Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.56 KB, 62 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Nguyên liệu vật liệu (NLVL) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể giá trị của sản phẩm. NLVL chiếm
tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp (DN).
Tổ chức công tác kế toán NLVL tốt sẽ góp phần đảm bảo cho công tác quản lý, sử
dụng NLVL có hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện
công tác kế toán NLVL tại các doanh nghiệp sản xuất là điều cần thiết. Thông qua
cuốn chuyên đề này, em tập trung nghiên cứu kế toán NLVL tại Công ty Cổ phần
đâu tư phát triển xây dựng và thương mại số 9.
Nội dung chính của chuyên đề là khái quát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận
cơ bản liên quan đến kế toán NLVL trong các doanh nghiệp. Đồng thời tìm hiểu
thực trạng kế toán NLVL tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng xây và
Thương mại số 9, tìm ra những hạn chế, tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
khắc phục những tồn tại đó.


1
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoỏ lun tt nghip i hc Thng Mi
LI CM N
Qua quỏ trỡnh hc tp ti trng i hc Thng Mi em ó nhn c s ch
bo, ging dy tn ty, õn cn ca cỏc thy cụ giỏo trong trng, c bit l s theo
sỏt ca cỏc thy cụ trong khoa K toỏn Kim toỏn ó mang li cho em nhiu kin
thc chuyờn ngnh giỳp em t tin vng bc trờn nhng chng ng phớa trc.
Em xin chõn thnh cm n cỏc anh ch trong phũng k toỏn, ton b nhõn viờn
trong Cụng ty c phn đầu t phát triển xây dựng và thơng mại số 9, c bit l cụ
giỏo PGS-TS.TRầN TH HNG MAI ó tn tỡnh hng dn, ch bo giỳp em
hon thnh chuyờn tụt nghip ny.
Em xin cm n gia ỡnh, bn bố ó cựng giỳp , to iu kin em hon


thin bi chuyờn ỳng thi hn.
Do thi gian v kin thc cũn hn ch nờn trong bi khụng trỏnh khi nhng
thiu sút, kớnh mong thy cụ giỏo, bn c gúp ý bi chuyờn ca em c
hon thin v y hn.
Em xin chõn thnh cm n!
2
SV: H c Lnh Lp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
3
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
ỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1 : Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phụ lục 2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phụ lục 3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phụ lục 4 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Phụlục 5: Tổ chức kế toán tại công ty
Phụ lục 6: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phụ lục 7 : Sơ đồ về thủ tục nhập kho vật liệu
Phụ lục 8: Mẫu biên bản xác nhận khối lượng vật tư
Phụ lục 9: Mâu phiếu nhập kho
Phụ lục 10: Mẫu Hóa đơn Giá trị gia tăng
Phụ lục 11: Mẫu phiếu nhập kho nội bộ
Phụ lục 12: Mẫu phiếu yêu cầu xuất vật tư:
Phụ lục 13: Mẫu phiếu xuất kho
Phụ lục 14: Sơ đồ Trình tự luân chuyển chứng từ
Phụ lục 15: Mẫu thẻ kho
Phụ lục 16: Mẫu sổ chi tiết vật liệu
Phụ lục 17: Mẫu báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu

Phụ lục 18: Mẫu sổ chi tiết công nợ
Phụ lục 19: Mẫu sổ chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp chi phí
Phụ lục 20 : Mẫu Nhật ký chung
Phụ lục 21:Mẫu sổ cái
Phụ lục 22: Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục 24: Biên bản giao nhận vật tư
Phụ lục 23:Sổ danh điểm nguyên vật liệu
4
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CC – DC : Công cụ - dụng cụ
ĐH : Đại học
QTKD : Quản trị kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
PNK : Phiếu nhập kho
PXK : Phiếu xuất kho
NVL : Nguyên, vật liệu
VL : Vật liệu
KKTX : Kê khai thường xuyên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CKTM : Chiết khấu thương mại
GGHB : Giảm giá hàng bán
TNHH TM : Trách nhiệm hữu hạn thương mại
TK : Tài khoản
QĐ : Quyết định
5
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của “ Kế toán nguyên liệu vật liệu”
NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây truyền sản
xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất nào cũng phải có chi phí nguyên vật liệu và chi phí này thường
chiếm tỷ lệ từ 60 – 70% trong giá thành sản phẩm. Vì vậy quản lý chi phí NLVL là
cần thiết và rất phức tạp. Các doanh nghiệp phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Có nhiều công cụ quản lý NLVL khác nhau. Nhưng việc quản
lý phải được thực hiện từ khi nhận đầu vào, dự trữ đến khi sản xuất đều phải quản
lý tốt ở từng khâu. Chính vì vậy quản lý NLVL, cũng như quản lý chi phí nói chung
là nội dung không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Để đảm bảo
cho sản xuất diễn ra ổn định và liên tục các doanh nghiệp cần chú ý đến NVL dùng
cho sản xuất phải đủ về số lượng, đúng về chất lượng và kịp về thời gian. Do vậy
việc quản lý NLVL là thực sự cần thiết. Người quản lý phải nắm bắt được thông tin
chính xác về dự trữ, thu mua, nhập - xuất cũng như việc ghi chép để sản xuất có
hiệu quả hơn.
Kế toán nguyên liệu vật liệu có những quy định nhất định về hạch toán, quản lý
tuy nhiên trên thực tế những nguyên tắc, phương pháp hạch toán ấy còn gặp nhiều
bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc vận dụng các nguyên tắc,
các phương pháp hạch toán đó. Mỗi một phương pháp tính giá NLVL nhập kho –
xuất kho, mỗi một hình thức hạch toán đều tồn tại những hạn chế nhất định, do đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm rõ đặc điểm của doanh nghiệp mình, từ đó lựa
chọn những phương pháp tính giá và phương pháp hạch toán phù hợp nhằm mang
lại tình chính xác, hiệu quả trong hạch toán và quản lý NLVL trong DN. Bên cạnh
đó Chuẩn mực kế toán Việt nam số 02 còn mang tính chung chung không nêu ra các
đối tượng không được áp dụng tính giá hàng tồn kho như chuẩn mực kế toán quốc
tế số 02 (các đối tượng không áp dụng tính giá hàng tồn kho là các sản phẩm nông
nghiệp, khoáng sản, và mối giới thương mại). Mặt khác Tại điều 13 của chuẩn mực
kế toán số 02 việc tính giá NVL xuất kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:phương pháp tính giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền,

6
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước. các công ty
áp dụng một trong các phương pháp này để tính giá NLVL xuất kho và phải thống
nhất trong một kỳ kế toán, xong trên thực tế trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đa ngành sử dụng nhiều loại NLVL với số lượng, đặc điểm, đặc tính khác
nhau nếu áp dụng một phương pháp tính giá cố định lại gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc tính giá NLVL xuất kho cụ thể nếu một doa áp dụng phương pháp
này làm cho độ chính xác không cao dẫn đến ảnh hưởng tới giá thực tế của sản
phẩm, lợi nhuận mang lại của nó không cao. Bản thân em cũng nhận thấy rằng nếu
nguyên vật liệu đầu vào không đảm bảo thì sẽ không thu được kết quả như mong
muốn, vì thế cần phải quân tâm, đầu tư cho yếu tố đầu vào. Từ nội dung và tầm
quan trọng của kế toán NLVL đối với doanh nghiệp em nhận thấy NLVL cũng có sự
ảnh hưởng và ý nghĩa với bản thân em, NLVL là một phần không thể thiếu để xây
dựng nên cuộc sống của chúng ta. Vì vậy em chọn đề tài kế toán nguyên liệu vật
liệu để tìm hiểu nghiên cứu, em muốn qua bài khóa luận này em sẽ hiểu rõ hơn về
NLVL, tìm ra những mặt tồn tại đưa ra những biện pháp sử dụng, quản lý phù hợp
để có hiệu quả cao trong sử dụng, nâng cao vai trò của NLVL tại công ty cổ phân
đầu tư phát triển xây dựng và thương mại số 9.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong “ Kế toán nguyên liệu vật liệu”
2.1. Mục tiêu về mặt lý thuyết
Trên phương diện lý thuyết thì đề tài sẽ đề cập đến hệ thống các văn bản
pháp quy với mục đích chính là hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán
NLVL tại công ty nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và hoàn thiện nhất. Nghiên
cứu về một số lý thuyết về kế toán NLVL trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực
kế toán và theo chế độ kế toán hiện hành bao gồm: các nguyên tắc tính giá NLVL;
xác định giá trị NLVL xuất kho, nhập kho; phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp
NLVL; phương pháp kế toán NLVL; chứng từ kế toán sử dụng; tài khoản sử dụng;
hình thức kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp.

