Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

đồ án kỹ thuật thi công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.08 KB, 59 trang )

Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Đề bài:
L
1
(m) L
2
(m) L
3
(m) B (m) h
1
(m) h
2
(m) h
3
(m)
6.0 3.5 1.4 6.0 1.6 4.5 3.5
Kích thước móng: 2400x2600
Số tầng cao: 06.
Mục đích sử dụng: Trường Học
Tài liệu tham khảo:
Sách Kỹ Thuật Thi công tập 1: Nhà xuất bản Xây Dựng Hà Nội – 2011của TS.
ĐỖ ĐÌNH ĐỨC (Chủ Biên), PGS. LÊ KIỀU.
Sổ Tay Thực Hành Kết Cấu Công Trình: Nhà xuất bản Xây Dựng Hà Nội –
2011của TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH PGS. PTS. VŨ
MẠNH HÙNG.
Sổ Tay Chọn Máy Thi Công Xây Dựng: Nhà xuất bản Xây Dựng Hà Nội – 2008 của
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN THU.
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 1
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Mục Lục
Chương 1: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH 4


1.1 Đặc điểm về kiến trúc và kết cấu của công trình 4
1.2 Đặc điểm về địa chất thủy văn, đường xá vận chuyển vào công trình 5
1.3 Công tác chuẩn bị trước khi thi công 5
1.3.1 Chuẩn bị mặt bằng 5
1.3.2 Cấp thoát nước 6
1.3.3 Thiết bị điện 6
1.3.4 Công tác giác móng 6
1.3.5 Hạ mực nước ngầm 8
Chương 2: KỸ THUẬT THI CÔNG BẰNG MÓNG 9
2.1 BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐẤT 9
2.1.1 Thiết kế mặt cắt hố đào 10
2.1.2 Tính khối lượng đất đào 11
2.1.3 Chọn máy đào 12
2.1.4 Chọn ô tô vận chuyển đất 15
2.1.5 Thiết kế tuyến di chuyển khi thi công đất 16
2.2 BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG 16
2.2.1 Công tác chuần bị 16
2.2.2 Tính toán khối lượng bêtông móng 18
2.2.3 Tính toán thiết kế ván khuôn móng 18
2.24 Tính khuối lượng ván khuôn móng 23
2.2.5 Phương án thi công bêtông móng 23
Chương 3: THI CÔNG TẦNG ĐIỂN HÌNH 38
3.1 Tính toán khối lượng bêtông tầng điển hình (tầng 4) 38
3.2 Tính khối lượng ván khuôn sàn tầng điển hình 39
3.3 Tính toán cấu tạo ván khuôn cột tầng điển hình 40
3.4 Tính toán câu tạo ván khuôn sàn tầng điển hình 43
3.5 Tính toán cấu tạo ván khuôn dầm tầng điển hình (thiết kế cho dầm tầng
chính ) 49
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 2
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang

3.6 Biện pháp thi công 54
Chương 4: AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG 63
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 3
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
± 0.000
+45 00
+80 00
+11 500
+15 000
+18 500
+22 000
+25 500
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 4
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1.1.Đặt điểm về kiến trúc và kết cấu của công trình:
Đặt điểm kiến trúc và kết cấu:
− Công trình xây dựng với mục đích sử dụnglà Chung Cư Khang Linh, Phường 11,
Quốc lộ 51B, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Kết cấu công trình là khung bê tông cốt thép
chịu lực kết hợp với lõi cứng của công trình có tác dụng chống xoắn cho toàn công
trình.
- Khung , cột, dầm, đan sàn, mái thi công bê tông cốt thép toàn khối Mác 300. Công
trình gồm 1 tầng trệt, 6 tầng lầu.
- Mặt bằng tổng thể có hình dạng hình chữ nhật, chiều dài toàn công trình 37(m), chiều
rộng công trình 15,5 (m).
- Công trình có chiều cao các tầng: tầng 1 cao 4,5 (m), các tầng còn lại có chiều cao
tầng là 3,6(m). Chiều cao của công trình kể từ mặt đất là 26,1(m), so với cốt 0.000
- Dầm chính công trình có tiết diện (400x400)mm.
- Dầm phụ công trình có tiết diện (300×450)mm.

