Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT
Việt Nam:
1. Quá trình hình thành của NHNo&PTNT Việt Nam:
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết đònh số 400/CT
ngày 14/11/1990 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi đầu tiên là Ngân
Hàng Nông Nghiệp Việt Nam nhưng để phù hợp với họat động thực tế của
hệ thống Ngân hàng là phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn trên phạm vi
cả nước nên đến ngày 15/10/1996 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi
tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam -
gọi tắt là Ngân Hàng Nông Nghiệp, viết tắt NHNo - theo quyết đònh số
280/QĐ – NH 5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ
tướng Chính phủ uỷ quyền kí quyết đònh tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày
11/07/1996.
NHNo&PTNT Việt Nam được tổ chức theo mô hình Tổng công ty
90, họat động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Tên giao dòch quốc tế: Vietnam Bank For Agriculture And Rural
Development, viết tắt là VBA&RD, website: www.vbard.com.
Trụ sở chính: số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 8313733 – 8313710
FAX: (84.4) 8313717 – 8313719
Vốn điều lệ: 3770 tỷ đồng.
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về
vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Đến cuối năm 2003, vốn tự có là 5200 tỷ. Tổng tài sản có trên 120 nghìn tỷ
VND. Văn phòng đại diện miền Nam tại thành phố Hồ Chí Minh; văn
phòng đại diện miền Trung tại Đà Nẵng và hơn 1.800 chi nhánh ơ’tất cả
các tỉnh, thành phố, huyện, thò xã và khu vực liên xã mạng lưới kinh doanh
rộng khắp đất nước, đội ngũ CBNV hơn 28.000 người.
NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi
mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản
trò kinh doanh và phát triển mạng lưới dòch vụ ngân hàng tiên tiến.
NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 dự
án Hiện Đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do
Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án
này. Hiện Ngân hàng đã kết nối mạng vi tính từ Trụ sở chính đến hầu hết
các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dòch vụ ngân hàng gồm
dòch vụ chuyển tiền điện tử, dòch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dòch
vụ ATM, dòch vụ thanh toán quốc tế qua SWIFT. Đến nay, Ngân hàng hoàn
toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dòch vụ ngân hàng hiện đại,
tiên tiến,tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
NHNo&PTNT Việt Nam là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân
hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 800 ngân hàng đại lý tại 110 quốc
gia và vùng lãnh thổ tính đến cuối năm 2003. Là thành viên Hiệp hội Tín
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp
hội Tín dụng Nông thôn Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á
(ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghò quốc tế lớn như Hội nghò FAO
năm 1991, Hội nghò APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghò Tín Dụng
Nông nghiệp Quốc tế CICA năm 2001, Hội nghò APRACA về thủy sản năm
2002.
NHNo&PTNT là Ngân hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận
và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án WB, ADB, AFD.
Đến cuối năm 2002 đã tiếp nhận và quản lý có hiệu quả 62 dự án với tổng
số vốn 2097 triệu USD.
Với vò thế là Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân
hàng đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp
to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế
của đất nước. Cụ thể: tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 là 132.000
tỷ đồng, chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, tổng dư nợ 118.000 tỷ đồng.
Với những thành tích đã đạt được, ngày 07/05/2004 Chủ tòch nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam đã ký quyết đònh số 226/2003/QĐ-
CTN phong tặng danh hiệu thi đua cao q “ Anh hùng Lao động thời kỳ đổi
mới “ cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vì đã
có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghóa.
2. Quá trình phát triển của NHNo&PTNT ViệtNam:
2.1. Mạng lưới hoạt động:
- Trụ sở chính tại Hà Nội.
- 2 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
- 4 công ty chuyên doanh: Công ty Cho thuê Tài chính I tại Hà Nội,
Công ty Cho thuê Tài chính II tại thành phố Hồ Chí Minh, công ty kinh
doanh vàng bạc đá quý tại Hà Nội, công ty TNHH Chứng khoán.
- 90 sở giao dòch, chi nhánh đơn vò thành viên.
- 1526 chi nhánh trực thuộc bố trí rộng khắp đất nước từ đô thò đến
nông thôn với 2.3 vạn công nhân viên.
2.2. Sản phẩm dòch vụ:
- Biểu phí.
- Tài khỏan, kỳ phiếu, tín dụng.
- Bảo lãnh.
- Cho thuê tài chính.
- Chiết khấu, chứng từ, thanh toán quốc tế.
