Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần naconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.66 KB, 114 trang )

1

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 4
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 5
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5
1.1.1.1 Chi phí sản xuất 5
1.1.2 Phân loại chi phí sản phẩm và giá thành sản phẩm 5
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất 5
1.1.2.1.1 Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí 5
1.1.2.1.2 Phân loạị theo mục đích, công dụng của chi phí 6
1.1.2.1.3 Phân loại chi phí theo các cách khác 7
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 7
1.1.2.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu: 7
1.1.2.2.2 Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành 8
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 9
1.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP 9
1.2.1 Yêu cầu cơ bản của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp 9
1.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 10
1.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất 11
1.2.3.1 Phương pháp trực tiếp: 11
1.2.3.2 Phương pháp gián tiếp: 11
1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12
1.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
1.2.4.1.1 Nội dung và nguyên tắc 12


1.2.4.1.2 Tài khoản sử dụng 13
1.2.4.1.3 Sơ đồ tài khoản: 13
1.2.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp 14

2

1.2.4.2.1 Nội dung và nguyên tắc: 14
1.2.4.2.2 Tài Khoản sử dụng: 14
1.2.4.2.3 Sơ đồ tài khoản: 15
1.2.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 15
1.2.4.3.1 Nội dung và nguyên tắc: 15
1.2.4.3.2 Tài Khoản sử dụng: 17
1.2.4.3.3 Sơ đồ tài khoản: 17
1.2.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 18
1.2.4.4.1 Nội dung và nguyên tắc : 18
1.2.4.4.2 Tài khoản sử dụng: 18
1.2.4.4.3 Sơ đồ tài khoản: 19
1.2.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 20
1.2.4.5.1 Nội dung và nguyên tắc: 20
1.2.4.5.2 Tài khoản sử dụng 20
1.2.4.5.3 Sơ đồ tài khoản 21
1.2.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 21
1.2.5.1 Xác định theo chi phí thực tế phát sinh 22
1.2.5.2 Xác định theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm 22
1.2.5.3 Xác định theo đơn giá dự toán: 22
1.2.6 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 23
1.2.6.1 Đối tượng tính giá thành: 23
1.2.6.2 Kỳ tính giá thành: 23
1.2.7 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 23
1.2.7.1 Phương pháp trực tiếp (phương pháp đơn giản) 23

1.2.7.2 Phương pháp hệ số: 24
1.2.7.3 Phương pháp tỷ lệ: 24
1.2.7.4 Phương pháp cộng chi phí 24
1.2.7.5 Phương pháp liên hợp: 25
1.3 KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC KHOÁN GỌN TRONG XDCB 25
1.3.1 Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng 25
1.3.2 Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng 26
1.3.2.1 Trường hợp đơn vị nhận khoán tổ chức kế toán riêng nhưng không
xác định kết quả kinh doanh riêng 27

3

1.3.2.1.1 Kế toán ở đơn vị giao khoán xây lắp (cấp trên) 27
1.3.2.2.2 Kế toán tại đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ (đ ơn vị cấp dưới) 27
1.3.2.2 Trường hợp đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ có tổ chức kế toán
riêng và xác định kết quả kinh doanh riêng 27
1.3.2.2.1Kế toán ở đơn vị giao khoán: 27
1.3.2.2.2Kế toán ở đơn vị nhận khoán: 28
1.4 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT 28
1.4.1 Thiệt hại do phá đi làm lại: 28
1.4.2 Thiệt hại do ngừng sản xuất 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KỀ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NACONEX 15
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NACONEX 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của công ty 31
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 32
2.1.1.2.1 Chức năng: 32
2.1.1.2.2 Nhiệm vụ: 32

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty 33
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty 33
2.1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý SXKD của công ty: 33
2.1.2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ 33
2.1.2 Tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty 36
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy ống thép Thần Châu. 36
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy chế biến gỗ xuất
khẩu 36
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của bộ phận xây dựng c ơ bản 37
2.1.3 Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 37
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới HĐSXKD của công ty 41
2.1.4.1 Nhân tố bên trong 41
2.1.4.1.1 Yếu tố vốn: 41
2.1.4.1.2 Nguồn lực lao động: 42
2.1.4.1.3 Kỹ thuật - công nghệ, máy móc thiết bị: 42

