Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

báo cáo công tác kế toán tại bệnh viện y hoc cô truyền quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.39 KB, 18 trang )

Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên ngành kế toán,Ban Giám hiệu nhà trường đã cho sinh viên đi thực tập xâm nhập
thực tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học ứng dụng vào sản xuất,vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn vừa làm
được công việc sau khi tốt nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp để có thể nhanh chóng hòa nhập và đảm đương các
nhiệm vụ được phân công.
Sau thời gian thực tập tại Viện Y Học Cổ Truyền Quân Đội,em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả quản lý chi tiêu ngân
sách phục vụ khám chữa bệnh cho bộ đội và nhân dân và một phần hạch toán kinh phí cho sản xuất chế biến thuốc Đông Y và dịch
vụ chăm sóc sức khỏe bộ đội và nhân dân. Hệ thống Kế Toán Tài Chính của Bệnh Viện, đồng thời so sánh với lý thuyết em đã học
được trong nhà trường để rút ra những kết luận cơ bản trong quản lý ngân sách phục vụ chăm sóc sức khỏe cho bộ ddooij và nhân
dân. Đồng thời em cũng hiểu biết Thực tế phần nào trong công tác quản lý chi tiêu tài chính cho sản xuất thuốc Đong Y phục vụ điều
trị
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
I.Khái quát chung về Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Quân Đội
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Một vài thông tin về BVYH cổ truyền Quân Đội
+ Tên bệnh viện: BVYH cổ truyền Quân Đội
+ Địa chỉ : Đại Kim Hoàng Mai Hà Nội
+ Ngày thành lập : 4/7/1978 – 4/7/2009
+ Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 650 người
+ Ngành Nghề : Khám chữa và sản xuất thuốc Đông Y.
Là một Bệnh viện Đông Y Quân Đội được thành lập ngày 4/7/1978 theo quyết định 51/QĐ- H16
của Tổng cục Hậu Cần,địa điểm Bệnh Viện tại thôn Kim Văn, xã Đại Kim, quận Hoàng Mai ,thành phố Hà Nội. cho đến nay Bệnh Viện
đã kỷ niệm 31 năm thành lập, và chuyển tên là Viện Y Học Cổ Truyền quân đội thuộc Bộ Quốc Phòng
2. Chức năng nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Bệnh Viện Y Học cổ truyền Quân Đội là Bệnh viện đa khoa,khám và điều trị nội trú cán bộ trung - cao cấp trong quân
đội, nghiên cứu thừa kế ứng dụng các bài thuốc gia truyền để phát triển lý luận và phương pháp điều trị bằng y học dân cổ truyền,
đồng thời là nơi đào tạo bồi dưỡng cán bộ đông y cổ truyền.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc Viện gồm 5 đồng chí:


1.
Đồng chí Thiếu tướng Trương Quốc Trung - Chính ủy
2.
Đồng chí Đại tá, tiến sĩ Nguyễn Minh Hà - Giám Đốc
3.
Đồng chí Đại tá, tiến sĩ Trần Quốc Bình - Phó giám đốc kế hoạch
4.
Đồng chí Thượng tá, tiến sĩ Trần Quốc Bình - Phó giám đốc chuyên môn
5.
Đồng chí Thượng tá, tiến sĩ Phạm Viết Dự - Phó ban giám đốc huấn luyện đào tạo
Công tác xây dựng sau Đại hội Dảng bộ Viện lần thứ XII đến nay còn tiếp tục nâng cao điều trị,sản xuất thuốc đào tạo chuyên khoa
và sau đại học. Nâng cao khả và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ quân đội và nhân dân và bệnh nhân,. Tiếp tục sủa chữa
doanh trại,nhà ở,nhà chỉ huy Viện.
Với những thành tích phấn đấu liên tục trong nhiều năm qua, Viện đã được Đảng,Nhà nước Bộ Quốc Phòng tặng nhiều phần
thưởng cao quý, và nâng cấp Viện là Viện loại A Trực thuộc Bộ Quốc Phòng
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Viện YH cổ truyền Quân Đội là cơ quan nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng có con dấu riêng và có quyền quyết định mọi hoạt động
tài chính của Viện, Ban Tài Chính theo dõi hoạt động thu chi tài chính của Viện, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý
chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán Tài Chính
4.1 Nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính kế toán thống kê phục vụ theo dõi điều trị,khám bệnh và các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho Bộ đội và nhân dân. Kế toán trưởng phải trịu trách nhiệm trước Bệnh Viện,các cơ quan Tài Chính cấp trên và pháp
luật về công việc với trách nhiệm và quyền hạn của mình, theo dõi thu chi ngân sách được cấp.
Lập báo cáo kế toán tài chính với cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Là người báo cáo trực tiếp các thông tin kinh tế tài chính với Giám
đốc và các cơ quan có thẩm quyền theo kế hoạch thời gian, giúp Giám đốc bệnh Viện tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán,thông kê, thông tin kinh tế hạch toán kinh tế tại Viện. Tham gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và giám sát vốn ngân sách
phục vụ khám điều trị, sản xuất và xây dựng Viện, theo dõi sự biến động nguồn vốn cấp cho các phòng, ban, bộ phận hưởng ngân

