Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm từ rau quả của công ty cổ phần thương mại xây dựng 5 hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.62 KB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Các nước trên thế giới trong thời đại ngày nay đang có những cơ chế, chính
sách tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện cho nhập
khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng trong nước. Có thể nói hoạt động xuất khẩu chính
là một phương tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế, là một vấn đề quyết định và
không thể thiếu được của mỗi quốc gia trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Và Việt Nam cũng là một quốc gia nằm trong số đó.
Từ xa xưa nông nghiệp đã là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam và cho
đến hiện nay thì Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Chính vì thế mà Việt
Nam đã xác định mặt hàng xuất khẩu chủ lực là các sản phẩm nông nghiệp, bất cứ
nông sản nào cũng có thể xuất khẩu để đổi lấy ngoại tệ tạo vốn đầu tư nhập khẩu
máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nước nhà. Với đặc điểm khí hậu đa dạng, miền Bắc có đầy đủ bốn mùa
xuân hạ thu đông, miền Nam chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, các sản
phẩm rau của Việt Nam rất đa dạng, từ các loại rau nhiệt đới như rau muống, rau
ngót, rau cải đến các loại rau xứ lạnh như xu hào, bắp cải, cà rốt đây chính là
nguồn nguyên liệu đa dạng và phong phú cho việc sản xuất các sản phẩm từ rau
quả của Việt Nam.
Nắm bắt được những cơ hội như trên mà Công ty cổ phần Thương mại Xây
dựng 5 Hải Phòng đã mở thêm mảng hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ
rau quả nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho công ty nói riêng và đất nước nói chung.
Bên cạnh đó công ty cũng nhận thấy hoạt động xuất khẩu mặt hàng rau quả phức
tạp hơn rất nhiều so với việc bán sản phẩm trên thị trường nội địa. Đặc biệt là khi
có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cùng một loại hàng hoá sẽ dẫn đến tình trạng
cạnh tranh về tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thế giới. Vậy nên mặc dù trong
những năm qua hoạt động xuất khẩu sản phẩm từ rau quả của công ty có những
tiến bộ nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn không ngừng suy nghĩ, phân tích, tìm tòi
để đưa toàn bộ công ty phấn đấu nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa
trong tương lai.
Bản thân em là một sinh viên năm cuối của trường Đại học Kinh tế Quốc


dân, hiện em đang được thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải
Phòng dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Ngô Thị Tuyết Mai. Bằng
những kiến thức, lý luận được học tập tại trường và sự chỉ bảo nhiệt tình của cô
giáo và cán bộ công nhân viên công ty mà em quyết định lựa chọn đề tài : “ Đẩy
1
mạnh xuất khẩu sản phẩm từ rau quả của Công ty Cổ phần Thương mại Xây
dựng 5 Hải Phòng ” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục đích
Chuyên đề nghiên cứu thực trạng và đánh giá tình hình xuất khẩu sản phẩm
từ rau quả của Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng trong thời gian
qua và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
từ rau quả của công ty. Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị với nhà nước về
vấn đề xuất khẩu sản phẩm từ rau quả này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu hoạt động xuất khẩu sản phẩm từ rau quả của doanh
nghiệp của doanh nghiệp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu hoạt động xuất khẩu sản phẩm từ rau quả của Công ty
cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng sang các thị trường chủ yếu là Nga,
Mông Cổ và Mỹ.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề chủ yếu là phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp với cách tiếp cận vấn đề bằng tài liệu, có thể là số liệu thu thập
từ công ty hoặc thông tin tìm hiểu qua mạng, qua sách báo. Từ đó đưa ra những
đánh giá, kết luận và giải pháp phù hợp cho công ty.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo thì
chuyên đề này gồm 3 chương:

Chương 1 : Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại Xây dựng 5
Hải Phòng
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm từ rau quả của Công ty cổ phần
Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng trong thời gian qua
Chương 3: Dự báo, định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
sản phẩm từ rau quả của Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng (giai
đoạn 2011-2015)
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 5 HẢI PHÒNG
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng là một doanh nghiệp
nhà nước, có trụ sở tại số 22 Võ thị Sáu –P.Máy Tơ - Q.Ngô Quyền -TP Hải
Phòng.
- Công ty được thành lập theo quyết định số 2966/ 1999 / QĐ / BGTVT
ngày 28 tháng 10 năm 1999 của Bộ GTVT. Công ty được hạch toán độc lập, trực
thuộc Tổng công ty Thương mại và Xây dựng - Bộ GTVT.
Thời điểm này Công ty có 5 địa điểm:
+ Số 22 Võ Thị Sáu - phường Máy Tơ - Q. Ngô Quyền - Hải Phòng là trụ sở
chính thuê của công ty kinh doanh nhà.
+ Số 6 Nguyễn Trãi - phường Máy Tơ - Q. Ngô Quyền - Hải Phòng
+ Số 656 Lê Thánh Tông - Phường Đông Hải - Q. Hải An - Hải Phòng
+ Xưởng tại đường Thiên xuân, xã Kim tân, huyện Kim Thành thành phố
Hải Dương
+ Xưởng ở 53 Tô Hiệu tỉnh Hưng Yên
- Năm 2003 công ty được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cho phép
chuyển sang thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuê cho Công ty
theo quyết định số: 280/ QĐ-UB/ ngày 24 tháng 1 năm 2003. Hợp đồng thuê đất số
22/ HĐ/TĐ ngày 21 tháng 3 năm 2003 của hai khu đất tổng diện tích là 29.602,12
m

2
.
Tại xã Đông Hải, huyện An Hải diện tích 10.613.3 m
2
. Giấy chứng nhận
QSDĐ số S 813138 / ngày 24/01/2003 làm kho vật tư và bãi chứa hàng.
Tại phường Máy Tơ đường Nguyễn Trãi, quận Ngô Quyền diện tích
18.988,82 m
2
. Giấy chứng nhận QSDĐ số S 813139/ ngày 24 tháng 01 năm 2003
làm văn phòng làm việc, kho chứa hàng. Diện tích khu đất Nguyễn Trãi Công ty
đang sử dụng vào một số kho nội địa để chứa hàng hóa và kho ngoại quan, bãi, có
1 lán để xe ô tô tạm nhập tái xuất và xe của CBCNV công ty, xe của khách hàng
đến giao dịch.
Về diện tích mặt đường Nguyễn Trãi có một số cửa hàng là một số CBCNV
của Công ty tự làm ăn trích nộp về cho công ty.
3
Do chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố mở rộng tuyến đường
Nguyễn Trãi lấy sâu vào đất của kho từ 15 đến 25 m theo mặt đường nên toàn bộ
diện tích nằm trong chỉ giới mở rộng đường công ty không giám đầu tư lâu dài mà
chỉ tạm để CBCNV trong công ty kinh doanh trong khi chờ mở rộng đường khi có
quy hoạch cụ thể.
Diện tích khu kho bãi bên trong Công ty cũng đang làm thủ tục xin phép để xây
dựng thành khu thương mại và văn phòng cao cấp cho thuê.
- Được cổ phần hóa theo quyết định số 3082/QĐ - BGTVT ngày 29 tháng 8
năm 2005 và quyết định số 4927/ QĐ- BGTVT ngày 22 tháng 12 năm 2005 về
việc đổi tên thành Công ty cổ phần thương mại xây dựng 5 Hải Phòng. Bắt đầu
hoạt động theo luật cổ phần từ 01/ 01/ 2006.
- Công ty đi vào hoạt động chế biến rau quả để xuất khẩu bắt đầu từ ngày 28
tháng 02 năm 2007 theo quyết định số 1305/ QĐ - SKHĐT. Ban lãnh đạo công ty

