Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sơn tci

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.92 KB, 43 trang )

Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp đang
phải nỗ lực tìm kiếm những giải pháp kinh doanh mới, hiệu quả hơn để tồn tại và phát
triển trên thị trường. Trong những giải pháp được đưa ra thì giải pháp tiết kiệm chi phí
luôn được chú trọng hàng đầu. Đặc biệt, doanh nghiệp sản xuất với nhu cầu vốn cao,
kỹ thuật phức tạp thì việc tìm ra những giải pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Việc tính đúng, tính đủ chi phí, xác định
chính xác giá thành từng loại sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho các
nhà quản lý ra quyết định đúng đắn để đạt được hiệu quả cao với chi phí bỏ ra ít nhất.
Quản lý chi phí một cách khoa học và tính giá thành sản phẩm chính xác là một trong
những chìa khoá dẫn đến thành công.
Công ty Cổ phần Sơn TCI là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm
sơn với đặc điểm sản phẩm đa dạng, phong phú về quy cách, mẫu mã, chủng loại. Qua
thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp với quy trình hạch toán kế toán,
em nhận thấy Công ty đã có một quy trình hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tương đối tốt nhưng cũng còn một số hạn chế cần khắc phục. Từ nhừng gì đã
biết, em nhận thấy được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn TCI” với
mong muốn góp một phần ý kiến giúp công ty hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đem lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất
và kinh doanh của quý công ty.
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
i
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện được bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Kiểm toán nói riêng và các


thầy giáo, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán nói chung. Em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Thạc sĩ Vũ Thị Thu Huyền – giảng viên thuộc bộ môn
Kiểm toán, khoa Kế toán – Kiểm toán đã hết lòng hướng dẫn em thực hiện khóa luận
tốt nghiệp của em trong suốt hơn 2 tháng vừa qua.
Em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, các anh, chị trong phòng kế toán và toàn thể
các anh, chị là nhân viên Công ty Cổ phần Sơn TCI đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em đến thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
ii
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
iii
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Danh mục bảng biểu.
2. Danh mục sơ đồ.
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trang 15
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trang 16
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung Trang 18
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sơn Trang 28
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
iv
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

viết tắt
Tên đầy đủ STT Ký hiệu
viết tắt
Tên đầy đủ
1 TK Tài khoản 11 DDCK Dở dang cuối kỳ
2 NVL Nguyên vật liệu 12 Z Giá thành sản phẩm
3 SX Sản xuất 13 BTP Bán thành phẩm
4 SXC Sản xuất chung 14 GĐ Giai đoạn
5 Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng 15 BHXH Bảo hiểm xã hội
6 CF Chi phí 16 BHYT Bảo hiểm y tế
7 SP Sản phẩm 17 ĐK Đầu kỳ
8 KL Khối lượng 18 CK Cuối kỳ
9 H.thành Hoàn thành 19 DDĐK Dở dang đầu kỳ
10 DDĐK Dở dang đầu kỳ 20 DDCK Dở dang cuối kỳ
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
v
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chiếm
một vị trí đặc biệt quan trọng và có quan hệ mật thiết với nhiều vấn đề khác nhau của
toàn doanh nghiệp cũng như của xã hội. Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm không
chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp, của nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của
toàn xã hội. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh của, đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho người tiêu
dùng. Chính vì tầm quan trọng nó mà việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam hiện nay được rất nhiều
người quan tâm và tiến hành thực hiện.
Mọi doanh nghiệp sản xuất luôn phải không ngừng nghiên cứu và cải tiến kỹ