- Kinh doanh chứng khoán.
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- In – thương mại.
2.3 Đònh hướng phát triển:
Với phương châm vì sự thònh vượng và phát triển bền vững của
khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp
tục giữ vững vò trí Ngân hàng Thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến
trong khu vực và có uy tín cao trên trường Quốc tế.
NHNo&PTNT Việt Nam kiên trì với đònh hướng chiến lược phát
triển là: Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu. Kiện toàn một bước
về tổ chức bộ máy và cán bộ theo hứơng: giảm cầu cấp trung gian, cải cách
khâu kế toán, nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại Trụ sở chính, tập
trung đào tạo lại tay nghề cho đội ngũ CBNV, đẩy nhanh ứng dụng công
nghệ tin học, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, rà soát, bổ
sung quy chế điều hành ở các cấp ngân hàng vừa đảm bảo thực hiện đúng
quy trình tác nghiệp, vừa xác đònh rõ công việc và trách nhiệm của mỗi cán
bộ, nhân viên. Tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính,
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính – ngân
hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn đònh và phát triển
bền vững. Giai đoạn 2002-2005 phấn đấu hoàn thành việc tạo lập những
tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các năm tiếp theo.
Đến năm 2005, phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng
dư nợ từ 20-25%/năm. Trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa
chiếm 45% tổng dư nợ. Trên cở sở cân đối nguồn vốn cho phép, nợ quá hạn
dưới 1% tổng dư nợ, lợi nhuận tối thiểu tăng 10%.
Coi trọng cộng tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư,
nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn đònh. Đồng thời đẩy mạnh quan
hệ đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn ủy thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dòch cơ cấu kinh
tế. Coi trọng ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. Tập trung đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dòch vụ ngân hàng
cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu thập từ dòch
vụ. Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm
ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực
hiện cơ chế lãi suất thực dương và thực hiện chỉ huy lãi suất tập trung tại
Trụ sở chính.
Áp dụng lãi suất huy động và cho vay tại các vùng có cạnh tranh cao.
Kiện tồn cơ chế khốn tài chính đến từng người lao động
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
2.4. Mô hình tổ chức:
II. NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH 4:
1. Qúa trình thành lập và phát triển:
NHNo&PTNT chi nhánh 4 được thành lập ngày 24/11/2004 theo
quyết đònh số: 422/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tòch Hội đồng Quản trò Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Giấy phép đóng trú số: 33/UB-GP ngày 18/02/2005 của Chủ tòch
UBND TP.Hồ Chí Minh.
Đây là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.Hệ thống
mạng lưới của Ngân hàng gồm 2 phòng giao dòch: 398 Lê Hồng Phong,
phường 1, quận 10; 175 Tô Hiến Thành, phường 13, quận 10.
Từ khi Ngân hàng thành lập đã được tổ chức thực hiện với các
nghiệp vụ truyền thống và nay đủ các nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế. Tuy
mới thành lập nhưng mấy năm qua NHNo&PTNT - Chi nhánh 4 đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ của mình với số lượng khách hàng ngày càng
đông và dư nợ ổn đònh.
* Đònh hướng phát triển của NHNo&PTNT:
Thực hiện phát triển công nghệ thông tin trong bối cảnh nhu cầu rất
cấp bách về công nghệ, kế hoạch triển khai các ứng dụng tin học trong các
nghiệp vụ và dòch vụ Ngân hàng.
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
Củng cố, chấn chỉnh và cơ cấu lại hoạt động Ngân hàng, đảm bảo
phục vụ có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh cả năng lực tài chính,
trình độ công nghệ và năng lực quản lý của toàn hệ thống .
Đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ mới cho tất cả cán
bộ, nhân viên Ngân hàng trong tất cả các lónh vực hoạt động kinh doanh,
dòch vụ và sản phẩm mới với những nội dung thiết thực, phổ cập, hiện đại.
Đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp và kiến thức khoa học Ngân
hàng. Từng bước xây dựng lực lượng cán bộ đầu đàn có trình độ chuyên sâu
trong hoạt động Ngân hàng. Cập nhập kiến thức bổ trợ cho cán bộ, nhân
viên trong Ngân hàng như: Luật pháp, ngoại ngữ, marketing, kinh tế kỹ
thuật chuyên ngành và các thông tin kinh tế cần thiết.