nhận thấy Việt Nam luôn thúc đẩy xuất khẩu ra nước ngoài mà đặc biệt là hàng
nông sản. Nhận thấy công ty có đủ điều kiện để tiếp nhận các sản phẩm chế biến
các mặt hàng rau củ quả như dưa chuột, cà chua, dứa nên đã đưa ra quyết định mở
thêm mảng kinh doanh này với mong muốn tăng lợi nhuận cho công ty và làm tăng
công ăn việc làm cho người dân. Trước mắt công ty mở thêm xưởng chế biến ở Hải
Dương, Hưng Yên để thu mua nông sản ngay tại đây rồi chế biến để xuất khẩu
sang Nga, Mỹ, Mông Cổ. Trong đó Nga là thị trường chính mà công ty hướng tới.
- Công ty mở sàn giao dich bất động sản theo quyết định số 84/TCHC năm
2010 theo xu thế chung của nền kinh tế trong nước lúc bấy giờ. Khi mà thị trường
bất động sản đang “nóng”, nắm bắt điều này công ty đã xin giấy phép cùng với
việc tuyển dụng thêm các chuyên viên am hiểu về vấn đề này để đi vào hoạt động
trong lĩnh vực này.
1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
1.2.1 Chức năng
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu, nguyên liệu sản
xuất, vật liệu xây dựng.
- Gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu.
- Kinh doanh kho ngoại quan và kho bãi.
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và công trình
dân dụng, xây dựng kết cấu hạ tầng cụm dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp
4
- Kinh doanh bất động sản và phát triển nhà, xây lắp đường dây và trạm biến
áp 35 KV, xây dựng trạm bơm, công trình đường ống thoát nước dân dụng và công
nghiệp.
- Khai thác mỏ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001990 do
sở kế hoạch & đầu tư cấp ngày 05 tháng 01 năm 2006.
- Dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản (không
bao gồm dịch vụ định giá bất động sản); dịch vụ đấu giá bất động sản, đấu giá
quyền sử dụng đất.
1.2.2 Nhiệm vụ

- Chủ động trong việc cung ứng vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu
phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong nước đạt chất lượng và hiệu quả cao.
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ rau quả
để xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh kho ngoại quan dựa trên sự cho phép của Hải quan
thành phố Hải Phòng và quản lý kho bãi đem lại hiệu quả cao.
- Lập kế hoạch xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và
công trình dân dụng, xây dựng kết cấu hạ tầng cụm dân cư, khu đô thị, khu công
nghiệp; Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ thi công của các công trình.
- Tham gia dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động
sản; dịch vụ đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất với đội ngũ chuyên
gia được đào tạo bài bản.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đúng thời hạn.
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền
lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Thực hiện chính sách Bảo hiểm xa hội, Bảo hiểm y tế. Phối hợp với tổ
chức quần chúng: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động,
chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của CBCNV.Thường xuyên tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
5
1.3 HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hệ thống tổ chức hiện nay của công ty bao gồm ban lãnh đạo, các phòng ban
chức năng và các đơn vị trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
Ban lãnh đạo với người có quyền cao nhất là Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ
chỉ đạo trực tiếp Tổng giám đốc thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cùng các phó giám đốc. Đây là những người có trình độ chuyên môn nhất

định, tùy thuộc vào vị trí của mình là phó giám đốc tài chính, phó giám đốc kinh
doanh hay phó giám đốc nội chính mà quản lý, giám sát các phòng ban chức năng
là phòng Tổ chức hành chính, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán tài chính hoặc
phòng Xuất nhập khẩu. Mỗi phòng ban chức năng này tuy thực hiện những công
việc các nhau do các phó giám đốc giao phó nhưng lại có mỗi quan hệ phối hợp
chặt chẽ với nhau.
Bên cạnh đó, để công ty có thể thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ
của mình thì còn cần các đơn vị trực tiếp sản xuất, kinh doanh bao gồm: Sàn giao
dịch Bất động sản (BĐS), xí nghiệp xây dựng số 5, xưởng sản xuất tại Hải Dương ,
xưởng sản xuất tại Hưng Yên , kho ngoại quan, kho nội địa, cửa hàng xăng dầu và
cửa hàng số 5. Các đơn vị này luôn được Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo và theo
dõi tình hình hoạt động.
Để có được cái nhìn tổng quan nhất về cơ cấu tổ chức của công ty thì sơ đồ
dưới đây sẽ cho ta thấy được điều đó:
6
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
(Nguồn : Báo cáo thường niên CTCPTMXD5HP)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.3.2.1 Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo
Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ là: Lập các chương trình;
Lập kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị công ty; Chuẩn bị và tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp; Triệu tập và chủ
toạ cuộc họp Hội đồng quản trị khi cần thiết; Tổ chức công việc qua quyết định của
Hội đồng quản trị; Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội
đồng quản trị; là Chủ toạ của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công
ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Được

quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty
mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện các
7
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PGĐ
TÀI CHÍNH
PGĐ
KINH DOANH
PGĐ
NỘI CHÍNH
P.KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
P.KINH
DOANH
P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG 5
SÀN GIAO
DỊCH BĐS
CÁC
CỬA HÀNG
KHO BÃI
P.XUẤT
NHẬP KHẨU
quyết định của Hội đồng quản trị; Trực tiếp phụ trách phòng Kinh doanh, phòng
Kế toán tài chính, phòng Tổ chức hành chính, phòng Xuất nhập khẩu, Xí nghiệp
xây dựng số 5, Sàn giao dịch BĐS, các kho bãi và cửa hàng.

Phó giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc, được Tổng giám đốc
phân công trực tiếp phụ trách điều hành các chi nhánh, các trạm và tham gia chỉ
đạo kinh doanh các mặt hàng có tính thời vụ, giá trị lớn. Phó giám đốc có trách
nhiệm thường xuyên tham mưu, bàn bạc cho Tổng giám đốc, tạo điều kiện cho
Tổng giám đốc nắm bắt, điều chỉnh kế hoạch và triển khai kế hoạch xuống các bộ
phận. Phó giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ đã được Tổng giám đốc phân công thực hiện.
1.3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng kế toán tài chính:
Đây là phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm dựa trên
kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi tài sản cố định và tình hình sử
dụng tài sản cố định của công ty. Phối hợp với các phòng ban khác để điều chỉnh
các kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực trạng của công ty.
Giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị, đôn đốc thu hồi vốn, lãi tiền vay,
quản lý các nguồn vốn, hoạch toán thu chi tài chính, thực hiện tính giá thành sản
phẩm. Tham mưu cho Tổng giám đốc sử dụng các loại nguồn vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh, đồng thời phải kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, làm công tác chi lương và các chế độ lao động khác cho cán bộ nhân
viên. Thanh quyết toán thu chi tài chính kịp thời, từng quý báo cáo cho ban giám
đốc về tình hình quản lý sử dụng vốn, các khoản công nợ trong hạn, đến hạn và nợ
quá hạn, đề xuất biện pháp xử lý giúp cho Ban giám đốc điều hành có lãi. Kế toán
trưởng liên đới chịu trách nhiệm khi để các đơn vị trực thuộc sử dụng vốn sai mục
đích, làm thất thoát vốn.
Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu giúp Tổng giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, công tác thi
đua, khen thưởng, kỷ luật trong công ty. Phụ trách công tác đời sống của cán bộ
công ty, quan hệ đối ngoại. Quản lý chế độ tiền lương, tiền thưởng, an toàn lao
động và chế độ bảo hiểm xã hội theo chế độ, chính sách của Nhà nước. Quản lý hồ
sơ của cán bộ công nhân viên chức, làm các thủ tục về việc tiếp nhận, nghỉ hưu
thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật cán bộ; quản lý chặt chẽ số

