Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình khu nhà ở cbcb- cs 113 tại công ty cổ phần xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.37 KB, 106 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Khóa luận với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình
xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1” đã khái quát và hệ thống các vấn đề lý
luận cơ bản liên quan đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây
lắp tại Công ty, cụ thể là Công ty cổ phần xây dựng số 1.
Bài khóa luận nêu lên những vấn đề tồn tại và thực trạng về kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1, qua
đó đánh giá những hạn chế và đưa ra một số đề xuất giúp Công ty hoàn thiện hơn về
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp nhằm thực hiện kế toán
theo đúng chuẩn mực, chế độ và đáp ứng yêu cầu quản lý tại Công ty
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
i
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em
còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài trường
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy, cô giáo
trường đại học Thương mại, các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, đặc biệt là cô giáo PGS. TS Nguyễn
Phú Giang đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
Đồng thời qua đây, em xin chân thành cảm ơn cán bộ kế toán Ban chủ nhiệm
20 và các cán bộ nhân viên bộ phận kế toán tài chính Công ty cổ phần xây dựng số
1 đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
ii
Khoá luận tốt nghiệp


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bảng 2.1. Giấy đề nghị Thanh toán.Ban CN 20
Bảng 2.2. Hóa đơn GTGT.Ban CN 20
Bảng 2.3. Bảng kê Hàng hóa. Công trình Khu nhà ở CBCS- CS113.
Bảng 2.4. (Trích) Sổ chi tiết TK 621 năm 2012. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.5. (Trích) Sổ cái TK 621năm 2012. Công trình Khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.6. Hợp đồng làm khoán tháng 10. Tổ cốp pha. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.7. Bảng chấm công tháng 10. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.8. (Trích) Bảng thanh toán lương trực tiếp tháng 10 năm 2012. Tổ cốp pha.
Công trình Khu nhà ở CBCS CS113.
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp chi phí nhân công tháng 10 năm 2012.Công trình Khu
nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.10. (Trích) Sổ chi tiết TK 622. Năm 2012. Công trình Khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.11. (Trích) Sổ cái TK 622 Năm 2012. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.12.Bảng chấm công công nhân máy điện, trắc đạc tháng 10 năm 2012
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
iii
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp lương công nhân sử dụng máy tổ trắc đạc, tháng 10 năm 2012.
Bảng 2.14. Hóa đơn giá trị gia tăng mua dầu diezel công trình khu nhà ở CBCS CS 113.
Bảng 2.15 : Chi tiết phân bổ khấu hao quý 3 năm 2012
Bảng 2.16. Báo nợ thuê TSCĐ từ phòng Thiết bị vật tư quý 4 năm 2012
Bảng 2.17. Bảng phân bổ CCDC nội bộ. quý 4 năm 2012. Công trình khu nhà ở
CBCS CS 113
Bảng 2.18.Bảng tổng hợp chi phí nhân công sử dụng máy tháng 10 năm 2012
Bảng 2.19. (Trích) Sổ chi tiết TK 6231 năm 2012. Công trình nhà ở CBCS CS 113

