Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh, xác định lượng CTR phát sinh cho huyện cẩm giàng, thể hiện bằng GIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.9 KB, 62 trang )

TÊN ĐỒ ÁN:
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh, xác định lượng CTR phát sinh cho
huyện…, thể hiện bằng GIS.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
Ths Tạ Đăng Thuần
Ths Lê Thành Huy
TS Đàm Quang Thọ
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Hưng Yên, ngày … tháng … năm 2012
Mục lục
2
Danh mục bảng biểu
Bảng 1 Thống kê dân số, diện tích huyện Cẩm Giàng
Bảng 2 Cơ cấu kinh tế huyện Cẩm Giàng
Bảng 3 thống kê sản lượng các sản phẩm CN chủ yếu của huyện Văn
Giang
Bảng 4 Thống kê các loại xe
Bảng 5 Bảng thống kê sản lượng cây có hạt huyện Văn Giang
Bảng 6 Bảng thống kê số lượng gia súc ,gia cầm huyện Văn Giang
Bảng 7 Lượng CTR phát thải nguồn gốc dân sinh
Bảng 8 Phân loại thành phần CTR phát sinh
Bảng 9 Lượng CTR phát sinh nguồn gốc y tế
Bảng 11 Lượng CTR phát sinh nguồn gốc nông nghiệp
Bảng 10 Lượng CTR phát sinh nguồn gốc công nghiệp
Bảng 12 Lượng CTR phát sinh nguồn gốc trồng trọt
Bảng 13 Tổng lượng CTR phát sinh trên toàn huyện
3
Danh mục chữ viết tắt
TT Trồng trọt
DS Dân sinh

CN Công nghiệp
NN Nông nghiệp
CTR Chất thải rắn.
CTRNH Chất thải rắn nguy hại.
CTRKNH Chất thải rắn không nguy hại.
SXSH Sản xuất sạch hơn.
DL Dữ liệu.
CSDL Cơ sở dữ liệu.
TN&MT Tài nguyên và môi trường.
BVMT Bảo vệ môi trường.
GIS Geographic Information System – Hệ thống thông tin địa lý.
GDP Gross Domestic Product – Chỉ số thu nhập bình quân đầu người.
WHO World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới.
EPA Environmental Protection Agency – Tổ chức bảo vệ môi trường.
LỜI NÓI ĐẦU
Đồ án chuyên nghành “Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh, xác định lượng CTR
phát sinh cho huyện Văn Giang, thể hiện bằng GIS.” nhằm mục đích thống kê, tính toán
4
xác định nguồn, lượng, loại chất thải rắn phát sinh trong địa bàn Huyện,Và thể hiện bằng
GIS,cho ta đánh giá được lượng chất thải phát sinh của các Xã trong Huyện,và công cụ
hỗ trợ cho việc lập báo cáo định kỳ về hiện trạng môi trường, cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch quản lý rác thải của Huyện .
Trong nhiều năm gần đây, khi nền kinh tế ngày càng phát triền, kéo theo môi trường bị
tác động
mạnh. Sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và du lịch đem lại lợi
ích thiết thực cho xã hội nhưng đã để lại hậu quả đáng kể cho môi trường. Kết quả là
làm cho
môi trường nước, không khí, đất bị
ô
nhiễm điều này đã làm ảnh hưởng trực

tiếp đến sinh thái môi
trường, hủy hoại hệ thực vật, động vật và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của con người.
Văn Giang nằm trên địa bàn tỉnh Hưng yên ,giáp danh vơi hà nội thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc. Đây là một trong những thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.Văn
Giang
đang từng ngày phát trển đi lên với nhiều ngành nghề và hệ thống đường giao
thông thuận lợi và dày đặc ,nên tình trạng ô nhiễm môi trường rất cấp thiết. Vì vậy,
việc
thống kê, tính toán xác định nguồn, lượng loại chất thải rắn phát sinh trong địa bàn
Huyện
gây ô nhiễm môi trường là vô cùng quan trọng.
Việc sử dụng phương pháp đánh
giá nhanh, xác định lượng CTR phát sinh cho huyện Văn Giang,xây dựng tệp dữ liệu
trong excel kết hợp với GiS sẽ trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc lập báo cáo định
kỳ về hiện trạng môi trường, cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch quản lý rác thải của
Huyện .
Trong quá trình làm bài tập, em đã nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến vô cùng
tận tình và kỹ lưỡng của Thầy giáo: Đàm Quang Thọ; Thầy Tạ Đăng Thuần; Thầy giáo
Lê Thành Huy. Nhờ có sự giúp đỡ của cácThầy mà em đã hoàn thành tốt đồ án được
giao. Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Thầy!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 27 tháng 10 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Khiên
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
1.1 Tổng quan tự nhiên huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
1.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên
a) Vị trí địa lý:
Huyện Văn Giang là huyện nằm trong tỉnh Hưng Yên, Diện tích tự nhiên là 71,8 km².