sách và các bộ phận sản xuất tự hạc toán của Viện, lập theo dõi chi tiêu thu nộp ngân sách, trích lập các quỹ theo chế độ.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp ngân sách cấp phát và theo dõi chi tiêu đói với các phòng ban thuộc Viện được hưởng ngân sách và
việc chi phí cho sản xuất và tính giá thành sản phẩm, định kỳ tham ra kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang, vật tư chủ yếu chưa
dùng hết tại phân xưởng, lập các chứng từ và bảng kê có liên quan, tập hợp mọi chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo, cuối kỳ lập báo
cáo tài chính, và lập các kế hoạch chi cho sản xuất theo yếu tố. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính đúng đắn các chứng từ, các biểu mẫu
kế toán do các bộ phận kế toán ở khoa ban thực hiên, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, xác định đúng dắn hợp lệ của các
chứng từ số liệu, khi có số liệu sai xót báo cho kế toán trưởng và kiểm tra lại.
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Trưởng Ban Tài chính
( Kế toán trưởng )
Kế toán tiền lương và bảo
hiểm xã hội Kế toán tổng hợp Thủ Quỹ
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
- Kế toán tiền lương và BHXH : Có nhiệm vụ thanh toán lương và BHXH và các khoản phụ cấp theo lương, lập và phân bổ tiền
lương, hàng tháng tập hợp các chứng từ BHXH bảng thanh toán BHXH. Trích nộp BHXH cho các cơ quan chức năng, theo dõi chi
tạm ứng và các khoản thanh toán nội bộ theo dúng yêu cầu của Bệnh viện đề ra như: tạm ứng, công tác phí, chi tiếp khách,thanh
toán tạm ứng,các khoản thu nội bộ như tiền điện,nước…
- Thủ Quỹ : Quản Lý tiền mặt thu chi theo chứng từ cụ thể, có trách nhiệm bảo quản tiền và các giấy tờ giá trị như tiền, các chứng từ
thu chi.
Mặc dù có sự phân chia giữa các phần hạch toán mỗi nhân viên trong phòng được đảm nhiệm một công việc được giao nhưng
giữa các bộ phận đều có sự kết hợp hài hòa, hỗ trợ nhau để hoàn tất nhiệm vụ chung. Việc hạch toán chính xác trung thực các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho những khâu tiếp theo và đảm bảo toàn bộ cho hệ thống quản lý chi tiêu và hạch
toán không mắc sai sót, các yếu tố tạo điều kiện kế toán tổng hợp xác định đúng kết quả phục vụ khám chữa bệnh và sản xuất thuốc
của Bệnh viện và qua đó có biện pháp hữu hiệu phấn đấu cho kế hoạch sản xuất kỳ tới.
Các chính sách kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán: Bệnh viện hạch toán theo niên độ kế toán từ này 1/1/N đến 31/12/N năm dương lịch,kỳ kế toán tính theo quý.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán: Việt nam đồng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: phương pháp thẻ song song
Phương pháp tính giá trị hàng tồn khocuối kỳ theo phương pháp bình quân ra quyền