- Dầm biên công trình có tiết diện (200×300)mm.
- Cột có tiết diện (400×500)mm.
1.2.Đặt điểm địa chất thủy văn, đường xá vận chuyển vào công trình:
− Dựa vào tài liệu khảo sát khu vực xây dựng cho thấy: Mặt bằng hiện trạng tương đối
bằng phẳng. Bằng phương pháp khoan thăm dò cho thấy địa tầng công trình gồm các
lớp đất từ trên xuống như sau:
+ Lớp 1: Đất lấp có chiều dày trung bình 0,5m.
+ Lớp 2: Sét pha có chiều dày trung bình 12m.
+ Lớp 3: Cát hạt nhỏ có chiều dày trung bình 7m.
+ Lớp 4: Cát hạt vừa chiều dày chưa kết thúc ở độ sâu hố khoan thăm dò 36m.
− Mặt bằng công trình nằm trong khu quy hoạch tổng thể đô thị mới, mặt bằng khu đất
là bãi đất trống và không bị giới hạn bởi các công trình lân cận. Khu đất nằm trên mặt
tiền Quốc lộ 51B, trục đường chính nên rất thuận lợi cho việc vẫn chuyển vật tư, vật
liệu.
1.3.Công tác chuẩn bị trước khi thi công:
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 5
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
1.3.1 Chuẩn bị mặt bằng:
− Mặt bằng ban đầu tương đồi trống trải, chỉ có bụi và đất mấp mô trước khi thi công
cọc mặt bằng phải được giải phóng, san lấp và dọn dẹp sạch sẽ.
− Đường giao thông nội bộ phải được bố trí phù hợp, thuận tiện trong thi công và định
hướng để làm đường giao thông sau này cho công trình.
1.3.2 Cấp thoát nước:
− Khi thi công phải dùng một lượng nước rất lớn, do vậy trong khi tho công nhất thiết
phải chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cấp thoát nước . Lượng nước sạch được lấy từ mạng
nước cấp nước của thành phố, ngoài ra cần phải chuẩn bị ít nhất một máy bơm nước để
đề phòng trong trường hợp thiếu nước. Phải có thùng chứa với dung lượng lớn để
chứa. Tiến hành xây dựng một đường thoát nước lớn dẫn ra đường ống thoát nước của
thành phố để thái nước sinh hoạt hằng ngày cũng như nước phụ vụ thi công đã qua xử
lý.

Để bảo vệ công trình khỏi bị nước mưa tràn vào , ta đào những rãnh ngăn nước
mưa về phía đất cao và chạy dọc theo công trình đát hoặc đào rãnh xung quanh công
trình để có thể tiêu thoát nước một cách nhanh chóng. Để tiêu nước mặt cho các hố
móng đã đào xong đã gặp mưa hay do nước ngầm, ta tạo các rãnh xung quanh hố
móng với độ dốc nhất định tập trung về các hố thu, rồi đặt máy bơm để tiêu nước .
1.3.3 Thiết bị điện:
− Cần bồ trí thiết lập hệ thống mạng lưới điện thắp sáng nội bộ của công trình. Điện
được cung cấp từ mạng lưới điện thành phố, cần bố trí đường dây phù hợp nhằm phục
vụ thi công hợp lý đảm bảo an toàn.
1.3.4 Công tác giác móng:
− Khảo sát mặt bằng thi công, chuẩn bị phục vụ cho công tác giác móng.
Công tác chuẩn bị :
− Nghiên cứu kỹ hồ sơ tài liệu quy hoạch, kiến trúc, kết cấu và các tài liệu liên
quan đến công trình.
Định vị và giác móng công trình:
− Dựa vào mốc giới do bên chủ nhà đầu tư bàn giao ( mốc A), tại hiện trường,
đặt máy tại điểm B hướng về mốc A định hướng và mở một góc =α (được xác định
chính xác trên sơ đồ thiết kế), ngắm về hướng điểm F cố định và đo khoảng cách A
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 6
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
theo hương xác định của máy sẽ xác định được chính xác điểm F và ngắn về điểm B,
cố định hướng và mở một góc β xác định điểm E theo hướng xác định, do chiều dài từ
F sẽ xác định được điểm E. Tiếp tục như vậy ta sẽ xác định được vị trí công trình trên
công trình trên mặt bằng xây dựng.
40000
15500
− Sau đó dùng hai máy kinh vĩ: một máy đặt tại điểm E, một máy đặt tại điểm C, chiếu
vuông góc để xác định được điểm F. Sau đó giữa nguyên vị trí của một máy ( máy E)
còn máy kia cho dịch chuyển trên trục FC rồi dùng thước thép để xác định các trục
công trình theo đúng thiết kế.

