Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh duy thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.45 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
MỤC LỤC
SVTH :
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh doanh thương mại là nhịp cầu nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ.Tiêu
thụ là khâu quan trọng nhất và cũng là khâu cuối cùng của kinh doanh.Thông qua
tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá .
Tiêu thụ hàng hoá không chỉ rất quan trọng với doanh nghiệp mà với cả nền
kinh tế quốc dân nó quyết định hiệu quả kinh doanh và sự thành bại của doanh
nghiệp, nó còn phản ánh quy mô quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá giúp thu hồi vốn và tăng vòng quay của vốn đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí doanh nghiệp đã
chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và tiếp tục quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
Tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trường giúp doanh nghiệp có hướng cải
thiện để thoả mãn tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng có một khoản thu nhập để tái đầu tư mở rộng
hoạt động kinh doanh củng cố vị thế trên thị trường.
Tiêu thụ hàng hoá không những biểu hiện sức mạnh của kinh doanh mà còn
là chiếc cầu nối quan trọng giúp người sản xuất và tiêu dùng xích lại gần hơn.
Đối với nền kinh tế nước ta, khi nền kinh tế đã hoà nhập với các nước trên
khu vực và thế giới; khi thị trường mở rộng thì sự cạnh tranh trở nên quyết liệt. Do
đó tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cần được quan tâm hàng đầu trong tất cả các doanh
nghiệp. Để hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp đạt hiệu quả, các doanh nghiệp
phải tìm ra biện pháp thích hợp nhất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường .


Trước nhận thức về tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Duy Thanh, em
đã chọn đề tài "Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Duy Thanh'' làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận gồm 3 phần :
-Phần I: Cơ sở lý luận về Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp .
-Phần II: Tình hình thực tế về công tác Hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Duy Thanh .
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
-Phần III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Duy Thanh .
Trong thời gian thực hiện khóa luận bản thân em đã thu nhận được nhiều
điều bổ ích kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tiễn, em đã nắm bắt được một số
công việc tại phòng kế toán. Nhưng thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những sai xót trong nội dung cũng như hình thức trình bày. Kính mong
sự đóng góp ý của quý thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán của công ty, để
bản thân em có thêm kinh nghiệm hơn về công việc kế toán của mình. Và hơn nữa
tiếp thu được những kiến thức rất cần thiết cho công việc của em trong tương lai.
Bằng tình cảm chân tình nhất của mình em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến với toàn thể quý thầy cô của Trường Đại học Duy Tân, đặc biệt là Cô Nguyễn
Thị Khánh Vân đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho em. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn đến ban lãnh đạo, phòng kế toán của công ty TNHH Duy Thanh đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian hoàn thành khóa luận này.
Đà Nẵng, Tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh

Vân
PHẦN I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP :
I. Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ :
1. Khái niệm :
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hoá,
có nghĩa là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ.
Thành phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ khi doanh
nghiệp đã chuyển giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ :
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm,
- Tính chính xác doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh
toán với Ngân sách Nhà nước về các khoản thuế phải nộp.
- Hạch toán chính xác gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính hợp lý của các khoản chi phí.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ.
II. Các phương thức tiêu thụ :
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Theo phương thức này, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho
hoặc tại các xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua ký
vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá
trình vận chuyển hàng về đơn vị do người mua chịu.
b. Phương thức chuyển hàng :
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến cho người mua theo
địa điểm ghi trong hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Số hàng chuyển đi này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và người mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (đã ký vào chứng từ giao hàng) thì số hàng đó

