Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của công ty cổ phần nhựa opec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.41 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA OPEC 6
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 7
1.2 TÊN CÔNG TY, BIỂU TƯỢNG 8
1.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG 8
1.3.1 Chức năng 8
1.3.2 Nhiệm vụ 9
1.3.3 Phạm vi hoạt động 9
1.4 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔ CHỨC 9
1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của Công ty 9
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức 11
1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 14
1.6 MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2012 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA OPEC TRONG THỜI GIAN QUA 19
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TÚI NHỰA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 20
2.1.1 Năng lực sản xuất 20
2.1.2 Nguồn nhân lực 22
2.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TÚI NHỰA XUẤT KHẨU 24
2.2.1 Mẫu mã sản phẩm 24
2.2.3 Thương hiệu và khả năng cạnh tranh 26
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN QUA 26
2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu 26
2.3.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 28
2.3.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 29
2.3.4 Hình thức xuất khẩu 34
2.3.5 Đối thủ cạnh tranh 34
2.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA
CÔNG TY 35


2.4.1 Những thành tựu đã đạt được 35
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân 37
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TÚI NHỰA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
OPEC CHO ĐẾN NĂM 2015 40
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2012-
2015 40
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty 40
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty 41
3.2 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA
GIAI ĐOẠN 2012-2015 44
3.2.1 Giải pháp từ phía Công ty 44
3.3.2 Một số kiến nghị 48
1
KẾT LUẬN 52
Danh mục sơ đồ và bảng biểu:
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty cổ phần nhựa Opec…… 13
Bảng
2
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2008 – quý I/2012…………………………………………………17
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ qua các năm 2010 - 2011……22
Bảng 2.2: Tình hình nguồn nhân lực của công ty trong năm 2009 và 2012 24
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2010 – 2011………… 31
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa theo thị trường giai đoạn 2007 – quý
I/2012……………………………………………………………………… 32
Bảng 3.1: Dự kiến tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn
2012 – 2015…………….……………………………………………………45
Biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Năng lực sản xuất trung bình hàng tháng của các phân xưởng
giai đoạn 2009 – 2011 … 23
Biểu đồ 2.2: Tiền lương bình quân của CBCNV giai đoạn 2007 - 2011… 25
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa giai đoạn 2007 – 3/2012… 29
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu túi nhựa trong năm 2011……… 33
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu túi nhựa quý I/2012…………… 34
Biểu đồ 3.1: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2012 - 2015… …… 47
Danh mục các từ viết tắt:
Từ viết tắt Tên đầy đủ
CP Cổ phần
CBCNV Cán bộ công nhân viên
3
KCN Khu công nghiệp
KH Kế hoạch
OPEC Công ty cổ phần nhựa Opec
TH Thực hiện
TSCĐ Tài sản cố định
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
XK Xuất khẩu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Ngành Nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển
nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở
lại đây là 15 – 20%. Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có tốc độ tăng
trưởng ngành Nhựa tốt nhất trên thế giới. Theo đánh giá của Bộ Công thương,
trong thời gian qua, ngành Nhựa có tốc độ phát triển khá nhanh và đã trở
4
thành một trong những ngành công nghiệp hỗ trợ của nước ta. Ngành nhựa có
tỷ trọng 4.48% so với toàn ngành công nghiệp nội địa và giữ vai trò một

ngành phụ trợ thiết yếu cần phát triển trong các kế hoạch kinh tế của Nhà
nước. Chính vì vậy, ngành Nhựa là một trong 10 ngành được Nhà Nước ưu
tiên phát triển do có tăng trưởng tốt và ổn định, xuất khẩu khá mạnh, và có
khả năng cạnh tranh tốt với các nước trong khu vực.
Trong bối cảnh ngành Nhựa thế giới đang chững lại sau khủng hoảng
kinh tế, tăng trưởng của ngành Nhựa Việt Nam cho thấy nhu cầu trong nước
vẫn duy trì ở mức cao, xấp xỉ mức trung bình thế giới. Nhu cầu nhựa bình
quân trong nước có nhiều khả năng sẽ lên cao hơn nữa, góp phần cải thiện sản
lượng sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của nhựa Việt Nam. Kim ngạch xuất
khẩu phục hồi mạnh mẽ cho thấy sức bật của ngành Nhựa nội địa và cũng cho
thấy vị thế vững chắc trên thị trường quốc tế. Nhựa chính là một trong những
mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam trong 5
năm trở lại đây.
Nắm bắt được xu thế thời đại, ngay từ ngày mới thành lập Công ty cổ
phần nhựa Opec đã rất chú trọng xây dựng và từng bước phát triển thương
hiệu nhựa Opec để được nhiều bạn hàng trong và ngoài nước biết đến và đang
dần chứng tỏ mình là một trong những công ty nhựa hàng đầu Việt Nam,
chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hạt nhựa và nhựa thành phẩm.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Công ty cổ phần nhựa Opec, và thấy
rằng Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng vẫn cần có những
giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm túi nhựa hơn
nữa, vì vậy em đã chọn đề tài: “ Thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm túi nhựa
của Công ty cổ phần nhựa Opec ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận để phân tích, đánh giá, đề tài đề xuất định
hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của
Công ty cổ phần nhựa Opec.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của Công ty
cổ phần nhựa Opec.