− Gỡ các trục công trình ra ngoài phạm vi thi công móng để cản trở cho việc thi
công đất, vận chuyển và ép cọc. Tiến hành cố định các mốc bằng các cọc bê tông có
hộp đậy nắp và các hàng cột sắt chôn trong bê tông rồi căng dây thép Φ1mm theo các
hàng cọc chuẩn đó. Các cọc này được kiểm tra thường xuyên trong quá trình thi công
công trình.
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 7
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
1.3.5 Hạ mực nước ngầm:
- Do đáy móng ở cao trình -1.6 m so với cốt

0.000, đáy móng nằm sâu hơn so với mực
nước ngầm. Do vậy để thi công ta cần có thiết kế đến các giải pháp hạ mực nước
ngầm.
- Để đơn giản ta chọn thiết bị hạ mực nước ngầm là các ống kim lọc hút nông.
Thiết bị này là một hệ thống giếng lọc đường kính nhỏ bố trí sít nhau trong khu vực
tiêu nước, những giếng lọc nhỏ nối liền với máy bơm chung bằng ống tập trung nước.
Máy bơm dùng với thiết bị kim lọc là máy bơm ly tâm có chiều cao hút nước lớn, có
khi đến 8 – 9m cột nước.
CHƯƠNG 2:
KỸ THUẬT THI CÔNG BẰNG MÓNG
D1
D1D1
D1 D1
D1
D1
D1
D1
D1 D1
D1
D1D1

D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D1
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2

D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
D2
2.1. Biện pháp thi công đất:
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 8
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
− Đáy đài đặt ở độ sâu -1,6nm so với cốt thiên nhiên (không kể bê tông lót). Và móng
được đặt trên mực nước ngầm.
− Khi thi công đào đất có 2 phương án: Đào bằng thủ công và đào bằng máy.
− Nếu thi công theo phương pháp đào bằng thủ công thì tuy có ưu điềm là dễ tổ chức
theo dây truyền, nhưng với khối lương đào đất lớn thì số lượng nhân công cũng phải
lớn mới đảm bảo rút ngắn thời gian thi công, do vậy nếu tổ chức không khéo thì rất
khó khăn gây trở ngại cho nhau dẫn đến năng suất lao động giảm, không đảm bảo kịp
tiến độ.
− Khi thi công bằng máy, với ưu điểm nổi bật là rút ngắn thời gian thi công, đảm bảo
kỹ thuật. Tuy nhiên, việc sử dụng máy đào để đào hố móng tới cao trình thiết kế là
không nên vì một mặt nếu sử dụng máy đào đào đến cao trình thiết kế sẽ làm phá vỡ
kết cấu lớp đất đó làm giảm khả năng chịu tải của đất nền , hơn nữa sử dụng máy đào
khó tạo được độ bằng phẳng để thi công đài móng. Vì vậy, cần phải bớt lại một phần
đất để thi công bằng thủ công. Việc thi công bẳng thủ công tới cao trình đế móng sẽ
được thực hiện dễ dàng hơn bằng máy. Từ những phân tích trên em chọn kết hợp cả 2
phương pháp đào đất hố móng. Song song với quá trình đào đất bằng máy thì tiến hành
đào thủ công ngay. Bố trí số công nhân vừa đủ (khoảng 5 công nhân ) xuống hố đào
chuyển luôn lên để máy đào đưa vận chuyển luôn lên xe. Với phương pháp này tận
dụng được sự làm việc của máy đào, hạn chế sức người đồng thời tăng thời gian hoàn

thành việc đào đất.

2.1.1 Thiết kế mặt cắt hố đào:
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 9
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
− Chiều cao móng là 1,1m.
Lớp bêng tông lót có chiều dày là 0,1m.
− Chiều sâu hố móng cần đào là 1,2m kể cả lớp bê tông lót, trong đó máy đàolà 1m,
còn lại thi công bằng tay.
Xác định kích thước đáy hố đào:
Với móng 1: (b×l) =(2,4×2,6)m
b
1
= b+ 0,4×2 =2,4 + 0,4×2= 3,2m
l
1
= l+ 0,4×2 =2,6 + 0,4×2= 3,4m
Xác định kích thước miệng hố:
− Theo khảo sát địa chất thủy văn như đã nêu trên, móng công trình nằm trong lớp sét
pha (đất lớp I) tra bảng 5-1 “sổ tay thực hành kết cấu công trình” ta có độ dốc mái đất
là tgα = H/B =1:0.5
Với móng 1: (b×l)
B =b + 2×1,2×0,5 = 3,2 + 2×1,2×0,5 = 4,4m
L =l + 2×1,2×0,5 =3,4 + 2×1,2×0,5 =4.6m
2.1.2 Tính khối lượng đào đất:
Khối lượng đào đất bằng máy:
− Khối lượng đào đất dạng ao móng chiều cao H
đào
=1,6m. Tính từ cốt đất tự nhiên cho
tới đáy móng. Kể cả bê tông lót sàn dày 100mm.

