Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

báo cáo thực tập tại công ty lọc dầu cát lái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.18 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả sinh viên trước
khi kết thúc học tập tại nhà trường. Một mặt là yêu cầu, nhưng mặt khác đây
cũng là một giai đoạn hết sức ý nghĩa, giúp sinh viên tập làm quen với công việc
thực tế. Trong thời gian thực tập, sinh viên có thể học hỏi thêm được nhiều điều,
đồng thời cũng có cơ hội để phát hiện ra những điểm còn yếu trong kiến thức và
khả năng của mình, để từ đó bổ sung, bù đắp chúng trước khi thực sự rời khỏi
ghế nhà trường.
Đối với nhóm chúng em, là sinh viên chuyên ngành hóa dầu, mục tiêu đặt
ra cho 6 tuần thực tập này trước hết là học hỏi thêm được những kinh nghiệm
thực tế, đồng thời được trực tiếp thực hiện những công việc liên quan đến
chuyên ngành mình đã học. Chính vì lý do đó, nhóm chúng em đã chọn địa điểm
thực tập là công ty Lọc Dầu Cát Lái là một công ty chuyên về chế biến xăng
dầu. Tuy là một công ty nhỏ và thời gian hoạt động lâu năm, nhưng lĩnh vực
hoạt động rất đặc thù của công ty đã giúp em có điều kiện và cơ hội để kiểm
chứng và thực nghiệm những điều mình đã học.
Qua 6 tuần đầu tiên thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt
động chung của công ty và dưới sự hướng dẫn của các anh, các chú kỹ sư vận
hành, em đã hòan thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Bản báo cáo đề cập đến các vấn đề chung mà bất kỳ một công ty nào cũng
cần phải có, đó là các hoạt động sản xuất, tài chính, nhân sự , marketing. Và
phần dây chuyên công nghệ của nhà máy với các thiết bị chính và công tác vận
hành cũng như các sự cố hay xảy ra của nhà máy.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1.1. Giới thiệu
Công ty TNHH một thành viên Dầu Khí Thành phố Hồ Chí Minh
(SAIGON PETRO), được thành lập ngày 19/06/1986 với tên gọi Xí nghiệp Liên
doanh Chế biến Dầu Khí Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những đầu mối
xuất nhập khẩu kinh doanh xăng dầu, khí đốt lớn của cả nước. SAIGON PETRO
có chức năng sản xuất, kinh doanh xăng dầu và khí đốt, là doanh nghiệp được
phép và có khả năng sản xuất, chế biến các sản phẩm dầu khí từ nguyên liệu


Condensate.
Qua 27 năm xây dựng và phát triển, SAIGON PETRO đã khẳng định vị trí
và uy tín của mình qua các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
• Lọc, chế biến, kinh doanh các loại sản phẩm từ dầu thô nhẹ và Condensate
• Xuất nhập khẩu, làm đại lý uỷ thác xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại
xăng dầu, các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ và khí đốt, máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư, hoá chất… phục vụ ngành dầu khí
• Thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị và thi công các công trình xăng dầu và khí
đốt công nghiệp.
Với tinh thần “Cùng hợp tác và phát triển”, SAIGON PETRO không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, luôn sẵn sàng tạo dựng những hợp tác
có hiệu quả với mọi đối tác gần xa. SAIGON PETRO được Chủ tịch nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tặng Huân chương Lao động hạng Ba: “Đã có
thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1999 đến năm 2003, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc”.
SAIGON PETRO không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
luôn sẵn sàng hợp tác có hiệu quả với mọi đối tác gần xa .Điển hình cho sự lớn
mạnh trên là Nhà máy lọc dầu Cát Lái đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và
ISO/TS 29001:2000.
Trưởng phòng quản lý kỹ thuậy và sản xuất
Giám đốc nhà máy lọc dầu Cát Lái
Giám đốc xưởng LPG
Trưởng phòng kinh doanh
Trưởng phòng tài chính ké toán
Trưởng phòng quản lý vật tư xây dựng cơ bản
Giám đốc xí nghiệp bán lẻ
Trưởng phòng kinh doanh gasGiám đốc các chi nhánhTrưởng phòng tổ chức hành chính
Giám đốc xí nghiệp bán lẻ
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc kỹ thuậtPhó tổng giám đốc kinh doanhPhó tổng giám đốc nội chính
Trưởng phòng kế hoạch
Trụ sở công ty: 27 Nguyễn Thông, phường 7, quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 39.307.989 – 39.307.037 Fax : (08) 39.307.624
Các chi nhánh: tính đến tháng 09/2007, SAIGON PETRO có 7 chi nhánh ở
các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần Thơ (Hậu Giang, An Giang), Tiền
Giang, Bình Phước, Cà Mau và Bình Thuận.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1 SAIGON PETRO
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức công ty
( Nguồn: phòng hành chính )
Giám đốc
Phó giám đốc công nghệ
Phó giám đốc nội chính
Tổ trưởng tổ cơ khí
Tổ trưởng tổ điện
Tổ trưởng tổ KCS
Tổ trưởng tổ PCCC-ATLD
Tổ trưởng tổ bồn bể
Tổ trưởng tổ nhận tàu
Tổ trưởng tổ sà lan
Tổ trưởng tổ xe bồn
Tổ trưởng tổ kip 1- công nghệ
Tổ trưởng tổ kip 2- công nghệ
Tổ trưởng tổ kip 3- công nghệ
Tổ trưởng tổ kip 4- công nghệ
Tổ trưởng tổ bảo vệ 3
Tổ trưởng tổ bảo vệ 4
Tổ trưởng tổ bảo vệ 5
Tổ trưởng tổ hành chính