- Gồm 1 thị trấn và 10 xã :thị trấn Văn Giang
- Phía Nam giáp huyện Khoái Châu
- Phía Bắc giáp TP Hà nội ( Gia Lâm)
- Phía Tây giáp TP Hà Nội ( Thanh Trì,Thường Tín)
- Phía Đông giáp huyện Yên Mỹ
5
Bản đồ hành chính huyện Văn Giang,tỉnh Hưng yên
Bảng 1: Thống kê dân số, diện tích huyện Văn Giang
STT Đơn vị hành chính
Diện tích
(Km
2
)
Dân số
(người)
Mật độ dân số
TB huyện
(người/
km
2
)
Huyện văn giang 71.8 99081 1379.958
1 Thị Trấn Văn Giang 6.84 9445 1379.958
2 Xã Tân Tiến 9.92 13698 1379.958
3 Xã Long Hưng 8.48 11712 1379.958
4 Xã Vĩnh Khúc 6.2 8541 1379.958
5 Xã Liên Nghĩa 6.14 8481 1379.958
6 Xã Thắng Lợi 4.83 6671 1379.958
7 Xã Mễ Sở 6.64 9169 1379.958
8 Xã Nghĩa Trụ 8.12 11209 1379.958

9 Xã Cửa cao 4.4 6081 1379.958
10 Xã Xuân Quan 5.13 7328 1379.958
11 Xã Phụng Công 4.9 6746 1379.958
b) Địa hình
Văn Giang thuộc tỉnh Hưng Yên, nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, là tỉnh đồng bằng không có rừng, núi và biển
6
Địa hình của Văn Giang tương đối bằng phẳng, hướng dốc từ Tây Bắc xuống Đông
Nam, độ dốc 14 cm/km. Độ cao đất đai không đều mà hình thành các dải, các khu, vùng
cao, thấp xen kẽ nhau như làn sóng. Cao độ trung bình từ 5 – 7 m.
1.1.2 Đặc trưng khí hậu:
• Nhiệt độ
Theo tài liệu khí tượng được theo dõi trong nhiều năm thì nhiệt độ trung bình hàng
năm củaVăn Giang là 23,2
0
C.phân bố khá đồng đều trên địa bàn Huyện. nhiệt độ trung
bình thấp nhất là 16
0
C Giữa hai mùa trong năm, biên độ nhiệt thường là 10
o
C.
• Độ ẩm:
- Độ ẩm trung bình năm từ 85 – 87%.
- Độ ẩm cao nhất trong năm xuất hiện vào tháng 3.
- Độ ẩm nhỏ nhất trong năm xuất hiện vào tháng 12.
• Mưa:
- Tổng lượng mưa trung bình năm tại Văn Giang bình từ 1.450 – 1.650 mm
- Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung tới hơn 70% vào mùa
mưa (từ tháng V đến tháng X) dưới hình thức mưa giông là những trận mưa
lớn đột xuất kèm theo gió lớn và giông sét (nhất là vào tháng VI, tháng

VII). Mùa khô lạnh (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) có mưa phùn
• Nắng:
- Quy luật diễn biến số giờ trong năm phức tập. Tháng III nắng ít, tháng V và
tháng VII nhiều nhất. Số giờ nắng bình quân 1.524 giờ/năm.
- Thời gian chiếu sáng trung bình nhiều năm khoảng 1.640- 1.650 giờ.
- Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, số giớ nắng chiếm khoảng 1080- 1100
giờ.
- Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau số giờ nắng chiếm khoảng 500-
520 giờ
• Gió:
Chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió đông nam thổi vào mùa hạ, gió đông
bắc thổi vào mùa đông. Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) lạnh và thường có
mưa phùn, thích hợp cho gieo trồng nhiều loại cây ngắn ngày có giá trị kinh tế cao
1.2 Sức ép của phát triển kinh tế - xã hội của Huyện đến phát sinh CTR:
1.2.1 Tăng trưởng kinh tế:
a) Thực trạng kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế huyện Cẩm Giàng đang dần có xu thế ngày càng phát triển, bình quân giai
đoạn 2005-2010 là :14%, giá trị nông nghiệp thuỷ sản tăng 2,94 %, công nghiệp - xây
dựng tăng 21 %. Cơ cấu nền kinh tế cũng dần chuyển đổi theo chiều hướng tích cực :
Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng CN- TTCN và dịch vụ, từ 32,6 %- 46,5 % -
20,9 % (năm 2005) sang 15,4 % - 67 % - 17,6 % (năm 2010).
7
- Cơcấu lao động trong nông nghiệp chuyển từ 72,7 % năm 2005 sang 51,4%
năm2010.
Bảng2 : Cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang
Năm 2005 2007 2008 2010
GDP 100% 100% 100% 100%
Nông nghiệp - Thuỷ sản 32,6% 28.5% 20,2% 15,4%
Công nghiêp – Xây Dựng 46,5% 51,3% 58,9% 67%