thuật sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Công việc nghiên cứu về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm đã trở thành công việc thường trực và tất yếu của các
doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã trở
thành đề tài phổ biến trong luận văn tốt nghiệp của sinh viên cũng như đề tài nghiên
cứu khoa học các cấp. Qua việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam hiện nay, các luận văn,
chuyên đề và bài nghiên cứu đã chỉ rõ nhưng ưu điểm, hạn chế của công tác này, từ đó
đề xuất những ý kiến thiết thực, phù hợp nhằm giúp các doanh nghiệp từng bước hoàn
thiện công tác kế toán của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Vận dụng lý thuyết tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nói chung cũng như công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn TCI
Tìm hiểu về chính sách kế toán áp dụng, chứng từ, sổ sách, cách luôn chuyển
chứng từ, tài khoản công ty sử dụng để hạch toán cũng như trình tự kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong công ty Cổ phần Sơn TCI.
Phân tích, nhận xét nhằm rút ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn TCI, từ đó đưa ra
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
6
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn TCI
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn TCI mà cụ thể là tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm sơn V10018 trong tháng 12 năm 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động của các nhân viên trong công ty, đặc
biệt là kế toán viên phụ trách kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm rồi ghi
chép lại nhằm tích luỹ hiểu biết, kinh nghiệm về công việc của các nhân viên trong
doanh nghiệp nói chung và nhân viên kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nói riêng. Thông qua phương pháp này, em có cái nhìn khách quan về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài mình
đã chọn.
Phương pháp phỏng vấn: bằng cách phỏng vấn kế toán trưởng, em đã hiểu hơn
về công việc thực tế của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, qua đó tháo
gỡ được những thắc mắc liên quan đến thực trạng kế toán tại đơn vị, đồng thời, em
cũng có thêm những kiến thức quan trọng phục vụ đề tài khoá luận của mình.
Tìm hiểu các tài liệu tại công ty: nhờ được tiếp cận với hệ thống chứng từ, sổ
sách và phần mềm kế toán của doanh nghiệp mà em đã thu thập được những bằng
chứng xác thực về số liệu kế toán liên quan trong khoá luận của mình.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp của em có kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chương 2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn TCI.
Chương 3. Các kết luận và đề xuất về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn TCI.
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
7
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1.1. Chi phí sản xuất:
• Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
• Phân loại:
- Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: chi phí sản xuất gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Theo chức năng hoạt động: chi phí sản xuất gồm chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
- Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra: chi phí sản xuất gồm
biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí: chi phí sản xuất
gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm:
• Khái niệm: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính
cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
• Phân loại: theo thời gian và cơ sở số liệu thì giá thành gồm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên định mức chi phí hiện hành.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: theo từng phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc

toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng
sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
8
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ
trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
- Phương pháp gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên
quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép
ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.
1.1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành, kỳ tính giá thành.
• Đối tượng tính giá thành: là từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn
thành hoặc từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
• Phương pháp tính giá thành: có 7 phương pháp tính giá thành sản phẩm:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
- Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo định mức
- Phương pháp tính giá thành phân bước
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, hai khái
niệm này lại có những điểm khác biệt như sau:
Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm gắn
liền với một loại sản phẩm, công việc nhất định.

Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này còn giá thành sản
phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước.
1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Quy định về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1.1.1. Quy định về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được quy định trong Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, như sau:
Theo Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải tuân thủ theo 7 nguyên tắc cơ bản của kế toán và 6 yêu cầu cơ
bản đối với kế toán. Mục 44 đến 47 quy định về ghi nhận chi phí sản xuất:
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
9
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
“44. Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
45. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
46. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh
thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được
ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống
hoặc theo tỷ lệ.
47. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau”
Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho quy định về xác định giá gốc hàng

tồn kho, trong đó có thành phẩm như sau:
“07. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.”
“09. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách
tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.”
“10. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.”
“13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
10
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.”
1.2.1.2. Quy định về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC quy định về Chế độ Kế toán Doanh nghiệp
nhỏ và vừa đã quy định về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như
sau:
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”

TK 1541 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 1542 “Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 1547 “Chi phí sản xuất chung”
Và các tài khoản: TK 152, TK 153, TK 155, TK 142, TK 242, TK 214, TK 334,
TK 338,
• Chứng từ kế toán:
Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc: Phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán
hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê thu mua hàng hóa vào không
có hóa đơn.
Mẫu chứng từ kế toán có tính chất hướng dẫn: Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn hành, bảng kê trích nộp
các khoản theo lương; phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
• Chế độ sổ kế toán:
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán duy nhất cho một kỳ kế toán
năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 3 hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung;
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
Chế độ còn quy định rõ ràng về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ sửa chữa sổ kế toán,
điều chỉnh sổ kế toán…
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
11
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
1.2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất

(1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
CF NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
trực tiếp
còn lại ĐK
+
Trị giá NVL
trực tiếp xuất
dùng trong kỳ
-
Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại CK
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được tập hợp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều

đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp.
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1541 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vât liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất của sản
phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
Số dư bên nợ:
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
12
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chi phi nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ.
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
13
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Sổ kế toán:
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ chi tiết các tài
khoản: 1541, 152, 155 , sổ Nhật ký chung và sổ các các tài khoản 154, 152, 155.
(2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

• Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương
sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp
chi phí. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp
được tập hợp chung sau đó sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý.
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1542 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Kế cấu của tài khoản này như sau:
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
TK 152
TK 111, 112,
331
TK 1541 TK 155
TK 152
NVL xuất dùng
NVL mua chuyển thẳng
Thuế GTGT khấu trừ
SP hoàn thành nhập kho
NVL, phế liệu
Cho sản xuất
TK 133
cho sản xuất
nhập lại kho
14
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất của sản
phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
Số dư bên nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Trình tự hạch toán
TK 334 TK 1542 TK 155
Tiền lương phải trả SP hoàn thành
cho công nhân SX nhập kho
TK 335
Trích trước lương nghỉ
phép của công nhân SX
TK 338
Các khoản trích theo lương
của công nhân SX
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
• Sổ kế toán:
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ chi tiết các tài
khoản: 1542, 334, 338, 155 , sổ Nhật ký chung và sổ các các tài khoản 154, 334, 338,
155
(3) Kế toán chi phí sản xuất chung.
• Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm:
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
15

Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản
lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung
cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 1547 “Chi phí sản
xuất chung”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành sản xuất của sản phẩm đã
chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
Số dư bên nợ:
- Chi phi sản xuất chung trong sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 1547 được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
TK 15471 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 15472 “Chi phí vật liệu”
TK 15473 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 15474 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 15477 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 15478 “Chi phí khác bằng tiền”
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền

16
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Trình tự hạch toán
TK 152, 153, 142, 242 TK 1547 TK 155
Chi phí vật liệu, SP hoàn thành
dụng cụ nhập kho
TK 334, 338
Chi phí nhân viên
TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
• Sổ kế toán
Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ chi tiết các tài
khoản: 1547, 152, 153, 155, 142, 242, 214, 334, 338 , sổ Nhật ký chung và sổ các các
tài khoản 154, 152, 153, 334, 338, 214, 155
(4) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa được hoàn thành, còn đang sản xuất dang
dở trên dây truyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất.
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
17
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản

phẩm dở dang phải chịu.
Chi phí
SP DDCK
=
CF SP DDĐK + CF phát sinh trong kỳ
Khối lượng SP H.thành + KL SP DDCK
x KL SP DDCK
Sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể được đánh giá theo 1 trong các cách sau:
• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác tính cả cho thành phẩm.
Chi phí SP
DDCK
=
CF NVL SP DDĐK + CF NVL phát sinh
Khối lượng SP H.thành + Khối lượng SP DDCK
X KL SP DDCK
• Đánh giá SP dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
Sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức
độ hoàn thành
Đối với những chi phí bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quá trình sản xuất:
Chi phí
của SP
DDCK
=
CF của SP DDĐK + CF phát sinh
Khối lượng SP H.thành + KL SP DDCK
X KL SP DDCK
Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất:

Chi phí của
SP DDCK
=
CF SP DDĐK + CF phát sinh
KL SP H.thành + KL SP DDCK
x KL SP DDCK
Trong đó:
KL SP DDCK tương đương hoàn thành = KL SPDD x Tỷ lệ hoàn thành cuối kỳ
• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất định mức cho một
đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra chi phí của sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
18
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm
(1) Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất
đơn giản, khép kín, sản xuất ít mặt hàng, khối lượng mỗi mặt hàng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ, chi
phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Tổng giá thành SP
hoàn thành trong kỳ
=
Chi phí sản
xuất DDĐK
+
Chi phí PS

trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất DDCK
-
Phế liệu
thu hồi
Giá thành đơn vị SP =
Tổng giá thành SP
Khối lượng SP hoàn
thành
(2) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng thì kỳ tính
giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một
bảng tính giá thành. Hàng tháng, kế toán tập hợp chi phí phát sinh vào các bảng tính
giá thành và tập hợp tổng chi phí sản xuất khi kết thúc đơn đặt hàng để tính giá thành
sản phẩm.
(3) Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Áp dụng khi cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dùng cùng một loại
nguyên vật liệu nhưng thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- Quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó, sản phẩm có đặc trưng
tiêu biểu nhất có hệ số 1.
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm tiêu
chuẩn.
Tổng sản lượng quy đổi =
i
n
=