2.2. Mục tiêu về mặt thực tiễn.
Trên phương diện khảo sát thực trạng, trong thời gian thực tập tại công ty em
đã tiến hành tìm hiểu thực tế về công ty cũng như việc hạch toán kế toán tại công ty,
đề tài nghiên cứu kế toán nguyên liệu vật liệu để xây dựng công trình tại công ty Cổ
7
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
phần Cổ phần đầu tư phất triển xây dựng và thương mại số 9 nhằm những mục tiêu
thực tiễn sau:
Thứ nhất: Khảo sát thực trạng kế toán NLVL tại công ty Cổ phần đầu tư
phát triển xây dựng và thương mại số 9 tìm hiểu sự vận dụng chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán tại công ty
Thứ hai: Đánh giá thực trạng qua đó làm rõ ưu điểm, nhược điểm về kế toán
NLVL để xây dựng các công trình tại công ty
Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NLVL nói chung và tại
công ty Cổ phần đầu tư phất triển xây dựng và thương mại số 9 nói riêng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán nguyên liệu vật liệu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển
xây dựng và thương mại số 9.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Khóa luận được thực hiện tại Công ty Cổ phần đầu tư
phát triển xây dựng và thương mại số 9.
- từ ngày 23/ 9/ 2012 đến ngày 10/ 2/ 2013
Phạm vi về thời gian: Số liệu và thông tin sử dụng trong bài được lấy thực tế
trong tháng 9 năm 2012 tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương
mại số 9.
4. Phương pháp ( cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tìm đọc các quyển giáo trình,tài liệu thực tế của công ty, các tạp chí kinh tế,

tạp chí nghiên cứu kế toán tài chính từ những bài viết đó chọn lựa và áp dụng vào
chuyên đề
4.2. Phương pháp điều tra.
Để tiến hành thu thập dữ liệu, em đã dùng phương pháp điều tra bằng một hệ
thống những câu hỏi đóng liên quan đến kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty.
Phiếu điều tra được gửi cho Giám đốc, phụ trách kế toán, thủ kho. Nội dung phiếu
điều tra bao gồm:
- Thứ nhất: những vấn đề chung
8
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Công ty đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định nào?
+ Niên độ kế toán của công ty
+ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình nào?
+ Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương pháp
tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?
- Thứ hai: Những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
+ Nguyên vật liệu của công ty được phân loại theo những tiêu thức nào?
+ Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu nhập kho?
+ Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho?
+ Hệ thống các chứng từ sổ sách tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán nguyên
vật liệu
+ Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu? Kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu
+ Công ty có lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu hay không?
+ Công ty có đưa ra định mức hao hụt nguyên vật hay không? Có đưa ra định
mức dự trữ nguyên vật liệu hay không?
Các câu hỏi trên được thiết kế theo phương pháp quan sát, là nêu ra các câu hỏi
và các câu trả lời để người được điều tra tích vào
4.3. Phương pháp phân tích thông tin

Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán NLVL sản xuất tại công
ty, tiến hành phân tích dữ liệu kết hợp với phương pháp so sánh làm rõ thực trạng kế
toán NLVL tại công ty.
5. Kết cấu của chuyên đề
* Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu “công ty cổ phần đầu tư
phát triển xây dựng và thương mại số 9”.
* Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại “công ty cổ phần đầu tư phát
triển xây dựng và thương mại số 9”.
* Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại “công ty cổ phần đầu tư phát
triển xây dựng và thương mại số 9”.
9
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Các khái niệm cơ bản
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam của bộ tài chính số 02 – Hàng tồn kho…….
- Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường, đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu; vật
liệu; công cụ, dụng cụ ( gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ.
Cũng Theo chuẩn mực kế toán này thì nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của
hàng tồn kho.
- Nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu
thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Hay nói cách khác vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định

và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao động, chúng bi tiêu
hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị nguyên vật
liệu chuyển dịch một lẩn hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính để hoàn thiện nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm
1.2. Lý luận liên quan đến kế toán nguyên vật liệu.
10
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.2.1.Phân loại nguyên liệu vật liệu
Theo cách phân loại này, NLVL được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy
khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ
thể như vải trong các doanh nghiệp may, sắt thép trong nhà máy chế tạo cơ khí…
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính để
hoàn thiện nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm như: Thay đổi màu sắc hình
dáng bên ngoài, hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường,
hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, bảo quản, đóng gói…Ví dụ như khoá, nhãn
mác, chỉ trong các doanh nghiệp may.
Nhiện liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản

xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí như: Than,
xăng dầu, khí đốt…
Phụ từng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất: như chân vịt máy khâu, suốt chỉ,
kim khâu…trong các doanh nghiệp may.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị cơ bản bao gồm các thiết bị
cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình
xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác (phế liệu): Là những vật liệu chưa được sắp xếp vào các loại
trên, thuờng là các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi trong
quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết mà trong từng loại vật liệu nêu
trên lại chia thành từng nhóm với những quy cách, phẩm chất riêng. Mỗi loại trong
nhóm được quy định một ký hiệu riêng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp sao cho thuận
lợi để theo dõi. Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở xác định mức tiêu hao,
định mức dự trữ cho từng loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này NLVL của DN được chia thành:
11
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác như: Nhượng bán; Đem góp vốn
liên doanh; Đem biếu tặng
Cách phân loại này giúp cho quá trình sản xuất, quản lý NVL trong doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào nguồn nhập
- Nguyên liệu, vật liệu do mua ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu gia công chế biến, tự chế biến

- Nguyên liệu, vật liệu nhận vốn góp liên doanh
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng
- Phế liệu thu hồi
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và xây dựng kế
hoạch NVL cho quá trình thu mua dự trữ, là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất và
tính giá vốn NVL nhập kho.
Tác dụng của phân loại NVL: Tuỳ vào mỗi căn cứ khác nhau, doanh nghiệp
phân chia NVL thành các loại khác nhau. Việc phân chia NVL giúp cho kế toán tổ
chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động
của các loại NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ về nội dung kinh tế, vai trò, chức năng của từng
loại NVL trong sản xuất, từ đó có biện pháp tích cực trong việc tổ chức, quản lý và
sử dụng có hiệu quả các loại NVL.
1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản thuộc nhóm tài sản lưu động.
Quá trình sản xuất diễn ra liên tục và NVL cũng không ngừng tiêu hao, do vậy
doanh nghiệp phải tổ chức thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho những yêu cầu
trong doanh nghiệp. Cung cấp NVL phải đủ về mặt số lượng, đúng về chất lượng,
sử dụng vật liệu phải tiết kiệm và hiệu quả. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện xác
định kết quả sản xuất kinh doanh và đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp một
cách đầy đủ, xác thực.
12
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Muốn vậy, doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu
hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu: Từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử
dụng nguyên vật liệu.
+ Trong khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến
động, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL để đáp ưng kịp

thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh
nghiệp. Ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách
chủng loại, giá mua, chi phí mua và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Đồng thời
phải quản lý việc thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trong khâu bảo quản, dự trữ: Để quá trình sản xuất được thực hiện liên tục
phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn trong sản xuất nhưng cũng
không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Phải xây dựng
định mức dự trữ cần thiết mức tối đa và mức tối thiểu cho sản xuất, xây dựng định
mức tiêu hao vật liệu trong sử dụng cũng như định mức hao hụt hợp lý trong việc
vận chuyển và bảo quản. Số lượng NVL dự trữ cần hợp lý, không nên dự trữ quá
nhiều hay quá ít.
+ Trong khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ chính xác, giá NVL
có trong giá vốn của thành phẩm, đồng thới căn cứ trên các định mức tiêu hao cho
từng loại sản phẩm mà có xuất dùng cho phù hợp vừa đảm bảo chất lượng của sản
phẩm vừa tiết kiệm tối đa NVL cho sản xuất. Do vậy, trong khâu sử dụng phải tổ
chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất
kinh doanh đảm bảo sử dụng tiệt kiệm và hiệu quả.
+ Trong khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một doanh nghiệp nào hay một đơn vị
sản xuất nào hoặc xây dựng thì đều có phế liệu và phế phụ phẩm, có nhiều loại khác
nhau mỗi loại có thể sử dụng hoặc đưa vào tái sản xuất, hoặc có thể thanh lý hay
bán cho các đơn vị có thể tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy, việc
tổ chức thu hồi phế liệu, phế phụ phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết
kiệm được chi phí NVL đồng thời có thể giảm giá thành.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu
13
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Có thể quản lý chặt chẽ tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử
dụng NVL là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý của
NVL cũng như vị trí, vai trò của kế toán trong việc quản lý kinh tế, quản lý doanh
nghiệp, tổ chức kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Kế toán NVL phải thực hiện phân loại đánh giá NVL theo nguyên
tắc nhất định để đáp ứng cầu về quản lý NVL.
Thứ hai: Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
phương pháp hạch toán hàng tồn kho để phản ánh, phân loại và tổng hợp số liệu về
số hiện có và tình hình nhập xuất từng loại, nhóm, thứ NVL cần cung cấp thông tin
phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Thứ ba: Thông qua việc phản ánh tổng hợp và cung cấp số liệu để thực hiện
kiểm tra tình hình thu mua, tình hình dự trữ với NVL, và tình hình thực hiện định
mức tiêu hao NVL, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các trường hợp sử dụng NVL
sai mục đích và lãng phí.
Thứ tư: Thực hiện kiểm kê NVL theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về NVL,
tham gia công việc phân tích thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1.Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo qui định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Nguyên vật liệu là bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ kế
toán và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá NVL là việc xác
định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định theo phương pháp cụ thể và
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Dưới tác động của quy luật thị trường, trị giá bằng tiền của NVL thay đổi liên
tục. Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuối cùng của
doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh việc quản lý về số lượng, doanh nghiệp cần quan
tâm quản lý cả về mặt giá trị của NVL. Việc đánh giá NVL trong doanh nghiệp sẽ
14
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
giúp doanh nghiệp theo dõi được giá trị của số NVL nhập - xuất - tồn, làm cơ sở
cho việc ra quyết định trong sản xuất.
Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu được đánh giá theo giá
gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, đó là toàn bộ các chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp phát sinh để được hàng hoá tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng
Áp dụng trong điều 04 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ tài chính: “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được”.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất
kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông quan 2 chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế NVL
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
Giá trị thuần có
thể thực hiện
=
Giá bán ước tính
của hàng tồn kho
(trong ĐK SXKD
bình thường)

-
Chi phí ước
tính để hoàn
thành sản phẩm
-
Chi phí ước
tính cần
thiết cho
tiêu thụ
- Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán
là kế toán đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt
niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm
bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực,
hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó.
15
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Phương pháp đánh giá
NLVL trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc ( hay còn
gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán
- Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế
a, Giá NLVL nhập kho hoặc dùng ngay không qua kho
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho
trong kỳ bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà
cấu thành giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau. Cụ thể:
( 1 ) Giá thực tế của NLVL mua ngoài
Giá thực tế NLVL
=
_