Tổ trưởng tổ bảo vệ 1
Tổ trưởng tổ bảo vệ 2
1.2.2 Nhà máy lọc dầu Cát Lái
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức nhà máy lọc dầu Cát Lái
( Nguồn:phòng hành chính )
i) Định hướng phát triển
Nhằm phát huy lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh tại thị trường khu vực
phía Nam và Nam Trung Bộ, hiện nay SAIGON PETRO đã và đang triển khai
thực hiện các dự án lớn:
• Nâng cấp công nghệ NMLD Cát Lái để sản xuất sản phẩm xăng chất lượng
cao
• Tiến hành cổ phần hoá mảng khí đốt hóa lỏng của công ty
• Phát triển thêm các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc công ty
• Phát triển các trạm nạp gas cho xe taxi
• Sản xuất nhiên liệu sinh học và hoá chất phục vụ ngành dầu khí
• Nâng sức chứa của kho chứa LPG tại Cát Lái thêm 2 000 tấn
• Nâng sức chứa của kho xăng dầu Cát Lái thêm 19000 m
3
• Xây dựng trung tâm nghiên cứu chế biến xăng dầu tại Bình Triệu
ii) Hoạt động sản xuất
Nhà máy lọc dầu Cát Lái có diện tích 25 ha, cách trung tâm thành phố Hồ
Chí Minh 18 km về phía Đông Bắc. Đây là nhà máy lọc dầu đầu tiên tại
Việt Nam.
Địa chỉ: 990 Nguyễn Thị Định, phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, TP. Hồ Chí
Minh
Nhà máy có 3 cụm sản xuất:
• Cụm Condensate với công suất thiết kế là 350 000 tấn/năm. Nguyên
liệu là condensate. Thiết bị chính là cột chưng luyện C-07 dạng đĩa
van với 25 đĩa, ngoài ra còn có các thiết bị phụ trợ: lò gia nhiệt, thiết
bị trao đổi nhiệt, bình tách, bơm, van

• Cụm Mini với công suất thiết kế là 120 000 tấn/năm
• Cụm dung môi (trước đây là cụm LPG)
Ngoài ra,nhà máy còn có cụm phụ trợ với hệ thống các thiết bị:
lò hơi, máy nén, tháp làm lạnh, đuốc, cụm xử lý nước công
nghệ A-03, cầu cảng, đường ống và bể chứa. Cụm phụ trợ phục
vụ cho công việc sản xuất và phòng cháy chữa cháy.
iii) Hoạt động kinh doanh
 Xuất nhập khẩu
SAIGON PETRO là một trong những đầu mối xuất nhập khẩu các sản
phẩm xăng dầu và khí hoá lỏng. Hàng năm, SAIGON PETRO nhập khẩu
hơn 1 triệu tấn xăng dầu và khí hoá lỏng phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh.
Cầu cảng A và B có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 25 000 tấn DWT
với mức nước tối đa 9,50 m, có phao và hệ thống đệm đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật, đảm bảo an toàn cho phương tiện.
Hệ thống đường ống, bồn chứa xăng dầu với tổng sức chứa trên 200 000
m
3
, đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất và kinh doanh.
Hệ thống cấp phát xăng dầu được trang bị hiện đại, có khả năng cấp phát
cho xe bồn và sà lan với công suất 5 000 m
3
/ngày.
Các sản phẩm nhập khẩu gồm:
• Nguyên liệu dầu thô nhẹ Condensate và bán
thành phẩm cho sản xuất
• Sản phẩm xăng RON90, RON92, RON95
• Dầu lửa
• Dầu Diesel thông dụng và chất lượng cao
• Dầu FO

• Khí hoá lỏng (LPG)
 Kinh doanh xăng dầu

Với phương châm "Uy tín – Chất lượng – Không
ngừng phát triển", SAIGON PETRO liên tục đầu
tư và phát triển hệ thống phân phối quản lý xăng
dầu từ hạ tầng cơ sở của kho, xưởng đến việc mở
rộng đại lý và nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.

Hệ thống phân phối quản lý xăng dầu của SAIGON PETRO
hiện nay gồm:
• Trên 48 Tổng đại lý với hơn 1000 đại lý bán lẻ xăng dầu trải dài từ Nam
Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long.
• SAIGON PETRO đang từng bước xây dựng mạng lưới các cửa hàng xăng
dầu bán lẻ trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng.
• SAIGON PETRO cung cấp các sản phẩm xăng dầu với chất lượng cao
cho các nhà máy điện, xi măng, sắt thép, các đơn vị quân đội, công an và nhiều thành
phần kinh tế khác.
• SAIGON PETRO thường xuyên tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng
cũng như thái độ phục vụ khách hàng của các đại lý, qua đó kịp thời điều chỉnh
những khiếm khuyết để góp phần bảo vệ uy tín của công ty và quyền lợi của người
tiêu dùng.
Là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh, sản lượng kinh doanh phân
phối của SAIGON PETRO đạt khoảng 1 triệu tấn xăng dầu/năm,
doanh số đạt trên 4000 tỷ đồng.
 Kinh doanh gas
Gas SAIGON PETROcó mặt tại thị trường từ năm 1993. Từ đó đến
nay,với bình ga màu xám có logo SP và phương châm “AN TOÀN -
TIỆN LỢI - TIẾT KIỆM NHẤT”, hoạt động kinh doanh gas SAIGON