1

(Sản lượng thực tế SP i x Hệ số SP i)
- Tính tổng giá thành liên sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Tổng Z liên
SP
=
CF SP
DDĐK
+
CF SX trong
kỳ
-
CF SP
DDCK
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
19
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ CF SP
i
=
Sản lượng quy đổi SP i
Tổng sản lượng quy
đổi
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm:
Tổng Z SP
i
=
Tổng Z liên
SP

x
Hệ số phân bổ chi phí SP
i
- Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị SP =
Tổng giá thành SP
Khối lượng SP hoàn
thành
(4) Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Áp dụng khi với cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất được 1 nhóm sản phẩm
cùng loại với chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm
trong nhóm sản phẩm đó.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành (thường là giá thành định mức hoặc giá
thành kế hoạch)
- Tính tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ
Z
=
Tổng Z của nhóm SP
Tổng tiêu chuẩn phân
bổ
- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm
Tổng Z thực tế từng quy cách
SP
=
Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách
SP
x
Tỷ lệ

Z
(5) Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Áp dụng ở những đơn vị mà trong cùng một phân xưởng hay cùng một quy trình
công nghệ vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ.
Tổng Z
sp chính
=
CF SX
DDĐK
+
CF SX
PS trong
kỳ
-
CF SX
DDCK
-
Giá trị
SP phụ
Để tính chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí cần tính
tỷ trọng của chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Tỷ trọng CF SX SP
phụ
= CF SX SP
phụ
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
20
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tổng CF SX

SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
21
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
(6) Phương pháp tính giá thành theo định mức
Áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có hệ
thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mực chi phí hợp lý, có trình độ tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao, công tác hạch toán ban đầu chặt
chẽ.
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm:
Tổng Z
thực tế
=
Tổng Z
định mức
±
Chênh lệch do
thay đổi định mức
±
Chênh lệch do
thoát ly định mức
(7) Phương pháp tính giá thành phân bước.
Áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo
kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau, bán
thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Đối tượng tính giá
thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm
- Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.

Z BTP
GĐ i
=
Z BTP GĐ(i-1)
chuyển sang
+
CFSX
DDĐK GĐ
i
+
CFSX PS
trong
GĐi
-
CFSX DDCK
GĐi
- Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối cùng.
+ Đối với chi phí bỏ vào lần đầu của quá trình sản xuất
CFSX GĐi
có trong TP
=
CFSX DDĐK GĐ i + CFSX PS GĐ i
x
Số
lượng
TP
Số lượng BTP
H.thành GĐ i
+

Số lượng
SPDDCK GĐ i
+ Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất
CFSX GĐ i có
trong TP
=
CFSX DDĐK
GĐ i
+ CFSX PS GĐ i
x
Số lượng TP
HT ở GĐ cuối
Số lượng BTP
(TP) HT GĐ i
+
Số lượng SP DDCK
GĐ i đã tính đổi
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TCI
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
22
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn TCI
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam hiện nay
Với tầm quan trọng của mình, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
luôn là đề tài thu hút sự chú ý của sinh viên và các nhà nghiên cứu khi thực hiện luận
văn tốt nghiệp hoặc đề tài nghiên cứu khoa học các cấp.

Số lượng sinh viên chuyên nghành kế toán chọn đề tài này luôn chiếm một tỷ lệ
tương đối lớn trong tổng số sinh viên cuối khóa và có xu hướng ngày càng tăng lên.
Khi được tiếp xúc với môi trường sản xuất thực tế tại doanh nghiệp, sinh viên có điều
kiện so sánh giữa lý thuyết được học trong trường với kiến thức thực tế tại doanh
nghiệp. Từ những điều đã hiểu và những điều còn thắc mắc cùng với những ưu điểm
và hạn chế còn tồn tại ở doanh nghiệp, sinh viên đã chọn đề tài về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm để viết báo cáo tốt nghiệp của mình.
Ở mức độ nghiên cứu chuyên sâu hơn là các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ hay các đề
tài nghiên cứu khoa học các cấp cũng đã chọn đề tài này.
Những sản phẩm được lựa chọn để thực hiện đề tài đa dạng. Từ sản phẩm áo
Jacket tại công ty may Vạn Xuân trong luận văn của Bàng Thị Thìn – K43D4, sản
phẩm áo măng tô tại công ty May 19 của Nguyễn Thanh Dung – K42D2 đến sản phẩm
thuốc lá tại công ty thuốc lá Thăng Long của Nguyễn Thị Thu Huyền – K42D7 hay
sản phẩm bê tông thương phẩm tại công ty Sông Đà – Việt Đức của Phạm Thị Hoa –
K43D4 Đại học Thương mại.
Nhìn chung, các bài luận văn và bài nghiên cứu đã nêu lên được những nội
dung cốt lõi, quan trọng và phổ biến nhất trong hoạch toán chi phí sản xuất và giá
thành tại các doanh nghiệp. Đó là chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng, chứng từ, tài
khoản, sổ sách sử dụng và quy trình hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tuy mỗi doanh nghiệp có 1 đặc điểm khác nhau nhưng lại khá thống nhất về hạch toán
theo quy định của Nhà nước. Các bài luận văn, bài nghiên cứu cũng đã rút ra được
những ưu điểm, nhược điểm riêng của từng doanh nghiệp, trong đó có những điểm khá
phổ biến, xuất hiện ở hầu hết các doanh nghiệp. Đó là:
Về ưu điểm:
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
23
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bộ máy kế toán ở hần hết các doanh nghiệp được tổ chức hợp lý theo mô hình
tập trung và doanh nghiệp đã bố trí kế toán chuyên phụ trách về sản xuất và giá thành.