được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến cho người
mua do doanh nghiệp chịu. Phương thức này được áp dụng đối với những khách
hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.
c. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi :
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý
theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến cho các đại lý
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu
thụ. Sản phẩm chỉ xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được thông báo của
đại lý hoặc bộ phận ký gửi là đã bán được hàng. Doanh nghiệp phải trả cho đại lý
hoặc bộ phận nhận ký gửi một khoản tiền tính trên giá trị sản phẩm tiêu thụ gọi là
tiền hoa hồng. Đối với doanh nghiệp chi phí này thuộc nội dung chi phí bán hàng.
Đối với đại lý hoặc bộ phận ký gửi, khoản thu này được coi là doanh thu.
d. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp :
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung
bình có thể tiêu dùng những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng
theo phương thức trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua thì được xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại
thời điểm mua một phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải
chịu một khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thông thường số tiền trả ở
các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và phần lãi trả chậm.
e. Các phương thức tiêu thụ khác :
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng
sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư,
hàng hóa khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.
III. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh :
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán :

• Nội dung :
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm như người sở
hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát sản phẩm.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Nguyên tắc hạch toán :
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại chuẩn mực “ Doanh thu và
thu nhập khác”
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
+ Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì không được ghi nhận là doanh thu
+ Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo
từng loại doanh thu như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
+ Cần hạch toán riêng các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thhu ghi nhận ban
đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế
toán.
+ Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong
kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2 Tài khoản sử dụng :

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp;
Và các tài khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131…).
* Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Loại tài khoản 511- “Doanh thu” có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ TK 5118 - Doanh thu khác
Công dụng và kết cấu của tài khoản “511”
- Công dụng: tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng
thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ TK 511 Bên có
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
XK, thuế GTGT tính theo phương pháp vụ phát sinh trong kỳ
trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng - Số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.
hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ. - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư phát
- Số chiết khấu thương mại, số giảm sinh trong kỳ.
giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại phát sinh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
vào TK 911.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 3387- “Doanh thu chưa thực hiện”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện trong kỳ của doanh
nghiệp. Doanh thu chưa thực hiện bao gồm :
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động).
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay theo cam kết.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín
phiếu , kỳ phiếu…)
+ Khoản chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động).
Bên nợ :
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 515.
- Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động)
đã hoàn thành vào TK 515.
Bên có :
- Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư.
Số dư bên có :
- Doanh thu chưa thực hiện còn lại cuối kỳ.
- Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành
đầu tư chưa xử lý.
Tài khoản này cần được mở chi tiết để theo dõi từng doanh thu chưa thực hiện cũng
như chênh lệch lãi tỷ giá chưa phân bổ.
1.3 Phương pháp kế toán :
Theo từng phương thức tiêu thụ như sau :

 Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi :
+ Nếu thành phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ :
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
Nợ TK 111,112,131…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu thành phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Phương thức chuyển hàng
Khi khách hàng nhận hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi :
+ Nếu thành phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ :
Nợ TK 111,112,131…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu thành phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Phương thức bán hàng qua đại lý :
Khi doanh nghiệp nhận được thông báo của đại lý hoặc bộ phận ký gửi là đã bán
được hàng, phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi :
+ Nếu thành phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ ghi :
Nợ TK 111,112,131…
Nợ TK 6421 : Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (hoa hồng)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu thành phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131…
Nợ TK 6421 : Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp :
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi :
+ Nếu thành phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ ghi :
Nợ TK 111,112 : Số tiền thu lần đầu.
Nợ TK 131 : Số tiền còn lại phải thu
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu thành phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112: Số tiền thu lần đầu.
Nợ TK 131 : Số tiền còn lại phải thu.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
- Định kỳ, xác định và kết chuyển lãi trả chậm, trả góp, ghi :

Nợ TK 3387 : Số lãi trả chậm kỳ này.
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Định kỳ, khi thu được tiền khách hàng, ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
 Các phương thức tiêu thụ khác :
- Khi xuất thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ dưới hình thức trao đổi với các tài sản khác :
+ Khi giao thành phẩm, hàng hóa ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Nợ TK 131 :(tổng giá thanh toán)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
+ Khi nhận vật tư, hàng hóa do trao đổi về nhập kho, tiếp tục chế biến hoặc tiêu thụ
trực tiếp, ghi :
Nợ TK 152,153,156 : Trường hợp nhập kho
Nợ TK 154 : Tiếp tục chế biến
Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
* Nếu có chênh lệch giữa giá thành phẩm, hàng hóa đem trao đổi với giá vật tư, hàng
hóa nhận về, kế toán ghi :
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
 Nếu giá trao đổi của thành phẩm, hàng hóa > giá vật tư, hàng hóa nhận về, khi
thu thêm tiền ghi:
Nợ TK111,112 : Số tiền thu thêm
Có TK131 : Phải thu của khách hàng
 Nếu giá trao đổi của thành phẩm, hàng hóa < giá vật tư, hàng hóa nhận về, khi
trả thêm tiền ghi:
Nợ TK 131-Phải thu của khách hàng