Dịch vụ 20,9% 27,7% 29,6% 17,6%
b) Định hướng phát triển:
Tốc độ tăng trưởng GDP: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP đạt 11-12.2 %/năm. Trong
đó : Nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 15 % ; Công nghiệp-xây dựng chiếm 68 % ; Dịch vụ
chiếm 17 %.
c) Sức ép kinh tế tới phát sinh CTR :
Kinh tế phát triển là nguyên nhân phát sinh nhiều vấn đề trong xã hội, môi trường
cũng vì đó mà thay đổi.
Kinh tế phát triển kéo theo sự gia tăng về số lượng, chủng loại các nghành nghề, các
loại hình kinh doanh, sản xuất khác nhau. Các công ty, doanh nghiệp ; các làng nghề, cơ
sở sản xuất ngày càng nhiều ; lượng CTR ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê Sở
TN & MT tỉnh Hải Dương, năm 2008 cả tỉnh có khoảng 1.449 tấn CTR công nghiệp.
CTR công nghiệp là nguồn phát sinh nhiều CTRNH nhất, tuy nhiên hiện nay CTR nhất là
CTR làng nghề chưa được thu gom triệt để, nhiều làng nghề xả thải trực tiếp ra môi
trường gây ô nhiễm môi trường không khí, đất nước và tác động xấu đến cảnh quan.
1.2.2 Sức ép dân số và vấn đề dân cư :
a) Đặc điểm dân số huyệnVăn Giang :
8
Tổng diện tích đất huyện Văn Giang là: 71.8 km
2
, với số dân trên địa bàn toàn
huyện khoảng 99081người,mật độ dân cư trung bình là 1379.96 người/ km
2
. Số dân ở
thành thị và nông thôn chênh lệch nhau lớn, người dân chủ yếu sống ở nông thôn. Tuy
nhiên, mật độ dân số ở thành thị lại lớn hơn ở nông thôn, đó là lý do khiến lượng phát
sinh CTR ở thành thị lớn hơn nhiều về lượng cũng như chủng loại so với ở nông thôn
Biểu đồ Dân số huyện Văn Giang
Biểu đồ phân bố dân số (Thành thị,Nông thôn) huyện Văn Giang
b) Sức ép dân số:

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, dân số huyện Cẩm Giàng ngày càng tăng mạnh qua
từng năm. Dân số gia tăng sẽ gây biến đổi nhiều vấn đề trong xã hội trên tất cả mọi mặt:
Vấn đề về nơi ở, nơi cư trú: dân số tăng, đòi hỏi diện tích đất dành cho nơi ở tăng, làm
giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp, tăng diện tích đất trong nghành xây dựng.
Vấn đề về nhu cầu việc làm: dân số tăng, nhu cầu lao động tăng lên trong khi nền
kinh tế của huyện nhà chưa phát triển kịp thời cùng mức tăng trưởng dân số. Vì vậy, giải
quyết vấn đề việc làm là vô cùng khó khăn, gây ra tình trạng thất nghiệp, nghề nghiệp
chưa phù hợp với khả năng làm việc và nhu cầu thu nhập.
Vấn đề về nhu cầu tiêu dùng các loại sản phẩm: các mặt hàng đồ tiêu dùng dân dụng,
sinh hoạt như: thực phẩm, hóa mỹ phẩm, thuốc y tế… cho đến các loại nhiên liệu, nguyên
liệu về lượng, chủng loại đều sẽ tăng mạnh khi dân số tăng.
Vấn đề về các loai chất thải ra ngoài môi trường: khi nhu cầu và mức sống của con
người đòi hỏi ngày càng cao và càng gia tăng, điều đó đồng nghĩa với việc các chất thải
loại bỏ ra ngoài môi trường ngày càng nhiều hơn, phức tạp hơn về tính chất.
Vấn đề về phát sinh CTR: số lượng, chủng loại CTR gia tăng cùng với dân số. Dân số
tăng, lượng CTR sinh hoạt, công nghiệp, y tế…đều gia tăng. Lượng CTRNH cũng ngày
càng nhiều hơn gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, ô nhiễm nguồn nước mặt,
nước ngầm; ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất; làm nảy sinh các mầm bệnh
tật nguy hiểm tới sức khỏe con người cũng như các loài sinh vật khác.
Theo thống kê của Sở TN & MT tỉnh Hưng Yên hàng năm lượng CTR phát sinh trung
bình tăng 9-11% năm. Đây là một con số không nhỏ, vì vậy ảnh hưởng của nó tới môi
trường về mọi mặt là không hề nhỏ. Câu hỏi và vấn đề cần đặt ra là làm như thế nào để
giảm thiểu ảnh hưởng của CTR phát sinh tới môi trường tới mức thấp nhất
1.2.3 Phát triển công nghiệp, xây dựng và năng lượng:
1.2.3.1 Nghành công nghiệp:
Huyện Văn Giang có hệ thống giao thông thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp.Tuy
nhiên tới nay huyện có một khu công nghiệp đang xây đựng chưa đi vào hoạt động.Các
cơ sở xản suất Công nghiệp nhỏ lẻ và tăng theo hàng năm.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp tăng theo hàng năm kéo thao đó là sự gia tăng CTR
theo hàng năm

9
Bảng3: Bảng thống kê sản lượng các sản phẩm CN chủ yếu của huyện Văn Giang
Năm
SP chủ yếu
2000 2002 2004
Lương thực xây xát (nghìn tấn) 47 53 51
Gạch (nghìn viên) 82 126 84
Quần áo (nghìn cái) 10 17 39
Sứ dân dụng (nghì cái) 4788 4612 4314
Số cơ sở sản suất công nghiệp 1031 1097 1130
Sức ép của hoạt động công nghiệp tỉnh Hưng Yên
Tính đến thời điểm này, huyện Văn Giang chưa có công ty nào có hệ thống xử lý
CTR.
Đa số CTR mới chỉ được thu gom một cách nhỏ lẻ, chưa thu gom và xử lý tập chung;
chưa đúng quy định và quy trình kỹ thuật.
Mặc dù có những chế tài nghiêm khắc và chặt chẽ đối với các doanh nghiệp trong
việc thu gom, xử lý chất thải nhưng hiện nay do công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
còn chưa được thực hiện thường xuyên nên nhiều doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm
quy định này. Một số doanh nghiệp tự thu gom và đốt chất thải ngay trong khuôn viên
nhà máy hoặc đổ chung rác thải công nghiệp với rác thải sinh hoạt. Một số doanh nghiệp
khác lại chỉ ký hợp đồng thu gom, xử lý chất thải với đơn vị đủ điều kiện cốt để hoàn
thiện thủ tục pháp lý còn chưa quan tâm tới việc chất thải đó được thu gom, xử lý như thế
nào… Thực ra không phải các doanh nghiệp đó không có chất thải mà vì các chất thải
của doanh nghiệp đã được “chuyển giao” cho các cơ sở tư nhân, không đủ điều kiện để
tái chế tái sử dụng vì phần lớn rác thải của doanh nghiệp là rác thải có thể tái chế, tái sử
dụng. Sau khi các cơ sở tư nhân này “lượm” hết những gì có thể sử dụng được, có thể bán
lấy tiến thì phần còn lại không có khả năng sử dụng nữa sẽ bị thải như chất thải sinh hoạt
của hộ gia đình. Bởi vì phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp, kinh doanh nhỏ lẻ trên
địa bàn tỉnh chưa thực hiện các biện pháp BVMT theo quy định.
1.2.3.2 Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:

