Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

phân tích tình hình quản lý tín dụng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.37 KB, 45 trang )

Trang 1
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Trong giai đoạn toàn cầu hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay,
“nhà nhà học kinh tế, người người làm kinh tế” đã khiến cho hàng loạt các
cá nhân, gia đình hội nhập vào xu thế chung của cả nước. Những người
hoạt động nhỏ trong ngành nông nghiệp thì có nhu cầu phát triển hơn.
Những nhà kinh tế cũ và mới mong muốn công ty, doanh nghiệp của mình
có chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thương trường; với mục tiêu chiếm
lĩnh thị trường, tạo ra lợi nhuận thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh,
cải tiến trang thiết bị, công cụ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh luôn
là mối quan tâm hàng đầu của mọi chủ thể tham gia điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Và vấn đề vốn từ đâu có, bao nhiêu thì đủ lại là mối
trăn trở. Nắm bắt được xu hướng này rất nhiều ngân hàng đã mọc lên, chỉ
tính trong khu vực phường Linh Đông, Linh Tây, Trường Thọ của quận
Thủ Đức đã có 9 ngân hàng. Và NHNo & PTNT VN-chi nhánh Thủ Đức là
một trong số đó, cũng như những ngân hàng thương mại khác, là một tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì hoạt động tín dụng là quan trọng
nhất để tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Khi các ngân hàng là những nhà đầu
tư mà các cá nhân, tổ chức nghĩ đến đầu tiên thì việc có nên đầu tư hay
không và kiểm soát khoản đầu tư đó như thế nào là mối quan tâm hàng đầu
của ngân hàng. Chính vì thế mà hoạt động tín dụng rất quan trọng đối với
mọi ngân hàng Thương mại, đó cũng là lý do em chọn đề tài “phân tích tình
hình quản lý tín dụng”.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu tổng quát về quy trình tín dụng và
phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh


Thủ Đức. Nghiên cứu hoạt động hằng ngày của NH, lượng khách hàng,
tình hình cho vay, cũng như khả năng thu hồi nợ, phòng ngừa và xử lý rủi
ro trong các hợp đồng tín dụng. Qua đó tìm và khắc phục những phát sinh
trong nghiệp vụ và quản lý tín dụng.
1.3 Ý NGHĨA THỰC TIỄN:
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động tín dụng
sẽ giúp cho đơn vị phát hiện ra những thiếu sót để hoàn chỉnh nghiệp vụ
hằng ngày, nâng cao công tác quản lý. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị
hoàn thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng, nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi
ro tín dụng.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Báo cáo được nghiên cứu bằng phương pháp thu thập, tổng hợp, số
liệu phát sinh tại ngân hàng, kết hợp phương pháp phân tích thống kê và
phương pháp so sánh sự biến động các dãy số qua các tháng, quý nhằm tìm
ra ưu nhược điểm của tín dụng tại NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ
Đức.
1.5 PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ có hoạt động hằng ngày
rất đa dạng và phong phú, nhưng vì khả năng tiếp nhận và thời gian thực
tập có hạn nên em không thể tìm hiểu một cách sâu sắc hết được các hoạt
động của ngân hàng. Do đó đề tài chỉ giới hạn trong những phạm vi liên
quan đến việc cho vay bao gồm: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá
hạn, các biện pháp xử lý tổn thất tại NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ
Đức.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 3
Đề tài có đưa ra một số kiến nghị về mặt vĩ mô, mang tính chung và
một số kiến nghị cụ thể để áp dụng trong hoạt động của NHNo & PTNT
VN-Chi nhánh Thủ Đức.

Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 4
PHẦN 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyên giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời
hạn đã thỏa thuận. Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
• Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật như: máy móc,
thiết bị, hàng hóa, động sản…
• Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định. Sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn
trả cho người cho vay.
• Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
• Đối với NH Thương Mại tín dụng là sự cho vay hay ứng trước tiền
do NH thực hiện. Giá NH ấn định cho khách hàng là lãi suất tín dụng suốt
thời gian tồn tại khoản ứng trước đó.
2.2 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG:
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: cho vay bất động
sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay
tiêu dùng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn, cho vay dài hạn.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 5

 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng: cho vay
không có bảo đảm, cho vay có bảo đảm.
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: cho vay trả góp, cho
vay phi trả góp, cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
 Căn cứ vào phương thức cho vay: cho vay ứng trước,
cho vay thấu chi, chiết khấu, tín dụng thuê mua, bảo lãnh.
NHNo & PTNT VN áp dụng các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Cho vay lưu vụ.
- Cho vay theo các phương thức khác.
Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHNo & PTNT
VN sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm
hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 6
2.3 ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG VAY TẠI NHNo & PTNT VN:
2.3.1 Khách hàng Doanh nghiệp VN:
- Các pháp nhân là DN nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có
đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự.
- Các pháp nhân nước ngoài.
- DN tư nhân.

- Công ty hợp danh.
2.3.2 KH dân cư:
- Cá nhân.
- Hộ gia đình.
- Tổ hợp tác.
2.4 NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN VAY VỐN:
2.4.1 Nguyên tắc:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích
sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.4.2 Điều kiện:
.
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 7
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân VN
Khách hàng DN
- Pháp nhân: phải có năng lực pháp luật dân sự. Đối với DN thành
viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân
trực tiếp quản lý.
- DN tư nhân: chủ DN tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật DN.
- Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải
có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo
Luật DN.
Khách hàng cá nhân

- Hộ gia đình, cá nhân: cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận,
huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi NHCV đang đóng trụ sở.
Trường hợp người vay nằm ngoài địa bàn nói trên cần giao cho Giám đốc
Sở giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề
(thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay
Giám đốc NHCV phải thông báo cho Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT
nơi người vay cư trú biết. Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHCV
là chủ hộ hoặc đại diện của hộ; chủ hộ hoặc đại diện phải có đủ năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
- Tổ hợp tác: phải hoạt động theo Bộ luật dân sự; đại diện của tổ hợp
tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
− Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 8
- Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh
trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống như sau:
+ Cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
trong tổng nhu cầu vốn.
+ Cho vay trung dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
15% trong tổng nhu cầu vốn.
Trong trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được chấm điểm mức tốt

nhất), khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay
vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên
giao cho giám đốc NH quyết định.
− Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp bị lỗ thì phải có phương
án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với
khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định
để trả nợ ngân hàng.
− Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo & PTNT
VN.
− Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay
vốn của NH.
.
Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm
phương án trả nợ khả thi.
.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 9
Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp bảo đảm cần
có giấy chứng nhận sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của
UBND xã, phường về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo
quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó
là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước
CHXHCN VN, các văn bản pháp luật khác của VN quy định hoặc được
điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc tham gia quy định.

2.5 THỂ LOẠI, THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY:
2.5.1 Thể loại:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
2.5.2 Thời hạn:
NHCV và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ
sản xuất-kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCV. Đối với các
pháp nhân VN và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hay giấy phép hoạt động tại VN; đối
với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho
phép sinh sống, hoạt động tại VN.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 10
2.5.3 Lãi suất cho vay:
NHCV công bố biểu lãi suất cho vay của mình cho khách hàng biết.
NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất
cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của
NHNN và quy định của NHCV về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp
đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc
NHCV quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
2.6 MỨC CHO VAY:

Đối với chi nhánh NHNo & PTNT VN, mức cho vay được xác định
căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đản tiền vay của NHNo &
PTNT VN, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay, khả năng nguồn vốn
của NHNo & PTNT VN nhưng không vượt quá mức ủy quyền phán quyết
cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc NHCV, mức cho vay không có
bảo đảm đối với hộ nông dân/hợp tác xã/chủ trang trại phải đảm bảo tuân
thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và NHNN VN tại từng thời kỳ.
2.7 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG:
. Tổng vốn huy động/tổng nguồn vốn:
TVHĐ/TNV =
Tổng vốn huy động
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỉ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của NH, tỉ số này càng
cao NH có khả năng chủ động càng lớn.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 11
. Dư nợ/tổng vốn huy động:
DN/TVHĐ =
Dư nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
Tỉ số này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng cho dư
nợ, khả năng huy động vốn của ngân hàng tại địa phương cũng như mức độ
tâp trung vốn tín dụng. Nếu tỉ số này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư
nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao và ngược lại.
. Nợ quá hạn/dư nợ:
NQH/DN =