Mặc dù công ty còn có các hoạt động kinh doanh hạt nhựa và nhiều sản
phẩm nhựa khác, nhưng do thực tế khách quan cũng như thời gian nghiên cứu
có hạn nên chuyên đề chỉ tập trung đề cập đến phạm vi hoạt động xuất khẩu
sản phẩm túi nhựa của Công ty cổ phần nhựa Opec từ năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
5
Phương pháp được sử dụng trong chuyên đề là vận dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng, nghĩa là lấy lý luận để so sánh với thực tế, từ thực tế
lại so sánh với lý luận để có những kiến nghị về bài học thích hợp, kết hợp
với một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phân tích, so sánh, thống kê
từ đó tổng hợp làm rõ nội dung nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần nhựa Opec
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của Công ty cổ
phần nhựa Opec trong thời gian qua
Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm túi nhựa của Công ty cổ phần nhựa Opec cho đến năm 2015
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
OPEC
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Cổ phần Nhựa Opec có lịch sử hình thành và phát triển từ năm
2002, tiền thân là Nhà máy Nhựa Á Châu (Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển Á Châu) chuyên sản xuất hạt nhựa tái sinh, nhựa gia dụng.
6
Với vồn điều lệ là 30 tỷ VNĐ, gần 200 cán bộ công nhân viên được đào
tạo và làm việc chuyên nghiệp, mạng lưới khách hàng khắp cả nước, các đối
tác nước ngoài từ hơn 30 nước trên thế giới, được dẫn dắt bởi chiến lược phát
triển đúng đắn, cùng với chính sách chất lượng và giá hợp lý, nguyên tắc hợp
tác lâu dài Win - Win hai bên cùng có lợi, quy mô hoạt động lớn. Công ty cổ

phần nhựa Opec được biết đến như một trong những công ty hàng đầu và uy
tín cao trong ngành nhựa.
Công ty có Văn phòng đại diện Hà Nội đặt tại Tòa nhà BIDV, 194 Trần
Quang Khải, thuộc một trong những khu văn phòng hiện đại và chuyên
nghiệp nhất Hà Nội. Cho đến nay, Công ty đã có thêm các chi nhánh tại TP
Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi, và 2 nhà máy đã đi vào sản xuất .Nhà máy số 1
nằm trong Khu công nghiệp Như Quỳnh (Hưng Yên). Được trang bị 6 dây
chuyền tái chế hạt nhựa với tổng công suất 300 tấn/tháng. Nhà máy số 2 tọa
lạc trong Khu công nghiệp Phố Nối A (Hưng Yên), nằm bên trục đường huyết
mạch Hà Nội – Hải Phòng. Được thiết kế với công suất trên 400 tấn/tháng,
với công nghệ sản xuất hiện đại và thân thiện với môi trường, Nhà máy
chuyên sản xuất túi xốp và bao bì nhựa xuất khẩu đi EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản
và nhiều nước khác trên thế giới. Với đội ngũ CBCNV làm việc chuyên
nghiệp, quy trình quản lý chất lượng chặt chẽ, các sản phẩm của Nhà máy
luôn làm hài lòng khách hàng về chất lượng, tính ổn định và giá cả.
Trong giai đoạn 2002-2008, Opec Plastics đã trải qua không ít những
thăng trầm thử thách. Với định hướng phát triển rõ ràng, cùng với lòng nhiệt
huyết của Ban lãnh đạo cùng tập thể Cán bộ công nhân viên, Công ty Cổ phần
Nhựa Opec đã từng bước tiến tới những mục tiêu kỳ vọng trong quá trình xây
dựng hình ảnh trên thị trường Nhựa Việt Nam. Những giải thưởng vô cùng uy
tín mà Công ty đã đạt được như Sản phầm hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ
2006, Cúp vàng sản phẩm Việt 2007, Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia
2007, Cúp vàng Vì sự nghiệp bảo vệ môi trường 2008, … đã đánh dấu cho
quá trình phấn đấu không mệt mỏi đó. Đặc biệt, năm 2009, khi cuộc khủng
hoảng tài chính đã thực sự để lại hậu quả trên phạm vi toàn cầu, song Công ty
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng, vượt qua khủng hoảng, giữ được uy tín
cao trong mắt khách hàng và các đối tác. Từ năm 2010, Opec Plastics đã tăng
cường đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, với doanh số bán hàng luôn đạt
trên 30 tỷ VNĐ.
Luôn sát cánh cùng sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngày hôm

nay, các thế hệ CBCNV Công ty cổ phần nhựa Opec có quyền tự hào về
những thành tựu mà công ty đạt được. Đó là niềm vinh dự và cũng là động
lực để Công ty vươn cao, vươn xa hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hiện nay, Công ty vẫn đang tiếp tục xây dựng cho mình hình ảnh về một
doanh nghiệp hiện đại, vững chắc về năng lực và uy tín, có nhiều sản phẩm đa
7
dạng và chất lượng, để xứng đáng là một trong những doanh nghiệp nhựa
hàng đầu Việt Nam.
1.2 TÊN CÔNG TY, BIỂU TƯỢNG
• Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA OPEC (Gọi tắt là:
OPEC)
• Tên giao dịch quốc tế: Opec Plastics., JSC
• Biểu tượng (logo):
1.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
1.3.1 Chức năng
- Chức năng sản xuất, kinh doanh: Nghiên cứu quy luật cung cầu trên
thị trường về các loại sản phẩm nhựa để xây dựng phương án sản xuất, kinh
doanh hiệu quả.
- Chức năng xuất khẩu: Xuất khẩu sản phẩm nhựa ra thị trường quốc tế
với các sản phẩm như: túi siêu thị, bao bì …
1.3.2 Nhiệm vụ
Hoạt động của tất cả các phòng ban và cán bộ công nhân viên công ty
đều phải hướng tới việc hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Không những đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của khách hàng mà
còn vượt trội.
- Làm ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng.
8
- Đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và tính ổn định bằng cách kiểm
tra chặt chẽ mọi công đoạn và thành phẩm của quá trình sản xuất.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý, bộ máy nhân sự, các tiêu chuẩn, công

văn giấy tờ nhằm đạt chất lượng cao trong mọi công việc của tất cả các phòng
ban và CBCNV Công ty.
- Xây dựng tập thể đoàn kết, môi trường làm việc chuyên nghiệp, ở đó
mỗi cá nhân đều có điều kiện và khuyến khích thể hiện khả năng của mình để
nâng cao chất lượng công việc.
- Tối ưu hóa hoạt động công ty bằng việc ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Hợp tác hiệu quả với đối tác với nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
1.3.3 Phạm vi hoạt động
Công ty cổ phần nhựa Opec chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu các sản phẩm và nguyên liệu thuộc ngành nhựa,với 4 mảng hoạt động
chính như sau:
- Sản xuất bao bì và túi siêu thị.
- Sản xuất hạt nhựa tái sinh.
- Nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh và tái sinh cung cấp cho các nhà
máy sản xuất tại Việt Nam.
- Xuất khẩu thành phẩm nhựa Việt Nam ra thị trường thế giới.
1.4 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔ CHỨC
1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của Công ty
Công ty cổ phần nhựa Opec tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực
tuyến chức năng nhằm phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh với
mục tiêu hợp lý và gọn nhẹ. Ta có thể thấy rõ hơn bộ máy quản lý tổ chức của
Công ty qua sơ đồ 1.1 sau đây:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty cổ phần nhựa Opec
9
(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)
Hiện nay, bộ máy tổ chức của Công ty gồm 1 trụ sở, 2 nhà máy và 2 chi
nhánh. Trong đó, tại trụ sở có 6 phòng nghiệp vụ: Phòng chiến lược, Phòng
kinh doanh, Phòng XNK, Phòng tài chính kế toán, Phòng hành chính nhân sự,
Phòng IT. Hai nhà máy được quản lý bới Ban giám đốc nhà máy. Tại hai nhà