4

2.1.4.1.4 Mua sắm và dự trữ nguyên vật liệu: 42
2.1.4.1.5 Quan điểm của nhà lãnh đạo: 43
2.1.4.2 Nhân tố bên ngoài 43
2.1.4.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: 43
2.1.4.2.2 Sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào: 44
2.1.4.2.3 Nhu cầu của thị trường: 44
2.1.4.2.4 Chính sách của tỉnh và tiềm lực phát triển của thành phố Vinh:
44
2.1.5 Phương hướng phát triển công ty: 45
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NACONEX 45
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Naconex 45

2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Naconex 45
2.2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 48
2.2.1.3 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty cổ phần Naconex 49
2.2.1.4 Tổ chức hệ thống tài khoản tại công ty cổ phần Naconex 50
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần Naconex 55
2.2.2.1 Những vấn đề chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Naconex 55
2.2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất 55
2.2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 56
2.2.2.2 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 56
2.2.2.2.1 Nội dung 56
2.2.2.2.2 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 57
2.2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 65
2.2.2.3.1 Nội dung 65
2.2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 67
2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 74
2.2.2.4.1 Nội dung 74
2.2.2.4.2 Kế toán chi phí sản xuất chung………………………………75
2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 87
2.2.2.5.1 Tài khoản sử dụng: 87

5

2.2.2.5.2 Định khoản: 88
2.2.2.5.3 Sơ đồ chữ T: 88
2.2.2.5.4 Sổ sách minh hoạ: 88
2.2.2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty 89
2.2.2.7 Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 90
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NACONEX 93
2.3.1 Đánh giá chung công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 93
2.3.1.1 Những mặt đạt được: 93
2.3.1.2 Những mặt tồn tại: 94
2.3.2 Đánh giá công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 95
2.3.2.1 Những mặt đạt được: 95
3.2.2.2 Những mặt tồn tại: 95
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NACONEX 97
3.1.Đề xuất 1: Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân
trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý công trình 98
3.2.Đề xuất 2: Hoàn thiện hạch toán chi tiết chi phí KHTSCĐ cho từng công
trình, HMCT 99
3.3. Đề xuất 3: Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán 102
3.4 Đề xuất 4: Hoàn thiện về hệ thống sổ sách 102
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105







6



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC 17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 19
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 21
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trường hợp đơn vị nhận khoán
không tổ chức bộ máy kế toán riêng 26
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở đơn vị cấp trên trong trường
hợp đơn vị nhận khoán tổ chức kế toán riêng 27
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở đơn vị cấp dưới trong trường
hợp đơn vị nhận khoán tổ chức bộ máy quản lý riêng 27
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kế toán thiệt hại trong xây lắp 29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty 33
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy ống thép Thần Châu 36
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu 36
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất kinh doanh của Bộ phận xây dựng cơ bản 37
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Naconex 45
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính 49
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 62
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 71
Sơ đồ 2.9: Chi phí nhân viên quản lý công trình 78
Sơ đồ 2.10: Chi phí công vật tư chung 80
Sơ đồ 2.11: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 85
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 88


7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
(2005-2007) 38
Bảng2.2: TỔNG HỢP DOANH THU CÁC CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
TRONG NĂM 2007 86
Bảng 2.3: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CHO CÁC CÔNG
TRÌNH HOÀN THÀNH NĂM 2007 86
Bảng 2.4: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH TRƯỜNG THCS XUÂN TƯỜNG 91
Bảng 2.5: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÁCCÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
TRONG NĂM 2007 92
Bảng 3.1: MẪU BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ 101
Bảng 3.2: MẪU SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT 103

DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ

Lưu đồ 2.1: QUI TRÌNH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (MUA
NGOÀI TRỰC TIẾP NHẬP TẠI KHO CÔNG TRÌNH) 59
Lưu đồ 2.2: QUI TRÌNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 68
Lưu đồ 2.3: QUI TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TIỀN LƯƠNG CỦA
NHÂN VIÊN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH 76
Lưu đồ 2.4: QUI TRÌNH CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI VÀ CÁC KHOẢN
CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC 83