Phương pháp tính giá thành sản phẩm: phương pháp giản đơn
Phương phát tính thuế GTGT
Hình thức sổ áp dụng: Hiện nay Viện đang áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ.Hình thức kế toán nhật ký chứng từ là hình thức sổ
ra đời muộn nhất trong các hình thức sổ hiện nay nên có thể thừa hưởng được những ưu điểm các hình thức kế toán ra đời trước nó
và khắc phục được những nhược điểm của chúng. Tuy nhiên đây là hình thức sổ phức tạp về kết cấu, quy mô, hình thức này chỉ
dành cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, đội ngũ kế toán có trình độ. Sự lựa chọn hình thức này phù hợp với quy mô của Viện
Trung Ương, với các trình độ chuyên môn cao của cá nhân viên kế toán và là sự lựa chọn hình thức tối ưu bởi hình thức sổ nhật ký
chứng từ được xây dựng trên sự kết hợp chặt trẽ giữa các kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nên đảm bảo được các mặt của quá
trình the dõi chi thu và hạch toán được tiến hành song song, việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên, công việc đều ở tất
cả các khâu và trong tất cả các phần kế toán đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin cho các cấp
quản lý. Toàn bộ công tác kế toán được chia ra làm bốn giai đoạn chính :
Lập và luân chuyển chứng từ
Ghi chép vào tài khoản và các sổ kế toán
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Lập các báo cáo kế toán
Sổ sách bệnh viện đang sử dụng
Các Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4,5,7,10
Các bảng kê: bảng kê số 1,2,5,10,11
Sổ cái các tài khoản
Các sổ thẻ chi tiết như sổ thống kê vật tư xuất kho, bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu, sổ chi tiết ghi công nợ …
Hệ thống tài khoản sử dụng: Hiện nay Bệnh viện sử dụng theo hệ thống tài khoản trên cơ sở cụ thể hóa hệ thống tài khoản do Bộ
tài chính ban hành
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL CHO SẢN XUẤT THUỐC ĐÔNG Y VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NVL TẠI VIỆN
YH CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI
1.
Đặc điểm NVL và quản lý NVL tại Bệnh Viện
Bệnh viện YH cổ truyền Quân Đội là cơ quan khám bệnh và điều trị và đào tạo đội ngũ y tế chuyên koa từ y sĩ đến tiến sĩ và là nơi
sản xuất thuốc chủ yếu là Đông Dược với nhiều chủng loại thuốc để sắc, thuốc dạng viên lén đóng lọ,hộp, phục vụ chăm sóc sức
khỏe bộ đội và nhân dân. Với đặc điểm riêng của sản phẩm sản xuất mà trong quá trình Bệnh viện đã sử dụng rất nhiều NVL như :

Cam thảo,thục địa,táo nhãn,hạn sen,hà thủ ô… cùng với các vị thuốc khác kèm theo. NVL trong Bệnh viện chiếm khoảng 65% - 75%
giá thành và có gần 400 NVL khác nhau. Hầu hết các NVL quí hiếm đều phải nhập khẩu. Một số NVL Bệnh viện sử dụng có giá thành
cao có tính chất lý,hóa khác nhau, thời gian sử dụng ngắn lại dễ hỏng và rất khó bảo quản. Do vậy, công việc quản lý NVL ở bệnh
viện rất chặt chẽ trên tất cả các khâu nhằm vừa đảm bảo chất lượng NVL lại vừa đảm bảo tính tiết kiệm, tính hiệu quả trong sử dụng
điều trị, hạn chế thấp nhất việc hư hỏng, thất thoát vật liệu.
Công tác quản lý NVL ở Bệnh viện được thực hiện ở tất cả các khâu như thu mua, bảo quản dự trữ và bào chế và sản xuất
thành phẩm thuốc đáp ứng cho điều trị tại chỗ cũng như phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Ở khâu thu mua: Do xuất đáp ứng nhiều loại thuốc, nhu cầu sử dụng vật tư lớn, đa dạng về chủng loại và đòi hỏi cao về chất lượng
nên tất cả nguyên vật liệu của Bệnh viện đều được thu mua theo kế hoạch do ban Tài Chính xây dựng kế hạch chi, vật liệu trước khi
nhập kho đều được kiểm tra chặt chễ về mặt số lượng,chất lượng và chủng loại. Việc tìm kiếm NVL trong nước thay thế NVL ngoại
nhập mà vẫn đảm bảo về chất lượng là yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng của Bệnh viên trong thời gian tới.
- Ở khâu bảo quản: Do số lượng và chủng loại vật tư lớn và yêu cầu cao về mặt chất lượng nên việc bảo quản NVL ở Bệnh viện
rất được chú trọng. Bệnh viện đã cho xây dựng một hệ thống kho bảo quản gồm 3 kho, kho 1 : Kho vật liệu,kho 2: Kho bao bì vỏ
hộp,kho 3: vật tư kỹ thuật. Các kho đều có thủ kho trực tiếp quản lý. Hệ thông thiết bị trong kho tương đối đầy đủ gồm cân,xe
đẩy,cá thiết bị phòng cháy nổ … Nhằm đảm bảo an toàn một các tối đa cho vật liệu trong kho. Và điịnh kỳ hàng tháng có cán bộ
kiểm nghiệm đén kiểm tra chất lượng NVL trong kho.
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
- Ở khâu dự trữ: tất cả các nguyên vật liệu trong Bện viện đều được xây dựng mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này
được lập bởi cán bộ phòng Dịch vụ sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời tránh
được tình trạng nhập nguyên liệu nhiều đến ứ động vốn.
- Ở khâu sử dung: Do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên để tiết kiệm NVL , Bệnh viện đã cố gắng thực hiện hạ
thấp định mức tiêu hao NVL mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng NVL tại các phân xưởng bào chế được quản lý
theo định mức. Bệnh viện khuyến khích các phân xưởng sủ dụng NVL một cách hiệu quả và có các chế độ khen thưởng thich hợp
cho các phân xưởng sản xuất chế biến thuốc sử dụng có hiểu quả NVL trong quá trình sản xuất.
2. Phân loại nguyên vật liệu
Tuy trong quá trình hạch toán, NVL của Bệnh viện không được chi tiết hóa theo tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác
quản lý, dựa trên vai trò và tác dụng của chúng trong sản xuất, NVL của bệnh viện được phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những cấu thành nên thực thể của sản phẩm một cách ổn định và trực tiếp. ví dụ như toa thuốc trị
bệnh gan : Long đờm,thảo quả ,đậu xằng, Dành dành, Nhơn trầu, Đằng biển,Vỏ tranh