máy hiện tại có tất cả 6 phân xưởng sản xuất, 2 tổ kỹ thuật và 2 tổ vận tải.
10
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức
1.4.2.1 Tổ chức ban lãnh đạo
Ban giám đốc Công ty: bao gồm một Tổng giám đốc và hai Phó tổng
giám đốc.
- Tổng giám đốc:
Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người đứng đầu, trực tiếp
lãnh đạo toàn công ty trong mọi họat động giao dịch kinh doanh hàng
ngày và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động đó. Tổng
giám đốc giao nhiệm vụ cho các Phó tổng giám đốc, Ban giám đốc nhà
máy để chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ, các Phân xưởng sản xuất. Khi cần
Tổng giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban. Trường hợp có ý kiến
khác nhau giữa Tổng giám đốc công ty, Phó Tổng giám đốc, Trưởng
các phòng nghiệp vụ của Công ty, quyết định cuối cùng là quyết định
của Tổng giám đốc.
- Phó Tổng giám đốc thường trực:
Là người thay mặt Tổng giám đốc lãnh đạo, điều hành họat động
của Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng hoặc được Tổng giám đốc ủy
quyền; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về
những công việc được Tổng giám đốc phân công. Nhiệm vụ của Phó
giám đốc thường trức là quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của đội ngũ nhân viên kinh doanh; xây dựng triển khai
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cũng
như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời đề xuất, tham
mưu cho Tổng giám đốc những giải pháp hợp lý.
- Phó Tổng giám đốc tài chính:
Là người thay mặt Tổng giám đốc làm việc với cơ quan Ngân
hàng, cơ quan thuế, quản lý mọi hoạt động liên quan đến tài chính của
Công ty. Nhiệm vụ của Phó tổng giám đốc tài chính là xem xét và đảm

bảo các báo cáo thuế và báo cáo tài chính của Công ty chính xác và
hoàn thành đúng thời gian quy định; kiểm soát các luồng tiền, chi phí,
lợi nhuận, quản lý việc tuân thủ các quy trình (tài chính, thu mua, nhập
– xuất kho,…)
1.4.2.2 Tổ chức các phòng nghiệp vụ
Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ. Các phòng này thực hiện các
nhiệm vụ chức năng và tham mưu cho Tổng giám đốc lĩnh vực của mình.
11
Phòng chiến lược:
Có nhiệm vụ luôn giám sát, theo dõi quá trình sản xuất, vạch ra phương
hướng cụ thể và khoa học để áp dụng sản xuất kinh doanh có hiệu quả; thực
hiện các công tác lập hồ sơ đấu thầu, tham gia đấu thầu. Tham mưu các chiến
lược ngắn hạn, trung hạn, dài hạn giúp Ban giám đốc tổ chức kế hoạch hoạt
động của Công ty.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ trực tiếp nghiên cứu, nắm bắt kịp thời
tình hình thị trường, nguồn hàng, giá cả, nhu cầu hàng hóa để thực hiện chức
năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký kết các
hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, mỗi nhân viên phòng kinh doanh phải chịu trách
nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức thanh
toán, theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng…
Phòng XNK: chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại,
điều kiện và hình thức thanh toán, thực hiện tốt các nghiệp vụ, thủ tục XNK
đúng quy định Nhà nước cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng,
XNK trong suốt quá trình vận chuyển, giao nhận, thanh toán… Đồng thời tìm
kiếm các đối tác bạn hàng nước ngoài để nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kế
toán quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, theo dõi định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm; lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán tài
chính. Từ đó, lập và cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho

Ban giám đốc và các cơ quan hữu quan tổ chức quản lý; tham mưu về công
tác kế toán tài chính nhằm sử dụng vốn có hiệu quả cao, đề ra những biện
pháp quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu.
Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm về công tác quản lý, bố
trí sắp xếp nhân sự làm việc trong công ty, xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo chuyên môn ngắn hạn, dài hạn cho người lao động;
xây dựng nội quy, quy chế về tiền lương, bảo hiểm xã hội, các chế độ cho
người lao động; soạn thảo, xử lý và lưu trữ các văn bản hành chính, hợp đồng
kinh tế, hợp đồng lao động, hồ sơ cán bộ công nhân viên.
Phòng IT: Gồm 5 người có chuyên môn kĩ thuật chịu trách nhiệm về
các mảng thiết kế đồ họa, quảng cáo, lắp đặt, sửa chữa mạng lưới Internet,
máy tính… theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
1.4.2.3 Tổ chức nhà máy
12
Bộ máy quản lý tổ chức tại nhà máy bao gồm: Ban giám đốc nhà máy,
các phân xưởng sản xuất, tổ kỹ thuật, tổ vận chuyển.
Ban giám đốc nhà máy: chỉ đạo, phối hợp họat động của các phân
xưởng sản xuất, tổ kỹ thuật, tổ vận chuyển; đề ra chiến lược nghiên cứu, cải
tiến công nghệ, hoàn thiện dây chuyền sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới;
tiếp nhận, đào tạo công nhân theo yêu cầu kế hoạch. Đồng thời, lập kế hoạch
sản xuất, kế hoạch cung ứng các loại vật tư đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng và
chất lượng, chủng loại, các kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, công tác sửa
chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nhà ở cho công nhân.
Phân xưởng sản xuất: tại 2 nhà máy có tất cả 6 phân xưởng sản xuất.
Tất cả các phân xưởng đều có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, vận hành và bảo
dưỡng hệ thống dây chuyền sản xuất để đảm bảo đầy đủ về mặt số lượng, chất
lượng, tiến độ của nhiệm vụ đã được Ban giám đốc đề ra.
Tổ kỹ thuật: quản lý số lượng, sữa chữa, bảo trì máy móc, thiết bị hiện
có của nhà máy , bao gồm: 2 máy công suất 1000KVA, máy tạo khuôn, thiết