Có TK111,112- Số tiền trả thêm
- Khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, kế toán ghi :
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi :
Nợ TK 111, 112 : Nếu được ngân sách nhà nước cấp tiền ngay.
Nợ TK 333(9) : Nếu nhà nước chưa cấp tiền ngay.
Có TK 511(4) : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Khi nhận được tiền từ ngân sách nhà nước thanh toán, ghi :
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 333(9)
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
2.1 Nội dung :
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm các khoản :
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
2.2 Tài khoản sử dụng :
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ :
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh

Vân
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
2.3 Phương pháp kế toán :
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi :
Nợ TK 521(1) : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,131
+ Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, ghi :
Nợ TK 521(2) – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại (nếu có)
Có TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
. Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 154 : Thành phẩm đưa vào phân xưởng hoặc thuê ngoài sửa chữa.
Nợ TK 155, 156 : Thành phẩm, hàng hóa nhập kho
Có TK 632 : Giá vốn thành phẩm, hàng hóa
+ Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại, ghi :
Nợ TK 6421
Có TK 111, 112, 141, 334, 338…
+ Khi giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán kém chất
lượng, mất phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng, ghi :
Nợ TK 521(3) : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT của hàng giảm giá bán (nếu có)
Có TK 111,112,131

+ Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511 để xác định doanh thu
thuần, ghi :
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Kế toán giá vốn hàng bán :
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
3.1Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho :
3.1.1. Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà giá thực tế đơn vị khi hàng
tồn kho mua và nhập kho được tính chính xác cho số lượng của chính mặt hàng đó
khi xuất dùng hoặc tồn kho cuối kỳ.
3.1.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp bình quân dựa trên giả định rằng: Giá gốc của hàng tồn kho cuối
kỳ và giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán phản ánh giá bình quân của các lần nhập và
hàng tồn đầu kỳ kế toán. Phương pháp bình quân gia quyền được vận dụng theo hai
cách, tùy thuộc vào hệ thống quản lý hàng tồn kho vận dụng.
- Tính đơn giá thực tế hàng xuất kho bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá thực
tế của hàng i =
sau lần nhập t +
+ Xác định giá thực tế của hàng i khi xuất kho:
Giá thực tế mặt Số lượng mặt Đơn giá thực tế của mặt
hàng i xuất kho hàng i xuất dùng hàng i sau lần nhập thứ t
- Tính đơn giá hàng thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân của toàn bộ
kỳ kế toán.

Giá thực tế mặt Số lượng mặt Đơn giá thực tế bình quân

hàng i xuất kho hàng i xuất dùng cả kỳ của hàng loại i
3.1.3. Phương pháp giá nhập trước – xuất trước(FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng
nào nhập kho trước tiên sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng hay giá của
những mặt hàng còn tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập kho ở lần
gần nhất.
3.1.4 Phương pháp giá nhập sau- xuất trước(LIFO)
Trang 12
Trị giá thực tế hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t
Trị giá thực tế hàng i mua
& nhập ở lần nhập thứ t
Số lượng hàng i nhập
kho ở lần nhập thứ t
Số lượng mặt hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t
Đơn giá thực tế
bình quân cả kỳ
của hàng loại i
Trị giá thực tế hàng i
tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng i
mua trong kỳ
Số lượng hàng i
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng i mua
vào trong kỳ
x
+
=