- Vật liệu phụ : thường là các vị thuốc tá dược khác, vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được kết hợp
với NVL chính làm thay đổi hình dáng, mùi vị mầu sắc của sản phẩm, góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm.
Cách phân loại như trên giúp cho quá trình quản lý kiểm tra hạch toán NVL được thuận tiện hơn, nói chung là phù hợp với đặc
điểm SXKD của Viện.
3.Tính giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại bệnh viện được tính theo nguyên tắc giá thực tế (giá gốc) theo đúng quy điịnh của chuẩn mực kế toán hiện
hành.

Đối với NVL nhập kho :
NVL nhập kho của bệnh viện là do mua ngoài chủ yếu là nhập khẩu. Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho được xác định theo công
thức sau:
Giá thực tế Giá trên HĐ Chi phí thu mua Thuế nhập khẩu Giảm giá hàng mua
NVL mua ngoài = (không có VAT) + trực tiếp + ( nếu có ) + được hưởng
Chi phí thu mua trực tiếp bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật liệu : Chi phí vận chuyển,bốc dỡ,bảo quản, chi phí nhận
nhập kho…
tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá
thực tế của NVL nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho không bao gồm phí vận
chuyển
* Đối với NVL xuất kho
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Giá thực tế NVL xuất kho tại bệnh viện được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá NVL xuất kho được tính căn cứ
vào số lượng NVL xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền thực tế của số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ . Đơn giá
bình quân gia quyền được tính trong một tháng.
Cụ thể, toàn bộ NVL sử dụng ở Bệnh viện được theo dõi trên thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả mặt số lượng và mặt giá trị của từng
lần nhập. Sau một tháng kế toán vật tư tính ra đơn giá bình quân gia quyền để tính giá suất cho số NVL xuất ra trong tháng theo công
thức
Đơn giá Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
bình quân tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ
gia quyền =

Số lượng NVL + Số lượng NVL
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ
Ví dụ : trong tháng 3/2009 bệnh viện tính giá trị NVL xuất kho như sau :
Vật liệu tồn đầu tháng 3/2009 là : 2.969,1kg đơn giá 23000đ kg trị giá 68.289.300 đồng .
-
ngày 8/3 nhập kho 1000kg đơn giá 22.500 đ (chưa VAT) trị giá 22.500000 đồng
-
Ngày 8/3 xuất cho phân xưởng sản xuất tổng cộng 315,9kg và 25/3 xuất cho phân xưởng thực nghiệm 2kg vậy tông suất là
217,9kg.
Kế toán vật tư tính đơn giá xuất kho như sau:
Đơn giá 68.289.300 + 22.50000
Bình quân = ______________________ = 22.874 (đ/kg)
Gia quyền 2.969,1 + 1000
Trị giá NVL xuất kho là : 22.874 x 271,9 = 4.984.2446,6 9 9 (đ)
4.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4.1 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của cán bộ, công nhân viên,quyết định mức sống của cán
bộ, công nhân viên làm công ăn lương trong Viện. vì vậy có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho cán
bộ, công nhân viên thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của công nhân viên đến kết quả cuối cùng của Viện. Có thể
nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trong để kích thích các nhân tố tích cực trong mõi con
người, phát huy tài năng, sáng kiến tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình làm việc của cán bộ công nhân viên tạo thanh động lực quan
trọng của sự phát triển kinh tế.
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của Viện hơn nữa lại là chí phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của Viện là tối
thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của công nhân viên. Do đó làm sao và làm cách
nào để vừa đảm bảo quyền lợi của cán bộ công nhân viên vừa đảm bảo quyền lợi của Bệnh viện đó là vẫn đề nan giải trong mỗi cơ
quan. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực ,chủ động, sáng tạo
của cán bộ công nhân viên mà nó còn có ý nghĩa giúp cho nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hóa chi
phí giúp Bệnh viện làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của Viện, để từ đó Viện có những điều chỉnh kịp

