Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần bột giặt và hóa chất đức giangt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 58 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT
GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 3
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3
1.2. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA
CHẤT ĐỨC GIANG 4
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ 5
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang 5
1.3.2. Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang 6
1.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG GIAI ĐOẠN 2009-2011 9
1.4.1. Hoạt động tổ chức sản xuất và các đối tác chủ yếu của Công ty 9
1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Bột giặt và Hóa
chất Đức Giang giai đoạn 2009-2011 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY CP BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 16
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỂU KIỆN SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 16
2.1.1. Các sản phẩm chính 16
2.1.2. Các đặc điểm kỹ thuật sản xuất cơ bản 17
2.1.3. Các chính sách của Nhà nước có liên quan 20
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT
GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 24
2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu 24
2.2.2. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 27
2.2.3. Về cơ cấu thị trường xuất khẩu 29
2.2.4. Về hình thức xuất khẩu 32
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 35
2.3.1. Những kết quả đạt được 35


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 36
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 39
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 39
3.1.1. Cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty CP Bột giặt và Hóa chất
Đức Giang 39
3.1.2. Thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty CP Bột giặt và Hóa
chất Đức Giang 40
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA
CHẤT ĐỨC GIANG ĐẾN NĂM 2015 40
3.2.1. Triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức
Giang 40
3.2.2. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức
Giang 41
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 42
3.3.1. Giải pháp về đổi mới công nghệ sản xuất và mẫu mã sản phẩm 42
3.3.2. Giải pháp về nguồn nguyên vật liệu 43
3.3.3. Giải pháp về mở rộng thị trường 44
3.3.4. Giải pháp về tăng cường và phát triển nguồn nhân lực 45
3.3.5. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu 46
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG 46
3.4.1. Kiến nghị đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam 46
3.4.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan 47
KẾT LUẬN 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm 30/06/2011 4
Bảng 1.2: Danh sách nhà cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu 10
Bảng 1.3: Một số hợp đồng lớn đã ký kết 11
Bảng 1.4: Cơ cấu doanh thu thuần toàn Công ty theo sản phẩm 12
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 13
Bảng 1.6: Chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời giai đoạn 2009-2011 14
Bảng 2.2: Trang thiết bị máy móc nhà xưởng 17
Bảng 2.2: Chi phí sản xuất giai đoạn 2009-2011 19
Bảng 2.3: Giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009-2011 24
Bảng 2.4: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu 27
Bảng 2.5 : Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2009-2011 30
Bảng 2.6: Cơ cấu hình thức xuất khẩu giai đoạn 2009-2011 34
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các năm 2009-2011 25
Biểu đồ 2.2: Biến động giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009-2011 26
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2009-2011 (%) 28
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2009-2011 (USD) 31
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang 5
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức
Giang 7
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm photpho vàng 19
Sơ đồ 2.2: Các hình thức xuất khẩu của Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức
Giang giai đoạn 2009-2011 34
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 BC Báo cáo
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 CP Cổ phần
4 DGC

Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang
(Ducgiang Chemicals & Detergent Powder Joint Stock
Company)
5 L/C Letter of credit (Thư tín dụng chứng từ)
6 KT Kinh tế
7 NHNN Ngân hàng Nhà nước
8 TM Thương mại
9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
10 XNK Xuất nhập khẩu
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại quốc tế đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của công
cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa và là xu hướng phát triển tất yếu của mỗi
quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thương mại quốc tế
và đặc biệt là xuất khẩu đóng vai trò mũi nhọn trong sự phát triển kinh tế của
Việt Nam. Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta có thể phát huy được lợi
thế so sánh, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, góp phần tạo công ăn việc
làm cho xã hội.
Hóa chất là một ngành công nghiệp truyền thống hình thành và phát triển
cùng với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam từ những ngày đầu giải phóng. Với
ưu thế là một ngành công nghiệp cơ bản, chi phí đầu tư không quá lớn và thu hồi
vốn khá nhanh, ngành có điều kiện sản xuất tương đối phù hợp cho Việt nam.
Đến nay, ngành hóa chất vẫn luôn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, ngành đã có những bước phát
triển vượt bậc, những thay đổi đáng kể từ khâu quản lý tổ chức đến việc mở
rộng thị trường, sản phẩm.
Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang là một trong những công ty
có bề dày truyền thống trong sản xuất và kinh doanh hóa chất. Nhờ sự nỗ lực cố
gắng của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên công ty, công ty đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong những năm vừa qua. Tuy vậy sự cạnh tranh