lượng, chất lượng cán bộ công nhân viên, hồ sơ lý lịch cán bộ, công nhân viên
Bố trí sắp xếp các vị trí công tác phù hợp với trình độ năng lực của người lao
động. Xây dựng quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
8
Tham mưu giúp Tổng giám đốc về công tác hành chính quản trị, cụ thể là:
Xây dựng các phương án bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự an toàn cơ quan.
Làm tốt công tác văn thư, lưu trữ, quản lý dấu của công ty, dấu chức danh. Quản lý
nhà khách, đảm bảo các yêu cầu vật chất cho công tác điều hành hàng ngày và đảm
bảo công tác vệ sinh môi trường cơ quan.
Phòng kinh doanh
Đây là phòng tham mưu cho Ban giám đốc công ty trong việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh của công ty. Với nhiệm vụ đôn đốc giám sát việc thực hiện kế
hoạch đã được phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để trình lên Ban
giám đốc, làm nhiệm vụ lập kê hoạch kinh doanh hàng năm trên cơ sở đó xây dựng
các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Dự thảo các hợp đồng về tiêu
thụ sản phẩm, hợp đồng mua vật tư, nguyên liệu bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
công ty và tuân thủ đúng quy định của phap luật về hợp đồng kinh tế; Thực hiện
thanh lý hợp đồng kinh tế theo đúng quy định. Phối hợp với các phòng ban khác,
các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng hợp rồi hoàn thiện kế hoạch trình
cấp trên phê duyệt. Nghiên cứu môi trường kinh doanh để kịp thời điêu chỉnh các
kế hoạch, theo dõi thực hiện kế hoạch của các bộ phận sản xuất kinh doanh và lập
báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu
Cùng với các Công ty xuất nhập khẩu, phòng xuất nhập khẩu chịu trách
nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng được Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cho phép, xây dựng các phương án kinh
doanh - xuất nhập khẩu trình cấp trên phê duyệt, thường xuyên theo dõi nắm bắt
các thông tin kinh tế trong nước; nghiên cứu thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu
đạt hiệu quả cao. Kết hợp với các đơn vị trong công ty để tìm kiếm và phát triển thị
trường mới ngoài thị trường đã quen thuộc. Tư vấn cho Tổng giám đốc công ty

trong việc đàm phán với khách hàng, dự thảo hợp đồng để đi đến ký kết hợp đồng
ngoại thương. Quan hệ tốt với khách hàng nước ngoài, đảm bảo uy tín cho công ty.
Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt chú trọng
khâu thanh toán quốc tế, vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.4 NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
9
Nếu gọi hoạt động kinh doanh và thị trường là đầu ra, thì nguồn lực là trụ
cột chống đở đầu vào, giúp công ty có đủ năng lực để đảm bảo duy trì khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách ưu việt. Một công ty ngày hôm nay có
thể có vị trí thị trường cao, nhưng nếu lơ là với nguồn lực và để cho nguồn lực bị
suy yếu thì chắc chắn không thể tiếp tục duy trì vị trí lợi thế trên trị trường trong
tương lai. Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng đã nhận thức được
điều này nên luôn quan tâm phát triển nguồn lực.
1.4.1 Nguồn nhân lực
Trong các nguồn lực mà công ty có được, con người là nguồn lực quan trọng
nhất để có thể giúp cho công ty có thể phát triển bền vững. Một nguồn nhân lực
mạnh luôn là một lợi thế khác biệt không thể chối cãi đối với các công ty nên Công
ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng đã không ngừng chấp nhận bỏ ra
những khoản lương bổng cao hơn để có thể nhận được những người giỏi thực sự.
Trước hết phải kể đến đội ngũ cán bộ công nhân viên (CBCNV) là những
người được tuyển dụng vào các phòng ban chức năng và văn phòng của các đơn vị
trực tiếp sản xuất, kinh doanh. Thực tế cho thấy yêu cầu về trình độ của đội ngũ
này ngày một cao khi mà mức độ khó của công việc cũng ngày một tăng theo. Từ
ngày thành lập đến nay, chất lượng của CBCNV công ty luôn thay đổi theo chiều
hướng tích cực không chỉ về số lượng mà còn là chất lượng. Số lượng CBCNV
tăng dần qua các năm đã giúp cho công ty thực hiện các chức năng nhiệm vụ thay
đổi trong mỗi giai đoạn phát triển, trình độ của họ thì được thể hiện qua bằng cấp
khi tuyển dụng và trong quá trình làm việc.
Dưới đây là bảng số liệu năm 2011 sẽ cho chúng ta cái nhìn cụ thể nhất về
ban cán bộ công nhân viên hiện có của công ty:

Bảng 1.1: Tình hình cán bộ công nhân viên năm 2011
10
(Nguồn: Báo cáo cho Sở Thương binh lao động xã hội thành phố Hải Phòng)
Nhận xét:
Các bộ phận
SL
Trình độ
CBCNV
Giới tính Độ tuổi
Trên
đại
học
Đại
học/
Cao
đẳng
Nam Nữ <30 31-44 >45
S
L
% S
L
% S
L
% S
L
% S
L
% S
L
% S

L
%
Ban giám đốc 4 2 50 2 50 3 75 1 25 0 0 2 50 2 50
Phòng Tổ chức
hành chính
6 1 17 5 83 2 33 4 67 2 33 2 33 2 34
Phòng
kinh doanh
7 1 14 6 86 5 71 2 29 2 29 3 58 2 29
Phòng Kế toán
tài chính
7 1 14 6 86 0 0 7 100 2 29 3 58 2 29
Phòng
xuất nhập khẩu
7 2 29 5 71 5 71 2 29 3 43 3 43 1 14
Sàn giao dịch
BĐS
7 1 14 6 86 6 86 1 14 4 57 2 29 1 14
Xí nghiệp xây
dựng số 5
11 2 18 3 82
1
0
91 1 9 2 18 6 55 3 27
Xưởng sản xuất
Hải Dương
5 1 20 4 80 4 80 1 20 2 40 2 40 1 20
Xưởng sản xuất
Hưng Yên
5 1 20 4 80 4 80 1 20 1 20 3 60 1 20