thời, hợp lý cho những kỳ doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là nguồn thu nhập chính thường xuyên của cán bộ công nhân viên, đảm bảo tái sản
xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trich theo lương được hoạch toán công bằng hợp lý chính xác.
Ngoài tiền lương người cán bộ công nhân viên còn được trợ cấp các khoản phụ cấp ,trợ cấp BHXH, BHYT … các khoản này
cũng góp phần trợ giúp, động viên người nhân viên và tăng thêm cho họ các trường hợp khó khăn tạm thời hoạch vĩnh viễn mất sức
lao động.
4.2 Quỹ tiền lương,quỹ BHXH,quỹ BHYT
a) Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Bệnh viện là toàn bộ tiền lương của Bệnh viện trả cho tất cả các cán bộ, công nhân, viên chức thuộc
Bệnh viện quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương chủ yếu trả cho cán bộ công nhân
viên trong thời gian thực tế làm việc. Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của Viện
phân làm hai loại cơ bản :
-
Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho cán bộ,nhân viên trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm tiền
lương cấp bậc,các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền lương trong sản xuất.
-
Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người nhân viên trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng
lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho nhân viên trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho nhân viên trong thời gian nghỉ việc.
b) Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho cán bộ, nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp bị mất
khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hưu chí mất sức…
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành theo cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp thường xuyên của nhân viên thực tế ở trong kỳ hoạch toán . Nhân viên phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do nhân viên trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ) . Những
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
khoản trợ cấp thực tế do nhân viên trong bệnh viện trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ
hoặc thai sản … được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi

nhân viên được hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH đẻ làm cơ sở
thanh toán với quỹ BHXH.
c) Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, Bệnh viện phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% trên số thu nhập tạm tính của nhân viên, trong đó bệnh
viện phải trịu 2 % (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn nhân viên trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ
quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho nhân viên thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, Bệnh viện phải nộp cho
BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
4.3
Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chép phản ảnh kịp thời số lượng thời gian làm việc, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho cán bộ,nhân
viên. Tính chính xác số tiền BHXH,BHYT,KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của cán bộ, nhân viên.
Trả lương kịp thời cho cán bộ,nhân viên, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý,chức năng,
lập kế hoach quỹ lương cho kỳ sau.
Tính và phân bổ chính các đúng đối tượng, tính giá thành.
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,đề xuất biện pháp tiết kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế
toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác.
Lập báo cáo về nhân viên, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán, Tổ chức phân tích tình hình
sử dụng nhân viên, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp kai thác có hiệu quả tiềm năng làm việc của cán
bộ, nhân viên,tăng năng suất làm việc. Đấu tranh trống những hành vi vô trách nhiệm, vi phậm kỷ luật làm việc, vi phạm những chính
sách về lao động tiền lương, BHXH,BHYT,KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo công việc.
5. Kế toán TSCĐ trong Bệnh Viện
5.1. Kế toán các nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định hữu hình
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản này dùng để phản ảnh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm các loại TSCĐ hữu hình của đơn vị theo nguyên giá.
Kết cấu và nội dung TK 211.
Bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do được cấp phát,
biếu, tặng…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do sửa chữa cải tạo, nâng cấp.

- Tăng nguyên giá do đánh giá lại …
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do :
- Điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý.
Tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ.
Đánh gía lại, mất mát.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 211 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 2112 – Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113 – Máy móc thiết bị
TK 2114 – Phương tiện vận tải, truyền dài
TK 2115 – Phương tiện quản lý
TK 2118 – Tài sản cố định khác.
TK 001 – Tài sản thuê ngoài.
TK này phản ánh giá trị của tất cả các loại TSCĐ, công cụ, dụng cụ, mà đơn vị đi thuê về để sử dụng, giá trị tài sản ghi
vào TK 001 – là giá trị tài sản được hai bên thống nhất trong hợp đồng thuê TSCĐ.
5.2. Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ: Giá trị TSCĐ thuê ngoài tăng trong kỳ
Bên Có: Giá trị TSCĐ thuê ngoài giảm khi trả
Số dư bên Nợ: Giá trị TSCĐ thuê ngoài hiện có.
6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm dịch vụ