gay gắt trên thị trường hiện nay cũng như sự suy thoái của kinh tế thế giới và
khu vực đã có tác động đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Để nghiên cứu
một cách cụ thể nhất về tổng quan hoạt động xuất khẩu của công ty, em đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang” làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tình hình xuất khẩu của công ty
trong thời gian từ 2009 đến 2011 nhằm rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Bột giặt
và Hóa chất Đức Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu các sản
phẩm hóa chất của Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang giai đoạn
2009-2011 và đề xuất định hướng, giải pháp đến 2015.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là vận dụng phép duy vật biện
chứng kết hợp với duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, sử dụng đồng thời các phương
pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích tình huống từ thực tế…
để nghiên cứu đề tài.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được chia
thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức
Giang
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Bột giặt
và Hóa chất Đức Giang
Chương 3: Định hướng, giải pháp và kiến nghị thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu tại Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT
GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang thuộc cơ quan chủ quản
trực tiếp là Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế là
“Ducgiang Chemicals & Detergent Powder Joint Stock Company”, viết tắt là
“DGC”.
Công ty có trụ sở chính đặt tại 18/44 phố Đức Giang, phường Thượng Thanh,
Long Biên, Hà Nội. Ngoài ra, công ty có một chi nhánh tại khu công nghiệp
Thuận An - Bình Dương và một công ty con tại cụm công nghiệp Tằng Loỏng -
Lào Cai.
Một số thông tin liên lạc của công ty:
 Điện thoại : (04) 8 271 620
 Fax : (04) 8 271 068
 Website : www.ducgiangchem.vn
 Email :
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực bao gồm: (i) sản xuất
và buôn bán nguyên liệu và các mặt hàng hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm);
(ii) sản xuất và buôn bán các mặt hàng cao su, sơn, chất dẻo, phân bón, sắt, thép,
kim loại màu; (iii) sản xuất, buôn bán máy móc, thiết bị điện và các linh kiện
của chúng, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí; (iv) sản xuất và buôn bán các mặt hàng
nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng, các loại sáp
khoáng chất; (v) cho thuê nhà xưởng.
Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang tiền thân là Công ty Hoá
chất Đức Giang, được thành lập từ năm 1963. Đến năm 2004, theo Quyết định
số 183/QĐ-TTg ngày 19 tháng 09 năm 2003 của Thủ tướng Chính Phủ về việc
phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN trực thuộc Tổng Công ty
Hoá Chất Việt Nam giai đoạn 2003-2005, công ty đã chính thức được chuyển
thành Công ty Cổ phần Bột giặt và Hoá chất Đức Giang, theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103003850 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp

cho đăng ký lần đầu ngày 05/03/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày
28/10/2009.
Tính đến thời điểm 30/06/2011, tổng số vốn điều lệ của công ty đạt
66.000.000.000 đồng. Tổng số vốn dự kiến sau khi phát hành là
110.000.000.000 đồng.
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm 30/06/2011
STT Cổ đông
Số cổ
phần
Giá trị vốn góp
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
1 Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
Đại diện: Ông Lại Cao Hiến
1.386.00
0
13.860.000.000 21
2 142 cổ đông cá nhân khác
5.214.00
0
52.140.000.000 79
Cộng
6.600.00
0 66.000.000.000 100
(Nguồn: BC Tổng kết năm 2011 – Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang)
1.2. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA
CHẤT ĐỨC GIANG
Với đặc thù là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
hóa chất cùng bề dày phát triển gần 50 năm, Công ty CP Bột giặt và Hóa chất

Đức Giang thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm
hóa chất nhằm phục vụ thị trường trong nước và quốc tế. Các sản phẩm chính
bao gồm: photpho vàng (P4), LAS, nước rửa chén, H
3
PO
4,
hóa chất tinh khiết,
hóa chất kỹ thuật, bột giặt và chất tẩy rửa khác, sản phẩm và dịch vụ khác.
Trong đó, photpho vàng và chất tẩy rửa là hai loại sản phẩm chủ đạo mà công ty
chú trọng và có nhiều ưu thế trên thị trường.
Thứ hai, đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đặc biệt là các sản
phẩm hoá chất tinh khiết, hoá chất kỹ thuật. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới cần được quan tâm phát triển theo hướng chuyên nghiệp hoá, đem
lại hiệu quả cao và là tiền đề cho các phong trào thi đua cải tiến kỹ thuật, phát
huy sáng kiến trong toàn Công ty.
Thứ ba, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu của tiêu
chuẩn IS0 9001:2000. Hệ thống quản lý chất lượng được cụ thể hoá tới từng
hoạt động riêng biệt bằng các quy trình được xây dựng và cải tiến liên tục. Công
tác kiểm soát chất lượng sản phẩm hoàn thành được tiến hành chặt chẽ, nghiêm
ngặt, đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng mới đưa sản phẩm vào sử dụng hoặc ra
thị trường.
Thứ tư, xây dựng chiến lược marketing, xây dựng đội ngũ nhân viên
Marketing chuyên nghiệp, có năng lực chuyên môn cao nhằm tăng cường năng
lực cạnh tranh, đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, quảng bá hình ảnh
và tăng mức tín nhiệm của Công ty trên thị trường.
Thứ năm, tạo công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Đảm bảo thực hiện
đầy đủ các chế độ theo quy định của Pháp luật hiện hành về Luật lao động và các
khoản trợ cấp, thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, khám sức khỏe định kỳ
Thường xuyên quan tâm cải thiện điều kiện môi trường làm việc cho người lao