+
=
x
=
+
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng
nào nhập kho ở lần gần nhất với lần xuất dùng sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất
bán; hay giá của những mặt hàng tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng còn
tồn đầu kỳ hay mua sớm nhất trong kỳ.
3.2.Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Kết cấu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ:
+ Giá vốn thực tế của sản phẩm – hàng hóa xuất đã bán, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm gía hàng tồn kho phải lập cuối năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước;
+ Số khấu hao bất động sản đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sữa chữa nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện
tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư;
+ Giá trị còn lại và các chi phí bán, thanh lý bất động sản đầu tư trong kỳ.

Bên Có:
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối
năm trước lớn hơn mức cần lập cuối năm nay;
+ Giá vốn thực tế của thành phẩm – hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư trong kỳ để xác
định kết quả.
+ Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm – hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả;
TK 632 không có số dư.
3.3. Phương pháp kế toán :
Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
+ Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là tiêu
thụ, ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155, 156, 157,
+ Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 153, 156, 138(1),
+ Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Các khoản dự phòng
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối năm trước
lớn hơn mức cần lập cuối năm nay :
Nợ TK 159 : Các khoản dự phòng
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
+ Giá vốn thực tế của thành phẩm – hàng hóa đã bán bị người mua trả lại :

Nợ TK 154, 155, 156 :
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm – hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả :
Nợ TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh :
4.1. Nội dung :
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
4.2. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 642- Chi phí quản lý kinh doanh.
Có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK 6421 : Chi phí bán hàng
+ TK 6422 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.3. Phương pháp kế toán :
+ Tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản khác (nếu có) phải trả cho nhân viên quản
lý, bán hàng, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho nhân viên quản lý, bán hàng theo tỷ lệ quy
định tính vào chi phí, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 338 – Phải trả khác (TK 3382, 3383, 3384, 3389)
+ Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ bộ phận quản lý, bán hàng, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 152, 153
+ Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào sử dụng ngay để phục vụ bộ phận quản lý,

bộ phận bán hàng, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331, …
+ Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý, bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 214 – Hoa mòn TSCĐ
+ Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí quản lý kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh ( TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí sửa phải trả
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413)
+ Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nhiều niên độ kế toán, kế
toán kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành vào Tài khoản 242 – Chi
phí trả trước dài hạn để phân bổ dần.
Khi tính và phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí quản lý kinh
doanh của các năm tiếp theo, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doamh
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, chi phí thoong tin (Điện thoại, máy
Fax, ) chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp
vào chi phí quản lý kinh doanh, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1333) (nếu được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 152, 331,….
+ Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa:
a/ Trường hợp trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa:
- Khi thực hiện trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (Chi tiết chi phí bán hàng)(6421)
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Khi thực tế phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 214, 334,….
- Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoàn thành, bàn giao cho khách
hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (Phần tương ứng với số đã trích dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh(Phần chênh lệch chi phí bảo hành
thực tế lớn hơn số đã trích lập dự phòng)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết chi phí bảo
hành sản phẩm)
Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng bảo hành
sản phẩm, hàng hóa.
+ Trường hợp số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần lập năm nay > số dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch cần lập bổ sung, ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (Chi tiết chi phí bán hàng)(6421)
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
+ Trường hợp số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần lập năm nay < số dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi :
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421)

b/ Trường hợp không thực hiện trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa :
+ Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa :
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 111, 112, 152, 153, 241, 334, ….
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
+ Khi công việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoàn thành, bàn giao cho
khách hàng, ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kỳ, ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422)
Có TK 139 – Các khoản dự phòng
+ Thuế môn bài phải nộp nhà nước, ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3338)
+ Lệ phí giao thông, ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, …
+ Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách,….ghi :
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421, 6422)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, …
+ Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi phải lập năm nay <
số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết, ghi :
Nợ TK 139 – Các khoản dự phòng
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422)