SVTH: Đinh Tự Lập Trang 10
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
− Khối lượng đất đào trong các hố đào được tính theo công thức:
Móng 1:

)
 Tổng khối lượng đào bằng máy:

Khối lượng đào đất bằng tay:
Móng 1:

 Tổng khối lượng đào bằng tay:
Móng 1:

2.1.3 Chọn máy đào:
− Chọn máy đào loại gầu nghịch, dẫn động bằng thủy lực, theo điều kiện có thể đổ lên
xe ôtô tải.
− Chọn máy đào hiệu: EO-2621A (sổ tay chọn máy – Nguyễn Tiến Thu).
− Những thông số kỹ thuật của máy đào:
+ Dung tích gầu: q=0,25m
3
+ Bán kính đào lớn nhất: R
max
=5m
+ Chiều cao đổ đất lớn nhất: h =2,2m
+ Chiều sâu đào đất lớn nhất: H=3,3m
+ Trọng lượng máy: Q = 5,1T
+ Thời gian một chu kỳ đào: t
ck
=20s

Năng suất máy đào:
Trong đó:
K
đ
= 1,2 là hệ số đầy gầu.
K
t
= 1,2 là hệ số tơi của đất.
K
tg
= 0,7 hệ số sử dụng thời gian một chu kỳ.
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 11
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
T
ck
= t
ck
× K
vt
×K
quay
: thời gian một chu kỳ.
K
vt
= 1,1 hệ số điều kiện đổ đất.
K
quay
=1,2 hệ số góc quay.
 T
ck

=20 × 1,1 × 1,2 = 26,4(s)
 (Chu kỳ)
Vậy năng suất máy đào là:
Năng suất đào trong một ca :
N
ca
=8 × 23,87 = 190,90(m
3
)
Thời gian đào đất của máy:
(ca)
− Đất đào lên được đổ trực tiếp lên xe tải và vận chuyển tới nơi khác để đảm bảo vệ
sinh môi trường và mỹ quan khu vực xây dựng.

6000 6000 6000 4000 6000 6000 6000
600035006000
EO - 4321
SP-92A
1
2
3
4
A
B
C
D
E
F
G
H

SVTH: Đinh Tự Lập Trang 12
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
EO - 4321
TK20 GD NISSAN
-1.6
-0.4
2.1.4 Chọn ôtô vận chuyển đất:
Quảng đường vận chuyển đất trung bình: L= 0,5Km =500m
Thời gian một chuyến xe:
Trong đó:
t
b
: Thời gian chờ đổ đất đầy thùng. Tính theo năng suất máy đào, máy đã
chọn N = 23,87m
3
/h. Chọn xe vận chuyển là TK-20 GD-Nissan. Dung tích thùng xe là
5m
3
, để đổ đất đầy thùng xe (giả sử chỉ đổ được 80% thể tích thùng)
(phút)
v
1
=10(km/h); v
2
=20(km/h) –vận tốc xe lúc đi và về
Thời gian đổ đất và chờ, tránh xe là: t
đ
=2 phút, t
ch
=3 phút.

t = 10,05 ×60 +(0,05 +0,025) ×3600+ (2+3)×6 = 903(s) =15,05 (phút) =
0,25 (giờ)
− Số chuyến xe trong một ca:
chuyến
− Số xe cần thiết:
= 2 xe Chọn 2 xe
− Như vậy khi đào móng bằng máy kết hợp với đào thủ công thì cần 2 xe để
vận chuyển đất.
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 13
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
2.1.5 Thiết kế tuyến di chuyển khi thi công đất:
− Theo trên chọn máy đào gầu nghịch mã hiệu EO-2621A, do đó máy di chuyển giật
lùi về phía sau. Tại mỗi vị trí đào máy đào đến cốt đã định, xe chuyển đất chờ sẵn bên
cạnh cứ mỗi lần đầy gầu thì máy đào quay sang đổ luôn lên xe vận chuyển. Chu kỳ
làm việc của máy đào và hai máy vận chuyển đất được tính toán theo trên là khớp
nhau để tránh lãng phí thời gian các máy phải chờ nhau.
− Tuyến di chuyển của máy đào được thiết kế đào từng rải cạnh nhau , đào hết dỉa này
sanh dải khác, sau khi cắm cừ tới đâu thì tiến hành đào đất ngay tới đó ( lưu ý chừa
lối ra vào 7m và tạo dốc thoải cho xe lên xuống) , đào tới đâu thì sửa đáy hố móng đổ
bê tông lót móng sau đó đổ bê tông móng.
2.2 Biện pháp thi công móng:
2.2.1 Công tác chuẩn bị:
− Công tác chuẩn bị đầy đủ các thủ tục xây dựng cơ bản với các cơ quan chức năng
cũng như địa phương có liên quan tới việc xây dựng công trình.
− Chuẩn bị thủ tục đảm bảo chất lượng công trình như việc thử các mẫu vật liệu: Xi
măng, cát, đá, thép, bê tông…
2.2.2 Tính toán khối lượng bê tông móng:
− Phần bê tông lót móng đá 4×6 vữa xi măng Mác 100 dày 100mm. Số lượng móng
công trình là 32, với kích thước 2600×2800(mm).
Chọn giằng móng: (400)mm