Nợ quá hạn
x 100%
Dư nợ
Tỉ số này là phương pháp hiệu quả quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả
tín dụng và chất lượng tín dụng. Tỉ số này thấp thì chất lượng tín dụng cao
và ngược lại.
2.8 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH:
 So sánh tuyệt đối: là chênh lệch về mức độ biểu hiện quy mô khối
lượng giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ
thể.
Chênh lệch tuyệt đối = Mức độ đạt kỳ thực tế - Mức độ đạt kỳ trước
- Số tuyệt đối thời kỳ: là chỉ tiêu phản ánh quy mô về mặt lượng của
hiện tượng trong một thời kỳ dài.
- Số tuyệt đối thời điểm: phản ánh quy mô về mặt lượng của
hiện tượng tại những thời điểm nhất định, thời điểm khác đi mặt lượng
của hiện tượng có thể sẽ khác đi.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 12
 So sánh tương đối: là mức độ biểu hiện quan hệ so sánh
giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu.
- Số tương đối động thái: dùng để đánh giá sự thay
đổi theo thời gian
Số tương đối động thái = 100% x
Mức độ kỳ nghiên cứu (báo cáo)
Mức độ kỳ gốc (trước)
- Số tương đối kết cấu (tỷ lệ phần trăm chiếm trong
tổng thể):
Số tương đối kết cấu = 100% x
Mức độ đạt được của bộ phận

Mức độ đạt được của tổng thể

Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 13
PHẦN 3
GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ TÍN DỤNG THỰC TẾ CỦA ĐƠN VỊ
3.1 GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh
Thủ Đức:
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức là một trong những chi
nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp VN có trụ sở chính nằm tại số 14,
đường số 6, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức.
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức ra đời và đi vào hoạt động
từ 22/12/1990, ban đầu là phòng giao dịch Thủ Đức trực thuộc NH Nông
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (nay là chi nhánh 50 Bến Chương Dương-
Quận 1-TP.HCM)
Mọi giao dịch điều chuyển vốn của chi nhánh đều thông qua NH
Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến tháng 02/06/1998 chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức
được nâng cấp thành chi nhánh NH Nông nghiệp trực thuộc văn phòng đại
diện NHNo VN khu vực miền Nam. Trải qua hơn 18 năm hoạt động, chi
nhánh đã tạo nên tên tuổi và tự khẳng định vị trí, vai trò của mình, đồng
thời góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Quận. Và để
mở rộng mạng lưới kinh doanh hơn nữa chi nhánh NHNo & PTNT Quận
Thủ Đức tăng cường thêm hai đơn vị trực thuộc: chi nhánh cấp II Linh Tây,
tọa lạc tại 11-18 Lê Văn Ninh, Phường Linh Tây; chi nhánh cấp II Bình
Triệu, tọa lạc tại 131, quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Chánh; và phòng giao
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức

quý I/2008.
Trang 14
dịch Linh Xuân nằm trên đường số 86, quốc lộ 1K, Phường Linh Xuân để
phục vụ cho khách hàng tốt hơn, góp phần vào quá trình đi lên trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Quận nói riêng và thành phố nói
chung.
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức cũng thực hiện những hoạt
động như NHNo & PTNT VN, nhưng do quy mô chi nhánh có hạn nên các
hoạt động được chia đều cho từng chi nhánh thực hiện nhằm tận dụng thế
mạnh của đơn vị tại địa phương, những sản phẩm và dịch vụ mà các chi
nhánh thực hiện:
- Huy động vốn bằng đồng VN và ngoại tệ với nhiều hình thức
như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu
chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt;
chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức chi phí hợp lý.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng VN và ngoại tệ với lãi suất
thích hợp: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho vay chiết khấu các
giấy tờ có giá, cho vay tài trợ theo chương trình, dự án, cho vay đồng tài trợ
với các NH Thương mại bạn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dài
hạn các dự án lớn, cho vay khép kín các chu trìng sản xuất-lưu thông, cho
vay các chương trình chỉ định của Chính phủ…
- Thanh toán bằng đồng VN và ngoại tệ: thanh toán chuyển tiền
điện tử trong cả nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX, thanh
toán tiền gửi và các giấy tờ có giá...
- Bảo lãnh bằng đồng VN, ngoại tệ: bảo lãnh thư tín dụng hoặc
tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp
đồng, bảo lãnh-tái bảo lãnh hoặc đồng bảo lãnh cho các DN, tổ chức tài
chính tín dụng trong nước và nước ngoài hoạt động tại VN.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.

Trang 15
- Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại:
tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác vốn, dự án tài trợ kỹ thuật, dự án
làm dịch vụ giải ngân, dự án ủy nhiệm cho các chi nhánh thức hiện, dự án
nâng cao năng lực.
- Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần,
mua tài sản và các hình thức đầu tư khác với các DN và các tổ chức tài
chính tín dụng.
- Cầm cố động sản.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu mỹ nghệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý.
- Làm đại lý cho các tổ chức tài chính tín dụng trong nước,
nước ngoài và quốc tế.
- Dịch vụ cho thuê tài chính: nhập khẩu máy móc, thiết bị cho
thuê, tư vấn, nhận bảo lãnh về những hoạt động dịch vụ có liên quan đến
nghiệp vụ cho thuê tài chính.
- Kinh doanh mua bán chứng khoán, làm mô giới chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư vốn của khách
hàng, tư vấn chứng khoán, lưu ký và dăng ký chứng khoán.
- Cung ứng các dịch vụ đào tạo cho các tổ chức và cá nhân:
giảng dạy, học tập, tham quan, khảo sát nghiên cứu khoa học.
- Cung ứng các dịch vụ công nghệ thông tin: thiết bị tin học,
dịch vụ ITCA như phân tích thiết kế lắp đặt hệ thống, bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa dịch vụ mạng, dịch vụ hỗ trợ hệ thống…
- Cung ứng các dịch vụ: bảo hiểm; quản lý nợ và khai thác tài
sản; cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản chứng khoán, giấy tờ có giá bằng
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 16
tiền và tài sản quý; chi trả tiền lương tại các tổ chức DN; chi trả kiều hối;

ngân hàng tại gia…
3.1.2 Sơ lược về tổ chức:
NHNo & PTNT Quận Thủ Đức xây dựng cấu trúc về tổ chức theo
chức năng và xác định quyền hạn của các bộ phận phòng ban trực thuộc rõ
ràng cụ thể. Thực hiện dựa trên nguyên tắc phân chia quyền hạn như: giao
quyền theo chức năng, giao quyền theo cấp bậc, giao quyền theo nguyên
tắc trách nhiệm cụ thể xuống từng phòng ban.
Bộ máy quản lý tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ
Đức bao gồm:
 Ban Giám đốc
 Các phòng Ban nghiệp vụ:
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Kế toán và Vi tính
- Phòng Ngân quỹ
- Phòng Hành chính
- Phòng Kiểm tra
- Ban Tiết kiệm trực thuộc.
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức do được sự chỉ đạo và hỗ
trợ của Trung tâm điều hành NHNN VN, văn phòng đại diện khu vực miền
Nam, cấp ủy, các ban ngành đoàn thể địa phương nên hầu hết cán bộ, công
nhân viên đều trẻ, được đào tạo các kiến thức, năng lực, nhiệt tình, năng nổ
trong công tác.
Các cán bộ, công nhân viên luôn được phân công đúng người, đúng
việc phù hợp với từng khả năng và trình độ năng lực của mình. Do đó họ
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 17
luôn hoàn thành tốt công việc, luôn có điều kiện phát huy năng lực và qua
đó đúc kết được kinh nghiệm bản thân trong nghiệp vụ chuyên môn, và bên
cạnh đó luôn có thái độ phục vụ, quan hệ tốt với khách hàng.