Kho
ngoại quan
2 0 0 2 100 2 100 0 0 0 0 1 50 1 50
Kho nội địa
2 0 0 2 100 2 100 0 0 0 0 1 50 1 50
Cửa hàng
xăng dầu
1 0 0 1 100 1 100 0 0 0 0 0 0 1 100
Cửa hàng số 5
2 0 0 2 100 0 0 0 0 0 0 0 0 2 100
11
Từ bảng trên ta có thể thấy trình độ CBCNV trong Công ty năm 2011 là khá
cao với tỷ lệ 83,3% có trình độ đại học hoặc cao đẳng, và 16,7% trình độ trên đại
học. Ban lãnh đạo Công ty đang tiến tới dần việc nâng cao trình độ đại học của
CBCNV lên 100%, trẻ hoá đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng một Công ty có đội ngũ
cán bộ trí thức năng động và mạnh mẽ trong công việc. Điểm cần lưu ý trong bảng
số liệu nói trên là những số 0 xuất hiện phía cuối bảng cho thấy ở các bộ phân
thuộc về kho ngoại quan và kho bãi, cửa hàng không có CBCNV trình độ trên đại
học, không hề có nữ và độ tuổi lao động đều từ 31 tuổi trở lên. Lý giải cho điều
này là vì tính chất của công việc ở các bộ phận đó có khác biệt so với các phòng
ban khác, cụ thể: số lượng CBCNV không nhiều mà chủ yếu là công nhân, công
việc đòi hỏi đi lại nhiều phù hợp với nam giới và cần có kinh nghiệm nhiều năm
mới có thể điều hành công việc này. Chính vì thế mà việc sắp xếp nhân sự vào từng
bộ phận cần phải lưu ý cho phù hợp với từng công việc được giao.
Nếu như những ngày đầu mới thành lập, Công ty chỉ có được 2 CBCNV với
trình độ trên đại học thì đến nay đã có được 12 CBCNV. Rõ rệt hơn là số lượng
CBCNV có trình độ đại học, cao đẳng tăng đáng kể qua các giai đoạn phát triển
của công ty, đặc biệt là khi công ty tham gia vào mảng sản xuất kinh doanh mới
nào. Đến nay thì 100% CBCNV đều đạt trình độ đại học, cao đẳng trở lên với đội
ngũ trẻ tuổi từ 31-44 là chủ yếu. Điều này trở thành điểm thuận lợi cho công ty để

phát triển trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Bên cạnh đó là đội ngũ lao động mà công ty sử dụng trong xưởng sản xuất,
kho bãi, cửa hàng bao gồm công nhân và nhân viên làm việc. Trong đó:
- Về độ tuổi lao động:
+ Từ 18 đến 29: 152 lao động
+ Từ 30 đến 44: 68 lao động
+ Từ 45 đến 60: 15 lao động
Qua số liệu này ta có thể thấy đội ngũ lao động trẻ tuổi từ 18 đến 29 tuổi
chiếm đến 65%, số lao động 45 tuổi trở lên chỉ chiếm có 6,4% nên có thế nói đây
là đội ngũ trẻ tuổi chiếm đa số. Họ còn trẻ nên năng suất làm việc cao, khả năng
tiếp thu những kiến thức mới lại nhanh nên sẽ giúp cho hiệu quả công việc cao hơn
so với việc sử dụng nhiều lao động lớn tuổi.
- Về trình độ lao động:
+ Lao động phổ thông: 31 lao động
+ Công nhân kỹ thuật:82 lao động
12
+ Trung cấp: 122 lao động
Việc sử dụng lao động là người tàn tật, người vị thanh niên, người hết tuổi
lao động là không có. Như vậy là công ty đã thực hiện đúng quy định cảu pháp
luật về việc sử dụng lao động.
Con số này cho thấy đội ngũ lao động của công ty có trình độ lao động trung
cấp chiếm 52% lao động, số còn lại là ở trình độ cao hơn bao gồm 13% lao động
phổ thông và 36% công nhân kỹ thuật.Nhìn chung thì công nhân, nhân viên ở công
ty đa số có qua trường lớp đào tạo nên cũng nắm được những kỹ năng cần thiết cho
sản xuất kinh doanh của công ty.
Như vậy với nguồn nhân lực như hiện nay, Công ty cổ phần Thương mại
Xây dựng 5 Hải phòng đang có khả năng đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty hiện thời. Nhưng trong giai đoạn tới đây, khi mà sự canh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp ngày một tăng lên thì không thể dừng lại ở đó mà
phải nâng cao cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của công ty.

1.4.2 Nguồn tài chính
Tài chính là một nguồn lực quan trọng khác của công ty. Cho dù trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, các công ty có thể huy động vốn từ thị trường và từ các
tổ chức tài chính, nhưng thực sự một nguồn tài chính tự chủ dồi dào luôn giúp công
ty mạnh dạn trong việc đầu tư vào những dự án kinh doanh mang tính chiến lược
lâu dài mà không bị áp lực bởi lãi suất huy động cao như những công ty khác.
Với công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng thì diễn biến nguồn
lực này từ năm 2007 đến 2011 thay đổi như sau:
Bảng 1.2 : Nguồn lực vốn của công ty (2007-2011)
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Giá
trị
% Giá
trị
% Giá
trị
% Giá
trị
% Giá
trị
%
Tổng vốn 38,1 100 65,1 100 77,4 100 80,2 100 93,5 100
Nợ 7,2 19 9,5 14,5 16,6 21,4 15,2 19 17,1 18,3
Vốn
chủ sở hữu
30,9 81 55,6 85,5 60,8 78,6 65 81 76,4 81,7
(Nguồn: bảng cân đối kế toán của CTCPTMXD5HP)

Được cổ phần hoá từ năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có được
là từ các Cổ đông bao gồm: cổ đông là Nhà nước, cổ đông là người lao động trong
13
công ty, cổ đông là người ngoài công ty. Trong đó cổ đông người lao động trong
doanh nghiệp chiếm gần 93% tổng vốn chủ sở hữu.
Năm 2007, tổng số vốn mà công ty có được là 38, 1 tỷ đồng, con số này tăng
dần qua các năm, mức tăng tuyệt đối cao nhất là năm 2008 khi tăng 27 tỷ đồng,
nguyên nhân chủ yếu là năm này công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Đến
năm 2011 thì tổng số vốn này đã lên đến 93,5 tỷ đồng, điều này là hoàn toàn phù
hợp với quá trình phát triển khi mà công ty ngày càng mở rộng lĩnh vực sản xuất
kinh doanh đòi hỏi tổng số vốn phải tăng theo mới đáp ứng được nhu cầu về vốn.
Trong đó lưu ý đến tỷ trọng vốn CSH và nợ thay đổi qua các năm, tỷ trọng
nợ từ năm 2007 đến năm 2011 tăng, giảm không theo xu hướng cụ thể nào. Điều
này cho thấy nó phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh mỗi năm và việc
quản lý nguồn vốn của ban lãnh đạo công ty. Với tỷ trọng nợ dao động từ 14,5%
đến 19%. Với tỷ trọng nợ càng thấp thì công ty càng ít phụ thuộc vào hình thức
huy động vốn bằng vay nợ, công ty chịu độ rủi ro càng thấp. Mặt khác nó cũng có
thể chứng tỏ công ty còn chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khó có thể đánh giá một các chính xác về tỷ lệ này vì
công ty tham gia vào những mảng sản xuất kinh doanh khác nhau với đặc điểm sử
dụng vốn khác nhau. Tuy vậy thì trong thời gian tới đây ban lãnh đạo công ty cần
nghiên cứu để có được cách quản lý nguồn vốn đem lại hiệu quả kinh tế ngay một
cao hơn vì đây là nguồn tài chính khá tiềm năng nếu biết cân đối giữa vốn lưu
động và vốn cố định một cách hợp lý.
1.4.3 Cơ sở vật chất
Cở sở hạ tầng của công ty bao gồm 5 địa điểm:
1/ Số 22 Võ Thị Sáu - phường Máy Tơ - Q. Ngô Quyền - Hải Phòng
Đây là trụ sở chính thuê của công ty kinh doanh nhà. Theo hợp đồng số 32/ HĐTN
ngày 14 tháng 5 năm 2010. Diện tích đất là 1.210 m
2