PETRO liên tục tăng trưởng mạnh mẽ. Hiện nay, gas SAIGON PETRO là
thương hiệu gas hàng đầu Việt Nam, chiếm 22% thị phần gas dân dụng
phía Nam và 14% thị phần gas dân dụng cả nước.
Xưởng LPG Cát Lái là tổng kho và cũng là nơi chiết nạp gas với sức chứa
và năng lực chiết nạp lớn nhất trong hệ thống các Công ty kinh doanh gas,
cung cấp gas cho khu vực TP.HCM và các tỉnh lân cận. Xưởng sơn - kiểm
định chai gas với công nghệ mới không chỉ sửa chữa, sơn mới mà còn có
khả năng kiểm định chai gas theo tiêu chuẩn quốc tế. Đây là hệ thống
kiểm định chai gas đầu tiên ở Việt Nam.
Ngoài ra, để phục vụ tốt nhất nhu cầu của thị trường, SAIGON PETRO đã
xây dựng một mạng lưới trạm chiết rộng khắp tại các khu vực thị trường.
Tại TP.HCM, bên cạnh Xưởng LPG Cát Lái, gas SAIGON PETRO có
trạm chiết tại quận 9, quận 7, Hóc Môn, Bình Chánh. Tại khu vực miền
Tây, gas SAIGON PETRO có trạm chiết Tiền Giang, tổng kho và trạm
chiết Trà Nóc (Cần Thơ). Tại khu vực miền Đông - cao nguyên, gas
SAIGON PETRO có trạm chiết Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Phước. Tại
khu vực Nam Trung Bộ, gas SAIGON PETRO có tổng kho và trạm chiết
Vũng Rô (Phú Yên). Hiện nay, gas SAIGON PETRO đang triển khai các
dự án mở rộng thị trường ra khu vực Bắc Trung Bộ và các tỉnh miền Bắc.
SAIGON PETRO có đội xe bồn gas chuyên dụng đảm bảo cung cấp gas
công nghiệp kịp thời cho các khách hàng.
SAIGON PETRO có trên 5 000 đại lý thuộc hệ thống phân phối gas
SAIGON PETROtại TP.HCM và các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng trở vào,
đưa gas SAIGON PETRO đến phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời
khắp mọi nơi.
• Sản phẩm:
• Gas dân dụng: bình 12kg, 45kg và 50kg
• Gas công nghiệp: bán gas bồn cho các nhà máy, xí nghiệp.
1.3. Nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy
BOTTOM

Bể chứa CODERSA
Hình 1.3: Sơ đồ dòng nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy.
1.3.1. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu condensate được cung cấp từ các nguồn:
• Trong nước: mỏ Bạch Hổ, Nam Côn Sơn…
• Nhập từ nước ngoài: Thái Lan, Singapore…
Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính trong chưng luyện là
condensate lấy từ mỏ Nam Côn Sơn. Các nguồn nguyên liệu
condensate này được vận chuyển, tiếp nhận và tồn trữ thông qua
các phương tiện tàu bè, cầu cảng và qua bơm nguyên liệu được đưa
về bồn chứa.
Trước khi đưa vào sản xuất, nguyên liệu phải được lấy mẫu và đưa
qua bộ phận KCS để kiểm tra tỷ trọng, áp suất hơi, đường chưng
luyện ASTM…
C-07
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu chất lượng condensate từ mỏ Nam Côn Sơn
ST
T
Chỉ tiêu phân tích Kết quả
1 Khối lượng riêng ở 15
0
C, g/mL
Tỷ trọngd60/60
0
F
Tỷ trọng
0
API
0,7491
0,7494

57,30
2 Hàm lượng lưu huỳnh Mercaptan,
% KL
0,0028
3 Hàm lượng lưu huỳnh tổng số, %
KL
0,0241
4 Áp suất hơi bão hòa, psi 7,26
5 Hàm lượng nitơ, % KL 0,014
6 Màu Saybolt/Màu ASTM + 18 /0
7 Trị số Axít tổng, mg KOH/g 0,0155
8 Độ ăn mòn tấm đồng 1a
9 Hàm lượng muối clorua ,mg
NaCl/lit
0,00
10 Hàm lượng nước,% TT 0,0
11 Điểm Anilin,
0
C 51,2
12 Hàm lượng tạp chất cơ học, % KL 0,0
13 Nhiệt lượng cháy , kcal/Kg 11.125,0
14 Hàm lượng tro, % KL 0,0026
15 Hằng số đặc trưng K
UOP
11,85
16 Nhiệt độ kết tinh,
0
C < -55,0
17 Hàm lượng CO
2

, % mol 0,001
18 Hàm lượng H
2
S, % mol 0,00
19 Hàm lượng Vanadium (V), ppm
Nickel (Ni), ppm
<0,1
<0,1
20 Khối lượng phân tử 112,37
21 Hàm lượng Carbon (C ), %KL
Hydro (H ), %KL
83,80
16,00
22 * Thành phần hydrocarbon , %KL
n- Parafin
iso-Parafin
Naphten
Aromat
22,88
26,94
30,39
19,79
Dựa trên các thống số đã biết về nguyên liệu đầu vào để đưa ra các thông
số vận hành thiết bị thích hợp nhằm tối ưu hiệu suất sản phẩm thu được.
1.3.2. Sản phẩm
Sản phẩm mục tiêu của nhà máy là FO, DO, KO, naphtha thô và các loại
dung môi.
i) Xăng
- Hiện nay, sản phẩmxăng sản xuất trong nhà máy
chỉ là xăng thô. Để chế tạo xăng thương phẩm, cần

phải pha trộn thêm xăng có trị số octane cao hơn
nhập từ nước ngoài.
- Trị số octane xăng thương phẩm của nhà máy đạt
được là 83-92.
ii) Dầu DO