Đến nay trên địa bàn huyện Văn Giang đã có 30 dự án đăng ký đầu tư và 1052 cơ sở
sản xuất tư nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Từ đầu
năm 2005 đến nay, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 33 tỷ 476 triệu
đồng bằng 48,5% kế hoạch, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm 2004. Trong đó các hợp tác
xã chuyên nghiệp đạt 1 tỷ 936 triệu đồng, tổ sản xuất chuyên nghiệp 2 tỷ 700 triệu đồng,
doanh nghiệp tư nhân 2 tỷ 266 triệu đồng, công ty trách nhiệm hữu hạn đạt 4 tỷ 704 triệu
đồng, công ty cổ phần đạt 4 tỷ 317 triệu đồng, hộ cá thể 17 tỷ 553 triệu đồng.
Hệ thống chợ trên địa bàn đang dần được đầu tư nâng cấp. Dịch vụ phát triển nhanh,
mạnh nhất là dịch vụ tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông. Trên địa bàn huyện có 7
ngân hàng lớn đặt chi nhánh như: Ngân hàng nông nghiệp và PTTN, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công
thương Việt Nam
10
Chất thải ở các chợ chưa được thu gom và xử lý một cách khoa học.nhiều nơi CTR ở
chợ còn vứt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường
1.2.3.3 Xây dựng:
Ngành xây dựng phát triển theo nhịp độ phát triển của ngành công nghiệp và dân số.
Dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở, tiêu dùng, đi lại…; nhu cầu về việc làm…tất cả là
nguyên nhân để nghành xây dựng phát triển một cách tốc độ trong những năm gần đây.
1.2.3.4 Năng lượng:
Hiện tại, trong vấn đề sử dụng và phát triển năng lượng, đa phần huyện sử dụng
những nguồn năng lượng truyền thống như: than đá, xăng dầu, điện năng …cho công
nghiệp, giao thông vận tải…Sử dụng Gas, than, củi… cho đun nấu, hay nhu cầu sử dụng
nhiệt năng.
1.2.4 Sự phát triển của ngành giao thông vận tải:
Huyện Văn Giang có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi (quốc lộ 5A và đường sắt Hà
Nội-Hải Phòng chạy qua) tạo cho huyện có lợi thế về giao lưu kinh tế - xã hội với các
trung tâm kinh tế lớn của đất nước: Hà Nội - Hải phòng, Quảng Ninh.
Bảng 4: Thống kê các loại xe
Năm

Xe tải
dưới 5
tấn
(chiếc)
Xe tải
từ 5 -10
tấn
(chiếc)
xe
khách 5
chỗ
(chiếc)
xe
khách
lớn
(chiếc)
Xe Máy
(chiếc)
Xe tải
trên 5
tấn
(chiếc)
2003
116 124 8 65 31362
2005 641 403 85 375 811202
2007 909 570
53
101 561 313
1.2.5 Sự phát triển của ngành nông nghiệp:
Với 4751 ha đất nông nghiệp, bình quân khoảng 178 m

2
/người sản lượng trồng trọt và
chăn nuôn tăng theo hàng năm.từ đó lượng CTR tăng theo hàng năm.Gây sức ép càng
tăng lên mỗi năm đối với môi trường.
Bảng5: Bảng thống kê sản lượng cây có hạt huyện Văn Giang
Năm
Sản lượng cây có hạt
2000 2002 2004
Lúa (tấn) 274444 27528 24770
Gạch (nghìn con) 2981 2547 2273
11
Bảng6: Bảng thống kê số lượng gia súc ,gia cầm huyện Văn Giang
Năm
Số lượng gia súc ,gia cầm
2000 2002 2004
Lợn (nghìn con) 91 160 260
Trâu (nghìn con) 310 378 395
Bò (nghìn con) 1181 1408 1982
Gia cầm(nghìn con) 40398 46391 52032
Nông nghiệp Văn Giang đang từng bước trở thành một nền kinh tế nông
nghiệp phát triển năng động theo hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới sự phát triển
hiệu quả và bền vững.
1.2.5. Sự phát triển của ngành du lịch:
Văn Giang hàng năm có các lễ hội: hội Hai Bà Trưng, hội Chử Đồng Tử - Tiên
Dung,vào các ngày lễ hội chất thải rắn phát sinh nhiều hơn chủ yêu là CTR vô cơ
như túi ninon và vỏ kẹo.khi lễ hội kết thúc hầu như các chất thải này vứt bừa bãi
không được thu gon hợp lý.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Phân loại nguồn phát sinh CTR:
2.1.1 Một số khái niệm:

CTR được định nghĩa là: Toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…). Trong đó quan trọng nhất là các
loại chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Chất thải nguy hại: Là chất có chứa các chất hoặc hợp chất mang một trong các
đặc tính nguy hại trực tiếp ( dex cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây
nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với chất khác gây nguy
hại tới môi trường và sức khỏe con người.
2.1.2 Phân loại nguồn phát sinh CTR:
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu bao gồm:
- Từ các khu dân cư (CTR sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại.
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp.
- Từ các hoạt động nông nghiệp.
- Từ các hoạt động xây dựng.
12
Từ các dịch vụ, sân bay…
Ta có thể phân loại nguồn phát sinh CTR thành các loại như sau:
Theo vị trí vận hành: CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ,
Theo thành phần hóa học và vật lý: Người ta phân biệt theo các thành phần vô cơ, hữu
cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại,
Theo bản chất nguồn tạo thành: CTR được phân thành các loại:
Chất thải rắn sinh hoạt:
Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ
yếu từ các khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại.
CTR sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất,
đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ,
lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả…Theo phương diện khoa
học, có thể phân biệt các loại CTR sinh hoạt như sau:

Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả…loại chất thải này mang bản
chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc biệt trong
điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loaih thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn
dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, chợ…
Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các
loại động vật khác.
Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh
hoạt của dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản
phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong
kho của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than.
Các CTR từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilong, vỏ bao gói…
Chất thải rắn công nghiệp:
Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm:
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà
máy nhiệt điện.
Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
Các phế thải trong quá trình công nghệ.
Bao bì đóng gói sản phẩm.
Chất thải xây dựng:
Là các phế thải như đất, đá, gạch, ngói, bê tong vỡ do các hoạt động phá dõ, xây
dựng, công trình…Chất thải xây dựng bao gồm:
Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
Đất đá do việc đào móng trong xây dựng.
Các loại vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên,
nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
13
Chất thải nông nghiệp:

Là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, ví dụ như trồng
trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết
mổ…Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách
nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương.
Theo mức độ nguy hại: CTR được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh
học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm
khuẩn, lây lan có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây cỏ.
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và
nông nghiệp
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chưacs các chất hoặc hợp chất có một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi
trường và sức khỏe cộng đồng.
Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:
Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật
Các loại kim tiêm, ống tiêm;
Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
Chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân;
Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: Chì, thủy ngân, Cadimi,
Asen, Xianua,
Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất thải nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao,
tác động xấu đến sức khỏe.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học,
các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các chất và hợp chất có
một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
2.1.3 Ảnh hưởng của CTR tới môi trường:
Ảnh hưởng tới môi trường nước:
CTR, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng.

Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các ngioonf nước khác như:
Nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bãi
rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận
chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Các chất gây ô nhiễm môi
trường tiềm tàng trong nước rác gồm có: COD từ 3000 - 45000 mg/l; N - NH
3
TỪ 10 -
800 MG/L; BOD
5
từ 2000 - 30000 mg/l; TOC ( Cacbon hữu cơ tổng cộng) từ 1500 -
20000 mg/l; Photpho tổng cộng từ 1 - 70 mg/l; và lượng lớn các vi sinh vật, ngoài ta
còn có các kim loại nặng khác gây ảnh hưởng lớn đến môi trường nước nếu như không
được xử lý.
14
Ảnh hưởng tới môi trường không khí:
Các loại rác thải dễ phân hủy như thực phẩm, trái cây hỏng, rau củ, trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp ( nhệt độ 35
o
C và độ ẩm 70 - 80% ) sẽ được các vi sinh vật
phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động xấu đến môi trường,
sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Ảnh hưởng tới môi trường đất:
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai điều
kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung
gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO
2
, CH
4
,
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khản năng tự làm sạch của môi

trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ trở
nên quá tảu và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại
và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước
này.
Đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su, nếu không có giải pháp xử lý thích
hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khi đô thị, nếu không được thu gom, xử lý đúng cách sẽ
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ
quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc
gia súc, các chất thải hữu cơ, xác chết súc vật, tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi, chuột,
sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu
vi khuẩn, ký sinh trùng tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như: Bệnh sốt
rét, bẹnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm
cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy hại từ y
tế, công nghiệp như: Kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, chất hữu cơ bị halogen hóa
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vẫn đề nghiêm
trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như: Gây ô nhiễm không khí, các
nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho
người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở
dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước đô
thị.
2.2 Các phương pháp trực tiếp xác định lượng chất thải rắn:
Để xác định lượng CTR bằng phương pháp trực tiếp người ta sử dụng cách
Cân, đo, đong, đếm lượng CTR phát sinh thu được trong một khoảng thời gian xác
định nào đó.