3.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh:
. Kết quả hoạt động của chi nhánh những năm gần đây:
Để đánh giá tình hình hoạt động, chất lượng quản lý của tín dụng
thông thường ta nhìn vào kết quả đạt được. Trong những năm gần đây thu
nhập của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức có kết quả tốt, thu nhập
chẳng những đủ bù đắp chi phí mà còn có tích lũy.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
2005 2006 % 2007 %
Thu nhập 25.652 25.930 101.08 26.097 101.73
Chi phí 23.597 23.416 99.23 23.396 99.15
Lợi nhuận 2.055 2.514 2.701
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 1 (kết quả kinh doanh) ta thấy thu nhập của đơn vị không
ngừng tăng trưởng. Năm 2005 thu nhập 25.652 triệu đồng; năm 2006 thu
nhập 25.930 triệu đồng, tăng 278 triệu đồng so với năm 2005 và tốc độ
tăng là 1.08%; năm 2007 thu nhập đạt 26.097 triệu đồng, tăng 445 triệu
đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 1.73%.
Song song với thu nhập là lợi nhuận, trong những năm gần đây cũng
tăng trưởng không ngừng. Năm 2005 lợi nhuận là 2.055 triệu đồng; năm
2006 là 2.514 triệu đồng, tăng 22.32% tương ứng tăng 459 triệu đồng so
với năm 2005; và năm 2007 đạt 2.701 triệu đồng, tăng 31.44% tương ứng
tăng 646 triệu đồng so với năm 2005.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.
Trang 18
Kết quả trên có được là nhờ nổ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ công nhân viên, và chính sách mở rộng hoạt động và gia tăng dư nợ các
thành phần kinh tế của chi nhánh. Tất cả các bộ công nhân viên làm việc
tận tình, cởi mở khiến khách hàng hài lòng, tín nhiệm, tạo điều kiện cho

cán bộ tiếp cận hơn với tầng lớp dân cư, điều này tạo nên uy tín cho đơn vị
nên tiếng tăm của ngân hàng ngày càng được nhiều người biết tới dẫn đến
mạng lưới kinh doanh ngày càng rộng, thị phần ngày càng tăng. Tuy nhiên
không thể chỉ dừng ở đó mà trong thời gian tới ngân hàng cần phải nổ lực
hơn nữa trong hoạt động cấp tín dụng để thu nhập không ngừng tăng
trưởng, chú ý kiểm soát chi phí để lợi nhuận tăng trưởng theo thu nhập.
Về chi phí nhìn chung giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2005 sử
dụng 23.597 triệu đồng; năm 2006 sử dụng 23.416 triệu đồng, giảm 0.77%
so với năm 2005 tức giảm 181 triệu đồng; đến năm 2007 sử dụng 23.396
triệu đồng, giảm 0.85% so với năm 2005 tức giảm 201 triệu đồng.
Chi phí giảm dần là do: năm 2005 đơn vị tăng lãi suất huy động để
tăng vốn huy động, đồng thời cải tiến trang thiết bị, nâng cấp các điểm giao
dịch để phục vụ khách hàng tốt hơn; đến năm 2006-2007 không phải bỏ ra
chi phí cao cho những khoản này nữa nên chi phí sử dụng giảm. Đây cũng
là nguyên nhân khiến lợi nhuận tăng qua các năm.
. Thuận lợi trong quá trình hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ
Đức:
- Được sự quan tâm hỗ trợ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình hoạt động của NHNN VN, các ban ngành đoàn thể, chính quyền
địa phương… NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức đã hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Phân tích tình hình quản lý tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức
quý I/2008.

×