+ Hoa hồng bán hàng trả cho đại lý :
Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,131
+ Số tiền phải trả cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ, ghi :
Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911- Xác định kết quả kinh doanh, ghi ;
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh .
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
5. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính :
5.1 Kế toán doanh thu tài chính :
5.1.1 Nội dung doanh thu hoạt động tài chính :
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu được từ hoạt động đầu tư tài chính
như tiền lãi do cho vay vốn, lãi thu từ tiền gửi ngân hàng, tiền lãi do bán trả chậm,
trả góp; chiết khấu thanh toán do mua hàng hoá trả nợ sớm hơn thời gian quy định.
5.1.2 Tài khoản sử dụng :
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính”
Bên nợ TK 515 Bên có
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài - Doanh thu hoạt động tài chính thực
chính sang tài khoản 911-Xác định kết tế phát sinh trong kỳ.
quả kinh doanh.
Tài khoản “515” không có số dư cuối kỳ
5.1.3 Phương pháp kế toán :

+ Phản ánh cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu
tư, ghi :
Nợ TK 111, 112, 138….
Có TK 515- doanh thu hoạt động tài chính
+ Dùng cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ bổ sung vốn góp liên doanh,
liên kết…)
Nợ TK 121, 221, 222…
Có TK 515 - doanh thu hoạt động tài chính
+ Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng, ghi :
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515 - doanh thu hoạt động tài chính
+ Kế toán bán ngoại tệ (của hoạt động kinh doanh) hoặc mua vật tư, hàng hóa, nếu
có lãi, ghi :
Nợ TK 1111, 1121, 152, 156, 133, … – Theo tỷ giá giao dịch thực tế
Có TK 1112, 1122 : Theo tỷ giá trên sổ kế toán
Có TK 515 - doanh thu hoạt động tài chính ( số chênh lệch tỷ giá thực
tế > tỷ giá trên sổ kế toán )
+ Định kỳ xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm,trả góp, tiền
lãi nhận trước của nhiều kỳ trong kỳ, ghi :
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - doanh thu hoạt động tài chính
+ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang TK
911 – Xác định kết quả kinh doanh, ghi :
Nợ TK 515 - doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
5.2 Kế toán chi phí tài chính :
5.2.1 Nội dung kế toán chi phí tài chính :

Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động
đầu tư tài chính, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ…
5.2.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 635 - “Chi phí hoạt động tài chính”
Bên nợ TK 635 Bên có
- Các khoản chi phí của hoạt động TC - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản chứng khoán
đầu tư ngắn hạn - Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại trong kỳ sang tài khoản 911
tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối
kỳ của các khoản phải thu dài hạn và
phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
5.2.3 Phương pháp kế toán :
+ Chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi :
Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111, 112…
+ Lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, ghi :
Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 129, 229
+ Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua, ghi :
Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111, 112, 131
+ Kế toán khoản lỗ bán ngoại tệ (của hoạt động kinh doanh), ghi :
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân

Nợ TK 1111, 1121, … (Theo tỷ giá giao dịch thực tế )
Nợ TK TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 1112, 1122, (Theo tỷ giá ghi sổ )
+ Định kỳ phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi :
Nợ TK TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 142, 242
+ Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi :
Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111, 112….
+ Hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư tài chính phải lập năm nay nhỏ hơn số dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính phải lập năm trước chưa sử dụng hết. ghi :
Nợ TK 129, 229
Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
+ Cuối kỳ, kết chuyển Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh, ghi :
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
6. Kế toán chi phí và thu nhập khác :
6.1 Nội dung thu nhập và chi phí khác :
+ Các khoản thu nhập khác gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh
lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa,TSCĐ đưa đi góp vốn, thu nhập quà biếu,
quà tặng,… Và các khoản thu nhập khác.
+ Các khoản chi phí khác gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn
lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,…
6.2 Tài khoản sử dụng :
+ Tài khoản 711- “Thu nhập khác”
Bên nợ TK 711 Bên có
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập - Các khoản thu nhập khác phát sinh
khác trong kỳ sang tài khoản 911- Xác trong kỳ
định kết quả kinh doanh

