Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp tự cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 104 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát triển
mạnh mẽ về cả hình thức lẫn quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với
chính sách mở cửa, các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc thiết lập nền
kinh tế thị trường và đưa nền kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển. Để phù
hợp với yêu cầu đổi mới kinh tế và cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và
làm thế nào để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là bài toán khó cho mỗi
doanh nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hay
sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một
nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong
những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan
trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.Để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành phải được tổ chức
hợp lý, khoa học đảm bảo phát huy chức năng là công cụ không thể thiếu được
trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng và yêu cầu thiết
thực hiện của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sau một thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công Nghiệp Tự Cường em xin được đi sâu tìm
hiểu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần công nghiệp Tự Cường”.
* Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng lý thuyết cơ bản để đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đánh giá thực trạng
công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật Ký
Chung tại công ty. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán để công ty có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình


thực hiện kế hoạch sản xuất, sử dụng hiệu quả và hợp lý các chi phí sản xuất, đưa ra
mức giá thành sản phẩm cạnh tranh để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất
* Phương pháp nghiên cứu:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
2

Trong quá trình làm báo cáo, phương pháp chủ yếu được sủ dụng là : phương pháp
tổng hợp,thống kê , phân tích các số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực
tập tại doanh nghiệp, các số liệu trong báo cáo tài chính, sổ sách kế toán .
* Phạm vi nghiên cứu :
Khóa luận được thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Công Nghiệp Tự
Cường – 234 Minh Khai , Hai Bà Trưng, Hà Nội.
* Nội dung khóa luận trình bày gồm 3 chương:
- Chương 1 :Cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp.
- Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Công
Nghiệp Tự Cường.
- Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại CTCP Công Nghiệp Tự Cường.
Khóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên
Ths.Nguyễn Thu Thủy và các cán bộ phòng Tài chính kế toán ở công ty.Tuy nhiên
do thời gian thực tập không nhiều, cùng với nhận thức còn hạn chế, lại chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên bài luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót.Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ
phòng Tài chính kế toán ở công ty để bài viết của em thêm phong phú về lý luận
cũng như thiết thực với thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
3

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1.Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
1.1.1. Chi phí sản xuất :
1.1.1.1. Khái niệm :
Quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất của xã hội. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố tạo nên quá trình sản xuất.hay nói cách khác
, quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Do vậy
doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất hàng hóa của mình thì phải bỏ ra
các khoản về lao động sống và lao động vật hóa.Vì thế sự hình thành nên chi phí
sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh

nghiệp.
Trong doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí sản
xuất.Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải
chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán ,
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất
ra trong kỳ hạch toán.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản
xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận bên trong doanh nghiệp.
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân
loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất
của các yếu tố trong kỳ được chia thành các chi phí sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
4

-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên
tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất – kinh doanh.

-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những
yếu tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo
cáo tài chính( phần CPSX, khìh doanh theo yếu tố sản xuất), từ đó để tính và tỏng
hợp thu nhập quốc dân
b. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định chi phí sản xuất được phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định
cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí sản xuất chung : Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí
phân công trực tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
5

* Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định
mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng để
phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập CPSX định

mức và lập giá thành cho kỳ sau.
c. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành
Theo cách này, chi phí được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến
- Chi phí khả biến ( CP biến đổi): là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so
với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công
trực tiếp Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định.
- Chi phí bất biến ( CP cố định): Là những chi phí không đổi về tổng số so với
khối lượng công việc được hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố
định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho
1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ và
CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính
giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế ).
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.
d. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí:
Theo các phương loại này chi phí sản xuất được chia thành
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí có liên quan trực tiếp dến một đối tượng tập
hợp chi phí ,loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực tiếp cho sản
phẩm, đối tượng tập hợp chi phí đó.
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm nhiều đối
tượng tập hợp chi phí,nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên không thể quy nạp trực
tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí này được mà phải tập hợp theo từng nơi
phát sinh chi phí khi chúng phát sinh sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo
phương pháp phân bổ gián tiếp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
6