Dầu DO là phân đoạn chưng cất có nhiệt độ sôi (200 – 400)
o
C, tuỳ thuộc vào chủng loại dầu. Dầu DO được sử dụng cho
động cơ Diesel có 3 loại chính:
• Loại đặc biệt: có nhiệt độ sôi (200 – 300)
o
C, dùng cho động
cơ Diesel có vòng tua nhanh hơn 800 vòng/phút, thường
xuyên thay đổi tải trọng và vận tốc trong điều kiện nhiệt độ
môi trường thấp.
• Loại thông thường: có nhiệt độ sôi cuối thấp nhất khoảng
350
o
C, dùng cho động cơ diesel có vòng tua nhanh hơn 800
vòng/phút, tải trọng lớn, vận tốc ổn định.
• Loại nặng: bao gồm phân đoạn chưng cất nặng hoặc pha trộn
với phần cặn chưng cất, dùng cho động cơ Diesel có vòng tua
trung bình và chậm khoảng (250-800) vòng/phút, tải trọng và
vận tốc ổn định, làm việc trong thời gian dài.

Các chỉ tiêu quan trọng cần được kiểm tra đối với dầu DO là
hàm lượng lưu huỳnh, chỉ số cetane, điểm đông đặc, nhiệt độ
chớp cháy.


Nhà máy hiện nay vẫn tự túc được nguồn DO phục vụ cho các
lò đốt gia nhiệt trong công nghiệp, phần còn lại được dùng
làm sản phẩm thương mại.
iii) Dầu FO
Thành phần bao gồm các phân đoạn chưng cất nặng, được phân loại chủ
yếu theo nhiệt độ chớp cháy và độ nhớt. Theo ASTM, FO được phân thành 6
loại phù hợp với đặc tính kỹ thuật và thiết bị sử dụng.
Loại 1 Phân đoạn (200 – 300)
o
C, dùng cho béc đốt có thiết bị bốc hơi
nhiên liệu. Có độ bay hơi cao và độ nhớt thấp.
Loại 2 Nhiệt độ sôi cuối khoảng 350
o
C, dùng cho béc đốt có thiết bị
tán sương nhiên liệu. Có độ bay hơi cao, độ nhớt thấp.
Loại 3 Phân đoạn nặng hoặc pha trộn giữa phân đoạn cặn và phân
đoạn nặng, độ nhớt (2 - 5,8) cSt ở 38
o
C, dùng cho béc đốt có
thiết bị tán sương nhiên liệu có độ nhớt cao.
Loại 4
(nặng)
Hỗn hợp phân đoạn nặng với phần cặn, độ nhớt (5,8 - 24,6) cSt
ở 38
o
C, dùng cho béc đốt có thiết bị tán sương nhiên liệu độ
nhớt cao, không cần gia nhiệt.
Loại 5
(nhẹ)
Phần cặn chưng cất có độ nhớt cao (24,6 – 26,5) cSt ở 38

o
C,
thiết bị gia nhiệt chỉ cần nếu dùng trong điều kiện khí hậu lạnh
hoặc dùng béc đốt đặc biệt.
Loại 5
(nặng)
Phần cặn có độ nhớt (65 – 194) cSt ở 38
o
C, công dụng như loại
5 nhẹ.
iv) Dầu KO

Dầu hoả dân dụng bao gồm phân đoạn chưng luyện có nhiệt độ sôi trong
khoảng (150 – 280)
o
C, chủ yếu được sử dụng để thắp sáng và đun nấu.
Ngoài ra, dầu hoả còn được sử dụng làm dung môi, để đốt lò trong công
nghiệp.

Các chỉ tiêu quan trọng: chiều cao ngọn lửa không khói, điểm chớp cháy,
màu sắc.
Bảng 1.2: Bảng chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
STT Tên chỉ tiêu KO DO FO
Phương pháp
thử
1 Thành phần %KL 45-58% 20-25%
10-
17%
2
Hàm lượng nước;

%thể tích; max
- 0.3 1,0 ASTM E203
3
Hàm lượng tro;
% khối lượng;
max
0,003 0,01 2,0
TCVN
2690:1995
(ASTM D482)
4
Hàm lượng tạp
chất: % khối
lượng; max
- 0.01 0,15 ASTM D2276
5
Ăn mòn tấm
đồng ở 50
o
C/3h;
max
Loại 3 Loại 1 -
TCVN 2694:
2000
(ASTM D130)
7
Hàm lượng lưu
huỳnh; %TL;
max
0,3 0,5 3,0

TCVN
6701:2007
(ASTM D2622-
05)
TCVN
7760:2008
(ASTM D5453-
06)
8
Điểm chớp cháy
cốc kín;
o
C.
38 60 66
TCVN
6608:2000
ASTM D93
ASTM D56
9
Độ nhớt động
học ở 40
o
C; cSt
1,0-1,9 2 - 4,5 180
TCVN
3171:2007
(ASTM D44-06)
10
Cặn carbon của
10 % cặn chưng

luyện; % khối
lượng; max
- 0,3 16
TCVN 6324:
1997
(ASTM D189)
ASTM D4530
11
Điểm đông
đặc;
o
C; max
-55 +6 +24
TCVN 3753:
1995
(ASTM D97)
Khối lượng riêng
(ở 15
o
C); kg/l
0,83 0,89 0,97
TCVN 6594 :
2007
(ASTM D1298 –
05)
CHƯƠNG 2: CỤM CHƯNG CẤT MINI
2.1. Giới thiệu
2.1.1.Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của cụm chung luyện Mini là sản xuất bán thành phẩm
(BTP) nhẹ (KO), bán thành phẩm trung bình (DO) và bán thành phẩm nặng