động, thực hiện nghiêm túc công tác an toàn và bảo hộ lao động. Khuyến khích,
động viên tinh thần làm việc của cán bộ, công nhân viên thông qua các chính sách
khen thưởng, các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang
Công ty cổ phần Bột giặt và Hoá chất Đức Giang thực hiện mô hình quản lý
gồm: 01 Công ty con, 01 Chi nhánh, 06 phân xưởng trực thuộc.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Bột giặt và
Hóa chất Đức Giang
(Nguồn: BC Tổng kết năm 2011 – Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang)
Công ty CP Hóa chất Đức Giang – Lào Cai:
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Đây
là Công ty con với 100% vốn của DGC, được đi vào hoạt động từ năm 2001.
Hiện nay đây là cơ sở sản xuất lớn nhất của Công ty với diện tích rộng và đầu tư
cơ sở hạ tầng hiện đại.
Chi nhánh Bình Dương:
Địa chỉ: Khu công nghiệp Đồng An – Xã Bình Hoà - Huyện Thuận An - Tỉnh
Bình Dương. Với mục tiêu phát triển thị trường hóa chất phía Nam, Công ty đã
xây dựng Chi nhánh Bình Dương và bắt đầu hoạt động từ năm 1997.
Phân xưởng Chất tẩy rửa:
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất xà phòng bột, xà phòng kem, nước rửa
chén, nước giặt, nước xả làm mềm vải, nước lau sàn nhà, nước Javel, nước cọ
toilet và sản xuất Tripoly Phốtphát Natri có công nghệ sản xuất giống nhau, một
phân xưởng đặt tại trụ sở 18/44 Đức Giang, Long Biên, Hà Nội và một phân
xưởng đặt tại Chi nhánh Bình Dương. Công suất mỗi phân xưởng là 12.000
tấn/năm. Sản phẩm chính là Xà phòng bột.
Phân xưởng Axít phốtphoric:
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất axit photphoric có công nghệ sản xuất
giống nhau, một phân xưởng đặt tại trụ sở 18/44 Đức Giang, Long Biên, Hà Nội
và một phân xưởng đặt tại Chi nhánh Bình Dương. Công suất mỗi phân xưởng

là 12.000 tấn/năm. Sản phẩm chính là gồm hai dòng: axit photphoric kỹ thuật
85% và axit photphoric 85% dung trong thực phẩm.
Ngoài ra, tại trụ sở Công ty còn có các phân xưởng như: Phân xưởng Chất
hoạt động bề mặt, Phân xưởng Hoá chất tinh khiết, Phân xưởng Hoá chất kỹ
thuật, Phân xưởng Cơ điện XDCB.
1.3.2. Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang
Công ty cổ phần Bột giặt và Hoá chất Đức Giang được tổ chức và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ Tổ chức và
Hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Tổ chức bộ máy quản lý công ty Công ty cổ phần Bột giặt và Hoá chất Đức
Giang được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang
(Nguồn: BC Tổng kết năm 2011 – Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang)
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, họp ít nhất
mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công
ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có
05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 03 năm. Chủ tịch Hội
đồng quản trị do HĐQT bầu ra.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản
trị và Ban Giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ
giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, giám sát việc

chấp hành chế độ hạch toán kế toán, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm báo
cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên.
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người điều hành mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQT về việc thực hiện các
quyền, nhiệm vụ được giao theo quy định của Điều lệ Công ty. Tổng Giám đốc
do HĐQT bổ nhiệm và là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giúp việc
cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng giám đốc, các phòng ban chuyên môn
nghiệp vụ.
Phòng Tổ chức - Hành Chính
Có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty thực hiện
các công việc cụ thể sau:
 Công tác tổ chức và công tác cán bộ;
 Công tác đào tạo;
 Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật;
 Công tác hành chính văn phòng.
Phòng Kế toán
Là bộ phận giúp Tổng Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán - tín
dụng. Mặt khác giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế - tài
chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và
công ty cổ phần.
Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu
Là bộ phận chức năng giúp việc cho HĐQT và Tổng Giám đốc trong các lĩnh
vực cụ thể sau:
 Công tác kinh doanh - xuất nhập khẩu;
 Công tác đấu thầu, mua sắm máy móc;
 Công tác hợp đồng kinh tế;
 Công tác kế hoạch.
Phòng Kỹ thuật - KCS
Là bộ phận chức năng trợ giúp Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể sau:

 Nghiên cứu, hướng dẫn và hỗ trợ ứng dụng công nghệ, các tiến bộ kỹ
thuật, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, biện pháp hợp lý hóa sản xuất trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; nghiên cứu để sản xuất
các sản phẩm mới.
 Quản lý kỹ thuật, chất lượng và tiến độ các công trình đấu thầu, nhận
thầu thi công hoặc các công trình do Công ty làm chủ đầu tư;
 Quản lý về an toàn bảo hộ lao động trong công ty;
 Tìm kiếm, phát triển thị trường và tiếp thị đấu thầu các công trình trong
phạm vi ngành nghề kinh doanh của Công ty;
 Lập và trình duyệt các dự án đầu tư của Công ty.
Nhìn chung mô hình tổ chức hiện tại của Công ty đã đáp ứng được với yêu
cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Với việc phân cấp mạnh của
Công ty đối với các đơn vị trực thuộc đã tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy
tính chủ động sáng tạo trong công tác quản lý và điều hành sản xuất, trong việc
phát triển thị trường, cũng như trong việc thực thi định hướng phát triển chung
của Công ty. Công ty vẫn giữ được vai trò trung tâm điều phối hoạt động của
các đơn vị thông qua quy chế quản lý chung.
1.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG GIAI
ĐOẠN 2009-2011
1.4.1. Hoạt động tổ chức sản xuất và các đối tác chủ yếu của Công ty
Trong những năm gần đây, Công ty đã có nhiều đổi mới cả về sản xuất và
phương thức hoạt động, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
toàn hệ thống.
Trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng các sản phẩm, Công ty lựa
chọn các nguyên vật liệu và nhà cung cấp đáp ứng chặt chẽ các tiêu chuẩn mà
công ty đang áp dụng. Các loại nguyên nhiên vật liệu đầu vào của Công ty được
cung cấp bởi các nhà sản xuất địa phương hoặc nhập khẩu có nguồn cung cấp
dồi dào, giá cả cạnh tranh. Qua quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã xây
dựng được mối quan hệ gắn bó lâu dài với một số nhà sản xuất và cung cấp có

thương hiệu mạnh, sản lượng sản phẩm phong phú, hệ thống kênh phân phối
rộng. Các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào chủ yếu của Công ty là:
Bảng 1.2: Danh sách nhà cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu
Nguyên vật liệu Nhà cung cấp
Quặng Apatit Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam
LAB 1.TOYOTA TSUSHO CORPORATION
2.RELIANCE INDUSTRIES LIMITED
3.DAEWOO INTERNATION CORPORATION
Hóa chất 1.Công ty TNHH Văn Minh
2.Yunphos International Trading Co: Ltd
Lưu huỳnh Công ty TNHH Văn Minh
Điện cực Công ty TNHH KT TM Trường Giang Sâm Uyên
Bao bì sản phẩm bột giặt 1.Công ty TNHH In và TM Tây Đô;
2.Công ty TNHH NN 1TV Bao bì 27/7 Hà Nội.
(Nguồn: BC Tổng kết năm 2011 – Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang)
Quá trình sản xuất được thực hiện tại trụ sở chính, công ty con ở Lào Cai
hoặc chi nhánh tại Bình Dương. Hai mảng hoạt động chính của Công ty là sản
xuất chất tẩy rửa và photpho vàng. Sản lượng photpho vàng của DGC chiếm hơn
20% thị phần của cả nước. Công ty con của DGC là Công ty cổ phần hóa chất
Đức Giang – Lào Cai cũng là doanh nghiệp có công suất sản xuất phốt pho vàng
lớn nhất cả nước với tổng công suất hai xưởng là 10.000 tấn/năm. Về hoạt động
sản xuất chất tẩy rửa, Công ty chiếm khoảng 1,5% thị phần toàn quốc. DGC có
thị phần khá khiêm tốn trong thị trường chất tẩy rửa với các đối thủ cạnh tranh
lớn như LIX, NET, Unilever…
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ tại thị trường trong nước hoặc xuất khẩu
ra thị trường quốc tế. Xuất khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng doanh
thu hàng năm của Công ty, trong đó chủ yếu tập trung vào hai thị trường là Nhật
Bản và Ấn Độ. Công ty luôn chú trọng duy trì và phát huy các mối quan hệ làm
ăn lâu dài với các đối tác lớn như Tập đoàn Sumitomo, Toyotatusho, Unilever,
P&G, Công ty TNHH OCI Bên cạnh đó, Công ty cũng tích cực mở rộng thị