Bảng 2.20. ( Trích) Sổ chi tiết TK 6232 năm 2012. Công trình Khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.21. Sổ chi tiết TK 6234 năm 2012. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.22. (Trích) Sổ chi tiết TK 6237.năm 2012. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113.
Bảng 2.23. (Trích) Sổ Cái TK 623. Năm 2012. Công trình Khu nhà ở CBCS CS 113.
Bảng 2.24. Bảng chấm công tháng 10 năm 2012. Bộ phận kỹ thuật. Ban CN 20.
Bảng 2.25. Bảng thanh toán lương bộ phận kỹ thuật tháng 10 năm 2012
Bảng 2.26. ( Trích ) bảng phân bổ CC DC quý 4 năm 2012.
Bảng 2.27. Bảng chi tiết phân bổ khấu hao quý 4 năm 2012
Bảng 2.28. Phiếu chi tiền. tháng 10 năm 2012
Bảng 2.29. Giấy báo nợ tham gia BHXH tháng 10 năm 2012
Bảng 2.30. Bảng tính và phân bổ KPCĐ năm 2012
Bảng 2.31. Bảng tổng hợp chi phí nhân công gián tiếp tháng 10.năm 2012
Bảng 2.32. (Trích) Sổ chi tiết TK 6271. Năm 2012. Công trình khu nhà ở CS 113.
Bảng 2.33. (Trích) Sổ chi tiết TK 6273. Năm 2012. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113.
Bảng 2.34. ( Trích) Sổ chi tiết TK 6274. Năm 2012. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113.
Bảng 2.35.(Trích) Sổ chi tiết TK 6277. Năm 2012. Công trình Khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.36. (Trích) Sổ chi tiết TK 6278. Năm 2012.Công trình Khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.37. (Trích) Sổ cái TK 627.Năm 2012. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.38. (Trích) Sổ chi tiết TK154. Năm 2012.Công trình Khu nhà ở CBCS CS 113.
Bảng 3.39. (Trích) Sổ cái TK 154. Năm 2012. Công trình khu nhà ở CBCS CS 113
Bảng 2.40. Sổ giá thành công trình Khu nhà ở CBCS CS 113
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
iv
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 Doanh nghiệp DN
2 Chi phí sản xuất CPSX
3 Kết quả kinh doanh KQKD
4 Sản phẩm SP
5 Giá trị sản phẩm GTSP

6 Tài sản cố định TSCĐ
7 Nguyên vật liệu trực tiếp NVLTT
8 Thu nhập doanh nghiệp TNDN
9 Tài khoản TK
10 Giá trị gia tăng GTGT
11 Bảo hiểm xã hội BHXH
12 Bảo hiểm y tế BHYT
13 Kinh phí công đoàn KPCĐ
14 Sản xuất kinh doanh SXKD
15 Hội đồng quản trị HĐQT
16 Công cu dụng cụ CCDC
17 Cán bộ chiến sĩ CBCS
18 Cảnh sát trật tự công an TP Hà Nội CS 113
19 Công trình CT
20 Chi phí nhân công gián tiếp CPNCGT
21 Ban chủ nhiệm 20 Ban CN 20
22 Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp CP NVL TT
23 Chi phí nhân công trực tiếp CP NC TT
24 Chi phí sản xuất chung CP SXC
PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào ngành
xây dựng của nước ta hiện nay đang tăng lên rõ rệt. Kéo theo đó ngày càng xuất
hiện nhiều các DN xây lắp với nguồn vốn đầu tư phong phú làm tăng tính cạnh
tranh của thị trường xây dựng trong nước. Trong điều kiện đó, để tồn tại và phát
triển, các DN xây lắp cần phải năng động trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
v
Khoá luận tốt nghiệp

Chi phí sản xuất và giá thành không những có mối quan hệ hữu cơ đến lợi
nhuận mà còn liên quan đến nhu cầu vốn kinh doanh. Xuất phát từ thực tế và qua
thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 – Vinaconex-1, em
đã chọn đề tài khóa luận: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình
khu nhà ở CBCB- CS 113 tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 ”.
Kết cấu của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình khu
nhà ở CBCS- CS 113 tại Công ty cổ phần xây dựng số 1
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Với hiểu biết còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu thực tế chưa nhiều, phạm vi
khóa luận tương đối rộng, do đó sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo PGS. TS Nguyễn Phú Giang cũng
như các cán bộ kế toán Ban chủ nhiệm 20 và các cán bộ thuộc phòng Kế toán-Tài
chính của Công ty cổ phần xây dựng số 1.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hà Thị Bé
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vấn đề mà các Doanh nghiệp
phải quan tâm đó là chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bởi lẽ yếu tố quan
trọng này có vai trò quan trọng sau:
 Là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ.
 Là cơ sở để phân tích, đánh giá thành tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư, vốn, lao động trong Doanh
nghiệp.
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
vi
Khoá luận tốt nghiệp
 Là cơ sở để định giá bán sản phẩm.