(FO) từ Bottoms - sản phẩm đáy của cụm Condensate. Hàm lượng sản phẩm tuỳ
thuộc vào phân đoạn cắt Bottoms của cụm Condensate và thành phần của
nguyên liệu.
2.1.2.Công suất thiết kế
Công suất thiết kế của cụm Mini là 120 000 tấn/năm
2.2. Quy trình công nghệ
2.2.1.Dòng chảy công nghệ
i) Dòng nhập liệu
ii) Sản phẩm đáy cột 20-C-03
iii) Sản phẩm đáy cột 20-C-04
iv) Sản phẩm đỉnh cột 20-C-04
2.2.2.Mô tả quy trình công nghệ
Cụm Mini có thiết bị chính là 2 cột chưng luyện khí quyển, ký hiệu 20-C-
03 và 20-C-04.
Trong hệ thống chưng luyện này, nguyên liệu Bottoms được phân chia
theo phân đoạn thành 3 sản phẩm:
• BTP nhẹ được lấy ở đỉnh cột 20-C-04
• BTP trung bình được lấy ở đáy cột 20-C-04
• BTP nặng được lấy ở đáy cột 20-C-03
Bottoms được bơm 20-P-01A/B bơm vào hệ, lưu lượng được điều khiển
bằng FRC-801.
Trước khi vào cột 20-C-03, dòng nhập liệu lần lượt qua các trao đổi nhiệt
20-E-13, 20-E-01, 20-E-14, 20-E-12. Quá trình trao đổi nhiệt đối lưu
ngược chiều diễn ra tại đây. Các trao đổi nhiệt 20-E-13, 20-E-01, 20-
E14U/M/L được thiết kế để tận thu nhiệt của các dòng sản phẩm, riêng
20-E-12 được cấp nhiệt từ lò 20-F-01. Kết quả nhiệt độ dòng nhập liệu
tăng đến khoảng 275
o
C khi vào cột 20-C-03.
Dòng nhập liệu được điều khiển bằng FRC-801 (nhận tín hiệu chênh lệch

áp suất tại đầu đẩy của bơm 20-P-01A/B) thông qua van FCV-801.
Trong trường hợp nhiệt độ của dòng nhập liệu vượt nhiệt độ gán 198
o
C,
van tự động TCV-801 sẽ mở và một lượng BTP trung bình sẽ đi thẳng tới
20-E-05 mà không qua 20-E-01.Dòng nhập liệu hiện nay được chỉnh bằng
tay và bộ đo nhiệt độ không còn hoạt động, đồng thời van TCV-801 bị hư
hỏng nên BTP trung bình luôn luôn đi qua trao đổi nhiệt 20-E-01.
Một soupape an toàn được lắp sau 20-E-01 (trên tuyến nhập liệu), bảo vệ
quá áp cho các trao đổi nhiệt, đường ống và được gán ở 1400kPa. Trước
khi vào cột 20-C-03, nhiệt độ dòng nhập liệu được điều khiển bằng bộ
điều khiển TRC-802 thông qua van TCV-802 nhằm ổn định giá trị là
275
o
C. Nếu nhiệt độ nhập liệu vượt quá giá trị gán trên TRC-802 thì van
tự động TCV-802 sẽ đóngtạo ra áp suất trên tuyến ống làm cho van PCV-
815 mở ra cho một phần dầu tải nhiệt đi thẳng về lò 20-F-01 mà không
qua 20-E-12.
Khi vào cột 20-C-03, nhập liệu có nhiệt độ 272
o
C, áp suất 60kPa và tách
thành 2 pha. Hỗn hợp 2 pha này được cấp liên tục cho 20-C-03.
i) Pha hơi
Bao gồm pha hơi của dòng nhập liệu và hơi từ phần chưng đi lên phần
trên của cột (phần chứa đệm nhồi), tiếp xúc với pha lỏng (dòng hồi lưu) từ
đỉnh. Quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi chất xảy ra: những cấu tử nặng
(có nhiệt độ sôi cao như BTP nặng) có trong pha hơi sẽ ngưng tụ và
những cấu tử nhẹ hơn (có nhiệt độ sôi thấp hơn như BTP trung bình và
BTP nhẹ) có trong pha lỏng sẽ hoá hơi. Kết quả là dòng hơi lên đỉnh càng
lúc càng giàu cấu tử nhẹ và dòng lỏng xuống đáy càng lúc càng giàu cấu

tử nặng. Phần hơi sẽ qua cột 20-C-04 do chênh lệch áp suất giữa 2 cột.
Dòng hơi từ đỉnh cột 20-C-03 sang cột 20-C-04 tiếp xúc với dòng hồi lưu
từ đỉnh cột được tách thành 2 pha (lỏng, hơi). Quá trình trao đổi nhiệt,
trao đổi chất xảy ra tương tự như tại cột 20-C-03. Kết quả là thu được sản
phẩm đỉnh giàu cấu tử nhẹ (BTP nhẹ) ở dạng hơi phía đỉnh cột và sản
phẩm đáy giàu cấu tử nặng (BTP trung bình) dạng lỏng ở đáy cột.
Dòng sản phẩm đỉnh (pha hơi) qua trao đổi nhiệt 20-E-13A/B được ngưng
tụ, có nhiệt độ 94
o
C và được chứa tại bình 20-B-01.
Hiện nay, nhiệt độ BTP nhẹ ra khỏi 20-E-13 A/B đo được khoảng (48 –
60)
o
C.
Phần lỏng (BTP nhẹ) được vận chuyển bởi bơm 20-P-02A/B, tách thành 2
dòng:
• Dòng BTP nhẹ:
o Dòng BTP nhẹ đi qua trao đổi nhiệt 20-E-04, được làm nguội bằng nước để
đạt nhiệt độ <=45
o
C trước khi vào bồn chứa B5. Lưu lượng BTP nhẹ được
điều khển bởi van FCV-812 thông qua bộ điều khiển lưu lượng FRC-
812.Van FCV-812 hiện không hoạt động nên việc điều chỉnh lưu lượng BTP
nhẹ phải được thực hiện bằng tay.
• Dòng hồi lưu cột 20-C-04:
o Hồi lưu được điều khiển theo mực 20-B-01 thông qua van LCV-807, do bộ
LIC-807 điều khiển. Bộ ghi FR-808 xác định lưu lượng dòng hồi lưu.Bộ điều
khiển và van điều chỉnh lượng hồi lưu tự động không còn hoạt động nên chỉ
có thể tự chỉnh bằng tay.
Áp suất tại bình 20-B-01 được ổn định nhờ bộ điều