trường và tìm kiếm các đối tác mới tại các thị trường như Hàn Quốc, Đài Loan
Bảng 1.3: Một số hợp đồng lớn đã ký kết
TT Hợp đồng số Đối tác Sản phẩm Giá trị
Thời
gian
I HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
1 01/DG-OCI
OCI (Hong Kong)
Limited
P4 871.640 USD 2011
2 MKKI-10-0074 Sumitomo Corporation P4 155.232 USD 2010
II HỢP ĐỒNG MUA BÁN
1
115/HDKT/DGC-
HAPI
Công ty CP Hóa dầu và
thiết bị Công nghiệp Hà
Nội
Dung dịch
URE
555.725.775 VND 2011
(Nguồn: BC Tổng kết năm 2011 – Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang)
1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Bột giặt và
Hóa chất Đức Giang giai đoạn 2009-2011
Được sự quan tâm chỉ đạo từ phía Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Công ty Cổ
phần Bột giặt và Hóa chất Đức Giang đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi sáng tạo
và phát triển theo định hướng mới: đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh; tập trung trang bị kỹ thuật – công nghệ tiên tiến; chú trọng bảo vệ môi
trường; sản phẩm có sức cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu. Hoạt động của Công ty đã và đang bám sát mục tiêu, kế hoạch và

phương châm “Thân thiện – tin cậy – sẵn sàng chia sẻ và hợp tác”. Với những
nỗ lực trong việc cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang đã thu được những thành
quả đáng kể trong những năm vừa qua.
Hai mảng hoạt động chính của công ty là sản xuất chất tẩy rửa và phốt pho
vàng. Sản lượng phốt pho vàng của DGC chiếm hơn 20% thị phần của cả nước.
Công ty con của DGC là Công ty Cổ phần Hóa chất Đức Giang – Lào Cai cũng
là doanh nghiệp có công suất sản xuất phốt pho vàng lớn nhất cả nước với tổng
công suất hai xưởng là 10.000 tấn/năm.
Về hoạt động sản xuất chất tẩy rửa, DGC chiếm khoảng 1,5% thị phần toàn
quốc. DGC có thị phần khiêm tốn trong thị trường chất tẩy rửa với các đối thủ
cạnh tranh lớn như LIX, NET, Unilever…
Bảng 1.4: Cơ cấu doanh thu thuần toàn Công ty theo sản phẩm
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Khoản mục
Năm 2009 Năm 2010 2011
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Phốtpho vàng (P
4
) 83 35 201 48 829 76,1
2 LAS 46 20 34 8 21 1,9
3 Nước rửa chén 2 1 8 2 12 1,1
4 H
3
PO
4
8 3 16 4 14 1,3
5 Hoá chất tinh khiết 3 1 4 1 5 0,5
6 Hoá chất kỹ thuật 5 2 3 1 3 0,3
7 Bột giặt và chất tẩy rửa khác 77 33 144 35 135 12,4

8 Sản phẩm và dịch vụ khác 11 5 7 2 70 6,4
Tổng 235 417 1.089
(Nguồn: BC Tổng kết năm 2011 – Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang)
Theo bảng 1.4, giai đoạn 2009-2011, Photpho vàng luôn là sản phẩm mũi
nhọn của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản lượng hàng năm. Sản
lượng Photpho vàng tăng liên tục qua các năm và đặc biệt đạt mức tăng trưởng
lên tới 300% trong năm 2011.
Bên cạnh đó, nhóm sản phẩm Bột giặt và các chất tẩy rửa khác vẫn giữ được
mức sản lượng khá trong 3 năm qua, tuy vậy tỷ trọng của nhóm sản phẩm này đã
giảm.
Năm 2009, sản phẩm LAS là một trong ba nhóm mặt hàng chính của Công ty,
đạt doanh thu 46 tỷ đồng, chiếm 20% doanh thu thuần. Tuy nhiên, vì một số lý
do về chi phí sản xuất và nhu cầu của thị trường, mặt hàng này đã bị thu hẹp sản
lượng trong các năm tiếp theo. Đến năm 2011, doanh thu từ LAS còn 21 tỷ
đồng, tương đương 1,9% tổng doanh thu.
Báo cáo tài chính của Công ty các năm 2009, 2010 cho thấy kết quả tương đối
tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như những dấu hiệu
khả quan về triển vọng phát triển của Công ty trong giai đoạn tiếp theo.
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
Tốc độ
tăng
trưởng
2010/
2009(%)
2011
Tốc độ
tăng
trưởng