bị kiểm tra độ kéo dãn, thiết bị kiểm tra nhiệt độ nóng chảy… để duy trì tiến
độ sản xuất; đồng thời tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc đầu tư mua sắm
máy móc, thiết bị cho nhà máy.
Tổ vận tải: chịu trách nhiệm điều hành, phân phối, giám sát, quản lý hệ
thống vận tải của Công ty nhằm giao nhận vật tư, hàng hóa an toàn và kịp
thời.
Tổ kế hoạch vật tư: thực hiện các nghiệp vụ kiểm kê hàng hoá, xuất
nhập hàng và bảo quản hàng hóa trong kho, các nghiệp vụ hành chính, quản
lý sổ sách trong kho.
1.4.2.4 Các chi nhánh
Hiện tại, Công ty đã có 2 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Quảng
Ngãi. Nhiệm vụ của 2 chi nhánh là tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm
của Công ty ở thị trường nội địa, tổ chức việc giao nhận hàng hóa, nguyên vật
liệu của Công ty tại khu vực miền Nam và miền Trung; thu thập thông tin
kinh tế, báo cáo kịp thời cho Ban lãnh đạo công ty; có quyền thay mặt Công
ty trong đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế, tuyển dụng bộ máy nhân sự phục
vụ cho công tác kinh doanh của đơn vị trên cơ sở ủy quyền cho Tổng giám
đốc.
1.4.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý tổ chức
13
Trong bộ máy quản lý của Công ty, các bộ phận có mối quan hệ hợp
tác, phối hợp, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Các phòng ban trong công ty, các phân xưởng, tổ trong nhà máy không
trực tiếp ra các quyết định quản lý, mà chỉ thực hiện nhiệm vụ theo từng chức
năng được phân công cụ thể, tiến hành nghiên cứu, hỗ trợ, đôn đốc nhau hoàn
thành nhiệm vụ, từ đó, tham mưu cho Tổng giám đốc nhằm điều phối hợp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty là đơn vị tham mưu cho Ban giám
đốc. Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, các phòng chịu trách
nhiệm về những biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của mình đối với Công

ty và các bộ phận liên quan. Các phòng nghiệp vụ của Công ty có trách nhiệm
phối hợp, nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết cho Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc Công ty nếu vấn đề có liên quan giữa các phòng, không đùn
đẩy công việc hay trách nhiệm cho phòng khác khi vấn đề giải quyết vượt quá
phạm vi chuyên môn của mình.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ đối với các bộ phận có liên quan tại
nhà máy là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của phòng; đồng thời phòng là đơn vị được Tổng giám đốc Công ty uỷ nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các bộ phận liên quan để hoàn thành kế hoạch sản xuất –
kinh doanh mà công ty đã đề ra. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa phòng
nghiệp vụ công ty và các bộ phận liên quan thì Trưởng phòng có trách nhiệm
báo cáo Phó Tổng giám đốc phụ trách để đề xuất biện pháp do Tổng giám đốc
công ty quyết định, nếu vấn đề thuộc đúng phạm vi nquyền hạn chuyên môn
thì Phó Tổng giám đốc công ty là người quyết định cuối cùng.
1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Những năm vừa qua được đánh giá là một giai đoạn có nhiều khó khăn
cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và OPEC nói riêng. Sự tác động của lạm
phát, tỷ giá, lãi suất và nhiều yếu tố khác làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh không thuận lợi, ảnh hưởng lớn hiệu quả kinh doanh của các Công ty.
Tuy vậy, với sự nỗ lực chung của toàn công ty cùng với các chính sách hợp lý
nên hầu như các năm Công ty đều kinh doanh có lãi. Bảng 1.1 sau đây sẽ cho
thấy một số kết quả nổi bật.của Công ty trong suốt giai đoạn 2008-2012.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty giai đoạn 2008- quý I/2012
14
S
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2008

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Quý I /2012
TH KH
1
Sản lượng
sản phẩm sản
xuất
Tấn 2.400 3.000 1.000 900 500 700
2
Sản lượng
sản phẩm tiêu
thụ
Tấn 2.000 2.700 1.000 900 500 700
3
% sản lượng
tiêu thụ % 83 90 100 100 100 100
4 Tổng doanh
thu
Tỷ VNĐ 60,792 90,405 30,456 29,590 19 24,598
5 Tổng chi phí Tỷ VNĐ 33,997 69,623 21,078 22,793 15 18,956
6 Lợi nhuận
trước thuế
Tỷ VNĐ 26,795 20,782 9,378 6,797 4 5,642
7 Lợi nhuận
sau thuế