Các chi phí thu mua thực tế
Các khoản thuế không được hoàn lại
Giá mua chưa có thuế
Các khoản CKTM, giảm giá hàng mua
+
+

• Các chi phí thu mua thực tế, gồm:
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm…NLVL từ nơi mua về
đến kho của DN
- Công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt
tự nhiên trong định mức ( nếu có)
• Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng ( GTGT) nộp theo phương pháp trực tiếp
16
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
( 2 ) Giá thực tế NLVL do DN tự gia công, chế biến
( 3 ) Giá thực tế của NLVL thuê ngoài gia công, chế biến

( 4 ) Giá thực tế NLVL nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế NVL nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
( 5 ) Đối với NVL được cấp phát:
Giá thực tế nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận.
( 6 ) Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường tại thời điểm nhận
( 7) Giá thực tế của phế liệu thu hồi
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc

giá có thể bán được
b, Giá thực tế xuất kho
NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có
nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu
cầu, trình độ quản lý và điều kiện tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một
trong các phương pháp tính cho hợp lý. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế
NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm,
số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, điều kiện kho tàng của doanh
nghiệp.
Theo điều 13 chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho nêu ra 4 phương pháp tính giá
xuất kho.
( 1 ) Phương pháp tính giá đích danh
17
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Giá thực tế NLVL
xuất gia công, chế
biến
=
Các chi phí gia
công, chế biến
+
Giá thực tế
NLVL
Số tiền phải
trả cho người
nhận gia
công chế biến
Chi phí vận
chuyển,
bốc dỡ về

và đến nơi
chế biến
Giá thực tế
NLVL xuất
thuê ngoài gia
công , chế biến
Giá thực
tế của
NLVL
=
+
+
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý theo dõi NLVL theo từng lô
hàng, khi xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
= Số NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế
từng lô hàng
* Ưu điểm:
+ Nhập giá nào xuất theo giá đấy
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu
+ Theo dõi chính xác lúc giá nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch toán kế
toán chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
* Nhược điểm
+ Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng, nhiều chủng loại NVL,
nhập xuất thường xuyên và công việc kế toán chi tiết NVL sẽ phức tạp.
* Điều kiện áp dụng

Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và nhận
diện được lô hàng.
( 2 ) Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc
cuối kỳ:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân
với đơn giá bình quân đã tính
Công thức:
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình
quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ
18
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Đơn giá thực tế
bình quân
Số lượng
NLVL xuất
kho
Giá thực tế
NLVL xuất
kho
Giá thực tế
NLVL xuất
kho
x
=

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng
số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL không phụ
thuộc vào số lần nhập xuất của danh điểm vật tư.
* Nhược điểm: Dồn tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh
hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
- Giá bình quân liên hoàn (Bình quân sau mỗi lần nhập)
Đơn giá bình quân
liên hoàn
=
Trị giá NVL lần n-1 + trị giá NVL nhập lần n
Số lượng NVL lần n-1 + Số lượng NVL nhập lần n
* Ưu điểm: Phuơng pháp này có giá NVL xuất kho chính xác phản ảnh kịp
thời sự biến động của giá cả, công việc tính toán được tiến hành đều đặn.
* Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
đơn vị sử dụng kế toán máy
( 3 ) Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho trước thì xuất
trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại (Bằng tổng số xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trước)
được tính theo đơn giá lần nhập tiếp sau. Như vậy giá thực tế của NLVL tồn cuối kỳ
chính là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần sau cùng
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, giá cả có
xu hướng giảm thì chi phì vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
* Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương

pháp này cung cấp một số ước tính hợp lý về giá trị NVL cuối kỳ. Trong thời kỳ
lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các cổ đông cổ
phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của
công ty tăng lên.
19
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
*Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng
và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
* Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp khi các doanh nghiệp theo dõi đơn
giá của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không quá nhiều. Áp dụng
đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập xuất nhiều
( 4 ) Phương pháp nhập sau, xuất trước
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho sau thì xuất trước.
Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần
nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
Như vậy, giá thực tế của NLVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho
thuộc các lần nhập đầu kỳ.
*Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí NVL phản ánh kịp thời với giá cả thị trường làm cho thông tin về thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp
này doanh nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả NVL có xu hướng tăng (Vì lúc đó giá
xuất lớn nên chi phí tăng dẫn đến lợi nhuận giảm).
* Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị NVL có thể đánh giá giảm trên bảng cân đối

kế toán so với giá trị thực của nó
1.3.2. Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ số:
48/2006/QĐ-BTC)
Kế toán DN cần có sự ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình biến
động NVL từ chi tiết đến tổng hợp cho từng loại NVL để tăng cường công tác quản
lý. Không có sự ghi chép không phản ánh được số liệu biến động của NVL, nhà
quản lý sẽ không có cơ sở để theo dõi được tình hình nhập xuất, tồn kho NVL, điều
đó sẽ làm công tác quản lý NVL được hoàn thiện và hiệu quả hơn. Do đó, để phản
20
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
ánh tình hình biến động trong các khâu thu mua - nhập kho, xuất dùng và dự trữ tồn
kho thì nhà quản lý phải tổ chức hạch toán vào sổ sách, báo cáo thông qua hệ thống
chứng từ, tài khoản kế toán.
Quản lý tốt việc phản ánh tình hình biến động NVL vào chứng từ sổ sách kế
toán sẽ giúp doanh nghiệp có sự phản ánh kịp thời, rõ ràng, minh bạch các thông
tin, từ đó nhà quản lý sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt
động.
1.3.2.1.Chứng từ kế toán
Để có căn cứ hạch toán trước hết phải sử dụng hệ thống chứng từ. Nhưng tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp mà hệ thống chứng từ có thể là:
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 05-VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07-VT
Vật tư trong DN được hạch toán chi tiết theo từng người chịu trách nhiệm vật
chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng

DN để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thích hợp
Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư trong các DN cần kết hợp chặt chẽ với hạch
toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa các loại
hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản
1.3.2.2. Kế toán chi tiết NVL
Hiện nay, các DN có thể hoach toán chi tiết vật tư theo một trong ba phương
pháp chủ yếu, đó là phương pháp thẻ song song, phương pháp số dư và phương
pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho, thẻ chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
21
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số sổ thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu
do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ
và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho
tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu để
ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
- Ưu điểm

Đơn giản, dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao
- Nhược điểm
Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, việc kiểm
tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo dễ bị chậm
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song (Phụ lục 1 )
- Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo
từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo
từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất
vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối
chiếu luân chuyển.
- Ưu điểm
22
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán, tiện lợi
trong việc đối chiếu, kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập – xuất –
tồn kho của từng danh điểm NLVL có độ luân chuyển lớn
- Nhược điểm
Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho. Việc kiểm tra đối
chiếu cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng kiểm tra
- Điều kiện áp dụng
Phương pháp được áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít,
không nhiều nghiệp vụ nhập – xuất – tồn NLVL, không bố trí riêng nhân viên kế
toán chi tiết vật tư, hàng hóa, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình
nhập, xuất hàng ngày
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển (Phụ lục 2)

- Hạch toán theo phương pháp số dư:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng lũy
kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến
và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn.
- Ưu điểm
Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh được sự trùng lặp
giữa thủ kho và kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao hiệu suất kế toán.
- Nhược điểm
Do phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tăng
giảm của từng NLVL thì phải xem lại số liệu trên thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra,
phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
- Điều kiện áp dụng
23
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp có chủng loại NLVL, trình
độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng và đã xây dựng được hệ thống danh
điểm NLVL
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư (Phụ lục 3)
1.3.2.3.Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
Trông tài khoản Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm NLVL,
kế toán sử dụng tài khoản ( TK) 151; TK 152; và một số tài khoản liên quan như:
TK 111; TK 112; TK 133; TK 141; TK 159; TK 331; TK 515; TK 521; TK 627; TK
641; TK 642…
- Kế toán các trường hợp tăng NLVL