2010/
2009(%)
Tổng giá trị tài sản 188.173 227.637 20.97 296.980 30.46
Doanh thu thuần 235.186 417.170 77.38 1089.005 161.05
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
30.378 45.619 50.17 47.334 3.76
Doanh thu hoạt động tài chính 5.115 37.469 632.53 73.784 96.92
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
26.132 52.116 99.43 89.873 72.45
Lợi nhuận khác 839 618 -26.34 1.412 128.48
Lợi nhuận trước thuế 26.396 52.733 99.78 91.258 73.06
Lợi nhuận sau thuế 22.013 48.716 121.31 87.855 80.34
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 29,3% 65,69% 124.20 65% -1.05
( Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2009, 2010, 2011 – Công ty CP Bột
giặt và Hóa chất Đức Giang)
Nhìn vào bảng 1.5 trên ta nhận thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và hoạt
động tài chính của Công ty đều tăng lên làm tổng lợi nhuận của Công ty tăng
liên tục qua các năm từ 26,4 tỷ đồng năm 2009 lên đến 91,2 tỷ đồng năm 2011.
Cụ thể, về hoạt động sản xuất, bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần
năm 2010 tăng hơn 77% so với năm 2009 đạt 417,2 tỷ đồng, mang về lợi nhuận
là 45,6 tỷ đồng cho Công ty. Mức tăng trưởng này đánh dấu sự phục hồi mạnh
mẽ của Công ty sau giai đoạn khủng hoảng của nền kinh tế năm 2008 và đầu
năm 2009. Sang đến năm 2011, tiếp tục đà tăng trưởng của năm trước, doanh
thu thuần của Công ty tăng đến 161,05% so với năm 2010 với nhiều đơn hàng
lớn và sự tăng trưởng vượt bậc ở các thị trường mới.
Về hoạt động tài chính, Công ty đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực
tài chính. Doanh thu thu được năm 2010 gấp hơn 7 lần năm 2009 và tiếp tục
được phát huy trong năm 2011 với tổng doanh thu lên tới 73,8 tỷ đồng, một mức

rất cao so với 5,1 tỷ đồng trong năm đầu.
Với mức lợi nhuận tương đối cao và ổn định, Công ty đã đóng góp một phần
không nhỏ cho xã hội thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT Lợi
nhuận sau thuế năm 2010 của Công ty đạt trên 48,7 tỷ đồng, gấp hơn hai lần so
với năm 2009. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức năm 2010 đạt 65,69% đã góp phần tăng
thêm mức tín nhiệm cũng như kỳ vọng của cổ đông đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Qua các số liệu trong báo cáo tài chính như đã nêu, ta có thể tính toán và phân
tích được một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty như sau:
Bảng 1.6: Chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời giai đoạn 2009-2011
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
ROS = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
(%)
9,36
11,6
8
8,07
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (%) 11,7
0
21,4
0
29,5
8
Tỉ lệ ROS cho biết số lợi nhuận ròng mà doanh nghiệp đạt được trên một
đồng doanh thu, từ đó phản ánh khả năng sử dụng và quản lý chi phí của doanh
nghiệp. Theo bảng 1.7, tỉ lệ ROS của Công ty Cổ phần Bột giặt và Hóa chất Đức
Giang trong giai đoạn 2009-2011 ở mức trung bình, có sự cải thiện trong năm
2010, nhưng lại giảm vào năm tiếp theo. Số liệu cho thấy Công ty cần nâng cao
hơn nữa tính hiệu quả trong việc sử dụng chi phí thông qua những thay đổi tích
cực trong phương thức quản lý, đầu tư cải tiến kỹ thuật – công nghệ, tận dụng

triệt để các nguồn lực đầu vào.
Tỉ lệ ROA cho biết lợi nhuận ròng mà doanh nghiệp đạt được trên một đồng
vốn đầu tư, từ đó phản ánh khả năng sinh lời từ tổng tài sản của doanh nghiệp.
Theo bảng 1.7, tỉ lệ ROA của Công ty năm 2011 tăng 17,88% so với năm 2009,
đạt 29,58%. Đây là một tỉ lệ khá cao, cho thấy khả năng sinh lời lớn từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời, ROA tăng đều qua các năm
phản ánh sự phát triển tương đối bền vững và hiệu quả của Công ty. Có được kết
quả này là nhờ vào sự chỉ đạo đúng đắn từ phía ban lãnh đạo Công ty, sự cố
gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như nhiều yếu tố khác.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC GIANG
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỂU KIỆN SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT VÀ HÓA CHẤT ĐỨC
GIANG
2.1.1. Các sản phẩm chính
Phot pho vàng (P
4
):
Đặc điểm: Công thức hoá học P
4;
Trọng lượng phân tử là
123,90; Chất lượng loại kỹ thuật 99,9%
(TC28:2005/HCĐG); Dạng bên ngoài và đặc điểm là thể rắn
màu vàng nhạt hoặc màu vàng. Tỷ trọng 1,83, điểm chảy
44,1
0
C, điểm sôi 281
0
C, không tan trong nước nhưng tan
trong benzene, ete và cacbon disunfua.