Tăng cường công tác quản lý Tín dụng, chấm dứt tình trạng gia hạn,
đònh kỳ hạn nợ tùy tiện nhằm che giấu nợ quá hạn
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng cường quảng cáo
tiếp thò để thu hút tiền gởi từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Đòa chỉ trụ sở:
Đòa chỉ: 192 - 194 Khánh Hội,phường 6, quận 4, thành phố Hồ
Chí Minh
Điện thoại: (08) 9412886
Fax: (08) 9408478
Đòa chỉ thư điện tử:
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
2.2. Phân công nhiệm vụ trong Ban Giám đốc:
Ban giám đốc hiện có 3 người, có văn bản phân công nhiệm vụ rõ
ràng cho các thành viên. Giám đốc phụ trách chung, các lónh vực lãi suất,
tài chính, kiểm tra nội bộ. 1 phó Giám đốc thường trực phụ trách phòng Kế
Toán – Ngân quỹ, phòng Hành chính Nhân sư. 1 phó Giám đốc phụ trách
phòng Tín dụng – Thanh toán Quốc tế.
2.3. Chức năng các bộ phận:
* Bộ phận Kế tóan – Ngân quỹ:
Trực tiếp hạch tóan kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy đònh của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế họach tài chính, quyết toán kế họach thu, chi
tái chính, quỹ tiền lương.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
báo cáo theo quy đònh.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Quản lý, sử dụng thiết bò thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy đònh của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Bộ phận Tín dụng – Thanh toán quốc tế:
- Bộ phận Tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi
thành phần kinh tế.
+ Chiết khấu các chứng từ có giá.
+ Cho vay tài trợ theo chương trình, dự án và kế hoạch của Chính
phủ.
+ Thực hiện bảo lãnh Ngân hàng: bảo lãnh, đồng bảo lãnh, bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối
ứng.
- Bộ phận thanh toán quốc tế:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại như: thanh toán L/C
nhập, L/C xuất, thu hộ, chi hộ, mua bán thu đổi ngoại tệ theo tỷ giá quy
đònh hằng ngày, chuyển tiển kiều hối, thanh toán séc du lòch ...
* Bộ phận Hành chính Nhân sự:
Xây dựng công trình công tác hằng tháng, quý của Ngân hàng.
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
Trực tiếp quản lý con dấu của Ngân hàng, thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế… của hội sở và
các chi nhánh của Ngân hàng.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần,
thăm hỏi, ốm đau, hiếu hỷ cho cán bộ, nhân viên.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ và thực hiện công tác quy hoạch cán
bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên công tác, học tập trong và ngoài nước.
Thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
* Bộ phận thẩm đònh:
Phục vụ cho việc ra quyết đònh cho vay.
Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã
lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết đònh
cho vay.
* Bộ phận Kiểm soát:
Kiểm tra công tác điều hành của Ngân hàng và việc chấp hành quy
trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy đònh của pháp luật, của NHNo&PTNT
Việt Nam.
Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế
toán, việc tuân thủ các nguyên tắc, chế độ về kế toán theo quy đònh của
Nhà nước và của ngàng Ngân hàng.
Báo cáo Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Giám đốc chi
nhánh kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết
điểm, tồn tại.
* Bộ phận Nguồn vốn và Kế hoạch Tổng hợp (KHTH):
Phòng Nguồn vốn - KHTH có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chiến
lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi
đối với từng loại khách hàng để có kế hoạch huy động vốn hợp lý. Ngoài
ra, phòng Nguồn vốn - KHTH còn có nhiệm vụ phân bổ nguồn vốn do cấp
trên rót về.
2.4. Mô hình tổ chức:
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
3. Các lónh vực hoạt động chủ yếu:
-Nhận tiền gửi bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng của tất cả các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước với nhiều kỳ hạn thích hợp và lãi suất hấp
dẫn.
- Nhận vốn uỷ thác và tài trợ các dự án đầu tư.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng
để phát triển sản xuất kinh doanh, dòch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, du
học…
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu: Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
Ngân hàng đối với tổ chức và cá nhân trong nước.
- Thực hiện đồng tài trợ các dự án có quy mô lớn.
- Thực hiện dòch vụ thẻ ATM, thẻ Tín dụng nội đòa, dòch vụ Kiều hối
và chuyển tiền nhanh Western Union.
- Dòch vụ thanh toán hộ tiền điện, nước, điện thoại; chi trả tiền lương
cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản sử dụng thẻ ATM, mua bán, thu
đổi ngoại tệ, dòch vụ môi giới mua bán nhà, xe ô tô, các hàng hoá có giá trò
cao.