Các doanh nghiệp đã áp dụng đúng đắn các chính sách về kế toán do Nhà nước
quy định.
Hầu hết các doanh nghiệp đều đã sử dụng phần mềm kế toán giúp tiết kiệm thời
gian, công sức mà độ chính xác lại cao hơn. Từ việc ứng dụng công nghệ, việc quản
lý, phân loại chi phí được thực hiện dễ dàng và hợp lý hơn. Phương pháp hạch toán
khoa học, ít nhầm lẫn. Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách được phân loại logic, sử
dụng và lưu trữ dễ dàng.
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn có chính sách khuyến khích người lao động như lương theo
sản phẩm, thưởng vượt chỉ tiêu…, làm tăng năng suốt lao động giúp cho việc sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Về nhược điểm
Phân xưởng cách xa văn phòng nên việc quản lý và cập nhật chứng từ còn chậm
chạp. Đôi khi, chứng từ chỉ được tập hợp về phòng kế toán vào cuối kỳ.
Nguyên vật liệu chỉ được quản lý trong kho theo số lượng mà không quan tâm
đến giá trị. Khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, thủ kho xuất theo định mức mà
không quan tâm đến nhu cầu thực tế. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa
nguyên vật liệu khi sản xuât. Không có chính sách quản lý nguyên vật liệu xuất thừa
và phế liệu dẫn đến tình trạng lãng phí.
Chính sách tiền lương chưa hợp lý. Một số doanh nghiệp trả lương làm thêm
giờ cho công nhân chỉ bằng với lương bình thường.
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ không trích trước lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất trực tiếp cũng như không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
định. Việc này làm chi phí của doanh nghiệp tăng đột biến khi phát sinh những chi phí
này.
Công tác kế toán quản trị còn chưa được chú trọng. Hầu hết các doanh nghiệp
không có kế toán quản trị, không cần báo cáo hàng tuần, hàng tháng. Số liệu từ sổ kế
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
24

Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – Kiểm toán
toán và các báo cáo không được phân tích, đánh giá kịp thời để có những điều chỉnh
phù hợp.
Tuy nhiên, với sự quan tâm sát sao của doanh nghiệp, của sinh viên và các nhà
nghiên cứu, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đang ngày càng được hoàn
thiện, đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong một thời gian không xa, các
đề xuất để hoàn thiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ được áp
dụng trong doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất, đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp, cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TCI
2.1.2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sơn TCI
Công ty Cổ phần Sơn TCI được thành lập và đi vào hoạt động theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số: 0103007469 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 02 tháng 8 năm 2000. Trụ sở chính được đặt tại số 3 ngách 105/16 Hồ Tùng
Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh đăng ký trong giấy phép kinh doanh:
- Sản xuất, buôn bán các loại sơn, chống thấm và Mattit VISENLEX.
- Dịch vụ tư vấn về sơn.
Khi mới thành lập, Công ty chỉ có số vốn là 300 triệu đồng, đến nay, Công ty đã
mở rộng quy mô sản xuất lên đến 3 tỷ đồng. Doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm (năm 2001)
tăng lên gần 5 tỷ đồng/ năm (năm 2011).
Sự cố gắng không ngừng nghỉ của Ban Giám đốc cùng toàn bộ thành viên trong
công ty đã làm cho sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và ngày càng có
chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TCI
(1) Đặc điểm về sản phẩm
Công ty cổ phần Sơn TCI là đơn vị chuyên sản xuất và cung cấp sơn nước cao cấp

trang trí nội ngoại thất trong ngành vật liệu xây dựng. Các loại sản phẩm của công ty:
- Sơn nội thất cao cấp V100
- Sơn ngoại thất cao cấp V300
SVTH: Bùi Thị Bình – K44D1 GVHD: TS. Vũ Thị Thu Huyền
25

×