15
Lượng CTR thu được từ các nguồn phát sinh khác nhau được thu gom tập trung về
một nơi (bãi chôn lấp, trạm trung chuyển hay nơi xử lý). Tại đây người ta có thể định
lượng được khối lượng, loại CTR phát sinh.
Trước khi định lượng tổng lượng CTR thu được người ta có thể tận dụng nguồn CTR
thu được bằng cách phân loại CTR, thu hồi những sản phẩm có khả năng tái chế được
(nhựa, kim loại…) rồi định lượng nó; phân loại CTR có nguồn gốc hữu cơ để sử dụng
làm phân vi sinh; một số loại khác không tái chế được có thể đem đi xử lý bằng nhiều
phương pháp khác nhau (chôn lấp hay đốt…).
2.3 Các phương pháp gián tiếp xác định lượng chất thải rắn:
Phương pháp gián tiếp là phương pháp sử dụng tính toán trên cơ sở các hệ số phát
thải, tính toán cân bằng vật chất…
2.3.1 Sử dụng các hệ số phát thải (phương pháp đánh giá nhanh):
- Phương pháp này sử dụng các hệ số định mức đã được kiểm nghiệm trong thực tế
để xác định mức độ phát sinh CTR. Mỗi nguồn phát sinh CTR có một hệ số phát
thải riêng.
- Khi biết thông tin về các cơ sở sản xuất công nghiệp như: loại hình, quy mô sản
xuất, sản lượng… Ta có thể xác định được lượng thải phát sinh.
- Mỗi loại hình sản xuất sẽ có các định mức phát thải khác nhau; loại chất thải,
lượng và tính chất của nó cũng có những đặc thù khác nhau. Đây chính là căn cứ
để đánh giá mối liên hệ giữa quá trình sản xuấ và phát thải, nghĩa là thể hiện khả
năng phát thải của từng loại hình sản xuất.
- Hệ số phát thải được quy định theo từng mức, từng nhóm khác nhau dựa vào
nguồn gốc phát sinh, mức độ nguy hại… của chất thải.
- Nguồn:
Của WHO hoặc của các tổ chức quốc tế khác (EU, EPA).
Của các nước phát triển.
Tham khảo hệ số phát thải đã sử dụng trong các báo cáo ĐTM đã được thẩm định,
báo cáo định kỳ, cam kết bảo vệ môi trường…
Các hệ số này được xác định trên cơ sở các kết quả đo đạc của các quá trình thực

nghiệm cụ thể. Do vậy khi sử dụng cần lựa chọn hệ số tương ứng cho các cơ sở có quy
mô, loại hình sản xuất thích hợp.
2.3.2 Cân bằng vật chất (cân bằng khối lượng, thể tích đơn giản):
- Dựa vào tính toán cân bằng vật chất của quá trình tiêu thụ nhiên liệu, nguyên liệu,
lượng sản phẩm đầu ra để xác định lượng chất thải ra
- Phát thải có thể được tính như sự chênh lệch về lượng giữa đầu vào và đầu ra của từng
sản phẩm được liệt kê.
2.3.3 Phân tích công nghệ, tính toán kỹ thuật (cân bằng vật chất chi tiết):
- Phương pháp này sử dụng các nguyên lý, tính chất vật lý/ hóa học của quá trình công
nghệ.
16
- Mô hình lý thuyết cho các quy trình cụ thể cũng có thể được sử dụng, mặc dù chúng có
thể phức tạp
- Yêu cầu nắm bắt rõ ràng:
 Loại hình, quy mô sản xuất.
 Quy trình công nghệ các phân đoạn, công đoạn sản xuất.
 Các phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất.
 Sản phẩm thu được là bao nhiêu, định lượng chúng.
 Chất thải bao gồm những gì? Phân loại và định lượng chúng?
2.4 Nguồn thông tin, số liệu – Cơ sở tính toán lượng phát sinh CTR:
2.4.1 Nguồn thông tin, số liệu:
Đồ án chuyên nghành “Đánh giá nguồn phát sinh rác thải Huyện Cẩm Giàng, Tỉnh
Hải Dương bằng phương pháp gián tiếp; xây dựng tệp dữ liệu trong Excels cho GIS”
nhằm mục đích thống kê, tính toán xác định nguồn, lượng loại chất thải rắn phát sinh
trong địa bàn Huyện. Xây dựng tệp dữ liệu trong excel kết hợp với GIS; làm công cụ hỗ
trợ cho việc lập báo cáo định kỳ về hiện trạng môi trường, cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch quản lý rác thải của Huyện .
Nguồn thông tin, số liệu giúp tính toán và xây đựng cơ sở dữ liệu được lấy từ nhiều
nguồn khác nhau như:
Từ thực tế ( Từ các sở, banh ngành)

Từ số liệu đã công bố: “Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2009”.
Từ các đề tài nghiên cứu ( Các bài báo).
Từ các tài liệu quốc tế (WHO, EU, EPA).
Từ các giáo trình: “Quản lý chất thải rắn”
2.4.2 Cơ sở tính toán lượng phát sinh chất thải rắn:
Cơ sở tính toán lượng phát sinh CTR là sử dụng phương pháp gián tiếp – Hệ số phát
thải.
Mỗi nguồn phát sinh có một hệ số phát thải riêng, phụ thuộc vào quy mô, loại hình
sản xuất và tính chất của loại CTR phát sinh.
Dân sinh:
Nguồn phát sinh Nông thôn Thành thị
Hệ số phát thải
( kg/người/ngày đêm)
0.5 1
Trong đó:
Hữu cơ Vô cơ Nhiệt trị
51.1% 48.9% 10.467(kJ/kg)
17
Cao su,
nhựa, giẻ, vải
tổng hợp
Giấy - Carton,
Vải bông
Kim loại
Thủy tinh,
cốc sứ
Đất đá,
gạch vụn,
xỉ than
5.2% 4.2% 2.5% 1.8% 35.9%