Trong quá trình này, kế toán tài chính có vai trò cung cấp các thông tin kinh tế mang tính pháp lý và hợp lý, cụ thể thông qua
chứng từ phát sinh thể hiện chi phí đầu vào và tổng chi phí này được thể hiện ở đầu ra trong chi phí hợp lý của thành phẩm nhập kho
và chi phí bất thường trên định mức trong giá vốn hàng bán. Trong khi đó, quá trình này lại giải quyết vấn đề cung cấp thông tin cho
việc hoạch định và điều hành quá trình sản xuất. Nội dung trên theo quy định hiện nay được phản ánh trên sơ đồ tài khoản như sau:
Trong kế toán tài chính thì giá phí lịch sử được sử dụng để phản ánh, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản
phẩm sản xuất trong kỳ, còn trong kế toán quản trị, tùy theo mục tiêu, yêu cầu và khả năng quản lý mà việc phản ánh, tập hợp chi phí
sản xuất của sản phẩm sản xuất trong kỳ có thể lựa chọn một trong 3 cách sau: sử dụng giá phí lịch sử, sử dụng kết hợp giá phí lịch

sử với giá phí dự toán, sử dụng giá phí tiêu chuẩn. Tuy nhiên, việc sử dụng giá phí tiêu chuẩn sẽ đáp ứng tốt mục tiêu kiểm soát chi
phí để hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, nội dung chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt cần được phân định để
tránh sự đồng nhất về giá thành sản phẩm của kế toán tài chính và kế toán quản trị. Có thể mô tả sự giao thoa về chi phí sản xuất của
kế toán tài chính và kế toán quản trị qua sơ đồ Chi phí sản xuất.
Xuất phát từ những khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán tài chính và kế toán quản trị,
nên cần phải xác lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
chính và kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng khác
nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
- Đối với kế toán tài chính: Kế toán tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá khứ thông qua việc phản ánh từ các
chứng từ vào tài khoản, sử dụng các yếu tố chi phí ban đầu để xác lập các chỉ tiêu kinh tế mang tính pháp lý, do đó, kế toán tài chính
sẽ cung cấp thông tin chi phí theo yếu tố và nhận định tính hợp lý của các chi phí này (Thông tin đầu vào).
- Mặt khác, kế toán tài chính phải cung cấp công khai các chỉ tiêu kinh tế tài chính, cụ thể:
+ Giá thành thực tế
+ Chi phí sản xuất dở dang thực tế.
Nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo một trong hai phương pháp: phương pháp lập theo chức năng và phương pháp theo yếu tố chi phí).
7. Kế toán thuế GTGT trong Bệnh viện
7.1 Phương pháp tính thuế GTGT: có 2 phương pháp
1. Phương pháp khấu trừ thuế :
Phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi nhập hóa đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và gi rõ: giá bán chưa có thuế, (kể cả
phụ thu,chi phí ngoài giá bán( nếu có) thuế GTGT, tổng giá thanh toán:
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó :
Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế x thuế xuất
Trường hợp hóa đơn không ghi rõ các chi tiết ( giá bán chưa có thuế, Thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán ) thi giá tính thuế là số
người mua phải thanh toán đông thời đơn vị mua hàng cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp này.

Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dich vụ mà Bệnh viện mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định củ thể

Chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của NVL và dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh NVL dịch vụ chưa có
thuế GTGT.

Thuế GTGT đàu vào của NVL ,dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh
mua vào tháng nào thì được khấu trừ toàn bôk khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân biệt xuất dùng hay chưa
xuất dùng.
7.2. Phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp xác định như sau :
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa chịu thuế bán ra x Thuế xuất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ tương ứng.
Trong đó :
GTGT của NVL dich vụ chịu thuế GTGT = giá thanh toán của dịch vụ NVL bán ra – Giá thanh toán của NVL, dịch vụ mua vào
tương ứng.
Giá thanh toán của NVL, dich vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hóa đơn gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ
thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phải trả.
Giá thanh toán của NVL ,dịch vụ mua vào tương xứng được xác định bằng giá trị NVL ,dịch vụ mua vào mà Bệnh viên đã dùng để
cho kinhdoanh sản xuất thuốc ,dich vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Trường hợp bênh viện chỉ chứng minh đày đủ được chứng từ hóa đơn hợp lệ của dịch vụ thuốc bán ra và xác định đúng được doanh
thu trong kỳ nhưng không có đủ chưng từ hóa đơn mua thuốc , dich vụ tương ứng thì GTGT được tính bằng công thức :
GTGT = Doanh x Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu
8. Phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ SXKD 2009
- Tổng doanh thu: 77 tỷ đồng, trong đó:
Hàng sản xuất và độc quyền phân phối: 53 tỷ đồng
Hàng xuất nhập khẩu ủy thác, bán lẻ NPL, khai thác bán lẻ: 24 tỷ đồng