8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TSCĐ: Tài sản cố định
KHTSCĐ: Khấu haoTài sản cố định
SPDD: Sản phẩm dở dang
CPSX: Chi phí sản xuất
CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
BPSX: Bộ phận sản xuất
GTGT: Giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
Z: Giá thành
Zđv: Giá thành đơn vị
CP: Chi phí
SX: Sản xuất
VT: Vật tư
CCDC: Công cụ, dụng cụ
MTC : Máy thi công
SP: Sản phẩm
SPXL: Sản phẩm xây lắp
KC: Kết chuyển
ĐK: Đầu kỳ
CK: Cuối kỳ
CNXL: Công nhân xây lắp
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC : Sản xuất chung
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK: Tài khoản
TSCĐ & ĐTDH: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
PC: Phiếu chi
PNK: Phiếu nhập kho
SCT: Sổ chi tiết
SC: Sổ Cái
KH: Khách hàng
HĐ: Hóa đơn
HĐGTGT: Hóa đơn giá trị gia tăng
ĐVT: Đơn vị tính

9

TSLĐ& ĐTNH: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
CSH: Chủ sở hữu
VCSH: Vốn chủ sở hữu
CCDV: Cung cấp dịch vụ
KLXL: Khối lượng xây lắp
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
P/P: Phó phòng
CB: Chế biến

CT: Công Trình
HMCT: Hạng mục công trình
XT: Xuân Tường
XDCB: Xây dựng cơ bản
ĐTTHCP: Đối tượng tập hợp chi phí
GĐ: Giám đốc
HĐQT: Hội đồng quản trị
LN: Lợi nhuận
LNST: Lợi nhuận sau thuế
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
DT: Doanh thu
TNDN:

1

Lời mở đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài:
Một doanh nghiệp khi bước chân vào kinh doanh, dù hoạt động trong bất kỳ
lĩnh vực nào cũng luôn đặt chỉ tiêu hiệu quả kinh tế lên hàng đầu. Có như vậy thì
doanh nghiệp mới đủ khả năng tồn tại và phát triển trên thị trường. Đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể đứng vững đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn cố gắng đổi mới, nắm bắt cơ hội kịp thời và có chiến
lược kinh doanh đúng đắn. Mọi hoạt động của doanh nghiệp phải luôn mamg lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Nghĩa là lấy “thu” bù “chi” và có “lãi”, đồng thời thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo tái đầu tư và mở rộng sản xuất
kinh doanh. Muốn đạt được mục đích đó, các doanh nghiệp phải biết quan tâm đến
nhiều vấn đề cả trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức

năng nhà nước trong việc thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Nó là một
trong những công cụ tốt nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Mặt khác, tầm quan trọng nổi
bật nhất của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là giúp các
doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và chiến
thắng trong cạnh tranh.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty Cổ phần Naconex là một
đơn vị kinh doanh đa ngành nghề. Trong đó, lĩnh vực xây dựng cơ bản là một trong
những ngành nghề đòi hỏi việc hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không
làm lãng phí vốn đầu tư.Với nhận thức về tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm, em đã quyết định chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
Naconex” để nghiên cứu.


2

2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đè tài này nhằm tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, so sánh giữa cơ sở lý luận và
thực tế nhăm thấy được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế. Từ đó đưa
các phương huớng, đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại văn phòng kế toán công ty.
4. Phươn pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá

các số liệu và thông tin thu thập được từ văn phòng kế toán bằng cách xin số liệu,
quan sát thực tế, phỏng vấn các nhân viên
5. Những đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Naconex.
- Mô tả thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp năm 2007.
- Chỉ những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
6. Nội dung của đề tài:
Ngoài các phần như: mục lục, lời mở đầu, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo, kết
luận, thì đề tài gồm có 3 nội dung chính sau:
-Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
3

- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Naconex.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Naconex.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp cùng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị
trong công ty cổ phần Naconex để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Xuân Ban cùng các thầy cô giáo trong
khoa kinh tế trường Đại Học Nha Trang. Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh
chị tại công ty cổ phần Naconex, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán công ty
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài

của mình.
Nha trang, ngày 31 tháng 10 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hà Giang














4































CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP
5

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động

sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã tiêu dùng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ,
lao vụ hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm xây lắp là những tiêu hao thực tế gắn liền với việc sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí sản phẩm và giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với những nội
dung, tính chất và công dụng cụ thể không giống nhau, yêu cầu quản lý khác nhau.
Vì vậy, để thuận tiện trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập
hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm thì phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức
thích hợp là rất cần thiết. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thưòng đựơc phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1.1 Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị các nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động (thường
xuyên, tạm thời) như tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất
lương trong kỳ báo cáo. Chi phí này còn bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo lương.
6