. Trong đó có hai căn biệt thự
và một số nhà công ty đã xin phép và tự xây làm văn phòng ( gồm các phòng ban
chức năng của công ty, sàn bất động sản và xí nghiệp xây dựng)
2/ Số 6 Nguyễn Trãi - phường Máy Tơ - Q. Ngô Quyền - Hải Phòng
Diện tích 18.988,82 m
2
. Giấy chứng nhận QSDĐ số S 813139/ ngày 24 tháng 01
năm 2003 làm văn phòng làm việc, kho chứa hàng. Diện tích khu đất Nguyễn Trãi
Công ty đang sử dụng vào một số kho nội địa để chứa hàng hóa và kho ngoại quan,
bãi, có 1 lán để xe ô tô tạm nhập tái xuất và xe của CBCNV công ty, xe của khách
hàng đến giao dịch. Về diện tích mặt đường Nguyễn Trãi có một số cửa hàng là
một số CBCNV của Công ty tự làm ăn trích nộp về cho công ty.
14
Do chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố mở rộng tuyến đường
Nguyễn Trãi lấy sâu vào đất của kho từ 15 đến 25 m theo mặt đường nên toàn bộ
diện tích nằm trong chỉ giới mở rộng đường công ty không giám đầu tư lâu dài mà
chỉ tạm để CBCNV trong công ty kinh doanh trong khi chờ mở rộng đường khi có
quy hoạch cụ thể. Diện tích khu kho bãi bên trong Công ty cũng đang làm thủ tục
xin phép để xây dựng thành khu thương mại và văn phòng cao cấp cho thuê.
Cụ thể diện tích sử dụng của từng khu:
Khu số 6 Nguyễn Trãi: Diện tích kho 3.090 m
2
Kho ngoại quan 3.396 m
2
Văn phòng 542 m
2
Đường đi 4.630 m
2
Bãi 7.336 m
2

3/ Số 656 Lê Thánh Tông - Phường Đông Hải - Q. Hải An - Hải Phòng
Diện tích 10.613.3 m
2
. Giấy chứng nhận QSDĐ số S 813138 / ngày 24/01/2003
làm kho vật tư và bãi chứa hàng.
Cụ thể diện tích sử dụng của từng khu:
Khu Lê Thánh Tông: Đường đi 595 m
2
Văn phòng 455 m
2

Bãi 9.063 m
2
Cửa hàng xăng dầu 500 m
2
4/ Xưởng tại đường Thiên xuân, xã Kim tân, huyện Kim Thành thành phố
Hải Dương với diện tích 4.012 m
2
là nơi sản xuất sản phẩm từ rau quả để xuất khẩu
5/ Xưởng ở 53 Tô Hiệu tỉnh Hưng Yên với diện tích 8.735 m
2
là nơi sản xuất
sản phẩm từ rau quả để xuất khẩu
Với 5 địa điểm trên, công ty có thể chủ động thực hiện các hoạt động kinh
doanh hiện có. Đặc biệt trong hoạt động sản xuất sản phẩm từ rau quả để xuất khẩu
thì công ty đã đầu tư cơ sở hạ tầng với hai nhà xưởng diện tích đủ lớn cho số lượng
công nhân mỗi xưởng, lại có cả kho bãi rộng rãi làm nơi chứa hàng. Đây là điều
kiện thuận lợi khi mà công ty giảm bớt được chi phí thuê đất, kho bãi trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh này, tận dụng nguồn lực sẵn có để làm tăng lợi nhuận
hàng năm cho công ty.

15
Bên cạnh cở sở hạ tầng nêu trên thì công ty có đầy đủ các trang thiết bị văn
phòng đáp ứng nhu cầu sử dụng của các cán bộ công nhân viên văn phòng. Trang
bị đầy đủ các thiết bị xây dựng cho Xí nghiệp xây dựng số 5 với 50 công nhân thực
hiện công tác xây dựng. Tại hai xưởng sản xuất, công ty cũng mua đầy đủ máy
móc thiết bị cho 50 công nhân ở xưởng Hải Dương và 80 công nhân ở xưởng Hưng
Yên thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm từ rau quả để xuất khẩu như : Máy sục
hoa quả,máy rửa hoa quả, máy pha dịch, máy phun “date”, máy dán nhãn. Dù chưa
phải là trang thiết bị hiện đại nhất nhưng các máy móc thiết bị này luôn được các
kỹ sư kiểm tra kỹ lưỡng khi hoạt động, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên
tục.
Qua đó số liệu cụ thể trên có thế nói, cơ sở vật chất hiện có là một trong
những nguồn lực mà Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng cần phải
biết sử dụng triệt để và hiệu quả để đem lại lợi ích kinh tế cao hơn trong giai đoạn
tới đây.
1.5 CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Trải qua những biến động kinh tế chính trị từ năm 1999 đến nay, Công ty cổ
phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng luôn cố gắng nắm bắt những cơ hội kinh
doanh để mở rộng các hoạt các động sản xuất kinh doanh cả thị trường trong và
ngoài nước. Được sự cho phép của các cấp chính quyền, tính đến thời điểm này,
Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng 5 Hải Phòng đang tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh sau:
- Nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng như nhựa đường, phôi sắt thép cung
cấp cho các doanh nghiệp xây dựng nước và cho chính hoạt động xây dựng của
công ty; kinh doanh xăng dầu.
- Gia công chế biến hàng xuất khẩu mà cụ thể là sản xuất các sản phẩm từ
rau quả để xuất khẩu sang các thị trườn nước ngoài như Nga, Mông Cổ, Mỹ.
- Kinh doanh kho ngoại quan dưới sự giám sát của Hải quan thành phố Hải
Phòng và kinh doanh kho bãi.
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và công trình

dân dụng, xây dựng kết cấu hạ tầng cụm dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp do Xí
nghiệp xây dựng 5 của công ty phụ trách.
- Khai thác mỏ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001990 do
sở kế hoạch & đầu tư cấp ngày 05 tháng 01 năm 2006.
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản với các chuyên gia thuộc về lĩnh vực
kinh doanh Bất động sản.
16
Trong những năm đó, diễn biến phức tạp khôn lường của nền kinh tế trong
và ngoài nước đã có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Cũng chính từ đây mà công ty xác định được hai ngành hàng sản xuất
kinh doanh chủ yếu chính là nhựa đường và các sản phẩm từ rau quả để từ đó tập
trung vào hai ngành hàng này nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất có thể cho công ty
qua mỗi năm.
Tuy nhiên khó khăn nhiều hơn thuận lợi khi mà tình hình kinh tế trong nước
đang cực kỳ khó khăn đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của CBCNV. Nhưng
công ty vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo đời sống của
CBCNV. Với ưu thế là diện tích kho bãi rộng rãi vị trí thuận tiện, thuận lợi cho
việc chứa hàng hóa để giảm bớt phần chi phí, cùng với việc mở rộng thêm mảng
sản xuất kinh doanh để bắt kịp xu thế phát triển không ngừng của đất nước. Công
ty cũng không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trong từng lĩnh vực kinh doanh
và luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, thường xuyên tham gia
ủng hộ nhưng chương trình xã hội của thành phố.
Bảng kết quả doanh thu của Công ty từ năm 2007 đến năm 2011 dưới đây sẽ
cho chúng ta thấy số liệu cụ thể:
Bảng 1.3: Doanh thu của công ty (2007-2011)
(Đơn vị: triệu đồng)
STT Lĩnh vực kinh doanh Năm
2007
Năm
2008