- Lợi nhuận sau thuế: tăng ít nhất 20% so với lợi nhuận sau thuế từ hoạt động SXKD năm 2008.
Thu nhập lao động bình quân: 2,5 triệu đồng/người/tháng.
- Các kế hoạch sẽ triển khai trong năm 2009:
Triển khai 05 sản phẩm mới ra thị trường. Doanh thu sản phẩm mới dự kiến đạt 30 tỷ đồng;
Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng hệ thống phân phối,
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TẠI VIỆN Y HỌC
QUÂN ĐỘI
Sau 31 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều khó khăn và đặc biệt là khi chuyển đổi từ khi chuyển đôit từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường đến nay hoạt động của BVTH cổ truyền Quân Đội Hà Nội đã đi vào ổn định và đang có chiều
hướng pháp triển cao. Sản phẩm thuốc của bệnh viện đã có chỗ đứng ở thị trường thu nhập của cán bô,nhân viên được cải thiện.
Đại được như vậy là một quá trình phấn đấu không ngừng trong việc sử dụng đông bộ nhiều biện pháp tổ chức kỹ thuật quản lý của
các bộ phận trong toàn Bênh viện. Một trong những biện pháp cơ bản đem lại hiểu quả mà Bệnh viện đang thực hiện là tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Để thực hiện điều này, việc tăng cường và quản lý và hoàn thiện công tác kế toán NVL là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu
hiệu, quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tránh mất mát hao hụt, trong quá trình sản xuất
thuốc mà vẫn đảm bảo chất lượng thuốc sản xuất ra.
Sau một thời gian thực tập tại VYH cổ truyền Quân Đội,em được tiếp xúc với công tác kế toán của Bệnh viện,cùng với những
kiến thức đã học được ở trường em xin nêu lên một số nhận xét của mình về thực trạng công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện
như sau.
1. Những ưu điểm
- Thứ nhất về bộ máy kế toán
Bệnh viện đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh và gọn nhẹ, hoàn toàn phù hợp với thực tế của Bệnh viện và quy mô
hoạt động loại hình sản xuất chế biến thuốc. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ đồng đều, có tính thần trách nhiệm
cao. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tạp trung đáp ứng nhưu cầu theo dõi chi tiết, tổng hợp tại Bệnh viện. hình thức
này kịp thời đảm bảo cho việc xử lý thông tin kế toán được chặt chẽ, chính xác kịp thời có hiệu quả,
- Thứ 2 : trong công tác quản lý Nguyên liệu.
Bệnh viện đã có nhiều chú trọng trong công tác quản ký nguyên vật liệu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng.
Đối với công thác thu mua : Bẹnh viện có đội ngũ cán bộ thu mua tương đối linh hoạt, am hiểu về chất lượng và thị trường nên

việc thu mua nhập NVL tương đối ổn định. Đồng thời, Bệnh viện thường xuyên ký hợp đồng với nhà cung cấp có mặt hàng tốt, chất
lượng cao giá thành phù hợp, luôn đảm bảo đúng đủ về số lượng, cũng như quy cách chất của NVL, giao hành đúng hện,kịp thời
để Bệnh viện có thể sử dụng cho nhưu cầu sản xuất sản phẩm thuốc được tiến hành liên tục,
- Thứ ba: Về hệ thống sổ kế toán
Hệ thống chứng từ sổ sách của Bệnh viện đang được áp dụng hiện nay là tương đối đầy đủ, đúng với quy định của chế độ kế
toán, đồng thời đảm bảo phù hợp với thực tế của Bệnh viện. Tại Bệnh viện không sử dụng các chứng từ, các loại sổ đặc thù nhưng
chứng từ sổ sách đã được tổ chức luân chuyển một cách khoa học, chặt trẽ đáp ứng nhưu cầu thông tin và tạo ra mối quan hệ mật
thiết với nhau giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kế toán. Việc áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
là rất phù hợp với Bệnh viện có quy mô vừa.
2. Những nhược điểm.
Hiện nay, ở Bệnh viện việc hạch toán kế toán vẫn còn làm thủ công, chủ yếu là ghi chép bằng tay,còn nếu dùng máy tính thì vẫn
sử dụng bảng tính Excel để tính toán và kẻ bảng biểu chứ Bệnh viện chưa sử dụng phần mềm kế toán. Việc làm kế toán như vậy
tốn rất nhiều thời gian, mất nhiều công sức lại không chính xác, khi việc sử dụng phần mềm kế toán trở lên thông dụng như ngày
này thì việc kế toán thủ công đã lỗi thời. Việc sử dụng phần mềm kế toán là rất cần thiết đẻ cho việc lập chứng từ chính xác hơn,
thông tin được phản ánh cung cấp kịp thời và giảm bớt được khối lượng công tác kế toán.
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
3.Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Viện
Mặc dù hệ thống kế toán của Bệnh viện đã được tranh bị hệ thống máy tính khá đầy đủ nhưng phần mềm kế toán máy vẫn
chưa được xây dựng cài đặt hoàn chỉnh do đó chưa đáp ứng được nhu cầu cập nhật số liệu cung cấp thông tin một cách đầy đủ và
chính xác. Công việc kế toán mặc dù có sự trợ giúp về máy vi tính nhưng kế toán vẫn phải dùng cả phương pháp hạch toán thủ
công trong quá trình hạch toán NVL như trong việc sử lý Hóa dơn mua hàng, kế toán hạng toán phải tách thuế GTGT từ những hóa
đơn bằng thủ công sau đó tính riêng trên máy bằng chương trình Excel, sau đó kế toán vật tư lại một lần nữa tách thuế lấy giá
không thuế phục vụ cho việc hạch toán. Vì vậy, công việc kế toán nhiều khi trùng lặp. Do đó máy vi tính mới chỉ sử dụng được hỗ
trợ trong một số công việc chứ chưa thực sự phát huy hiệu quả đối với toàn bộ công tác kế toán. Vì vậy cần phải phát huy hơn nữa
vai trò của máy tính trong kế toán hạch toán quản lý của Viện.
KẾT LUẬN
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
` Trong thời gian thực tập tại Ban tài Chính Kế toán – Tài vụ của Viện YH cổ truyền Quân Đội Hà Nội, em đã được tiếp cận