Sử dụng: Được dùng để sản xuất phốt pho đỏ, axit phọtphoric, photpho
triclorua, photpho oxytriclorua, photphopentoxit và photpho pentasunfua; sử
dụng trong sản xuất thuốc trừ sâu gốc photpho hữu cơ và một số chất độc. Phốt
pho vàng còn được sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu trong một số ngành công
nghiệp.
Axit Photphoric (H
3
PO
4
):
Đặc điểm: Công thức hoá học H
3
PO
4;
Trọng lượng phân tử
là 98,0; Chất lượng loại dung trong kỹ thuật và trong thực
phẩm có hàm lượng H
3
PO
4
không nhỏ hơn 85%; Dạng bên
ngoài và đặc điểm là chất lỏng trong suốt, không màu, có vị
chua. Tỷ trọng 1,697 (20
0
C).
Sử dụng: Được dùng để làm nguyên liệu sản xuất Natri Tripolyphốtphát và
các muối phốtphát khác; dùng trong công nghiệp thực phẩm, vi sinh, thức ăn
chăn nuôi gia súc,…
Natri tripolyphophat (Na
5

P
3
O
10
):
Đặc điểm: Công thức hoá học Na
5
P
3
O
10;
Trọng lượng phân
tử là 367,88; Chất lượng loại kỹ thuật TC03:2005/HCĐG;
Dạng bên ngoài và đặc điểm là bột màu trắng.
Sử dụng: Được dùng trong công nghiệp sản xuất các chất
giặt rửa, công nghiệp thực phẩm và vi sinh,…
Linear alkylbenzensunfonic acid (LAS):
Đặc điểm: Công thức hoá học C
n
H
2n+1
C
6
H
4
SO
3
H (n khoảng 12)
;
Trọng lượng phân tử trung bình 322; Chất lượng loại kỹ thuật

TC04:2005/HCĐG; Dạng bên ngoài và đặc điểm thể lỏng sệt,
đồng nhất, màu nâu sáng.
Sử dụng: Được dùng làm chất tạo bọt trong sản xuất các chất
giặt rửa.
Bột giặt:
Đây là sản phẩm đã có thương hiệu lâu năm trong người tiêu
dùng và được Công ty tái nghiên cứu sản xuất đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
Bột giặt Đức Giang với hàm lượng chất hoạt động bề mặt không
nhỏ hơn 18%, đảm bảo đánh bật mọi vết bẩn khó tẩy nhất mà lại
không hại đến da tay. Thành phần chính: LASNa, STTP,
Sodiumcarbonate, Natrisunfate, Chất tẩy trắng quang học, Hương liệu.
Các sản phẩm của Công ty có chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu khắt
khe về tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ cho phòng thí nghiệm các nhà máy, trường
học, viện nghiên cứu, bệnh viện, người tiêu dùng…
2.1.2. Các đặc điểm kỹ thuật sản xuất cơ bản
2.1.2.1. Trình độ công nghệ
Một số dây chuyền thiết bị nhà xưởng hiện đại chủ yếu của Công ty tính đến
thời điểm 31/12/2010:
Bảng 2.4: Trang thiết bị máy móc nhà xưởng
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Tài sản SL
Năm sử
dụng
Công suất
(tấn/năm)
Nước
sản xuất
Nguyên
giá

Giá trị
còn lại
1
Dây chuyền sản
xuất Bột giặt
02 2004 24.000
Trung
Quốc
9.617 2.195
2
Dây chuyền sản
xuất LAS
01 1999 12.000 Italia 29.771 1.030
3
Dây chuyền sản
xuất H3PO4
01 2000 10.600
Trung
Quốc
2.593 -
4
Phương tiện
vận tải
11 5.223 3.555
Tổng cộng 63.481 21.124
(Nguồn: BC Tổng kết năm 2011 – Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang)
Để đảm bảo cho năng lực máy móc thiết bị của Công ty sản xuất đạt năng
suất, hiệu quả cao, Công ty đã xây dựng quy trình kiểm tra duy tu bảo dưỡng
máy móc thiết bị theo nhiều cấp, công việc này được tiến hành nghiêm ngặt theo
từng ngày và định kỳ.