- Chi phí KHTSCĐ: là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản cố định của
doanh nghiệp dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải

chi trả cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài về để phục vụ cho hoạt động sản xuất
như điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các loại chi phí sản xuất kinh doanh khác
chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo
như: tiếp khách, hội nghị, lệ phí cầu phà
1.1.2.1.2 Phân loạị theo mục đích, công dụng của chi phí
(Theo các khoản mục chi phí trong tính giá thành)
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất các loại sản phẩm bao gồm 4
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên liêu, vật liệu
chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào sản xuất để chế tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp có
tính chất thường xuyên như phụ cấp lao động, phụ cấp trách nhiệm của công nhân
trực tiếp sản xuất, các khoản phải trả cho công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, nhân công,
các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công
trình xây lắp.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí sản xuất của đội, của công trình xây
dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân
viên quản quý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội
xây lắp; chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí KHTSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội; các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên
quan đến hoạt động của đội xây lắp.



7

1.1.2.1.3 Phân loại chi phí theo các cách khác

a. Theo phương pháp nhập chi phí vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một
loại sản phẩm nhất định. Những chi phí này được tính trực tiếp vào chỉ tiêu giá
thành của từng loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác
nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm thông qua phương
pháp gián tiếp thích hợp.
b. Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành:
- Chi phí sản xuất cố định (định phí): là những chi phí về nguyên tắc không
thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận
với sự thay đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp nói chung và yêu cầu
quản trị chi phí nói riêng, doanh nghịêp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức phân loại khác tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin về chi phí.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu:
- Giá thành dự toán: là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoặc để hoàn thành từng công trình,
hạng mục công trình. Nó bao gồm dự toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, dự toán
chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sử dụng máy thi công và một phần dự
toán chi phí chung. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ
thuật của ngành và đơn vị dự toán xây lắp do nhà nước quy định.
Trong đơn vị xây lắp, dự toán chi phí chung bao gồm dự toán chi phí sản xuất
chung và dự toán quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự toán và
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các đề xuất thi công, định mức, đơn
giá

8

Giá thành kế hoạch được tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi tiến hành thi công
trình, hạng mục công trình.
- Giá thành định mức: là toàn bộ chi phí để hoàn thành một công trinh, hạng
mục công trình cụ thể. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở đặc điểm kết
cấu của công trình, phương thức tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt
được trong doanh nghiệp đó ở thời điểm bắt đầu thi công công trình.
Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt được, nên khi các định
mức thay đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp
với định mức chi phí đạt được trong thời gian qua.
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác
xây lắp. Nó được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế phát sinh do kế toán
tập hợp được trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất trong kỳ và kết quả đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ trước và cuối kỳ này. Giá thành thực tế được tính sau khi
thực hiện thi công có khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục
công trình hoàn thành cần tính giá thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt hay hụt định mức trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chính kế hoạch chi phí cho hợp lý.
1.1.2.2.2 Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành, trong đó bao gồm các
biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ
định phí sản xuất xây lắp được tham gia xác định kết quả sản xuất kinh doanh xây
lắp mà không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: là loại giá
thành, trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được phân
bổ trên mức cơ sở hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.

9

- Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: là loại giá thành, trong đó bao gồm toàn
bộ chi phí sản xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối lượng, giai đoạn xây
lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành.
Giá thành toàn bộ của của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao: bao gồm giá
thành sản xuất xây lắp toàn bộ và chi phí ngoài sản xuất của sản phẩm .
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, xác
định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trên
cơ sở đó lựa chọn phương pháp kế toán, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang,
phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách chính xác và kịp thời theo
từng đối tượng chi phí và bằng những phương pháp đã xác định trước, cung cấp
những số liệu, thông tin kinh tế cần thiết về các khoản mục chi phí để tính toán
chính xác giá thành sản phẩm.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành để tính toán chính xác, kịp thời giá
thành đơn vị, giá thành khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành theo đúng
các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch, sai mục đích.
- Định kỳ lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tham gia
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, dự toán chi phí. Qua đó, có
những đề xuất thiết thực nhằm không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quar kinh tế.
1.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP
1.2.1 Yêu cầu cơ bản của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong các
hoạt động chế tạo sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử
10

dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sản
xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một
trong những đề xuất để hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất một cách chính xác.Cụ thể:
+ Kế toán chi phí sản xuất: ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí
phát sinh theo từng thời điểm, theo từng đối tượng phải chịu chi phí.
+ Kế toán giá thành: tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy, phải xác định đúng đối tượng tính giá thành,
vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích hợp và phải dựa trên cơ sở số liệu
kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí chính xác giúp
cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghịêp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh góp phần quan trọng và thiết
thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế nói chung.
SPDD và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho trong doanh
nghiệp cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng phải
tiến hành theo đúng phương pháp kế toán hàng tồn kho nói chung mà doanh nghiệp
đã lựa chọn áp dụng (phương pháp KKTX hay KKĐK).
1.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là nơi phát
sinh chi phí (tổ, đội sản xuất xây, lắp) hoặc là đối tượng chịu chi phí (công trình,
hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, ).

Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với yêu cầu
quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp cần
phải căn cứ vào :
- Đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
11

- Công dụng của chi phí
- Yêu cầu và trình độ quản lý trong doanh nghiệp
- Kết hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm.

1.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp hay hệ thống phương pháp
đựơc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất thep các khoản mục giá thành
trong phạm vi giới hạn của từng đối tượng tập hợp chi phí (phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất).
1.2.3.1 Phương pháp trực tiếp:
Áp dụng đối với các loại chi phí sản xuất liên quan đến từng đối tượng chịu
chi phí riêng biệt. Kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu tập hợp theo từng đối
tượng riêng biệt.
1.2.3.2 Phương pháp gián tiếp:
Áp dụng đối với các loại chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí mà không thể theo dõi, tách rời theo từng đối tượng như chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đó là những chi phí có quan
hệ gián tiếp tới quá trình sản xuất. Đối với các chi phí này, kế toán phải tập hợp tất
cả các loại chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau theo từng
khoản mục chi phí, sau đó chọn tiêu phân bổ thích hợp để phân bổ các chi phí này
cho các đối tượng liên quan. Thời điểm tính phân bổ có thể cuối kỳ tính một lần
hoặc nhiều lần trong một kỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể.
Tiêu thức phân bổ hợp lý phải là tiêu thức có mối quan hệ tỷ lệ thuận với các

chi phí cần phân bổ. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng và phân theo định
mức, theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm, giá bán hàng bán,
Việc phân bổ được tính theo công thức:
Mức phân bổ
cho đối
tượng A

=

Tổng chi phí cần phân bổ

Tổng tiêu thức dùng để phân bổ

x
Tiêu thức phân
bổ cho đối
tượng A

12

1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.4.1.1 Nội dung và nguyên tắc
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành nên sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp như:
- Vật liệu chính: Gạch, gỗ, sắt, cát, đá, sỏi, xi măng,
- Vật liệu phụ và các vật liệu khác:
+ Vật liệu phụ: Đinh, kẽm, dây buộc,
+ Nhiên liệu: Than, củi nấu, nhựa đường,

+ Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn,
- Giá trị vật liệu đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông hơi, thông
gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu giá thành sản phẩm
nên việc hạch toán chính xác các chi phí về vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt để
xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá
thành trong công tác xây dựng.
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp của hoạt động xây lắp, kế
toán phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng các HMCT thì phải tính trực tiếp
cho HMCT trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử
dụng và theo theo giá thực tế đã xuất kho (không kể vật liệu phụ cho máy móc,
phương tiện thi công và vật liệu chính trong chi phí chung).
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí vật liệu
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng sử
dụng theo các tiêu thức hợp lý.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, để ghi giảm chi phí vật liệu
trực tiếp sử dụng cho công trình, hạng mục công trình thì phải tiến hành kiểm kê số
vật liệu nhận về chưa sử dụng hết ở công trình. Số vật liệu sử dụng không hết có thể
nhập lại kho hoặc sử dụng tiếp cho kỳ sản xuất sau, đồng thời phải tổ chức hạch
toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng.

13

1.2.4.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liêu xuất dùng trực tiếp vào xây dựng, lắp đặt
trong kỳ hạch toán.