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Nhựa đường, thép các loại 41 995 53 375 15 120 37 548 46 120
2 Xuất khẩu sản phẩm từ rau quả 25 119 35 550 69 890 39 419 57 134
3 Kinh doanh kho ngoại quan 17 388 1 548 1 016 1 445 9 989
4 Kinh doanh kho bãi 1 443 1 950 1 251 1 334 1 980
5 Công tác xây dựng 13 308 10 058 6 120 4 695 2 920
6 Xăng dầu
-
- - 27 958 34 221
7 Tổng Doanh thu 99 523 102 481 93 397 112 399 152 364
8 Nộp ngân sách 5 812 6 730 5 693 7 770 9 500
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCPTMXD5HP 2007-2011)
Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy công ty có sáu hoạt động kinh
doanh của công ty mang lại doanh thu. Trong đó, hoạt động kinh doanh nhựa
đường, xuất khẩu sản phẩm từ rau quả đem lai doanh thu cao hơn nhiều so với
những hoạt động khác. Bên cạnh đó thì các hoạt động như xây dựng, kinh doanh
17
kho ngoại quan, kinh doanh kho bãi được xem là những mảng kinh doanh không
thể thiếu do đã có từ lâu và cũng mang đến nguồn doanh thu khá ổn định cho công
ty.
Với ngành hàng chính đã có ngay từ những ngày đầu thành lập công ty là
nhựa đường, do giá dầu thô thế giới lên xuống khó xác định, việc nắm bắt tình hình
mặt hàng này gặp nhiều khó khăn. Thị trường trong nước cũng gặp phải những vấn
đề từ phía khách hàng mua nên doanh thu đem lại cho công ty cũng giảm đáng kể
so với những năm trước đây. Năm 2009 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh

tế thế giới mà doanh thu trong ngành hàng này giảm đáng kể từ 53 375 triệu đồng
còn có 15 120 triệu đồng, hai năm sau đó phải khó khăn lắm công ty mới có thể
dần dần tăng doanh thu từ ngành hàng này nhưng vẫn chưa đạt được chỉ tiêu như
những năm trước đây. Các mảng kinh doanh khác của công ty cũng phải chịu ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế này làm giảm doanh thu như chúng ta thấy
trong bảng số liệu cụ thể trên.
Đặc biệt phải nói đến mảng xuất khẩu sản phẩm từ rau quả, tuy mới chỉ bắt
đầu đi vào hoạt động từ năm 2007 nhưng doanh thu mà nó đem lại đã cao thứ 2 với
khoảng 25, 199 tỷ đồng nên hoạt động kinh doanh này đã trở nên quan trọng hàng
đầu với công ty. Tại thời điểm đó thì mặt hàng nhựa đường được coi là mặt hàng
chủ đạo luôn quan tâm, mặt hàng này diễn biến hết sức phức tạp. Song công ty vẫn
luôn cố gắng nắm bắt vững vàng , đảm bảo cân đối lượng hàng tồn kho với lượng
hàng tiêu thụ chính vì thế kinh doanh vẫn đảm bảo hiệu quả. Năm 2008, mặc dù
kinh doanh kho ngoại quan, kho nội địa, công tác xây dựng đều giảm nhưng hai
hoạt động chính vẫn đem lại doanh thu cao hơn năm 2007, giúp tổng doanh thu của
công ty được tăng lên.
Năm 2009, do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới nên công ty
cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Bảng số liệu trên cho thấy năm này, ở
các mảng kinh doanh của công ty đều bị giảm doanh thu, trong đó có cả mặt hàng
vẫn được coi là chủ lực với công ty từ trước. Duy nhất chỉ có hoạt động xuất khẩu
sản phẩm từ rau quả là có doanh thu cao hơn nhiều so với năm 2008, chính hoạt
động này đã giúp cho công ty có tổng doanh thu là 93,397 tỷ đồng. Nguyên nhân
của việc này là vì các hợp đồng mua sản phẩm từ rau quả của công ty được ký kết
từ năm 2008 nên mới không chịu ảnh hưởng nhiều của khủng hoảng kinh tế năm
2009. Thay vào đó thì năm 2010, hoạt động kinh doanh này mới bị giảm doanh thu
đáng kể do các hợp đồng được ký kết vào năm 2009. Tuy vậy thì doanh thu mà nó
đem lại vẫn đứng thứ nhất.
Đến năm 2011 thì có thể khẳng định tầm quan trọng của hoạt động xuất
khẩu sản phẩm từ rau quả của công ty khi mà doanh thu của nó đứng thứ 1 trong
18

bảng kết quả doanh thu. Từ đó không thể phủ định rằng mảng kinh doanh này đang
ngày càng đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho công ty. Lãnh đạo công ty cũng
nắm bắt được điều này nên luôn chú trọng đến nguồn lực tham gia sản xuất kinh
doanh, không ngừng tìm hiểu, học hỏi nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty trong lĩnh vực này. Trong những năm tới đây thì mặt hàng này cũng là mối
quan tâm hàng đầu của công ty.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỪ RAU
QUẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 5
HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM TỪ RAU QUẢ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NÔNG
NGHIỆP CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
19
2.1.1 Đặc điểm của sản phẩm từ rau quả
2.1.1.1 Đặc điểm chung của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam
Các mặt hàng mà công ty xuất khẩu là từ rau quả nên cũng mang những đặc
điểm đặc trưng của mặt hàng nông sản Việt Nam. Mà nông sản thì mang những đặc
điểm như sau:
- Là những sản phẩm mang tính thời vụ do phải chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
thời tiết và kỹ thuật trồng trọt.
- Là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sống thiết yếu của con người vì
sản phẩm từ rau quả rất giàu vitamin và khoáng chất nên sẽ cung cấp đều đặn cho
con người hàng ngày trong cuộc sống.
- Chu kỳ sống của sản phẩm dài vì đây là những sản phẩm cung cấp cho nhu
cầu thiết yếu của con người phụ thuộc vào tự nhiên, con người chỉ có thể tác động
một phần nào đó chứ không như những sản phẩm khác. Cụ thể mà ta có thấy rõ là
chu kỳ sống công nghệ ngắn hơn do nhu cầu hiện đại hóa ngày càng cao của con
người và con người hoàn toàn chủ động tạo ra sản phẩm này.
- Là những sản phẩm chỉ được sử dụng một lần.
- Là hàng hoá mau hỏng, cồng kềnh, giá trị trung bình không cao, việc vận
chuyển từ người sản xuất cho đến người tiêu dùng khá phức tạp. Việc thu gom sản