Tỷ VNĐ 20,096 15,587 7,034 5,098 3 4,232
8 Nộp Ngân
sách
Tỷ VNĐ 6,699 5,195 2,344 1,699 1 1,410
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán OPEC)
Qua số liệu phân tích ở bảng trên, ta thấy mức biến động về sản lượng
sản phẩm sản xuất là tương đối lớn qua các năm. Năm 2009, sản lượng sản
phẩm sản xuất của Công ty đạt mức cao nhất 3000 tấn, tăng 600 tấn, tương
ứng tăng 25% so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010, sản lượng tiêu thụ
giảm đáng kể chỉ còn 1000 tấn, tương ứng giảm 62,9%. Và năm 2011, sản
lượng sản xuất vẫn tiếp tục giảm xuống 900 tấn. Chỉ đến quý I năm 2012, sản
lượng sản phẩm tiêu thụ đã cho thấy dấu hiệu phục hồi của năng lực sản xuất
của Công ty, khi đạt 700 tấn, tương ứng 77,7% sản lượng sản xuất của cả năm
2011. Trong giai đoạn này, sản lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm của
Công ty luôn đạt hiệu suất cao, hầu hết đều trên 80% sản lượng sản phẩm sản
xuất. Đặc biệt trong 2 năm trở lại đây, cũng như trong quý I năm 2012, tất cả
sản phẩm sản xuất của Công ty đều được tiêu thụ 100%. Điều đó đã cho thấy
các sản phẩm của OPEC đã và đang được thị trường trong và ngoài nước đón
nhận.
15
Mức biến động về sản lượng sản phẩm sản xuất lớn nên mức biến động
về doanh thu cũng tương đối lớn. Tổng doanh thu của OPEC là 60,7 tỷ VNĐ
vào năm 2008, và đạt cao nhất vào năm 2009 với hơn 90 tỷ VNĐ, sau đó bị
giảm vào các năm 2010, 2011. Cụ thể là, doanh thu năm 2010 giảm 30 tỷ
đồng so với năm 2008, và giảm gần 60 tỷ đồng so với năm 2009. Nguyên
nhân là do hậu quả để lại của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra vào
cuối năm 2008 đã ảnh hưởng thực sự đến thị trường nhựa trong nước từ cuối
năm 2009. Giá nguyên liệu nhập khẩu giảm nhưng nhu cầu sản phẩm nhựa
cũng bị giảm mạnh, hàng sản xuất không có đầu ra, đơn giá xuất khẩu đứng
hoặc giảm. Đồng thời, các sản phẩm nhựa nước ngoài được nhập khẩu ồ ạt

vào Việt Nam làm cho thị phần tiêu thụ của Công ty giảm sút đáng kể. Trước
tình hình đó, OPEC buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm nhân sự,siết
chặt quản lý, điều chỉnh lại năng suất làm việc của cấp quản lý và lực lượng
lao động. Chính trong thời điểm sức mua suy giảm đó, Công ty đã không
ngừng nghiên cứu thị trường, tung ra sản phẩm mới, tăng cường dịch vụ hậu
mãi, tham gia các kỳ hội chợ trên cả nước để tiếp cận khách hàng và dành một
khoản ngân sách để nâng cấp hình ảnh thương hiệu. Nhờ vậy, OPEC đã duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, nắm bắt cơ hội phát triển sản xuất
cũng như cơ hội hợp tác làm ăn, từ đó số lượng đơn hàng gia công cũng như
sản xuất kinh doanh nội địa gia tăng với khối lượng hàng ngày một lớn . Bởi
vậy mà tổng doanh thu năm 2011 của Công ty đã được duy trì và giảm không
đáng kể so với năm 2010, là 29,59 tỷ đồng. Cùng với đó, tổng doanh thu 3
tháng đầu năm 2012 là 24 tỷ VNĐ, đã đạt 83% tổng doanh thu cả năm 2011.
Đó là những tín hiệu đáng mừng cho những nỗ lực của OPEC trong suốt thời
gian khó khăn vừa qua.
Bảng số liệu còn cho thấy, chi phí của Công ty trong những năm gần
đây cũng có sự thay đổi đáng kể. Cao nhất là chi phí của năm 2009 với 69,623
tỷ VNĐ. Đến năm 2010, do ảnh hưởng của khủng hoảng, Công ty phải thu
hẹp họat động sản xuất kinh doanh, chi phí phát sinh chỉ dừng ở mức 21,07 tỷ
đồng, bằng 1/3 so với chi phí năm 2009. Tuy nhiên, bước sang năm 2011 và
quý I/2012, khi nền kinh tế đang dần phục hồi, Công ty đã mạnh dạn đầu tư,
tăng cường mua thêm máy móc thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, mở
rộng nhà máy nhằm nâng cao năng lực sản xuất; hơn nữa chi phí nguyên liệu,
chi phí nhân công cũng gia tăng đáng kể do ảnh hưởng lạm phát bởi vậy tổng
chi phí năm 2011 tăng hơn 1,7 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng với tỷ lệ
tăng 8%. Chi phí chỉ trong quý I/2012 đã là 18,9 tỷ đồng, tương ứng với 83%
chi phí cả năm 2011.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng không cho thấy sự ổn định qua
các năm. Nếu nhìn qua số liệu các năm gần đây, có thể thấy là năm 2008,
Công ty đạt được lợi nhuận lơn nhất với hơn 20 tỷ VNĐ và các năm đang có

16
xu hướng giảm dần. Song, lợi nhuận quý I/2012 lại có mức tăng trưởng đột
biến. Với giá trị là 4,2 tỷ VNĐ, lợi nhuận của Công ty đã vượt kế hoạch 40%
và tương ứng với 82,4% tổng lợi nhuận cả năm 2011. Đây là một tín hiệu vô
cùng đáng mừng, dự báo cho sự thành công của Công ty trong năm 2012.
Những năm gần đây, năm nào cũng có nhiều biến động bất thường trên
thị trường trong nước và thế giới, năm thì bị lạm phát trong nước, năm lại
chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, gây ảnh hưởng lớn đến thị trường
nhựa. Điều đó đã phần nào lí giải sự bất ổn định trong các chỉ số doanh thu,
chi phí, lợi nhuận… Tuy khó khăn là vậy, nhưng năm nào Công ty cũng vẫn
có lãi và luôn thực tốt nghĩa vụ đóng thuế của mình. Công ty cũng vừa được
Thủ tướng Chính phủ tăng bằng khen về thành tích: “Hoàn thành xuất sắc
nghĩa vụ nộp thuế 3 năm liền 2008-2010”, góp phần xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước.
Thực tế đã cho thấy, để đạt được những thành công đó, là nhờ vào hoạt
động xuất khẩu túi nhựa. Bởi đây là hoạt động giữ vai trò chủ đạo trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất các
mặt hàng bao bì, túi siêu thị, Công ty trong quá trình hoạt động đã từng bước
mở rộng sản xuất kinh doanh tìm kiếm đối tác, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
ra nước ngoài. Đến nay hoạt động xuất khẩu túi nhựa của Công ty đã đạt được
những thành tựu nhất định đóng vai trò quyết định đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty với kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng trung bình
25%. Hàng năm, Công ty đều thu được một nguồn ngoại tệ mạnh từ hoạt
động hàng túi nhựa xuất khẩu với lợi nhuận từ hoạt động này chiếm từ 45%
-50% tổng lợi nhuận của công ty. Với khoản lợi nhuận này, hàng năm công ty
đã đầu tư thêm trang thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng
thêm nhà xưởng, đào tạo đội ngũ lao động, đẩy mạnh thêm công tác nghiên
cứu và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, với việc đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu túi nhựa ra nước ngoài, Công ty đã hình thành được những thị trường
truyền thống có khả năng cung cấp những đơn hàng lớn và ổn định do đó tạo