Bê tông lót nền:
Bê tông lót đà kiềng:
 Tổng khối lượng bê tông lót:
V
l
= V
lm
+V
ln
+V
lđk
= 23,29++11,4 =85,33m
3
− Phần bê tông móng đá 1×2 vữa xi măng Mác 300. Phần bê tông từ đáy móng đến
đỉnh móng.
+ Phần bê tông cho móng:
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 14
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang

 Tổng khối lượng bê tông lót móng:

+ Phần bê tông cho cổ cột tiết diện (400×500)mm
Phần bê tông đà kiềng (0,4×0,5)m
− Khối lượng đất lấp:
Sau khi thi công hoàn thiện phần móng ta tiến hành lắp đất vào hố móng đến
cốt 0.000 cao hơn mặt đất tự nhiên .
V
đắp
=V
đào

+V
nền
−V
đm
−V
l
−V
đk
−V
cc
 V
đắp
=(490,24+) +248,4− 183,1 – 85,33 – 56,7 – 9,6
V
đắp
=501,95(m
3
)
Vậy khối lượng đất cần chở về để đắp nền là: 501,95(m
3
)
2.2.3 Tính toán thiết kế ván khuôn móng:
Kích thước tấm Panel dầm, sàn, tường, đài móng.
B(mm)
A(mm)
900 kg/m
2
1200 kg/m
2
1500 kg/m

2
1800 kg/m
2
100 6,9 8,7 10,5 12,4
150 7,8 9,6 12 13,7
200 8,7 11 12,8 15,5
250 9,6 12,6 14,6 16,5
300 10,1 12,8 16 17,4
350 11 13,7 17 19,2
400 11,9 14,6 17,8 21
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 15
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
450 12,4 15,5 18,7 22,3
500 13,3 16,9 20,1 24
550 14,2 18,3 22 26
600 14,6 19 23 28
Kích thước tấm góc ngoài:
A (mm) B (mm) C (mm)
Trọng lượng
(kg)
65 65 900 5,319
65 65 1200 7,092
65 65 1500 8,865
65 65 1800 10,638
Kích thước tấm chèn góc (tấm góc vuông)
A (mm) B (mm) C (mm)
Trọng lượng
(kg)
50 50 900 2,672
50 50 1200 2,754

50 50 1500 4,950
50 50 1800 5,508

Kích thước tấm góc trong:

Yêu cầu của quán
khuôn:
− Ván khuôn phải
đảm bảo đúng kích
thước các bộ phận
của công trình đảm
bảo ổn định chắc
chắn và bền vững,
phải dùng được nhiều lần. Phải đảm bảo gọn nhẹ dễ lắp dựng và tháo dỡ. Bề mặt của
ván khuôn phải bằng phẳng, chỗ nối phải kín khít.
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 16
A (mm) B (mm) C (mm)
Trọng Lượng
(kg)
100 100 900 7,24
100 100 1200 9,66
100 100 1500 12,07
100 100 1800 14,6
150 1500 900 9,49
150 150 1200 12,66
150 150 1500 15,82
150 150 1800 118,99
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
− Ở đây đối với công trình này ta chọn ván khuôn định hình do hãng LENEXchế tạo.
Khung coppha làm bằng thép cán nóng, có cường độ chịu lực cao để bảo vệ ván ép

không bị gãy và xước.
Khung rộng 63,5mm, dày 8mm, nặng 2,6kg/m
Mômen kháng uốn của ván khuôn W = 6,55 cm
3
Mômen quán tính của ván khuôn J = 28,46 cm
4
−Ván ép sử dụng cho ván khuôn là loại ván không thấm nước, được bao phủ lớp nhựa
phenol có mặt nhẵn bóng làm cho bề mặt bêtông hoàn hảo và dễ cạo tẩy lớp bêtông
dính vào tấm ván ép, các tấm ván ép này có thể thay đổi (nếu chúng bị hư) để tiếp tục
sử dụng.
− Sau đây là kích thước, chi tiết các của bộ cốp pha (các cấu kiện phụ được thống kê
đầy đủ trong bảng tra sử dụng của đơn vị sản xuất và thi công).
Tính tải trọng tác dụng lên ván khuôn móng:
− Ván khuôn móng chọn các tấm ván khuôn có kích thước (400×1000)mm.
− Các lực tác dụng vào ván khuôn:
+ Khi thi công, do đặc tính của vữa bê tông bơm vào thời gian đổ bê tông
bơm khá nhanh, do vậy vữa bê tông trong móng không đủ thời gian ninh kết hoàn
toàn.
− Tải trọng tác dụng lên ván khuôn móng là:
Áp lực ngang của vữa bê tông:
Tải trọng khi bơm bê tông:
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 17
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Tải trọng do dầm rung:
− Tổng tải trọng tác dụng vào ván khuôn:
− Tải trọng ngang tác dụng vào 1 tấm ván khuôn rộng 400:
− Tổng tải trọng tiêu chuẩn tác dụng vào ván khuôn:
Tải trọng ngang tiêu chuẩn tác dụng vào 1 tấm ván khuôn rộng 500:
− Coi các tấm ván khuôn làm việc như một dầm liên tục mà các gối đỡ là các thanh
ngang (sườn ngang). Khoảng cách giữa các thanh ngang là nhịp của dầm.