Y tế:
Thành phần
Hệ số phát
thải(kg/người/năm)
Chất thải hữu cơ 1400
Chất thải lây nhiễm 600
CTR không nguy hại
Các chất
hữu cơ
Vỏ hộp kim
loại Giấy các loại, catton Đất cát sành sứ, chất rắn
52.9% 2.9% 0.8% 20.9%
CTR nguy hại
Chai nhựa
PVC,PE,PP Bông băng
chai lọ thủy
tinh, xilanh
Kim tiêm,
ống tiêm
Các bệnh phẩm
sau mổ
10.1% 8.8% 2.3% 0.9% 0.6%
Giáo dục: Hệ số phát thải: 0,5 (kg/người/ngày đêm)
Trong đó:
Thành phần chất thải(kg/kg CTR)
Giấy Lá cây Cát
0.1 0.2 0.2
Nông nghiệp:
Trồng trọt
Hệ số phát thải

(kg/tấn sản phẩm)
Lúa gạo 54483
Ngô 426
Đậu tương 321
Mía 1113
18
Chăn nuôi
Hệ số phát thải
(kg/con)
Bò 4000
Lợn 700
Gà 20
2.5 Ứng dụng của GIS trong quản lý nguồn thải:
2.5.1 Các thông tin chung về GIS:
Định nghĩa GIS:
GIS được định nghĩa là “hệ thống các công cụ nền máy tính dùng thu thập, lưu trữ,
truy cập, biến đổi, phân tích và thể hiện dữ liệu liên quan đến vị trí trên bề mặt trái đất và
tích hợp các thông tin này vào quá trình lập quyết định”
Các thành phần của GIS:
Tùy theo quan điểm và cách tiếp cận, người ta đưa ra các mô hình khác nhau về thành
phần cơ bản của một hệ GIS. Thông thường, GIS gồm 3 thành phần: phần cứng, phần
mềm và dữ liệu.
Phần cứng: gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi để nhập, xuất dữ liệu.
Phần mềm: là phần chương trình để hệ hoạt động, gồm nhiều phần mềm khác nhau
như: MapInfo, SPANS…được sử dụng để nhập dữ liệu, xử lý, và phân tích dữ liệu, xuất
dữ liệu.
Dữ liệu: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
2.5.2 GIS trong quản lý nguồn thải:
a) Thuận lợi của việc sử dụng GIS trong quản lý CTR:
Khi sử dụng GIS trong quản lý nguồn thải CTR, lợi ích mà GIS mang lại là rất to lớn:

Quản lý khối lượng lớn dữ liệu không gian về nguồn thải CTR (vị trí địa lý, kinh độ,
vĩ độ…).
Quản lý khối lượng lớn dữ liệu phi không gian gian về nguồn thải CTR (lượng, loại
CTR…).
19
Xử lý dữ liệuNhập dữ
liệu
Nguồn dữ liệu
Dữ liệu
không
gian đã
xử lý
Trình bày
dữ liệu
Phân tích
suy giải
Thông tin đề ra
Quyết định
Đánh giá, tích hợp một số lượng lớn thông tin chung về nguồn thải CTR.
Quản lý gián tiếp nguồn thải bằng bản đồ và các dữ liệu không gian.
Một hệ thống quản lý ứng dụng GIS sẽ tạo cơ sở cho sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng, sử
dụng máy móc có hiệu quả và các phương tiện chuyên trở hiện đại.
Đối với một thành phố hay một đô thị lớn, việc ứng dụng GIS trong quản lý nguồn
thải CTR sẽ giúp cho việc:
Quyết định đầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách thuận lợi.
Quản lý tổng hợp và thống nhất hệ thống vị trí đặt thùng rác theo tuyến đường.
Tìm ra lộ trình ngắn nhất từ các điểm trung chuyển tới các bãi chon lấp.
Tối ưu hóa sử dụng cơ sở hạ tầng dựa trên ứng dụng công nghệ GIS.
Giúp ra quyết định tối ưu hóa số lượng điểm thu gom và vận chuyển các thùng rác.
Tối ưu hóa sử dụng nhiên liệu trong hệ thống xe vận chuyển được sử dụng.