* Cách phân loại này giúp tư vấn cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực
hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các khoản chi phí có
thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí , từ đó sẽ giúp cho việc
kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
trên báo cáo tài chính:
- Chi phí sản phẩm : là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc quá
trình mua hàng để bán. Chi phí này được thu hồi khi bán sản phẩm. Khi chưa bán
được, chi phí này tồn tại dưới dạng hàng tồn kho của doanh nghiệp.
- Chi phí thời kỳ : là chi phí biệt lập với quá trình sản xuất không tạo ra sản phẩm
mà phát sinh trong một thời kỳ nhất định.Chi phí thời kỳ được trừ vào kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp biết được
chi phí nào phát sinh trong kỳ mà ảnh hưởng đến lợi nhuận.
+ Đối với CP sản phẩm : chỉ được tính và xác định kết quả kinh doanh khi sản
phẩm được bán.
+ Đối với CP thời kỳ : ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ.
1.1.1.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao
gồm hai giai đoạn sau:
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản phẩm, chi
tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ
yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm của tổ chức
sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể việc
phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới

hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một
đơn vị tức đối tượng tính giá thành.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là;
+ Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
7

+ Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Như vậy, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi
chịu chi phí làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu phân tích,
kiểm tra quá trình chi phí và tính giá thành.
1.1.2.Giá thành sản xuất sản phẩm :
1.1.2.1.Khái niệm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc
là công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong đó phản
ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất được nhiều sản
phẩm nhưng tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.1.2.2.Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng sản xuất của
doanh nghiệp. Vì vậy để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và hạch toán được một cách
đúng đắn, đầy đủ và chính xác thì giá thành phải được xem xét dưới nhiều góc độ
và phạm vi tính toán khác nhau. Và tương ứng với các khía cạnh xem xét đó ta có

các cách phân loại giá thành sản phẩm như sau:
a. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành :
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến
phí và định phí thuộc chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tính cho sản
phảm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến
phí thuộc chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC( biến phí sx) tính cho sản
phẩm hoàn thành.Do giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm biến phí sản xuất
nên còn được gọi là gí thành sản xuất bộ phận.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
8

- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất : là loại giá thành trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn thành và một phần dịnh
phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
theo công suất thiết kế(mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí : là loại giá thành sản phẩm trong dó bao gồm
toàn bộ biến phí (biến phí sx, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp)
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.Tùy thuộc vào phương pháp xác
định và nội dung của giá thành sản xuất để xác định giá thành toàn bộ của sản phảm
tiêu thụ.
b. Phân loại giá thành theo cơ sỏ số liệu và thời điểm tính giá thành :
- Giá thành sản phẩm kế hoạch:Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch hoặc việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm định mức : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành , trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.

Nếu như giá thành kế hoạch không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành
định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt được trong
quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có
thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
* Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành
thực tế và giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần
thiết để quản lý cho phù hợp.
1.1.2.3.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm:
- Đối tượng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hoạch toán chi phí
sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc hạch toán
quá trình sản xuất được chia làm hai giai đoạn: Đó là giai đoạn xác định đối tượng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
9

chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tượng tính
giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm công cụ lao vụ nhất định đòi
hỏi phải tính thành một đơn vị sản phẩm. Đối tượng đó là sản phẩm cuối cùng của
quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán.
- Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành có thể không giống nhau giữa các
doanh nghiệp hoặc là đối với từng loại sản phẩm trong một doanh nghiệp vì kỳ tính
giá thành được xác định phụ thuộc vào nhiều nhân tố như đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm cũng
như yêu cầu quản lý đối với từng loại sản phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất,
chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá
trình sản xuất. Đây là 2 mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy chúng giống
nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy vậy do bộ phận chi
phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác
nhau về lượng. Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định( tháng, quý, năm )
mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản
phẩm dịch vụ hoàn thành sản phẩm. Do vậy được tính vào chỉ tiêu giá thành sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ đó.
Giá thành sản phẩm gồm một phần chi phí trực tiếp phát sinh( chi phí trả trước)
hoặc một phần chi phí thực tế phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của
kỳ này( chi phí trả trước ) và giá thành sản phẩm còn bao gồm một phần chi phí của
kỳ trước chuyển sang( chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cụ thể hoá bằng
công thức tính giá thành:
Tổng giá Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí SX
thành SP dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
10
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có hoặc bằng nhau thì tổng
giá thành sản xuất bằng tổng chi phí sản xuất.
1.2.Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
1.2.1.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm :
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con người cần phải quan tâm
tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là
phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh.

Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thống kê doanh
nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế Nhưng trong đó kế toán luôn được coi là
công cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát
thường xuyên liên tục sự biến động ca vật tư, tiền vốn bằng các thước đo giá trị và
hiện vật. Kế toán cung cấp các tư liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công cụ
quản lý, một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói
chung và quản lý chi phí giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản
xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những người
quản lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao
vụ cũng như kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự án chi
phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiền vốn để có quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
11
về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí dở
dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các

định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác thông tin
hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
1.2.2.1.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có 2 phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ
chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản
chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Mức phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân
bổ cho đối
tượng i
=

Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tư
ợng
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
x

Tiêu thức
phân bổ của
đối tượng i
1.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
12
* Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật
liệu, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất chế tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các
chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có
liên quan.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm.
Đối với nguyên vật liệu chính thường phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức của
nguyên vật liệu chính hoặc theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
Công thức phân bổ như sau:
CPVL phân bổ cho
từng đối tượng
=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x

Tỷ lệ

( hay hệ số
) phân bổ
Trong đó:
Tổng CP vật liệu cần phân bổ
Tỷ lệ(hay hệ số) phân
bổ
=

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính xác thì chi phí NVLTT còn phải
chú ý trừ giá trị NVL đã lĩnh dùng nhưng chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu
hồi (nếu có)
CPNVL
thực tế
Trong
kỳ
=

Giá trị NVL
xuất dùng
để SXSP


Giá trị NVL
chưa sử
dụng cuối kỳ




Giá trị
phế liệu
thu hồi
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế
độ kế toán doanh nghiệp, để kế toán chi phí NVLTT , kế toán sử dụng các chứng từ
: chứng từ xuất kho NVL, phiếu nhập kho NVL, sổ chi tiết NVLTT, sổ cái tài
khoản, nhật ký chung
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621-
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
13
Và các TK liên quan : TK 111, TK 112, Tk 152
Nội dung kết cấu TK621:
+ Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
+ Bên có : - Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kh
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm
+ Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán: sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
(1) (3)


TK 111,112, TK 133 TK 154
141,331 (4)



(2)
TK 411,311,336… TK 632
(5)



Ghi chú:
1. Xuất kho NVL dùng trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm
2. Nhận NVL về để nhập kho, dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
3. NVL dùng không hết nhập lại kho
4. Kết chuyển chi phí NVL TT cho từng đối tượng tính giá thành
5. Kết chuyển chi phí NVL TT làm tăng giá vốn hàng bán (phần chi phí NVLTT
vượt mức bình thường).


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
14
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động đóng góp, tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định trên số tiền lương của công nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao
động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho
các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Các khoản trích
theo tiền lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực
tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất của từng đối
tượng và tỷ lệ trích theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Kết cấu và nội dung của TK 622:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán: sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương (phụ cấp lương) K/c chi phí NCTT
phải trả CNTTSX
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương K/c chi phí NCTT
Nghỉ phép của CNSX vượt mức bình thường
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ trên tiền
lương của CNSX
c.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
15
sản xuất ngoài các chi phí trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi
phí sản xuất chung”. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu
tố chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Phương pháp hạch toán: sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên Chi phí SXC phân bổ cho
TK 152 từng đối tượng
Chi phí vật liệu TK 632

TK 153(142,242)
Chi phí CCDC Chi phí SXC không được
phân bổ, ghi nhận vào
giá vốn trong kỳ
TK 214, 242, 335
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi khác bằng tiền

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
16
d.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627, kế
toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tổng hợp toàn bộ chi
phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng
nơi phát sinh chi phí hay từng loại, nhóm sản phẩm, từng hoạt động lao vụ, dịch
vụ… của từng bộ phận sản xuất, kinh doanh chính hoặc phụ. Kết cấu và nội dung
của TK 154 như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí NVLTT, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) theo từng đối tượng.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ (nếu có).
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Số dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Phương pháp hạch toán: sơ đồ 1.4













KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
17
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
















Ghi chú:
(1): Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ
(2): Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
(3): Kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân bổ
(4): Các khoản làm giảm giá thành
(5): Nhập kho sản phẩm hoàn thành

(6): Sản phẩm hoàn thành gửi bán
(7): Sản phẩm hoàn thành bán trực tiếp
1.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí
gần giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiên trên các tài
khoản:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 621

TK 154

TK 138,
152…

TK 622

TK 155

TK 627

(1)