khiển PIC-807 và được gán ở 28,7kPa (hiện gán ở 10
kPa). PIC-807 điều khiển 2 van PCV-807A và PCV-
807B để duy trì áp bình như giá trị gán. Nếu áp bình
nhỏ hơn giá trị gán thì PIC-807 sẽ điều khiển mở van
PCV-807A và đóng van PCV-807B, khi đó một lượng
hơi BTP nhẹ sẽ đi trực tiếp từ đỉnh cột 20-C-04 xuống
bình, làm tăng áp bình. Nếu áp bình lớn hơn giá trị gán
thì PIC-807 sẽ điều khiển mở van PCV-807B, đóng
van PCV-807A, khi đó một lượng hơi BTP nhẹ từ bình
sẽ được xả ra đuốc, làm giảm áp bình.
Dòng lỏng từ đáy cột 20-C-04 vào bơm 20-P-07A/B được tách thành 2
dòng:
• Dòng BTP trung bình sau khi qua các trao đổi nhiệt 20-E-01, 20-E-05 có
nhiệt độ tương ứng là 190
o
C, 45
o
C và được đưa về bồn B6. Lưu lượng BTP
trung bình ra bồn được điều khiển bởi van FCV-811 thông qua bộ điều khiển
lưu lượng FRC-811.
• Dòng hồi lưu về đỉnh cột 20-C-03:
o Dòng hồi lưu được điều khiển theo mực đáy cột 20-C-04 bởi bộ điều
khiển LIC-805 thông qua van tự động LCV-805.
o Cả hai van FCV-811 và LCV-805 đều không hoạt động nên dòng hồi lưu
và dòng BTP trung bình đều phải được điều khiển bằng tay.
ii) Pha lỏng
Gồm dòng lỏng của dòng nhập liệu và dòng lỏng từ phần luyện trở xuống.
Cả hai dòng này cùng đi xuống đáy cột, tiếp xúc với pha hơi đi lên từ đáy
cột. Quá trình xảy ra tương tự như phần luyện với dòng lỏng xuống đáy
cột giàu cấu tử nặng (BTP nặng). Dòng BTP nặng qua trao đổi nhiệt 20-

E-15 được gia nhiệt bằng dầu tải nhiệt gylotherm. Dòng BTP nặng được
gia nhiệt tạo thành 2 pha lỏng, hơi. Dòng hơi quay trở về tháp để gia nhiệt
cho đáy tháp 20-C-03. Dòng lỏng được bơm 20-P-09A/B đưa qua các trao
đổi nhiệt trước khi tới bồn chứa B7.
• Dòng BTP nặng
o Dòng BTP nặng sau khi qua các trao đổi nhiệt 20-E-14 (U/M/L), 20-
E-03, 20-E-06 có nhiệt độ giảm xuống còn 50
o
C. Lưu lượng BTP
nặng được bộ báo mực LIC-804 trong trao đổi nhiệt 20-E-15 điều
khiển thông qua van tự động LCV-804. Bộ ghi FR-806 xác định lưu
lượng BTP nặng ra bồn.
2.3. Cột chưng luyện 20-C-03 và 20-C-04
2.3.1.Cột chưng luyện khí quyển 20-C-03
Chiều cao: 10998 mm
Đường kính thân cột: 800 mm
Chiều cao lớp đệm nhồi trong cột: 3500 mm
Gồm 2 phần chính:
• Vùng tách thô ở phần dưới
• Vùng tinh luyện ở phần trên
i) Vùng tách thô
Đường ống đưa vào hỗn hợp hai pha lỏng-hơi được gắn một ống hở ở
giữa vùng dưới của nó để bắt buộc hỗn hợp tự hướng xuống đáy cột.
Vùng tách thô được trang bị các dụng cụ sau:
• 2 ống thuỷ LG-804A/B bao tất cả chiều cao hoạt động của các thiết bị
đo mực
• 1 bộ điều khiển thiết bị mực baoLT-804
• 1 thiết bị an toàn mực cao LSH-804để ngăn cản sặc cột của vùng tách
thô
• 1 thiết bị an toàn mực thấp LSL-804để bảo vệ bơm 20-P-09A/B