Sơ đồ tính toán như hình vẽ:
Áp dụng công thức :
SƠ ĐỒ TÍNH:
Trong đó: [δ] Ứng suất cho phép của thép là [δ] = 2100(KG/m
2
)
W = 6,55(cm
3
) Moment kháng uốn của khung ván khuôn.
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 18
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Chọn l =80cm
Kiểm tra độ võng của ván khuôn :

Trong đó: J là moment quán tính của quán khuôn J = 28,46cm
4
E là môđun đàn hồi của thép E = 2,1×10
6
KG/cm
2

 Độ võng thực tế:
thỏa mãn điều kiện độ võng.
2.2.5 Phương án thi công bêtông móng:
a) Trình tự thi công móng:
− Sau khi đào đất xong thì cho công nhân xuống hố đào tiến hành đào những phần còn
lại, phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt đầu cọc trước khi đổ bê tông đài nhằm tránh việc
không liên kết giữa bê tông mới và bê tông cũ.
Trước khi đổ bêtông lót đáy đài ta đầm đất ở đáy móng bằng đầm tay. Tiếp đó trộn
bê tông Mác 100 đổ xuống đáy móng lớp bê tông lót dày 100mm.

− Sau khi đổ bê tông lót móng tiến hành lắp dựng cốt thép móng  lắp dựng ván
khuôn  đổ bê tông móng.
b) Công tác ván khuôn:
• Lắp dựng ván khuôn móng:
Sau khi đổ bê tông lót, bảo dưỡng, ta tiến hành lắp đặt ván khuôn móng.
Từ vị trí tim cột, dùng thước do ta xác định được chu vi móng. Dùng các thanh gỗ
6×8cm kết hợp với đinh thép đóng vào trong lớp bêtông lót theo chu vi được xác định
như trên.
Tiến hành ván khuôn thành móng theo đúng quy đúng quy định, cần chỉnh đúng tim
cột bằng quả dọi.
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 19
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Ván khuôn móng được cố định bằng thanh nẹp đứng giữa bằng lớp gỗ đệm ở cuối
đáy móng, và các thanh chống xiên chống vào đất.
Để tránh ứng suất lún làm sê dịch các thanh chống khi đỗ bê tông, ta làm một lớp
miếng lót đệm gỗ.
• Lắp dựng ván khuôn cổ móng:
− Ván khuôn cổ móng được lắp dựng sau khi đã đổ xong bê tông phần móng.
−Việc chỉnh tim cột chính xác phần ván khuôn cổ móng là công việc hết sức quan
trọng trong việc thi công móng. Do đó ta dùng máy kinh vĩ xác định tim cột lại phần
cổ móng theo hai phương thẳng đứng.
− Đóng một khuôn gỗ và các đệm gỗ vào móng để làm cừ và tiến hành lắp dựng ván
khuôn cổ móng.
− Ván khuôn cổ móng được ghép ba mặt rồi dựng kích vào cốt thép , sau đó ghép vào
mặt còn lại.
c) Công tác cốt thép:
Yêu cầu kĩ thuật:
− Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo: bề mặt sạch không
dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
− Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.

− Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân không
vượt quá giới hạn đường kính cho phép là 2%. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép
đó được sử dụng theo diện tích tiết diện còn lại.
Hàn cốt thép:
− Liên kết hàn được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải
đảm bảo yêu cầu: bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không có bọt, đảm bảo
chiều dài và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
Nối buộc theo cốt thép:
− Việc nối buộc bằng cốt thép: không nối ở các nơi có nội lực lớn.
− Trên một mặt cắt ngang không quá 25% diện tích cốt thép tổng cột chịu lực được
mối, (với thép tròn trơn) và không quá 50% đói với thép gai.
− Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250mm với cốt thép chịu kéo
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 20
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
− Và không nhỏ hơn 200mm với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng quy phạm.
Khi nối buộc thép vùng chịu kéo phải được uốn móc và không cần uốn móc với thép
gai. Trên các mối nối buộc ít nhất 3 vị trí.
Lắp dựng:
Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau, cần
có biện pháp ổn định vị trí cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
Các nút buộc phải chắc không để cốt thép bị lệch khỏi vị trí thiết kế. Không được
buộc bỏ nút.
Cốt thép được kê lên các con kê bằng đá hoa cương hoặc bê tông B30 để đảm bảo
chiều dày lớp bảo vệ. Các con kê này được đặt tại các góc móng và ở giữa sao cho
khỏang cách giữa các con kê không lớn hơn 1m. Chuyển vị trí của từng thanh thép khi
lắp dựng xong không được lớn hơn 1/5 đường kính thanh lớn nhất và 1/4 đường kính
của chính thanh ấy. Sai số đối với cốt thép móng không quá ±50mm.
Các thép chờ để lắp dựng cột phải được lắp vào trước và tính toán độ dài chờ phải >
40 d.
Khi có thay đổi phải báo cho đơn vị thiết kế và phải đồng ý mới thay đổi.