(3)

(2)

(5)


(4)

TK 157

TK 632

(6)

(7)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
18
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm được
thực hiện trên TK 631 “Giá thành sản xuất”. Kết cấu và nội dung của TK 631:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành thực tế SP sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
19
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ























Ghi chú:
(1): Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
(2): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
(3): Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
(4): Tập hợp chi phí sản xuất chung
(5): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ
(6): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
(7): Kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân bổ
(8): Kết chuyển chi phí sản xuất chung không được phân bổ
TK 154


TK 111, 214,


TK 334, 338

TK 632

TK 138, 811,
111

TK 627

TK 622

TK 621

TK 611

TK 631

(1)

(2)

(5)

(10
)

(3)


(6)

(7)

(8)

(4)

(11
)

(9)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
20
(9): Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
(10): Các khoản làm giảm giá thành
(11): Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
1.2.2.3.Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp
có thể áp dụng một trong số các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng
lớn ( 70-80 %) và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm và sản phẩm làm dở nhỏ,
không chênh lệch nhiều giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để

đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Theo phương pháp này, chi phí làm dở cuối kỳ chỉ tính chi phí NVLTT hay chi phí
NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.
Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo công thức:
CPSP làm dở đầu kỳ
(khoản mục NVLTT)
+

Chi phí NVL trực
tiếp phát sinh
CPSP làm dở
cuối kỳ
=

Số lượng SP hoàn thành
trong kỳ
+

Số lượng SP làm
dở cuối kỳ
x

Số lượng
SP DD
cuối kỳ
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương :
Theo phương pháp này căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm
dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của
việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến (

CPNCTT, CPSXC) còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã
dùng.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
21
Toàn bộ giá trị VL chính xuất
dùng
Giá trị NVL chính
nằm trong sp dở
dang
=

Số lượng
thành phẩm
+

Số lượng
dở dang
x

Số lượng
SP dở dang cuối
kỳ(không quy đổi)
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn
thành tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ
50% so với thành phẩm:
Giá trị sp dở dang chưa
hoàn thành

=

Giá trị NVL chính nằm trong
sp dở dang
+

50% chi phí chế
biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức :
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kinh tế kỹ
thuật tương đối hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề nếp thường xuyên, việc
tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có trình độ nghiệp vụ
vững vàng, chế độ hạch toán ban đầu có nề nếp chặt chẽ.
Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là thực hiện được việc kiểm tra thường
xuyên, kịp thời việc thực hiện các định mức chi phí để phát hiện ra các khoản chi
phí vượt định mức (là những chi phí chênh lệch so với định mức đã đề ra)
* Nội dung chủ yếu của phương pháp này:
− Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí đã được duyệt để
tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
− Phải hạch toán riêng chi phí sản xuất phù hợp với định mức và số chênh
lệch thoát ly định mức.
− Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh lệch
do thay đổi định mức của sản phẩm làm dở.
Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch do thay đổi định mức, số
chênh lệch do thoát ly định mức sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm theo
công thức:
Giá thành thực
tế sản phẩm
=


Giá thành
định mức
x

Chênh lệch do thay
đổi định mức
x

Chênh lệch do
thoát ly định mức

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
22
1.2.3.Tính giá thành sản xuất sản phẩm:
1.2.3.1 Các phương pháp tính giá thành chung :
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình
sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản
xuất ra nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng
tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành thường vào
cuối tháng. Các doanh nghiệp như sản xuất điện, nước, sản xuất bánh kẹo, khai thác
than, quặng đều vận dụng phương pháp này.Trong trường hợp không cần phải đánh
giá sản phẩm làm dở vì không có hoặc nếu có thì rất ít, rất ổn định do đó thường thì
tổng giá thành bằng tổng chi phí và:
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị

=


Số lượng SP hoàn thành

Còn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì DN sẽ vận dụng phương pháp thích
hợp và tổng giá thành sẽ là:
Tổng giá thành
sản phẩm
=

Giá trị sp làm dở
đầu kỳ
+

CPSX trong
kỳ


Giá trị sp làm dở
cuối kỳ
Và:
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị

=

Khối lượng sp hoàn thành

b.Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động

nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và chi
phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho
quá trình sản xuất.
Đối với loại hình sản xuất này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do
quy trình công nghệ đó đã sản xuất hoàn thành. Muốn tính giá thành cho từng loại
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
23
sản phẩm thì kế toán căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để định cho mỗi loại sản
phẩm một hệ số trong đó lấy loại có hệ số là 1 là sản phẩm tiêu chuẩn.
Hệ số đã quy định được sử dụng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Theo phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành
để làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi

=

Sản lư
ợng thực tế
x

Hệ số quy đổi


Sản lượng đã quy đổi
Hệ số phẩn bổ giá thành cho từng loại sản phẩm

=


Tổng sản lượng quy đổi

- Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm theo khoản mục thì:
Giá thành sản
phẩm của SP
i
=

Giá trị dở
dang đầu
kỳ
+

Chi phí
trong kỳ


Giá trị dở
dang cuối
kỳ
x

Hệ số phân bổ
giá thành cho
sp i
c. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những

quy cách kích cỡ, chủng loại khác nhau như doanh nghiệp sản xuất ra các ống nước
có quy cách khác nhau, các công ty dệt kim, công ty may mặc, đóng giày
Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá
thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách .
Trình tự tính giá thành như sau:
Xác định tiêu chuẩn phân bổ

=

sản lư
ợng thực tế
x

giá đơn vị kế hoạch


Tổng CP thực tế của nhóm SP

Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục

=

Tổng tiêu chuẩn phân bổ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
24
- Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.

Tổng giá thành SP có
quy cách i
=

Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm
SP quy cách i
x

Tỷ lệ tính giá
thành
d.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Áp dụng phù hợp với các doanh
nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, bên cạnh các sản phẩm
chính thu được còn có thể thu được các sản phẩm phụ như: sản xuất đường, rượu,
bia…
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị
sản phẩm
DDĐK
+
Tổng CP sản
xuất PS trong
kỳ
-
Giá trị
SP phụ
thu được

-
Giá trị
sản phẩm
DDCK
e.Phương pháp liên hợp: Được áp dụng trong các doanh nghiệp mà do đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm đòi hỏi phải kết hợp 2
hay nhiều phương pháp khác nhau để tính giá thành sản phẩm như: doanh nghiệp
sản xuất hóa chất, dệt kim, may mặc, đóng giầy…
1.2.3.2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại
hình doanh nghiệp chủ yếu :
a.Phương pháp giản đơn
- Đối tượng áp dụng : áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn,đây là lọai hình doanh nghiệp mà sản phẩm của nó sản xuất ra chỉ trải
qua một công doạn, một phân xưởng sản xuất.
- Nội dung : Trong loại hình doanh nghiệp này ,đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là toàn bộ quy trình công nghệ,đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở
cuối quy trình công nghệ.
Tổng giá thành
sản phẩm
=

Giá trị sp làm dở
đầu kỳ
+

CPSX trong
kỳ


Giá trị sp làm dở

cuối kỳ
Và:
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị

=

Khối lượng sp hoàn thành


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
SVTH: NGUYỄN THU HIỀN LỚP K17KT1
25
b. Phương pháp tính giá thành phân bước
- Đối tượng áp dụng : Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí
và được áp dụng trong các trường hợp những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, sản xuất chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều
giai đoạn chế biến, nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế
biến của giai đoạn sau. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Kỳ
tính giá thành vào thời điểm cuối tháng do việc xác định đối tượng giá thành là
thành phẩm hoặc là nửa thành phẩm. Do đó phương pháp tính giá thành phân bước
cũng chia làm hai phương pháp riêng là phương pháp tính giá thành phân bước có
tính giá thành nửa thành phẩm và phương pháp tính giá thành phân bước không tính
giá thành nửa thành phẩm.
b1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành phẩm
giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính
gía thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau và cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được
giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Vì vậy phương pháp này còn gọi là

phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
* Phương pháp này có tác dụng: Vì tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng giai
đoạn công nghệ cho nên nó thuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế ở từng
giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng sản xuất đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ghi chép nửa thành phẩm nhập kho và sự di chuyển nửa thành phẩm giữa
các phân xưởng sản xuất hoặc là có tiêu thụ nửa thành phẩm ra ngoài. Do đó
phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp chế biến liên tục mà nửa thành phẩm có tiêu thụ ra ngoài
như là các công ty dệt có bán sợi và vải mộc ra ngoài hoặc đối với những công ty
luyện gang nếu có bán nửa thành phẩm gang ra ngoài.

×