• 1 áp kế PG-804
• 1 nhiệt kế TG-804
ii) Vùng tinh luyện
Vùng tinh luyện được trang bị bằng đệm nhồi. Tính toán của nhà thiết kế
xác định 5 đĩa lý thuyết để đảm bảo yêu cầu hoạt động và tương đương
với một chiều cao lớp đệm nhồi 3500mm. Lớp đệm sử dụng vòng kim
loại C.M.R (cascade metal ring), có chiều dày 2,5mm, đường kính 50mm,
chiều cao 18mm và làm bằng nhôm.
Phần dưới của lớp đệm nhồi được nâng đỡ bằng lưới, được tính toán để
đảm bảo sự chảy tốt nhất của 2 pha lỏng và khí.
Ở phía trên vùng tinh luyện, một thiết bị phân bố đảm bảo phân bố đồng
đều chất lỏng trên tất cả lớp nhồi và pha khí đi ra đều trên tất cả các vùng
nhồi.
Một nhiệt kế TG-805 đo nhiệt độ hơi ở đỉnh cột 20-C-03.
Những điểm khác:
Để giảm đáng kể sự ăn mòn, phần bên dưới cột 20-C-03 đến lớp nhồi
được làm bằng thép inox 316TI, phần còn lại của cột được làm bằng thép
carbon. Cột được bảo ôn hoàn toàn để giữ nhiệt.
2.3.2.Cột chưng cất khí quyển 20-C-04
Chiều cao: 9589mm
Đường kính thân cột: 800mm
Chiều cao lớp đệm nhồi trong cột: 3500mm
Gồm 2 phần chính:
• Vùng tách thô ở phần dưới
• Vùng tinh luyện ở phần trên
i) Vùng tách thô
Nguyên liệu vào cột 20-C-04 ở thể hơi từ đỉnh cột 20-C-03. Hơi đi
lên vùng tinh luyện và lỏng đi xuống vùng tách thô được phân tách
nhờ sự chênh lệch tỷ trọng.
Vùng tách thô được trang bị các dụng cụ sau:

• 1 bộ thiết bị điều khiển mực bao gồm LT-805, LIC-805, LCV-805
• 1 thiết bị an toàn mực rất cao LSHH-805để ngăn cản sặc cột của vùng
tách thô
• 1 thiết bị an toàn mực rất thấp LSLL-805để bảo vệ bơm 20-P-07A/B
• 1 áp kế PG-805
• 1 bộ ghi nhiệt độ TR-805
ii) Vùng tinh luyện
Vùng tinh luyện được trang bị đệm nhồi tương tự cột 20-C-03
Một nhiệt kế TG-809A đo nhiệt độ hơi ở đỉnh cột 20-C-04
Áp kế PG-805 và nhiệt kế TG-805 chỉ áp suất và nhiệt độ của đáy cột 20-
C-04
Những điểm khác:
Toàn bộ cột được làm bằng thép carbon
Cột được bảo ôn hoàn toàn để giữ nhiệt
Hai soupape an toàn PSV-805A/B được gán ở 250kPa, bảo vệ hai cột 20-
C-03/04 trong trường hợp tăng áp
2.4. Thiết bị phụ
2.4.1. Lò gia nhiệt 20-F-01
 Giới thiệu
Lò 20-F-01 là loại lò gia nhiệt nhiệt độ cao (nhiệt độ tối đa là 375
o
C), giữ
vai trò cung cấp nhiệt cho quá trình chưng luyện của hệ Mini. Quá trình
cung cấp nhiệt gián tiếp nhờ dầu tải nhiệt và bao gồm:
• Quá trình trao đổi nhiệt (đối lưu nhiệt và bức xạ nhiệt) giữa dòng dầu tải
nhiệt gylotherm và nhiệt sinh ra do quá trình cháy nhiên liệu trong lò
• Quá trình trao đổi nhiệt giữa dòng dầu tải nhiệt với dòng nhập liệu của hệ
Mini ở trao đổi nhiệt 20-E-12
Hệ thống lò bao gồm:
• Lò gia nhiệt trụ đứng, đốt bằng vòi phun được trang bị bình giãn nở và

bình xả
• Thiết bị vòi đốt phun và các phụ kiện đi kèm
• Các thiết bị báo động an toàn và điều khiển tự động
• Hệ thống các van, đường ống, bồn chứa
• Hệ thống bơm
• Tủ điều khiển
Lò có thể sử dụng nhiên liệu đốt là dầu nặng (mazut) và dầu nhẹ (DO)
(thực tế chỉ sử dụng nhiên liệu đốt là dầu DO)
Sự hoạt động của lò phụ thuộc vào hoạt động và chế độ nhiệt của hệ
chưng luyện Mini. Mọi thay đổi về thông số hoạt động của lò phải đảm
bảo an toàn ổn định và cung cấp đầy đủ nhiệt cho quá trình chưng luyện.
 Mô tả quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ của lò bao gồm các quá trình hoạt động chính sau:
i) Dòng nhiên liệu DO
Dầu DO từ bồn chứa 20-F-B-03/04 được bơm cao áp 20-F-P-02A/B hút
vào bình tách khí và được đưa đến béc phun. Tại đây, áp suất và lưu
lượng dầu được khống chế bởi một đĩa chỉnh có một lưỡi chỉnh bằng cam
(được gọi là cam chỉnh). Nếu áp suất dầu vào quá lớn (lớn hơn giá trị gán
là 30bar) thì lò sẽ tắt và báo “SỰ CỐ VÒI ĐỐT”.
Phần dầu dư còn lại khi vào béc sẽ theo đuờng ống hồi lưu quay trở lại
đầu hút của bơm cao áp tại bình tách khí. Dòng hồi lưu này luôn được duy
trì với áp suất lớn hơn 8 bar nhờ 1 van an toàn có giá trị là 1,8 bar (độ
chênh lệch áp ở hai phía của van cô lập dòng dầu hồi lưu) được gắn trên
đường hoàn lưu nhằm đảm bảo an toàn cho điều kiện làm việc của hệ
nhiên liệu dầu DO. Áp suất dòng hồi lưu nhỏ hơn 8 bar sẽ gây nên “SỰ
CỐ VÒI ĐỐT” và làm tắt lò.
Ở giữa dòng hồi lưu và dòng nhiên liệu đi vào lò có một cánh van điện
nằm phía sau bình tách khí và phía trước soupape của dòng hồi lưu. Sự
đóng mở của cánh van này sẽ kéo theo sự đóng mở của 2 van tương ứng
trên đường hồi lưu và đường nhiên liệu vào lò. Trong lúc hệ đang hoạt