Tối ưu hóa sự chuyên trở thùng rác từ điểm thu gom đến bãi chôn lấp.
Ngoài ra, GIS còn mang lại rất nhiều thuận lợi trong công tác quản lý môi trường:
Các tiện ích giúp tra cứu các tài liệu cần thiết cho công tác quản lý môi trường.
Công cụ trợ giúp làm báo cáo tự động, hỗ trợ cho người sử dụng một công cụ thuận
tiện để làm báo cáo dựa trên các số liệu quan trắc từ các cơ sở dữ liệu được lưu trữ.
b) Ứng dụng GIS quản lý nguồn thải:
Hệ thống GIS trong quản lý nguồn thải gồm:
Đầu vào: là các dữ liệu liên quan đến rác thải và các dữ liệu khác phục vụ cho công
tác quản lý rác thải như: Lượng rác thải tại các điểm tập trung rác thải, thành phần rác
thải, tỷ trọng rác thải, thời gian thu gom, phương tiện và nhân lực thu gom, địa điểm các
điểm tập trung rác
Tiến hành số hóa bản đồ phục vụ cho công tác quản lý các điểm tập trung rác thải,
tuyến thu gom, xây dựng CSDL cho bản đồ, xây dựng các dữ liệu thuộc tính về rác thải
như: Thông tin về thành phần rác, khối lượng rác thải, quản lý trang thiết bị và nhân sự.
Cập nhật: là công đoạn không thể thiếu trong công tác quản lý rác thải ở huyện Gia
Lộc bằng hệ GIS, ở đây phần mềm dùng để cập nhật thông tin là phần mềm Microsof
Exel, phần mềm để biên tập và vẽ bản đồ là phần GIS.
Đầu ra: Kết quả cuối cùng sẽ nhận được một hệ quản lý CSDL về rác thải (điểm tập
trung rác thải và tuyến thu gom, quản lý cơ sở vật chất và nhân lực).
Cơ sở dữ liệu thuộc tính ( phi không gian):
Tài liệu liên quan đến rác thải ở Huyện như: khối lượng rác thải, thành phần rác thải,
tỷ trọng, các phương tiện thu gom rác, thời gian tiến hành thu gom hàng ngày, công nghệ
xử lý rác thải của Huyện Gia Lộc.
Số liệu khí tượng thủy văn : nhiệt độ, mưa, Số liệu chất lượng đất tại bãi chôn lấp
rác, nước rỉ rác, không khí
Xây dựng CSDL: Dữ liệu thuộc tính- thiết kế các lớp bản đồ (Table) và các trường dữ
liệu thuộc tính gồm có tên trường, loại dữ liệu, độ rộng dữ liệu.
Lớp CSDL quản lý lượng phát thải dân sinh, dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp;
Lớp CSDL quản lý thành phần, tính chất rác thải.
20

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
3.1 Rác thải dân sinh:
STT Đơn vị hành chính
Thành thị
Nông thôn
Tổng lượng
phát thải
Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/năm
1 Thị Trấn Văn Giang 6.611 1.416 2930.31
2 Thị Trấn Tân Tiến 0.685 6.506 2499.88
3 Xã Long Hưng 0.585 5.563 2137.44
4 xã Vĩnh Khúc 0.427 4.056 1558.73
5 Xã Liên Nghĩa 0.424 4.028 1547.78
6 Xã Thắng Lợi 0.333 3.168 1217.45
7 Xã Mễ Sở 0.458 4.355 1673.34
8 Xã Nghĩa Trụ 0.560 5.324 2045.64
9 Xã Cửu Cao 0.304 2.888 1109.78
10 Xã Xuân Quan 0.366 3.480 1337.36
11 Xã Phụng Công 0.337 3.204 1231.15
Bảng 7: Lượng CTR phát thải nguồn gốc dân sinh
21

Bản đồ phân bố lượng phát thải dân sinh theo xã (tấn/năm).

Bản đồ phân bố lượng rác thải nông thôn/thành thị (theo xã).
Bảng 8: Phân loại thành phần CTR phát sinh( trong một ngày)
22
S
T
T

Đơn vị
hành chính
CTR Nông Thôn CTR Thành Thị
Hữu cơ
(Tấn/tấn
CTR)
Vô Cơ
(Tấn/tấn
CTR)
Nhiệt trị
(KJ/tấn
CTR)
Hữu cơ
(Tấn/tấn
CTR)
Vô Cơ
(Tấn/tấn
CTR)
Nhiệt
trị(KJ/tấn
CTR)
1 TT Văn Giang
1.322 0.83 565.38 5.298 1.322 285.98
2 Tân Tiến
5.203 1.301 819.97 0.547 0.137 414.75
3 Long Hưng
4.445 1.122 701.00 0.468 0.127 354.62
4 Vĩnh Khúc
3.245 0.81 511.27 0.341 0.085 258.60
5 Liên Nghĩa

2.222 0.80 507.68 0.339 0.084 256.79
6 Thắng Lợi
2.335 0.63 399.30 0.267 0.066 201.98
7 Mễ Sở
3.484 0.87 548.86 0.367 0.091 277.62
8 Nghĩa Trụ
4.26 1.06 670.90 0.448 0.112 339.39
9 Cửu Cao
2.31 0.57 364.00 0.243 0.060 184.12
10 Xuân Quan
2.784 0.96 438.60 0.293 0.073 221.88
11 Phụng Công
2.563 0.64 403.80 0.269 0.067 204.25
23

Bản đồ phân bố lượng thải hữu cơ/vô cơ CTR sinh hoạt theo xã.
3.2 Rác thải y tế:
Bảng 9: Lượng CTR phát sinh nguồn gốc y tế (trong một năm)
S
T
T
Đơn vị
hành chính
Số cơ sở
Thành phần CTR CTR nguy
hại
(Tấn)
Hữu cơ Vô cơ Nhiệt trị
24
(Tấn/tấn

CTR)
(Tấn/tấn
CTR)
(KJ/tấn
CTR)
1 TT Văn Giang
2
3.630 0.907 680.62
0.226
2 Tân Tiến
1
0.720 0.180 135
0.045
3 Long Hưng
1
0.720 0.180 135
0.045
4 Vĩnh Khúc
1
0.720 0.180 135
0.045
5 Liên Nghĩa
1
0.720 0.180 135
0.045
6 Thắng Lợi
1
0.720 0.180 135
0.045
7 Mễ Sở

1
0.720 0.180 135
0.045
8 Nghĩa Trụ
1
0.720 0.180 135
0.045
9 Cửu Cao
1
0.720 0.180 135
0.045
10 Xuân Quan
1
0.720 0.180 135
0.045
11 Phụng Công
1
0.720 0.180 135
0.045

25

×