- Dòch vụ tư vấn qua điện thoại PhoneBanking.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG:
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 9
Phòng
Kiểm
soát
Phòng
Tín
dụng-
Thanh
toán
Quốc
tế
Phòng
Hành
chính-
Nhân
sự
Phòng
Thẩm
đònh
Phòng
Kế
toán –
Ngân
quỹ
Phòng
Nguồn
vốn -
KHTH
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ( dư nợ cho vay) giai
đọan năm 2004 – 2005
Đơn vò tính: triệu VNĐ
Chỉ
tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh năm
2005/2004
So sánh năm
2006/2005
Chênh
lệch
tăng
Tình
hình
tăng
Chênh
lệch
tăng
Tình
hình
tăng
Tổng
nguồn
vốn
huy
động
243,148 444,550 655,055 201,402 82,83% 210,505 47,3%
Tổng
dư nợ
cho
vay
129,123 282,733 478,313 153,610
118,96
%
195,580 69,1%
Triệu đồng
243,148
444,550
655,055
129,123
282,733
478,313
2006
2005
2004
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Năm
Vốn huy động quy
đổi
Vốn sử dụng quy
đổi
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn năm 2004 –
2006
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
Qua biểu đồ 1, ta thấy tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân
hàng qua các năm đều tăng lên đáng kể nhưng tốc độ tăng trưởng ở năm
2006 co sự giảm nhẹ (47,3% < 82,83%, 69,1% < 118,96%) do chính sách
thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nên đã ảnh hưởng đến công tác
huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Bảng 2: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn năm 2004 – 2005:
ĐƠN VỊ TÍNH: TRIỆU VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Cho vay ngắn
hạn
56,197 142,859 291,008
Cho vay trung
và dài hạn
72,926 139,874 187,305
Tổng dư nợ quy
đổi
129,123 282,733 478,313
TIRỆU ĐỒNG
2004
2005
2006
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
Năm
Không kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Biểu đồ 2: tình hình dư nợ cho vay giai đoạn năm 2004 – 2006
Qua biểu đồ 2, cho thấy tình cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của Ngân
hàng tăng trưởng ổn đònh qua các năm. Mặt khác, riêng năm 2005, 2006 ta
thấy số lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng luôn cao hơn số lượng cho
vay trung và dài hạn. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã nổ lực rất nhiều
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp Quy trình cho vay ngắn hạn
trong việc tiếp thò và tiếp cận nhu cầu vốn lưu động vốn dó rất lớn trong nền
kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì nguồn vốn bổ sung
ngắn hạn cho hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Bảng 3: Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2004 - 2006
Đơn vò tính: Triệu đồng
NĂM 2004 2005 2006
TG KHÔNG KỲ HẠN 17.426 110.247 42.474
TG NGẮN HẠN 114.284 165.738 221.130
TG TRUNG VÀ DÀI HẠN 111.438 168.565 391.451
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 243.148 444.550 655.055
0.000
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
2004 2005 2006
T G K H ÔNG K Ỳ H A ÏN
T G N G A ÉN H A ÏN
T G T R UNG VA Ø D A ØI
H A ÏN
Biểu đồ 3: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2004 -2006
Qua biểu đồ 3, ta thấy tình hình huy động vốn qua các năm ngày càng tăng
với tốc độ cao. Năm 2006 vốn huy động tăng 2.7 lần so với năm 2004 (từ
243,148 triệu đồng đến 655,055 triệu đồng) nhưng năm 2006 tăng chậm
hơn năm 2005(2006/2005: 47,35%; 2005/2004: 82.83%) do NHNo CN4 mới
thành lập vào tháng 11/2004 nên tình hình huy động vốn năm 2004 khá
thấp so với năm 2005. Tuy nhiên nhìn chung tình hình huy động vốn như
vậy là khá ổn đònh và có xu hướng phát triển tốt. Đặc biệt, năm 2006 có sự
thay đổi lớn về cơ cấu nguồn vốn huy động, nguồn vốn không kỳ hạn giảm
nhiều so với năm 2005 (2006: 42,474 triệu đồng so với 2005: 110,247 triệu
đồng). Trong khi đó nguồn vốn trung và dài hạn lại tăng lên khá cao (2006:
391,451 triệu đồng so với 2005: 168,565 triệu đồng), cho thấy ngân hàng
SVTH: TRƯƠNG BẢO NGỌC Trang 12