tiền đề cho các hoạt động khác của Công ty được mở rộng phát triển như xuất
khẩu đồ nhựa gia dụng, bao bì Trong những năm tới, khi mà nhu cầu về
nhập khẩu hàng nhựa trên thế giới ngày càng tăng cao thì hoạt động sản xuất
xuất khẩu túi nhựa vẫn được xác định là một lĩnh vực hoạt động chủ yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.6 MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2012
Sau 10 năm hoạt động, mạng lưới khách hàng của OPEC đã trải khắp
trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, được phân bổ như sau: miền Nam – 70%,
miền Bắc – 20%, miền Trung – 10%. Công ty đã có 1000 đối tác trong nước,
dung lượng thị trường: 12.000 tấn/ tháng, thị phần: 300 tấn/tháng (2,5%). Để
17
duy trì và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn 2011-
2012, OPEC đã triển khai tiến hành thực hiện nhiều dự án như sau:
Dự án xây dựng nhà máy số 2 tại KCN Phố Nối A: Được khởi công
từ tháng 6/2011, với sự đầu tư kĩ lưỡng về trang thiết bị cũng như quy mô,
tháng 4/2012, nhà máy đã được khánh thành và đưa vào hoạt động. Tọa lạc
trong Khu công nghiệp Phố Nối A (Hưng Yên), nằm bên trục đường huyết
mạch Hà Nội – Hải Phòng, với công suất trên 400 tấn/tháng, công nghệ sản
xuất hiện đại và thân thiện với môi trường. Nhà máy chuyên sản xuất túi xốp
và bao bì nhựa xuất khẩu đi EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản và nhiều nước khác trên
thế giới. Sự ra đời của nhà máy đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất của
Công ty, tạo điều kiện để OPEC mở rộng thị phần trong nước, đồng thời có
đủ nguồn hàng để thâm nhập sâu vào nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới.
Dự án xây dựng nhà máy số 3 tại miền Nam: Tiếp ngay sau sự thành
công từ nhà máy số 2, sau khi tiến hành điều tra và nghiên cứu kĩ lưỡng, Công
ty đã bắt tay ngay vào thực hiện dự án xây dựng nhà máy số 3 tại KCN Tân
Tạo. Đây là một trong những khu công nghiệp lớn nhất phía Nam Thành phố
Hồ Chí Minh. KCN nằm trên trục đường quốc lộ nối liền thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ. Dự án này được quy hoạch trên tổng diện
tích đất là 5 ha, dự kiến sẽ khởi công xây dựng nhà máy vào tháng 6/2012 và

sẽ hoàn thành cuối năm 2012. Tổng mức đầu tư của dự án bao gồm vốn bằng
ngoại tệ tính bằng USD và vốn bằng tiền VNĐ Vốn bằng ngoại tệ dùng để
nhập khẩu dây chuyền thiết bị chính,thiết bị đo kiểm tra ,vật tư kỹ thuật và
dịch vụ kỹ thuật. Vốn bằng tiền đồng Việt Nam dùng để mua các thiết bị chế
tạo trong nước hoặc có sẵn trong nước,thiết bịthông tin văn phòng thực hiện
công tác xây lắp & chi phí khác. Nhà máy sẽ được đầu tư xây dựng đồng bộ
nhiều dây chuyền sản xuất. Dự báo, sau 3 năm đi vào hoạt động, đến năm
2015, nhà máy sẽ thu hút khoảng 1000 lao động và đạt doanh thu trên 100 tỷ
VNĐ. Với tiềm năng phát triển như vậy, dự án nhà máy số 3 do Công ty đầu
tư được đánh giá là dự án sẽ mang lại thành công lớn trong tương lai.
Dự án thành lập công ty con tại Singapore: OPEC dự định sẽ đặt trụ
sở tại Southpoint, Singapore, với nhiệm vụ mở rộng hoạt động xuất khẩu ở
một thị trường phát triển như Singapore, tạo cơ hội thiết lập các mối quan hệ
với các doanh nghiệp nước ngoài đáng tin cậy, đồng thời nghiên cứu thị
trường và tìm kiếm đối tác để đảm bảo nguồn xuất khẩu ổn định . Việc thành
lập công ty thành viên tại Singapore sẽ tạo tiền đề cho việc xây dựng cơ sở
sản xuất kinh doanh tại những vị trí trọng điểm, có khả năng sinh lợi cao và
có khả năng thông tin toàn cầu. từ đó, nâng cao vị thế, uy tín của OPEC trong
mắt các đối tác quốc tế.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA OPEC TRONG THỜI GIAN
QUA
19
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TÚI NHỰA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
2.1.1 Năng lực sản xuất
Từ việc xác định công nghệ sản xuất là yếu tố quyết định chất lượng
sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, những năm
qua, Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiệt bị hiện đại với các nhà máy
với những dây chuyền công nghệ tự động, khép kín quy trình sản xuất từ