Cốt thép đài cọc được thi công trực tiếp ngay tại vị trí của đài. Các thanh thép được
cắt theo đúng vị trí thiết kế, đúng chủng loại thép. Lưới thép đáy dài là lưới thép buộc
với nguyên tắc giống như buộc cốt thép sàn.
+ Đảm bảo vị trí các thanh.
+ Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh.
+ Đảm bảo sự ổn định của lưới thép khi đổ bê tông.
Sai lệch khi lắp dựng cốt thép lấy theo quy phạm.
Vận chuyển và lắp dựng cốt thép cần:
+ Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép
+ Cốt thép khung phân chia thành bộ phận nhỏ phù hợp với phương chuyển.
Cắt uốn cốt thép đung kích thước, chiều dài như trong bản vẽ. Việc cắt cốt thép cần
linh hoạt để giảm tối đa lượng thép thừa (mẫu vụn…)
Lắp dựng cốt thép ngay tại vị trí đầu móng. Rải cốt thép chịu lực chính theo khoảng
cách thiết kế (bên trên đầu cọc). Rãi cốt thép chịu lực phụ theo khoảng cách thiết kế.
Cùng dây thép buộc lại thành lưới sau đó lắp dựng cốt thép chờ của đài.
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 21
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Cốt thép giằng được tổ hợp thành khung theo đúng thiết kế đưa vào lắp dựng tại vị
trí thành khuôn đã xây.
Cùng các viên kê bằng BTCT có gắn râu thép buộc đảm bảo khoảng cách a
bv.
Nghiệm thu cốt thép:
− Trước khi tiến hành thi công bê tông phải làm biên bản nghiệm thu cốt thép gồm có:
Cán bộ kĩ thuật của đơn vị chủ quan trực tiếp quản lí công trình (bên A) và các bộ kĩ
thuật của bên trúng thầu (bên B).
1.Qui định chung:
1.1 Tiêu chuẩn này qui định nội dung và trình tự tiến hành công tác nghiệm thu chất
lượng thi công công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp (xây dựng mới và cải
tạo).
1.2 Chỉ được phép đưa bộ phận công trình (hạng mục công trình hoặc công trình)

đã xây dựng xong vào sử dụng sau khi đã tiến hành công tác nghiệm thu theo những
quy định của tiêu chuẩn này.
1.3 Chỉ được nghiệm thu những công việc xây lắp, kết cấu, thiết bị, máy móc, bộ
phận công trình, giai đoạn thi công, hạng mục công trình và công trình hoàn toàn phù
hợp với thiết kế được duyệt, tuân theo những yêu cầu của tiêu chuẩn này và các tiêu
chuẩn qui phạm thi công và nghiệm thu kỹ thuật chuyên môn liên quan.
1.4 Đối với công trình có sai sót hoặc hư hỏng, nhưng những sai sót hoặc hư hỏng
đó không ảnh hưởng đến độ bền vững và các điều kiện sử dụng bình thường của công
trình thì có thể chấp nhận nghiệm thu nhưng phải tiến hành những công việc sau đây:
- Lập bảng thống kê các sai sót hoặc hư hỏng (theo mẫu ghi ở phụ lục N ) và quy định
thời hạn sửa chữa để nhà thầu thực hiện;
- Các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc sửa chữa các sai sót
hoặc hư hỏng;
- Tiến hành nghiệm thu lại sau khi các sai sót hoặc hư hỏng đã được sửa chữa khắc
phục xong.
1.5 Khi nghiệm thu công trình cải tạo có thiết bị, máy móc đang hoạt động phải
tuân theo nội quy, tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành và các quy định về an toàn, vệ sinh
của đơn vị sản xuất.
1.6 Các biên bản nghiệm thu trong thời gian xây dựng và biên bản bàn giao đưa
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 22
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
công trình vào sử dụng là căn cứ để thanh toán sản phẩm xây lắp và quyết toán giá
thành công trình đã xây dựng xong.
1.7 Đối với các công việc xây dựng đã được nghiệm thu nhưng thi công lại hoặc
các máy móc thiết bị đã lắp đặt nhưng thay đổi bằng máy móc thiết bị khác thì phải
tiến hành nghiệm thu lại.
1.8 Đối với công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình
xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển sang nhà thầu khác thi công tiếp thì phải
được nhà thầu đó nghiệm thu xác nhận vào biên bản.
1.9 Phải tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng, kết cấu xây dựng, bộ phận