phẩm cũng gặp phải nhiều khó khăn.
- Có thể làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Để đảm bảo được những
đặc tính của nó khi chế biến thì phải giữ được tươi và tinh chất riêng đầy đủ của
mỗi loại sản phẩm. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn và nan giải đối với một
quốc gia, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển và chậm phát triển như
Việt Nam. Vì lẽ nó đòi hỏi một ngành công nghiệp chế biến và bảo quản tốt thì mới
đáp ứng được yêu cầu đó. Trong khi đó nếu không kịp thời thu hoạch bảo quản và
chế biến thì chất lượng của hàng hoá sẽ rất nhanh bị giảm sút bởi vì một nhược
điểm lớn nhất của mặt hàng này là “ sáng tươi - trưa héo - chiều thối ”.
2.1.1.2 Đặc điểm và yêu cầu của xuất khẩu sản phẩm từ rau quả
- Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm rau quả cũng như các sản phẩm thực phẩm
khác là sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu ăn uống của con người hàng ngày, nó có giá
trị dinh dưỡng cao với số lượng và chủng loại rất phong phú. Khi đánh giá sản
phẩm phải tuỳ thuộc vào chất lượng, chủng loại của từng mặt hàng. Hàng rau quả
20
có thể nói hàng bán ra thể hiện rõ nét “ hàng bán ra phải phù hợp với yêu cầu của
khách hàng ”. Chính vì vậy mà từ nhiều năm nay, song song với việc nâng cao chất
lượng sản phẩm tổng công ty còn phải chú ý đến việc nghiên cứu cải tiến mẫu mã
cho ra đời những mặt hàng mới làm cho chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trên từng thị trường.
- Chất lượng: Yêu cầu quan trọng nhất đối với mặt hàng rau quả nói riêng và
mặt hàng thứ phẩm nói chung là chất lượng và đặc tính của hàng hoá này. Sản
phẩm được sản xuất ra yêu cầu cũng phải tươi ngon, đảm bảo về chất, màu sắc,
hình dáng phải đồng đều Tuy ở mỗi thị trường có yêu cầu về chất lượng là khác
nhau song phải luôn đảm bảo ở mức cần thiết. Đối với sản phẩm rau quả hộp tuy
đã giải quyết được vấn đề bảo quản hàng hoá nhưng một vấn đề đặt ra là liệu các
sản phẩm rau quả hộp có giữ được độ tươi ngon, tinh chất của hoa quả tươi nữa
không, thêm vào đó thì các sản phẩm rau quả hộp chỉ được bảo quản trong thời
gian dài nhất là một tháng, đây là một đặc điểm khác biệt lớn nhất của mặt hàng
rau quả đối với các mặt hàng khác. Chính vì vậy mặt hàng rau quả cần được xuất

khẩu nhanh, và tiêu thụ nhanh.
- Đặc điểm về vật tư nguyên liệu: Mặt hàng rau quả được chế biến với
nguyên liệu chính là các loại rau quả khác nhau. Nước ta là một nước có truyền
thống lâu đời về nghề trồng trọt với điều kiện thiên nhiên ưu đãi nên chủng loại
cũng như số lượng của các loại rau quả rất phong phú và đa dạng. Sản phẩm rau
quả khác với các sản phẩm khác là ngay từ khâu chọn và xử lý giống để gieo trồng
cho tới những khâu cuối là thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ đều phải được
quan tâm.
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất: Yêu cầu đối với mặt hàng rau quả là phải
giữ được đặc tính tự nhiên của nó, vậy nên khi sản xuất chế biến phải chú ý đảm
bảo giảm tới mức tối đa các chất hoá học, phụ gia Các sản phẩm khác nhau được
chế biến trên cùng một dây truyền, vì vậy phải đảm bảo độ tinh chất tính khoa học
trình tự của từng loại rau quả. Sản phẩm rau quả mang tính thời vụ nên hoạt động
kinh doanh - xuất nhập khẩu cần phải phụ thuộc vào thời điểm, thời gian, tiến độ
sản xuất.
- Đặc điểm vận chuyển bảo quản: Để đảm bảo độ tươi ngon của sản phẩm
yêu cầu công tác vận chuyển phải nhanh chóng kịp thời để đưa vào các cơ sở chế
biến hoặc tiêu thụ ngay đồng thời với những sản phẩm chưa thể tiêu thụ ngay, phải
tổ chức tốt công tác bảo quản để giữ được đúng tính chất tự nhiên của các sản
phẩm. Việc vận chuyển bốc dỡ cũng phải đảm bảo không chỉ nhanh gọn mà còn
cần phải chú ý sao cho hàng hoá không bị dập úng.
21
- Đặc điểm về giá cả, thị trường: Giá cả hàng hóa này ngày càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, sự cân bằng ngân
sách quốc gia, tỷ giá, các chính sách thương mại quốc tế và cả đầu tư nước ngoài.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ khiến cho tất cả các quốc gia xem xét, điều chỉnh
các chính sách kinh tế vĩ mô và điều này sẽ lại làm cho giá cả xuất nhập khẩu trở
nên khó lường. Giá thành sản phẩm thấp nhưng chi phí vận chuyển lại cao vì vậy
khi xuất khẩu không đem lại được hiệu quả kinh tế. Một thách thức khác của thị
trường xuất khẩu các sản phẩm này là độ nhạy cảm thấp của nhu cầu sản phẩm này

đối với giá của nó. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu chủ động việc giảm giá một mặt
hàng rau quả để kích thích thì nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng này
cũng không tăng lên nhiều như mức độ giảm giá của nó. Thu nhập sản phẩm theo
mỗi năm không đồng đều do điều kiện tự nhiên của mỗi vùng là khác nhau.
Do sản phẩm từ rau quả mang những đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp
nói chung và có đặc điểm của mặt hàng nói riêng như vậy nên những đặc điểm đó
có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy mà công ty cần
nắm chắc những đặc điểm này và đồng thời tìm ra những biện pháp khắc phục
những khó khăn nếu trên để có được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2.1.2 Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua
2.1.2.1 Chính sách hỗ trợ phân bón
Chính sách này chủ yếu tác động trực tiếp vào người nông dân, những người
trực tiếp trồng trọt nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản
xuất các sản phẩm từ nông nghiệp.
Hỗ trợ nông dân mua phân bón: Để hỗ trợ hội viên nông dân sản xuất một số
ban lãnh đạo tỉnh, thành phố đã phối hợp với công ty xuất nhập khẩu về phân bón
để cung ứng phân bón trả chậm. Ví dụ như năm 2009 Hội Nông dân Thành phố Hà
Nội đã phối hợp với Công ty Xuất nhập khẩu Hà Anh cung ứng hơn 4.000 tấn phân
bón trả chậm trị giá trên 100 tỷ đồng. Theo chương trình, hội viên nông dân sẽ
được mua trả chậm các loại đạm urê, lân, NPK, ka-li thời gian trả chậm trong vòng
sáu tháng. Theo hợp đồng, khi giá trên thị trường lên cao so với mức giá ký đầu
năm thì người dân vẫn được thanh toán theo giá cũ. Bên cạnh chương trình hỗ trợ
nông dân mua phân bón trả chậm, Hội Nông dân thành phố cũng đã phân bổ nguồn
vốn vay Quỹ Hỗ trợ nông dân cho các quận, huyện với tổng số tiền trị giá 44,442
tỷ đồng.
Việc hỗ trợ giá phân bón cho nông dân mang lại nhiều lợi ích. Nông dân sẽ
có điều kiện đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, làm tăng năng suất, sản lượng, bảo
đảm an ninh lương thực và phục vụ xuất khẩu, đồng thời sẽ giúp giảm bớt gánh
22
nặng trong việc giải quyết vấn đề về an sinh xã hội, vì người nghèo hiện nay tập