nguyên liệu đầu vào cho đến khi ra sản phẩm.
Kết quả là giai đoạn 2010-2011, giá trị gia tăng mức đầu tư vào tài sản
cố định của Công ty là rất lớn. Điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ qua các năm 2010-2011
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011
Giá trị % thay
đổi
Giá trị % thay
đổi
Nguyên giá TSCĐ 16.42 17.05 3.83 18.9 10.85
Mua sắm mới 0.45 1.23 173 2.07 68.3
Xây dựng mới 0.18 0.62 244 0.98 58
(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)
Theo bảng số liệu trên, giá trị TSCĐ tăng đều trong những năm trở lại
đây. Tính đến năm 2011, giá trị TSCĐ đã tăng 1,8 tỷ đồng so với năm 2010,
tương ứng tăng 10,85%. Nguyên nhân là do trong năm 2010, sau khi nền kinh
tế đang dần hồi phục, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào xây dựng và mua sắm
mới. Trong năm 2010, TSCĐ xây dựng mới chiếm phần lớn giá trị đầu tư
mới, đã tăng hơn 244% so với năm 2009. Đến năm 2011, giá trị TSCĐ mua
sắm mới lại chiếm phần lớn giá trị đầu tư khi tăng 68.3% so với năm 2010.
Tuy sự đầu tư về TSCĐ của Công ty không còn mạnh mẽ năm 2009, song
những số liệu trên đã cho thấy Công ty rất chú trọng tới việc đầu tư TSCĐ,
trang bị thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà máy mới nhằm mục tiêu nâng
cao giá trị sản xuất. Thành quả của sự nỗ lực đó là tháng 4/2012, OPEC đã
làm lễ khánh thành và cho đi vào hoạt động nhà máy số 2 tại KCN Phố Nối
20
A, Tỉnh Hưng Yên với diện tích 2ha, chuyên sản xuất nhựa PP và PE, với

công suất trên 400 tấn/tháng.
Tính đến nay, tại cả 2 nhà máy, đã có tất cả 6 phân xưởng sản xuất,
mỗi phân xưởng chuyên sản xuất một chủng loại túi xuất khẩu. Tổng số máy
móc đã đưa vào hoạt động là 25 máy, trong đó có 15 máy sản xuất sản phẩm,
còn lại là 10 máy kĩ thuật…Các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của Công
ty hầu hết được nhập từ Nhật Bản và Trung Quốc. Nhờ vậy, năng lực sản
xuất tại các phân xưởng tăng trưởng đáng kể so với thời kì khủng hoảng
2009, điều đó được thể hiện qua biểu đồ 2.1 sau đây:
Đơn vị: tấn sản phẩm/ tháng
(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)
Biểu đồ 2.1: Năng lực sản xuất trung bình hàng tháng của các
phân xưởng giai đoạn 2008 - 2012
Với hệ thống máy móc luôn được chú trọng đầu tư và nâng cấp như
vậy, năng lực sản xuất sản phẩm của 2 nhà máy đã không ngừng tăng qua các
năm, đặc biệt là năm 2011, năng lực sản xuất trung bình hàng tháng đã đạt
200 tấn sản phẩm/tháng, tăng gần 54% so với năm 2010. Hiện nay, 2 nhà
máy của Opec vẫn luôn vận hành hết hoặc gần hết công suất để kịp tiến độ
sản xuất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với thành quả đó, tốc độ tăng
21
trưởng năng lực sản xuất sản phẩm trong năm 2012 còn có thể đạt cao hơn số
liệu đã dự tính là 250 tấn sản phẩm/tháng. Công ty cũng đang xem xét, triển
khai dự án xây dựng nhà máy sản xuất số 3 tại miền Nam và đưa nhà máy
này vào sử dụng vào giữa đầu năm 2013. Nhà máy có diện tích 5 ha với tổng
vốn đầu tư khoảng 150 tỷ VNĐ. Nhà máy mới tại miền Nam khi đi vào hoạt
động sẽ giúp nâng tỷ lệ sản xuất của OPEC trên toàn quốc từ 40% hiện nay
lên 50% vào năm 2015. Do đó, OPEC cũng đặt mục tiêu nâng tổng doanh thu
bán hàng tại cả Việt Nam và nước ngoài ở mức 30 tỷ VNĐ hiện nay lên 60 tỷ
VNĐ vào năm 2015.
2.1.2 Nguồn nhân lực
Tình hình nguồn nhân lực của Công ty được thể hiện qua các số liệu tại

bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2: Tình hình nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2009 và 2012
Đơn vị: người
Tiêu chí Năm 2009 Năm 2012
Cán bộ quản lý
- Trình độ đại học
- Trình độ cao đẳng
- Trình độ trung cấp
20
10
7
3
37
20
12
5
Công nhân trực tiếp sản xuất 65 145
Nhân viên văn phòng 20 35
Tổng số CBCNV
Trong đó
- Nam
- Nữ
105
65
40
217
140
77
(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)
Nếu như năm 2009, hoạt động ở quy mô nhỏ, số lao động của Công ty

chỉ là hơn 100 lao động bao gồm cả lao động trực tiếp tham gia sản xuất và
lao động gián tiếp (cán bộ hành chính, kĩ thuật, quản lý…) thì đến nay nguồn
nhân lực của công ty đã lên đến hơn 200 người với sự gia tăng của cả lao
động trực tiếp và gián tiếp. Trong số cán bộ quản lý hành chính có đến hơn
22
50% cán bộ tốt nghiệp đại học, đó là những người có trình độ, am hiểu về
chuyên môn và có kinh nghiệm quản lý, đảm nhiệm những vị trí chủ chốt của
công ty như tổng giám đốc, trưởng phòng các bộ phận …, 50% cán bộ còn lại
ở trình độ cao đẳng và trung cấp nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ như kế
toán tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, ngoại ngữ làm việc ở
các phòng ban tương ứng.
Có thể thấy số lượng lao động của Công ty tăng đáng kể qua 4 năm,
chủ yếu vẫn là lao động nam (chiếm trên 60%) và là những lao động trẻ có độ
tuổi chủ yếu từ 18 đến 25, phần lớn là lao động trong tỉnh Hưng Yên (chiếm
80%), còn lại là những lao động từ các tỉnh khác nhau như Bắc Ninh, Bắc
Giang, Hải Dương, Nam Định … Theo đó, Công ty đã góp phần tạo công ăn
việc làm cho rất nhiều lao động, đóng góp không nhỏ vào giá trị kinh tế của
địa phương.
Cùng với đó, Công ty đã có một chế độ đãi ngộ người lao động thỏa
đáng, trả lương theo cấp bậc công việc tương ứng với mức độ trách nhiệm và
tính phức tạp của công việc. Biểu đồ sau đây sẽ cho thấy rõ hơn tình hình thu
nhập bình quân của CBCNV OPEC qua các năm.
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)
Biểu đồ 2.2: Thu nhập bình quân của CBCNV OPEC giai đoạn 2007-
2011
Năm 2007, thu nhập bình quân của người lao động chỉ là 1,7 triệu
đồng, sau đó, đã tăng không ngừng từ đó đến năm 2011, và đạt khoảng 4,7
triệu đồng. So sánh chỉ tiêu đó tại một số công ty nổi tiếng trong ngành nhựa
của nước ta như Công ty TNHH Nhựa Tân Đại Hưng, Công ty CP Nhựa