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
+ Tài khoản sử dụng 811- “ chi phí khác”
Bên nợ TK 811 Bên có
- Các khoản chi phí khác phát sinh - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản
trong kỳ. chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
6.3 Phương pháp kế toán :
+ Thu Nhập khác :
- Thu tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng , số nợ đã xóa sổ nay thu được,ghi
Nợ TK 111, 112, 138, ….
Có TK 711- Thu Nhập khác
- Thu tiền thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 711- Thu Nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, quyết định xóa và tính vào thu
nhập khác :
Nợ TK 331, 338
Có TK 711- Thu Nhập khác
- Số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp hoặc trả bằng tiền, ghi
Nợ TK 111, 112, 3331
Có TK 711- Thu Nhập khác
- Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được ngân sách
nhà nước hoàn lại, ghi :
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 711- Thu Nhập khác

- Các khoản được tài trợ, biếu tặng, ghi :
Nợ TK 111, 112, 152,211,…
Có TK 711- Thu Nhập khác
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu Nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh, ghi :
Nợ TK 711- Thu Nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
+ Chi phí khác :
- Nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, ghi :
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá tài sản cố định
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, ghi :
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Có TK 111, 112, 331…
- Bị phạt do vi phạm hợp đồng, ghi :
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Có TK 111, 112, 338…
- Cuối kỳ, kết chuyển Chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh, ghi :
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 : Chi phí khác
7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp :
7.1 Nội dung và phương pháp tính :
+ Nội dung :
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí phải trừ khi xác định lợi nhuận

giữ lại tại doanh nghiệp.
- Hàng quý, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong một quý. Số thuế thu nhập tạm phải nộp này được tính vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cuối năm tài chính, trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành kế toán phải xác định số thuế thu nhập thực tế
phải nộp trong năm. Số thuế thực nộp được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trên báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
+ Cách tính :
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
=
Lợi nhuận chịu
thuế
x
Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
Trong đó :
Lợi nhuận
chịu thuế
=
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
+
Chi phí không
hợp lý
-
Khoản thu nhập
đã chịu thuế
7.2 Tài khoản sử dụng :

TK 821- Chi phí thuế TNDN hiện hành: ghi nhận chi phí thuế thu nhập của năm tài
chính hiện hành mà doanh nghiệp phải nộp và đã nộp theo luật thuế TNDN.
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
7.3 Phương pháp kế toán :
Xác định số thuế TNDN phải nộp:
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Có TK 3334 – Thuế TNDN
Cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN
8. Xác định kết quả kinh doanh :
8.1 Nội dung xác định kết quả kinh doanh :
- Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mang lại trong một kỳ kế toán. Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ từ việc tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động SXKD cơ bản và
kết quả kinh doanh của hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính so với chi phí kinh
doanh bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh .
Lợi nhuận
thuần
từ HĐKD
=
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

+
Doanh
thu
tài chính
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
-
Chi phí quản
lý kinh doanh
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động khác so với
chi phí của hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
8.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này dùng để xác
định kết quả toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 911
−Giá vốn hàng hoá đã bán
− Chi phí hoạt động tài chính
− Chi phí quản lý kinh doanh
− Chi phí khác
− Chi phí thuế thu nhập DN
− Kết chuyển lãi
−Doanh thu thuần về số hàng hoá

đã bán
−Doanh thu hoạt động tài chính
−Thu nhập khác
−Các khoản thu nhập khác.
−Kết chuyển lỗ
. TK 911 không có số dư cuối kỳ
8.3Phương pháp kế toán:
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Khánh
Vân
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần phát sinh trong kỳ vào
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng thuần
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ và các chi phí khác được ghi trực
tiếp vào giá vốn hàng bán vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ kết chuyển hoạt động chi phí tài chính vào TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 635 – Chi phí tài chính
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào TK 911 “Xác định kết quả

kinh doanh”
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 811 – Chi phí khác
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lãi trong kỳ .
Nợ TK 911
Có TK 421
- Kết chuyển lỗ trong kỳ.
Nợ TK 421
Trang 24

×