+ Bên Có: - Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế tham gia sản xuất sản phẩm
trong kỳ vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
 Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng phải chịu chi
phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
1.2.4.1.3 Sơ đồ tài khoản:













Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
621

111, 112,331,
152

133



152
141

154

Mua về dùng ngay
NVL còn thừa
nhập lại kho
Kết chuyển chi phí
để tính giá thành
Mua nhập kho
Thanh toán chi phí
tạm ứng
Xuất kho
sử dụng
14

1.2.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp
1.2.4.2.1 Nội dung và nguyên tắc:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho lao động tham gia
trực tiếp vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công
nghiệp, cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp
thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc.
Các khoản phải trả gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
(lương chính, lương phụ, phụ cấp lương) kể cả các khoản tiền phải trả về tiền công
cho công nhân thuê ngoài nhưng không bao gồm các khoản trích theo lương và tiền
ăn giữa ca của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp,

kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến hạng
mục công trình, công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
- Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao
động, kế toán cần phải phân loại tiền lương theo các thành phần quỹ lương như:
lương chính, lương phụ, lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp công
trường, phụ cấp lao động,
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi
phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể
phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên quan theo
tiêu thức nhất định.
- Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) không được tính vào chi phí
NCTT mà tính vào CPSXC của hoạt động xây lắp.
1.2.4.2.2 Tài Khoản sử dụng:
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
 Kết cấu tài khoản:
15

+ Bên Nợ: CPNCTT tham gia vào quá trình xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục
công trình bao gồm tiền lương và các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất theo năm kế hoạch.
+ Bên có: Kết chuyển CPNCTT vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
để tính giá thành sản phẩm.
 Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT

1.2.4.2.3 Sơ đồ tài khoản:









Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
1.2.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.2.4.3.1 Nội dung và nguyên tắc:
Máy thi công xây lắp là một bộ phận TSCĐ bao gồm tất cả các loại xe, máy kể
cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, diesl, xăng dầu, )
được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên công trình thay thế cho sức lao
động của con người trong các công việc làm đất, làm đá, bê tông, san nền, máy súc,
cần cẩu,
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công, các
chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình
xây lắp.
Do đặc điểm của máy thi công được sử dụng ở nhiều công trình thuộc các địa
điểm khác nhau nên chi phí máy thi công chia thành 2 loại:
622

334
335

141

154


Tiền lương, phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp xây,lắp
Kết chuyển chi phí
để tính giá thành
Thanh toán chi phí tạm ứng
Trích trước tiền lương nghỉ phép
16

- Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy như: Tiền lương, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, kể cả
công nhân phục vụ máy; Chi phí nhiên liệu, dầu mỡ động lực cho máy và chi phí
vật liệu khác; Chi phí dụng cụ, công cụ có liên quan tới hoạt động của xe, máy thi
công; Chi phí khấu hao máy thi công; Chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê MTC
(nếu có), chi phí sửa chữa thường xuyên, điện, nước, và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời: là những chi phí phát sinh một lần tương đối lớn nên được
phân bổ hoặc trích trước theo thời gian sử dụng máy thi công ở công trình như: Chi
phí tháo, lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng; chi phí vận chuyển MTC đến địa
điểm xây dựng, chi phí trả máy về nơi đặt máy…; Chi phí sửa chữa lớn MTC; Chi
phí xây dựng các công trình phục vụ MTC: Lều lán che, bệ để máy
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng MTC, kế toán phải tôn trọng các
nguyên tắc sau:
- Phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng MTC của doanh nghiệp xây lắp.
Thông thường có hai hình thức quản lý sử dụng MTC:
 Nếu doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội MTC riêng biệt và phân cấp
hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán riêng, thì tất các chi phí liên quan tới hoạt
động của đội thi công không hạch toán vào TK 623 mà toàn bộ chi phí liên quan
đến MTC tập hợp trên các TK 621, 622, 627 giống như kế toán CPSX và tính giá
thành trong doanh nghiệp công nghiệp.
 Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt mà không tập hợp chi phí riêng cho đội MTC thì

các chi phí liên quan đến hoạt động của đội thi công thì hạch toán vào TK 623.
- Chi phí sử dụng MTC phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc
nhóm MTC, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy định.
- Việc tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc giá thành 1 ca/ máy hoặc giá
thành 1 đơn vị khối lượng công tác hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp
vụ về thời gian lao động sống (số giờ ca) hoặc về khối lượng công việc hoàn thành
của từng hạng mục công trình của từng loại máy thi công được xác định từ “phiếu
theo dõi hoạt động của xe, máy thi công”.

×