Nguyên liệu, vật liệu tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy kế toán
phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi
a, Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
( 1) Tăng NLVL do mua ngoài
Khi thu mua NLVL có thể phát sinh các trường hợp: hàng và hóa đơn cùng về;
hàng đang đi đường; hàng thiếu, kém phẩm chất…
- Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
Căn cứ vào hóa đơn gía trị gia tăng, phiếu nhập kho và các chúng từ có liên
quan khác kế toán phản ánh giá trị NVL về nhập kho: Ghi tăng NVL nhập kho theo
giá thực tế NVL nhập kho, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Đồng thời ghi
giảm các tài khoản được thanh toán như tiền, phải trả người bán… theo tổng giá
thanh toán.
- Trường hợp hàng về trước hóa đơn về sau.
Nếu trong tháng mua NVL về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được
hóa đơn. Khi NVL về làm thủ tục nhập kho lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng
chưa có hóa đơn.
+ Cuối kỳ nếu hóa đơn chưa về căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và giao nhận
hàng hóa kế toán ghi tăng NVL nhập kho theo giá tạm tính và ghi tăng tài khoản
phải trả cho người bán theo giá tạm tính.
+ Sang tháng sau khi hóa đơn về, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi:
24
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế thì kế toán ghi bổ sung số chênh lệch tức
là ghi tăng tài khoản NVL theo số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế; ghi
tăng tài khoản phải trả cho người bán theo số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá
thực tế.
Nếu giá tạm tính lớn hơn gái thực tế thì kế toán điều chỉnh giảm bằng bút toán
đảo tức là ghi giảm tài khoản NVL và giảm tài khoản phải trả người bán.
Đồng thời phải phản ánh số thuế đầu vào được khấu trừ: Ghi tăng thuế GTGT được

khấu trừ và tăng tài khoản phải trả người bán.
- Trường hợp hóa đơn về trước NLVL về sau
Khi doanh nghiệp nhận được hóa đơn GTGT nhưng NVL chưa về nhập kho thì
kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường” để chờ hàng về
+ Nếu trong tháng hàng về kế toán rút hóa đơn ra khỏi tập hồ sơ, căn cứ vào hóa
đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ giống trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
+ Nếu đến cuối tháng NVL vẫn chưa về nhập kho kế toán rút hóa đơn ra khỏi
tập hồ sơ, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi tăng hàng mua đang đi trên đường, tăng
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh
toán như tiền (nếu thanh toán ngay, phải trả người bán, nếu nợ nhà cung cấp…theo
tổng giá thanh toán.
+ Sang tháng sau khi NVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, kế toán ghi: Tăng NVL, đồng thời ghi giảm hàng mua đang di trên đường.
Nếu chuyển cho các bộ phận sản xuất thì ghi tăng tài khoản các chi phí, ghi
giảm tài khoản hàng mua đang đi đường
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được hưởng triết khấu thương mại, giảm giá,
trả lại NVL, chiết khấu thanh toán hạch toán như sau:
+ Với chiết khấu thanh toán được hưởng kế toán căn cứ vào các chứng từ
thanh toán ghi giảm công nợ phải trả hoặc tăng tiền nếu nhận được chiết khấu bằng
tiền và ghi tăng doanh thu từ hoạt động tài chính.
+ Với chiết khấu thương mại: Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT hợp đồng
mua bán NVL ghi nhận phần chiết khấu thương mại. Kế toán ghi giảm tài khoản
NVL, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và phản ánh giảm công nợ hoặc
tăng tiền nếu nhận bằng tiền.
25
SV: Hồ Đức Lĩnh Lớp: K7HK12

×