Về công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, từ năm 2003, Công ty áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tập đoàn GLOBAL
- Anh Quốc cấp. Trong quá trình hoạt động, Công ty vẫn thực hiện duy trì và cải
tiến quản lý chất lượng bằng văn bản phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn IS0
9001-2000. Hệ thống quản lý chất lượng được cụ thể hoá tới từng hoạt động
riêng biệt bằng các quy trình được xây dựng và cải tiến liên tục, cụ thể:
 Đối với công tác kỹ thuật: Áp dụng quy trình bắt đầu từ công tác đầu
tư, đấu thầu, triển khai thi công công trình, quản lý chất lượng, an toàn trong thi
công đến khi bàn giao công trình đưa vào quản lý sử dụng…
 Đối với công tác Tổ chức - Hành chính: Áp dụng quy trình về công tác
tuyển dụng điều động, đào tạo và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
 Công tác Kinh tế - kế hoạch: Áp dụng các quy trình về ký hợp đồng,
xây dựng định mức, đơn giá, đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị.
 Sản phẩm hỏng: Áp dụng quy trình khắc phục phòng ngừa khi có nhiều
lỗi phát sinh trong quá trình thi công, khắc phục những điểm không phù hợp
phát hiện trong quá trình đánh giá chất lượng nội bộ và sử lý khiếu nại của
khách hàng.
Để kiểm soát chất lượng sản phẩm hoàn thành. Công ty đã thành lập Ban
kiểm soát quá trình thực hiện theo các tiêu chuẩn. Ban này có chức năng thường
xuyên thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát, đánh giá, kiểm tra chất lượng sản
phẩm bằng các thí nghiệm về đặc tính lý, hoá, độ chặt, độ ẩm, độ bền… Trong
quá trình sản xuất, các sản phẩm đều được phòng kỹ thuật của Công ty kiểm tra
nội bộ nếu đạt yêu cầu về chất lượng mới đưa sản phẩm vào sử dụng hoặc ra thị
trường.
Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty có thể được mô tả qua ví
dụ về quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm photpho vàng như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm photpho vàng
(Nguồn: BC Tổng kết năm 2011 – Công ty CP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang)
2.1.2.2. Chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, việc quản

lý và sử dụng chi phí sản xuất có vai trò rất quan trọng. Nó có ý nghĩa quan
trọng trong việc phân tích, nhận định xem tình hình quản lý và sử dụng chi phí
sản xuất có hiệu quả, hợp lý hay không, có phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp và có phương án nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động hay
không.
Bảng 2.2: Chi phí sản xuất giai đoạn 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2009 Năm 2010 Quý III/2011
Giá trị % /DT Giá trị % /DT Giá trị % /DT
Giá vốn hàng bán 211,71 88,10 345,40 75,97 1062,78 91,40
Chi phí tài chính 2,82 1,17 12,24 2,69 2,15 0,19
Chi phí bán hàng 1,87 0,78 31,32 6,89 5,52 0,47
Chi phí quản lý 7,87 3,28 14,52 3,19 3,26 0,28
Cộng chi phí 224,27 93,33 403,48 88,75 1073,71 92,34
(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2010, 2011 – Công ty CP Bột giặt
và Hóa chất Đức Giang)
Như đã phân tích trong chương trước, tỉ lệ ROS (lợi nhuận ròng/doanh thu
thuần) của Công ty chỉ mới ở mức trung bình và không ổn định qua các năm,
cho thấy khả năng quản trị chi phí của Công ty chưa thật sự tốt. Bảng 2.2 đã làm
rõ hơn vấn đề sử dụng chi phí của Công ty giai đoạn 2009-2011.
Các sản phẩm hóa chất mà Công ty sản xuất yêu cầu nhiều loại nguyên liệu
đầu vào khác nhau như nguyên liệu thô, nguyên liệu sơ chế, các hóa chất sản
xuất… cùng với hệ thống máy móc, thiết bị, nhà xưởng đặc trưng cho từng loại
sản phẩm. Chính vì thế, chi phí sản xuất của Công ty chiếm tỉ trọng khá lớn
trong doanh thu sản phẩm, khoảng 90% doanh thu hàng năm.
2.1.3. Các chính sách của Nhà nước có liên quan
Luật hóa chất số 06/2007/QH12 ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007 của
Quốc hội khoá XII quy định về hoạt động hóa chất, an toàn trong hoạt động hóa
chất, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất, quản

lý nhà nước về hoạt động hóa chất.
Thứ nhất, về đảm bảo an toàn trong sản xuất và kinh doanh hóa chất. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải thực hiện các quy định về quản
lý và an toàn hóa chất theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp
luật có liên quan để bảo đảm an toàn cho người lao động, sức khoẻ cộng đồng và
môi trường. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải thường xuyên
kiểm tra, bảo dưỡng, vận hành hệ thống an toàn và xử lý chất thải. Cơ quan quản
lý nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thường xuyên tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc bảo đảm an toàn trong
sản xuất, kinh doanh hóa chất.
Thứ hai, về cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng trong sản xuất và kinh doanh
hóa chất. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải bảo đảm các
điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động và đặc tính
của hóa chất, bao gồm:

×