23
Thiếu niên Tiền Phong và Công ty CP Nhựa Bình Minh, thì con số đó lần
lượt là 2,7 ; 5,7 và 10,2 triệu đồng. Ta có thể thấy thu nhập bình quân của
người lao động OPEC thuộc loại khá trong khối doanh nghiệp nhựa hiện nay.
Điều đó càng khẳng định hoạt động kinh doanh của Công ty đang theo đà
phát triển với kết quả khả quan, mặt khác thể hiện sự quan tâm đến lợi ích
người lao động, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, qua đó khuyến
khích họ tích cực sản xuất đem lại giá trị doanh thu cao cho doanh nghiệp.
Hàng tháng Ban chấp hành công đoàn Công ty đều tổ chức bình xét
danh hiệu lao động xuất sắc, kết hợp với việc tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức, kỹ năng sống cho thanh niên đã giúp anh chị em vơi đi nỗi
nhớ nhà, xa quê, thay vào đó là tình cảm gắn bó, đoàn kết như đang sống
trong một đại gia đình. Mỗi khi người lao động hay gia đình không may bị
ốm đau, tai nạn, Công đoàn công ty luôn có mặt để động viên, chia sẻ và
công ty cũng có những chính sách hỗ trợ thiết thực như: ốm đau, tai nạn
được hỗ trợ 500.000 đồng; gia đình người lao động có con nhỏ được hỗ trợ
100.000 đồng/cháu (dưới 3 tuổi)/tháng; các gia đình ở xa cuối năm được hỗ
trợ tiền xe tàu về quê Bởi vậy, người lao động trong Công ty luôn rất tự tin,
an tâm gắn bó với công việc, đền giờ vẫn chưa một người lao động nào bị
giảm thu nhập hoặc phải mất việc vì lý do trên.
Công ty cũng có chế độ tuyển dụng hợp lý, từ đó tạo cho mình một đội
ngũ nhân viên có năng lực, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Ngoài ra, Công ty liên tục tổ chức đưa cán bộ đi bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn hàng năm qua các khoá đào tạo tại chức, các khoá học dài hạn, ngắn hạn
phục vụ cho công tác quản lý. Công ty có chính sách lương bổng và các
khoản ưu đãi, phụ cấp hợp lý nên ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân
viên rất cao, nhờ đó hiệu quả công việc được nâng lên rõ rệt.
2.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TÚI NHỰA XUẤT KHẨU
Đặt uy tín lên hàng đầu, OPEC luôn đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã,
chủng loại, chất lượng, và số lượng sản phẩm cung cấp cho hầu hết các hợp

đồng.
2.2.1 Mẫu mã sản phẩm
Các sản phẩm túi nhựa xuất khẩu của Công ty bao gồm các chủng loại sau:
- Túi cuộn
- Túi rác cuộn
- Túi cuộn cắt quai
24
- Túi cuộn không quai
- Túi T-shirt
- Túi cuộn T-shirt
Sản phẩm nhựa trên thị trường rất đa dạng và phong phú, như nhựa gia
dụng, nhựa xây dựng, nhựa kĩ thuật … và OPEC đã đi theo phân khúc đang
chiếm tỷ trọng lớn nhất của toàn ngành nhựa, đó là nhựa bao bì ( chiếm 40%
tổng sản phẩm nhựa được sản xuất). Mặt hàng OPEC chọn sản xuất và xuất
khẩu là túi nhựa siêu thị. Đây là các loại túi nhựa HD,PE,… dùng cho các siêu
thị với mẫu mã đa dạng về màu sắc và chất lượng. Ngoài ra, OPEC còn sản
xuất các đơn hàng túi nhựa theo mẫu yêu cầu của đối tác nước ngoài.
Đặc điểm nổi bật của các sản phẩm túi nhựa OPEC là:
- Rất tiện dụng, có thiết kế đẹp mắt, nhanh chóng được người tiêu dùng
trong và ngoài nước chấp nhận, có thể làm hài lòng ngay cả những khách
hàng khó tính nhất.
- Đặc điểm nổi bật nữa của sản phẩm túi nhựa là giá thành rẻ và hợp lý
hơn nhiều so với các sản phẩm khác. Các sản phẩm túi nhựa OPEC nếu đem
so sánh với các loại sản phẩm này được sản xuất từ nước ngoài thì có phần
thua kém nhưng giá cả lại rất phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng trong
thời buổi lạm phát ngày nay.
- Ngoài ra, các sản phẩm của Công ty cũng được phân cấp chất lượng
để phục vụ được nhiều phân đoạn thị trường khác nhau.
2.2.2 Chất lượng sản phẩm
Để đứng vững trong cơ chế thị trường, Công ty luôn coi chất lượng sản

phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp và luôn có những chính sách duy trì hệ
thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Từ nhiều năm nay, OPEC tăng cường
kiểm tra chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào đến quy trình sản xuất ra thành
phẩm, bao bì, nhãn mác để đảm bảo chất lượng, góp phần nâng cao thương
hiệu OPEC. Công ty luôn ưu tiên nhập nguyên liệu sản xuất từ các nhà cung
cấp có tên tuổi, có uy tín, có hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm do các cơ
quan chức năng của quốc gia chứng nhận.
Nhờ đầu tư trang thiết bị với công nghệ hiện đại, đồng thời tuân thủ
tuyệt đối các tiêu chuẩn trong các dây chuyền sản xuất, từ năm 2006, OPEC
đã đạt được rất nhiều giải thưởng và luôn duy trì hệ thống quản lý chất lượng
tốt, ngày càng khẳng định uy tín và chất lượng sản phẩm với người tiêu dùng
trong và ngoài nước.
25

×