thực tế của công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Viện YH cổ truyền, hệ thống các chứng từ cũng như hệ
thống sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính của Viện. Từ đó em hiểu sâu sắc hơn về các kiến thức của mình đã được học trong quá
trình học tập và có được một số kinh nghiệm thực tiến. Giai đoạn thực tập tại Bệnh viện đã giúp em nhận thấy được vai trò của Kế
toán trong quản lý tài chính nói riêng và trong quản lý sản xuất sản phẩm nói chung, đồng thời em thấy được cần phải vận dụng lý
thuyết vào thực tiến như thế nào là hiệu quả cao nhất.
Qua nghiên cứu đề tài em đã hiểu dõ hơn về vai trò của Kế toán trong sản xuất và khái quát sơ bộ về thực trạng kế toán
tại Viện YH cổ truyền Quân Đội Hà nội, từ đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác Kế toán Tài chính cũng như công tác kế
toán quản lý Nguyên vật liệu làm thuốc điều trị và khám chữa bệnh tại Bệnh Viện, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số ý kiến
nhằm hoàn thiện vẫn đề sao cho phù hợp với tình hình chung của Thị trường, phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay và đảm
bảo đúng theo chế độ Kế toán hiện hành của Nhà nước.

Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ CƠ QUAN NƠI SINH VIÊN DẾN THỰC TẬP














MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1

Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Phần I: Khái quát chung về BVYH cổ truyền Quân đội 2
1.
Lịch sử hình thành và phát triển 2
2.
Chức năng và nhiệm vụ 2
3.
Cơ cấu bộ máy quản lý 2
4.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 3
Phần II Thực trạng kế toán Nguyên vật Liệu 5
1 .Đặc điểm kế toán NVL và quản lý NVL 5
2. Phân loại Nguyên Vật Liệu 6
3 Tính giá Nguyên Vật Liệu 7
4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
4.1.Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 8
4.2. Quỹ tiền lương,quỹ BHYT, quỹ BHXH 9
4.3.Nhiệm vị của kế toán tiền lương và các khoản trính theo lương 10
5. Kế toán tài sản cố định 10
5.1 Kế toán các nghiệp vụ tăng giảm tài sản hữu hình 10
5.2 Kết cấu và nội dung 11
6. Kế toán tập hợp giá thành sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ 11
7. Kế toán thuế GTGT trong Bệnh viện 12
7.1 Phương pháp tính thuế GTGT 12
7.2 Phương pháp trực tiếp trên TGGT 12
8. Phân tích báo cáo tài chính 13
Phần III Đánh giá chung về công tác nâng cao, việc hiệu quả sử dụng quản lý trong BVYH dân tộc Quân đội
1.Những ưu điểm 14
2.Những nhược điểm 14

3.Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh Viện 15
KẾT LUẬN 16
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712
Báo cáothực tập Phạm Hồng Sơn
Trường ĐHKD và Công Nghệ Hà Nội - Lớp 712

×