công trình xây dựng trước khi bị che lấp kín.
1.10 Đối với các công việc xây dựng, kết cấu xây dựng, bộ phận công trình xây
dựng đã qua sửa chữa hoặc xử lý gia cố thì phải tiến hành nghiệm thu lại theo phương
án xử lý kỹ thuật đã được đơn vị thiết kế và chủ đầu tư phê duyệt.
1.11 Công việc xây dựng, kết cấu xây dựng, bộ phận công trình xây dựng đã qua
sửa chữa hoặc xử lý gia cố nếu đáp ứng được yêu cầu bền vững và các yêu cầu sử
dụng bình thường của công trình thì được nghiệm thu theo phương án xử lý kỹ thuật
đã được đơn vị thiết kế và chủ đầu tư phê duyệt.
Những nội dung cơ bản của công tác ngiệm thu:
− Đường kính cốt thép, hình dạng, kích thước, mác, vị trí, chất lượng nối buộc, số
lượng cốt thép, khoảng cách cốt thép theo thiết kê.
− Chiều dài lớp bê tông bào vệ.
+ Phải ghi rõ ngày và giờ nghiệm thu phải ký vào biên bản.
+ Hồ sơ nghiệm thu phải được lưu lại để xem xét quá trình thi công sau
này.
d) Công tác bê tông :
+ Đối với bê tông trộn bằng tay:
1. Giá thành khi trộn bê tông bằng thủ công luôn ở mức vừa phải.
2. Vận chuyển tại chổ.
3. Trộn thủ công chỉ phù hợp với một số công trình nhỏ và không yêu cầu cao về chất
lượng.
4. Thời gian trộn hoàn toàn thủ động.
+ Đối với bê tông thương phẩm :
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 23
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
Vận chuyển bê tông :
Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bê tông cần đảm bảo :
+ Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để bê tông bị phân tầng, bị
chảy nước xi măng và bị mất nước do nắng, gió.
+ Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí hợp lý, phù

hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
Ưu diểm:
− Bê tông thương phẩm có nhiều ưu điểm trong khâu đảm bảo chất lượng và thi công
thuận lợi. Bê tông thương phẩm kết hợp với máy bơm bê tông là một tở hợp rất hiệu
quả, về mặt chất lượng thì việc sử dụng bê tông thương phẩm khá ổn định.
− Đổ bê tông bằng máy bơm thì giá thành khá cao nhưng chất lượng công trình thì được
đảm bảo và thời gian thi công nhanh. Do vậy để đảm bảo thi công nhanh cũng như
chất lượng kết cấu, chọn phương pháp thi công bằng bê tông thương phẩm là hợp lý
hơn cả. Bê tông lót thì đổ bằng thủ công còn bê tông đài móng và giằng móng thì đổ
bằng máy bơm bê tông.
Chọn máy thi công bê tông :
Máy bơm bê tông :
Sau khi ván khuôn móng được ghép xong, tiến hành đổ bê tông cho đài móng
và giằng móng.
Căn cứ vào vị trí có đặt máy bơm bê tông chọn máy bơm bê tông có mã hiệu
Putzmeister M43 với các thông số kỹ thuật sau :
Bơm
cao(m)
Bơm
ngang(m)
Bơm
sâu(m)
Dài
(xếp lại)
(m)
Lưu
lượng
(m
3
/h)

Áp suất
bơm
Chiều
dài xi
lanh
Đường
kính xi
lanh
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 24
Đồ Án Kỹ Thuật Thi Công GVHD: KS.Lưu Văn Quang
(mm) (mm)
49,1 38,6 29,2 10,7 90 105 1400 200
* Xe vận chuyển bê tông thương phẩm :
Mã hiệu SB-92A với các thông số kỹ thuật như sau :
Kích thước giới hạn : Dài : 8,03 m
Rộng : 2,65 m
Cao : 3,4m
Dung
tích
thùng
trộn (m)
Loại ôtô
cơ sở
Dung
tích
thùng
nước
Công
suất
động cơ

(KW)
Tốc độ
quay thùng
trộn
(V/phút)
Độ cao
đổ phối
liệu vào
(m)
Thời gian
để bê
tông ra
(phút)
Trọng
lượng bê
tông ra
(tấn)
SVTH: Đinh Tự Lập Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×