trung chủ yếu là nông dân và đang là đối tượng chính mà Nhà nước thực hiện các
chế độ, chính sách ưu đãi. Ðể giải quyết căn bản tình trạng khó khăn của nông dân
và tăng cường sản xuất nông nghiệp, các cơ quan chức năng cần có biện pháp đồng
bộ, linh hoạt để giảm giá phân bón cho nông dân. Cần thực hiện các chính sách ưu
đãi như về thuế, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất phân bón
nhằm tăng cường năng lực sản xuất trong nước.
2.1.2.2 Chính sách hỗ trợ về lãi suất
- Thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17-4-2009 của Thủ tướng Chính
phủ về Hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị phục vụ cho khu vực nông
thôn, thời gian qua các cấp, các ngành, các địa phương trong nước đã đồng loạt
triển khai. Chính sách mới này đã đem đến luồng gió mới, bước đầu góp phần xóa
đói, giảm nghèo bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây
là một trong nhiều chính sách cụ thể hóa gói giải pháp kích cầu của Chính phủ,
đồng thời góp phần thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân. Theo chính sách hỗ trợ nông dân mua máy móc, thiết bị
vật tư thiết bị sản xuất và tiêu dùng thì người nông dân sẽ được vay tiền với lãi suất
0% đối với các máy móc, thiết bị vật tư sản xuất nông nghiệp và được hỗ trợ 4%
lãi suất đối với một số mặt hàng tiêu dùng. Thời gian cho vay tối đa được dự kiến
là 2 năm. Điểm đặc biệt của chính sách này là nông dân khi vay sẽ không phải thế
chấp tài sản. Như vậy những hộ dân, đa số là hộ dân nghèo không có tài sản đảm
bảo để vay thông thường như trước đây đều có thể vay vốn khi chính sách mới này
ra đời, giúp cho ngay cả nông dân nghèo có cơ hội đầu tư sản xuất và vươn lên.
Việc ban hành chính sách này cùng nhiều giải pháp kích cầu nông thôn trước
đó triển khai nhanh và kịp thời sẽ có hiệu ứng tích cực trong bối cảnh hiện nay.
Thứ nhất: sẽ đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước, từ đó tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngành công nghiệp duy trì sản
xuất và đảm bảo việc làm.
Thứ hai: hỗ trợ lãi suất giúp người nông dân có điều kiện thuận lợi hơn mua
sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, từ đó kích thích sản xuất nông
nghiệp phát triển. Theo Viện Chính sách và chiến lược Phát triển nông nghiệp

nông thôn, kích cầu vào khu vực nông nghiệp sẽ tạo ra tác động mạnh nhất đến
tăng trưởng GDP cả nước tăng thêm 1,2%.
Hiện nay khi chính sách này đã được thực hiện thì vấn đề đặt ra là cơ chế
kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách sao cho hiệu quả, đúng và trúng mục tiêu
như đề ra: Đó là khuyến khích người nông dân mua trang thiết bị, vật tư cho sản
23
xuất nông nghiệp trong nước; chất lượng, giá cả sản phẩm phù hợp, ngăn chặn hiện
tượng lợi dụng chính sách này để đưa hàng chất lượng thấp và tăng giá bất hợp lý.
Một vấn đề nữa đặt ra khi chính sách này đi vào cuộc sống là làm sao để hỗ
trợ lãi suất mua những mặt hàng đúng nhu cầu của mỗi người dân. Bởi mỗi vùng
miền, tỉnh khu vực, nhu cầu sử dụng trang thiết bị vật tư và tiêu dùng khác nhau.
Nếu như không có phân tích, điều tra kỹ lưỡng nhu cầu của từng vùng, từng khu
vực sẽ dễ dẫn tới chính sách đã có mà nông dân lại không mặn mà. Đây cũng là
lưu ý đối với cơ quan chức năng và các địa phương để thực hiện hiểu quả chính
sách này.
- Quyết định 2213/QĐ-TTg tiếp tục thực hiện gói kích cầu nông nghiệp,
nông thôn. Điều kiện được vay vốn về cơ bản vẫn như cũ, tuy nhiên có sự thay đổi
về mức tiền cho vay và mức lãi suất hỗ trợ. Riêng đối với các sản phẩm vật tư
nông nghiệp, mức tiền vay tối đa vẫn bằng 100% giá trị hàng hóa, tuy nhiên không
bị áp mức vay tối đa là 7 triệu đồng/ha. Mức hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay
mua vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp sẽ giảm từ 4%/năm xuống còn 2%/năm.
- Kể từ ngày 1/7/2011, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn ngân hàng để
mua máy móc, thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch (thiết bị xay xát gạo; máy móc,
thiết bị chế biến ướt cà phê; dây chuyền chế biến hồ tiêu chất lượng cao…) sẽ được
hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất theo hướng dẫn vừa được Bộ
Tài chính ban hành. Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm
đầu và từ năm thứ 3 trở đi sẽ hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn cho tổ chức hộ gia đình,
cá nhân được vay vốn mua các loại máy làm đất, gieo cấy, trồng, chăm sóc, thu
hoạch lúa, ngô, cà phê, chè, mía; máy sấy, vật liệu cơ bản để làm sân phơi (lúa,
ngô, cà phê, hạt điều, hồ tiêu) có diện tích đến 1.000 m2; máy móc, thiết bị dùng

cho sản xuất giống thủy sản; vật tư, thiết bị xây dựng, cải tạo ao (hồ) nuôi thủy sản;
thiết bị, phương tiện phục vụ nuôi trồng, thu hoạch và vận chuyển thủy sản; thiết bị
làm lạnh, cấp đông, thiết bị sản xuất nước đá trên tàu cá, hầm bảo quản phục vụ
khai thác dài ngày trên biển. Tổ chức, cá nhân xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa,
kho lạnh bảo quản rau quả, thủy sản kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch ngoài việc
được miễn tiền thuê đất còn được Nhà nước hỗ trợ 20% kinh phí giải phóng mặt
bằng, 30% kinh phí hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu đi vào hoạt động và giảm 50%
trong 2 năm tiếp theo.
2.1.2.3 Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm từ nông sản
24
- Để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu Bộ Công thương đã thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, triển khai đến các đơn vị trực thuộc thực hiện các giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu. Đồng thời, làm việc với các Tập đoàn, Tổng công ty và
các hiệp hội ngành hàng lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để rà soát
về khả năng mặt hàng, thị trường, xác định cụ thể mục tiêu và biện pháp đẩy mạnh
xuất khẩu cho từng đơn vị. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để tạo điều kiện
tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Tập trung tháo gỡ những vướng mắc, khó
khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu có vốn đầu tư nước ngoài. Cũng để đẩy mạnh
xuất khẩu trong thời gian tới, Thương vụ Việt Nam tại các nước cũng chủ động
nắm bắt thị trường để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp về thị trường, các
chính sách của nước nhập khẩu…
- Chính sách miễn thuế đầu vào nhập khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm từ nông sản để xuất khẩu. Cụ thể ở đây là các bao bì đóng gói hay chai
lọ, hộp được nhập khẩu (phần lớn là từ Trung Quốc) về để đảm bảo cho quá trình
đóng gói của các doanh nghiệp được hoàn thành. Nhà nước sẽ không đánh thuế mà
coi đó là hình thức “ tạm nhập tái xuất” những sản phẩm được cung ứng cho đầu
vào đó. Đây là chính sách hỗ trợ được áp dụng khá rộng rãi mà ngay cả các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cũng được áp dụng, điều này sẽ làm giảm được chi phí cho các
doanh nghiệp này, giúp thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực sản xuất sản

phẩm từ nông sản, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho mặt hàng này.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và
nước ngoài như quy định Số: 39/2011/QĐ-UBND của tỉnh Bình Định. Quy định
một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề
(gọi tắt là doanh nghiệp) tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài
nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm,
thương hiệu, tìm kiếm thị trường trong nước và nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động
sản xuất và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và quản lý chặt chẽ
việc sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cho lĩnh vực này. Mức hỗ trợ thực hiện bằng
50% mức chi thực tế nhưng tối đa không quá 100.000.000đ (một trăm triệu
đồng)/01 doanh nghiệp khi tham dự hội chợ, triển lãm nước ngoài và 20.000.000đ
(Hai mươi triệu đồng)/01 doanh nghiệp khi tham dự các hội chợ, triển lãm trong
nước. Đây được coi như một chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm từ nông sản cho các doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng tiềm năng.
- Chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm từ
nông sản: Trong năm 2010, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho các
khoản vay trung và dài hạn để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất, kinh
25

×