động bình thường, nếu cánh van này mở thì lò sẽ tắt và báo “SỰ CỐ VÒI
ĐỐT”. Các van này chỉ đóng mở khi cần vệ sinh tuyến ống.
Lưu lượng không khí được đưa vào lò nhờ quạt gió phía trên nóc lò và
được điều chỉnh tỷ lệ thích hợp với lưu lượng dòng nhiên liệu DO nhờ nối
với cánh tay đòn điều khiển cửa gió thông qua cam chỉnh. Lượng không
khí đưa vào lò nhằm tham gia vào quá trình đốt nhiên liệu được kiểm tra
bởi một công tắc kiểm tra lưu lượng không khí vào béc và gán ở 5 kPa.
Nếu lưu lượng không khí vào không đủ thì sẽ có báo “SỰ CỐ VÒI ĐỐT”
và tắt lò để tránh trường hợp không đốt hết nhiên liệu gây lãng phí và ô
nhiễm môi trường.
Nhiên liệu được đưa vào lò thông qua béc phun nhằm tạo ra quá trình tán
sương, cùng với tác nhân không khí ở trên tạo ra một hỗn hợp cháy và bắt
cháy khi được mồi lửa nhờ bộ phận đánh lửa. Nhiệt lượng được cung cấp
cho dầu tải nhiệt đi trong các ống nhờ quá trình trao đổi nhiệt bức xạ và
trao đổi nhiệt đối lưu.
Phần không khí dư và khí thải sau khi đốt theo ống khói đi ra ngoài nhờ
vào sự chênh lệch áp suất trong lò và miệng ống khói.
Để kiểm tra nhiệt độ an toàn khói thải và hiệu suất vòi đốt phun, 1 thiết bị
đo và báo nhiệt độ an toàn khói thải (STB) được gắn trên đường ống
thông giữa ống khói và thềm lò ở nhiệt độ an toàn cho phép là 400
o
C. Nếu
nhiệt độ của khói vượt quá giá trị này thì lò sẽ báo sự cố “NHIỆT ĐỘ
KHÓI CAO” và tắt.
ii) Dòng dầu tải nhiệt
 Dòng dầu tải nhiệt tuần hoàn
Quá trình tuần hoàn dầu tải nhiệt trong hệ nhờ vào bơm tuần hoàn 20-P-
01A/B. Dầu tải nhiệt được bơm đẩy vào lò. Trước khi đi vào lò, dòng này
được vào 6 ống và đi theo 3 lớp vòng trong lò nhằm tăng thêm diện tích
bề mặt trao đổi nhiệt qua quá trình đối lưu và bức xạ nhiệt.

Nhiệt độ của dầu tải nhiệt khi ra khỏi lò được giới hạn ở 385
o
C cho mỗi
ống nhờ thiết bị an toàn nhiệt độ (STB). Nếu nhiệt độ vượt quá giá trịnày
thì nó sẽ được điều chỉnh bởi giới hạn gán ở TIC (hiển thị ở tủ điều
khiển). Tuỳ theo yêu cầu vận hành, nhiệt độ giới hạn của dòng này ở giá
trị là 375
o
C.
Để đảm bảo lưu lượng dầu đi trong ống không thấp hơn mức tối thiểu
hoặc vượt quá công suất thiết kế của lò, một thiết bị tự động chênh lệch áp
(FIAL) được gắn trên dòng đi của dầu tải nhiệt. Độ chênh lệch này cho
phép nằm trong khoảng từ 0,02bar đến 0,4 bar. Lò sẽ có báo động
“HOÀN LƯU XẤU” và tắt nếu độ chênh lệch áp suất nằm ngoài giá trị
trên.
Do có sự tăng giảm nhiệt độ trong quá trình vận hành nên sẽ có sự tăng
giảm về thể tích và áp suất dầu tải nhiệt trên đường ống, tạo ra sự chênh
lệch áp suất trong đường ống và bình giãn nở. Để cân bằng quá trình này,
một đường ống nối giữa đường đi dòng dầu tải nhiệt và bình giãn nở
nhằm đảm bảo thể tích lỏng trong đường ống luôn được ổn định. Mặt
khác, đường ống này giữ một áp suất an toàn trong đường ống khi có sự
cố tăng đột ngột về áp suất, thường do nhiệt độ dòng tăng quá cao hoặc
khi các thiết bị tự động khác làm việc không chính xác. Một van an toàn
áp suất được gắn trên đường ống này ở giá trị là 3,8 bar. Van này mở khi
có sự chênh lệch áp suất giữa dòng dầu tải nhiệt và bình giãn nở cao hơn
3,8bar.
Sau khi ra khỏi lò, dòng dầu tải nhiệt tiếp tục đi đến trao đổi nhiệt 20-E-
12, cung cấp nhiệt lượng cho dòng nguyên liệu của hệ chưng cất Mini.
Tại dây, lưu lượng dòng dầu tải nhiệt được điều chỉnh bởi van tự động
TCV-802. Van này được điều khiển bởi thiết bị tự động điều khiển nhiệt

độ TIC-802 gán ở 275
o
C nhằm giữ ổn định nhiệt độ dòng nhập liệu trước
khi vào cột chưng cất 20-C-03.

×