 Là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
 Là yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định của Doanh nghiệp
Ý nghĩa: Công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sẽ tính toán, ghi chép
và xem xét các CPSX bỏ ra là bao nhiêu và lợi nhuận của DN thu được là bao
nhiêu. Đây là công việc hết sức quan trọng vì có tính toán chính xác mới biết được
KQKD một cách hoàn thiện. Khi CPSX được quản lý một cách chặt chẽ thì GTSP
sẽ hạ tới mức có thể được, từ đó sẽ tạo điều kiện cho SP của DN cạnh tranh về giá
trên thị trường và SP có chỗ đứng trên thị trường.
Vì vậy cần phải làm tốt công tác hạch toán CPSX và tính GTSP thì mới nâng cao
được hiệu quả sản xuất và mang lại lợi nhuận cho DN
2. Mục tiêu đặt ra trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu làm rõ hơn về kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn:
Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo Chuẩn mực và Chế độ hiện hành, làm
nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn
Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại trong
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng số 1
Trên cơ sở đối chiếu so sánh thực tiễn với lý luận, đề xuất các giải pháp đề hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại DN theo hướng phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành công trình khu nhà ở CBCS – CS 113 tại Công ty cổ phần xây dựng số 1
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực trạng kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng số 1.
4. Phương pháp thực hiện đề tài kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kết hợp với lý luận đã được học taị trường Đại học thương mại và trên cơ sở
thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 tìm hiểu thực tế để thu thập những thông

SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
vii
Khoá luận tốt nghiệp
tin định tính và định lượng về đối tượng nghiên cứu. Đồng thời sử dụng phương
pháp tổng hợp phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành tại Công ty và đề xuất, kiến nghị những giải pháp thích hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Chương này trình bày hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chí phí
và tính giá thành theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan và theo chế độ
kế toán hiện hành quyết định 15/QĐ/BTC
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình
khu nhà ở CBCS- CS 113 tại Công ty cổ phần xây dựng số 1
Chương này trình bày các phương pháp nghiên cứu cần thiết để tìm hiểu về đặc
điểm và công tác kế toán của Công ty, đánh giá tổng quan ảnh hưởng của nhân tố
môi trường đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Chương này tập trung làm rõ những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, dự báo triển
vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty,
dựa trên cơ sở những tồn tại cần giải quyết để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty.
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
viii
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây

lắp
1.1.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất và
xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống lao động vật
hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn
thành khối lượng xây lắp, công trình hạng mục công trình theo quy định sản phẩm
xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ, giá thành sản
phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối
lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá riêng giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại chi phí khác nhau
nhưng theo từng loại, từng nhóm có những đặc trưng nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí bao
gồm các chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu: Giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng
vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
1
Khoá luận tốt nghiệp
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của các tài khoản cố định

dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của các Doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế bao gồm các
chi phí sản xuất sau:
 Chi phí NVLTT: Là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất
như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
 Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, xăng, điện,
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
 Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng: chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất bao
gồm các chi phí sau:
 Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt
động của đơn vị. Mức hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số giờ
máy hoạt động.
 Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
 Chi phí hỗn hợp là loại chi phí gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
 Phân loại giá thành căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu định giá bao gồm
các loại giá thành sau:
 Giá thành kế hoạch: là giá thành thường được xác định trước khi bắt đầu
sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế

SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
2
Khoá luận tốt nghiệp
hoạch và giá thành thực tế của kỳ trước. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu
mà Doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn
Doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định
mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện định mức tiêu hao các yếu
tố vật chất phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng được xác
định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
 Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Là căn cứ để
kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả
kinh doanh.
 Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí.
 Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng biết được giá thành của một sản phẩm.
 Giá thành toàn bộ: Bao gồm các chi phí trên một sản phẩm, là căn cứ để
định ra giá bán trên thị trường, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp và đối tượng tính giá thành
1.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp
Việc xác định đối tượng tập chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cần
phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các

doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay mục công
trình hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc…
1.1.3.2. Đối tượng tính giá thành
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
3
Khoá luận tốt nghiệp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán
mở cái bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng
phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp đối tượng tính
giá thành hoặc từng khối lượng công nghệ xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng)
1.1.4. Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam
1.1.4.1. Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng
 Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
+ Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và
có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác
động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy
ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát
sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp
đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ
 Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:

+ Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
+ Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể;
+ Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
+ Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
4
Khoá luận tốt nghiệp
+ Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
+ Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu
đến và đi khỏi công trình;
+ Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
+ Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
+ Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản
thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu
từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi
kết thúc hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có
hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các
đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động
xây dựng.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.

Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn
kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực
tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là
một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính
một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi
phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi
phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
5
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.4.2. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp theo bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn phương pháp trên, phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải sử dụng phương pháp đã lựa
chọn thống nhất trong kỳ kế toán
Chi phí được tính vào giá vốn thường bao gồm khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, các khoản hao hụt của hàng tồn kho sau khi đã trừ đi phần bồi
thường do cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
Đối với hàng hóa bán ngay sau khi mua (không qua kho) trị giá vốn hàng
bán bao gồm giá mua hàng theo hóa đơn và các khoản chi phí phát sinh trong khi
mua hàng.
1.1.4.3. Các chuẩn mực kế toán có liên quan khác

 Chuẩn mực 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp
Trong số các nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong chuẩn mực thì nguyên tắc
phù hợp, cơ sở dồn tích và thận trọng là có ảnh hưởng nhất tới kế toán kết quả kinh
doanh vì:
- Theo nguyên tắc phù hơp thì khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, tức là
doanh thu và chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của việc tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả lien quan đến doanh thu của kỳ đó
- Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN lien
quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
6
Khoá luận tốt nghiệp
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính của DN
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Theo nguyên tắc thận trọng thì việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không cân nhắc. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
 Chuẩn mực 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế
thu nhập DN. Việc xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ là một phần của kế toán
xác định kết quả kinh doanh. Sau khi đã xác định được lợi nhuận kế toán trước thuế,
kế toán xác định số thuế TNDN phải nộp theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp =

Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
x
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
Theo quy định của chuẩn mực thì:
- Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp trong quý.
Thuế TNDN từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó
- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
1.1.5. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành
1.1.5.1. Đặc điểm của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền
đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành
sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp. mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
7
Khoá luận tốt nghiệp
thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất
phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp
phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với
đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trướ khi tiến hành sản xuất thông

qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng
lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp
là loại hàng hoá có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản
xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi
thọ của công trình theo thiết kế.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế
toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp có những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế,
công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng
cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành.
1.1.5.2. Yêu cầu quản lý của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Trong nền kinh tế thị trường, một Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì vấn đề đặt ra cho các Doanh nghiệp là phải giảm tối đa các chi phí để hạ
giá thành sản phẩm, từ đó hạ được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Nguyên nhân phải đặt ra vấn đề trên là do hiện nay trên
thị trường có rất nhiều mặt hàng, sản phẩm giống nhau. Do vậy, yêu cầu đặt ra đối
với Doanh nghiệp là phải quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để thực hiện yêu cầu này Doanh nghiệp cần phải biết các nhân tố tác động
đến chúng.
 Nhân tố khách quan:
 Đối với thị trường đầu vào: Xem xét khả năng cung cấp, phương thức
thanh toán để chi phí bỏ ra là thấp nhất.
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
8
Khoá luận tốt nghiệp
 Đối với thị trường đầu ra: Cần xem xét tới giá bán, phương thức thanh toán
sao cho chi phí bỏ ra hợp lý và đem lại hiểu quả cao.

 Các nhân tố khác như: điều kiện tự nhiên, chính sách chế độ của Nhà nước.
 Nhân tố chủ quan: Đó là nhân tố về trình độ trung bình về kĩ thuật của công
nghệ sản xuất, khả năng sử dụng công suất máy móc thiết bị, trình độ sử dụng lao
động, trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
Do vậy nhà quản lý phải xem xét tới tác động của các nhân tố, tới các khâu
nào, tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nào. Từ đó mà nhà quản lý tìm
ra biện pháp để phát huy và sử dụng các tác động khách quan cũng như chủ quan
nhằm tiết kiệm triệt để chi phí sản xuất, mà không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
của Doanh nghiệp.
1.1.5.3. Nhiệm vụ kế toán về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và phương pháp của
kế toán theo trình tự logic, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như tiền
lương, vật liệu, TSCĐ … xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư lao động, chi phí sử dụng máy thi
công và các dự toán chi phí khác phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với
định mức, các chi phí ngoài kế hoạch trong thi công.
- Tính toán chính xác và kịp giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một
cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng
đã hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
9
Khoá luận tốt nghiệp

Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựng … trong từng thời kỳ
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành
DN áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ/BTC về việc ban hành chế độ kế toán áp
dụng cho DN xây lắp.
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư, theo hạn mức, bảng phân bổ đã
giao cốt pha. Kế toán phản ánh trực tiếp trên tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình và được mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu tài khoản 621.
Bên nợ: Trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
+ Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
TK này cuối kỳ không có số dư
- Phương pháp hạch toán cụ thể
Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Trường hợp mua NVL đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây
lắp. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi.
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" giá chưa thuế.

Nợ TK 133 "Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ"
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
10
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 111, 112, 331, giá chưa thanh toán.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ghi.
Nợ TK 621 "chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán
Trường hợp chi phí là đã giao, cốp pha khi xuất kho chia vào sử dụng cho
hoạt động xây lắp ghi.
Nợ TK 142: "Chi phí trả trước"
Có TK 153 "Công cụ, dụng cụ"
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giáo, cốp pha cho từng công trình, hạng mục
công trình ghi.
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 142 "chi phí trả trước
Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho ghi
Nợ TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Có TK 621 "Chi phí NVL thực tế sử dụng cho từng đối tượng.
Cuối kỳ tính toán xác định NVL thực tế sử dụng cho từng đối tượng.
Khi đó kế toán ghi.
Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: tiền lương tiền công, các khoản phụ
cấp gồm lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thu lao động bên ngoài.
TKSD 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
- Kết cấu của TK 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng bao

gồm tiền lương lao động (ở hoạt động xây lắp bao gồm các khoản trích tiền lương
về BHXH, BHYT, KPCĐ)
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 "Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang"
TK 622 không có số dư cuối kỳ
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
11
Khoá luận tốt nghiệp
- Phương pháp hạch toán.
Căn cứ vào bảng tính lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp ghi.
Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 334 "phải trả công nhân viên"
Có TK 331 " phải trả người bán"
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi.
Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
1.2.1.3. Kế toán chi phí máy thi công
Máy thi công trong DN xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản
xuất như máy bê tông, trôn vữa, cần trực, xúc đất…
- Kết cấu TK 623
- Bên Nợ "Các chi phí sử dụng máy thi công ở quá trình thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công ở quá trình thi công
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho quá trình thi công vào bên nợ TK 154.
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” không có số dư và có 5 TK cấp 2
TK 6231 “Chi phí nhân công”
TK 6232 “Chi phí vật liệu vận hành máy thi công”
TK 6234 “Chi phí khấu hao máy thi công”
TK 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”

TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công chính xác kịp thời
cho các đối tượng sử dụng chi phí, trước hết phải:
- Trường hợp DN thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thủ công vừa kết hợp bằng vào hình thức sử dụng máy thi công.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Tổ chức đội máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công. Tổ chức đội máy thi công riêng biệt, chuyên thực hiện khối lượng thi công
bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội xí nghiệp xây lắp.
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
12
Khoá luận tốt nghiệp
+ Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có
tổ chức hạch toán riêng biệt thì việc hạch toán được tiến hành như sau:
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công ghi
Nợ TK 621, 622, 627 “Các chi phí liên quan”
Có các TK liên quan
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện TK 154
căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá thành nội bộ) cung cấp
cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình) tùy theo phương thức
tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công đơn vị xây lắp
công trình để ghi
Nợ TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” (6238)
Có TK 154 “Chi phí kinh doanh dở dang”
Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn cho nhau giữa các bộ
phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” (6238)
Nợ TK 133 “Thuế GTGT” (1331)
Có TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
+ Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công

riêng biệt nhưng tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi công thì toàn bộ chi phí
sử dụng máy như phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của máy thi công sẽ hạch toán:
Căn cứ vào tiền lương, tiền công (không gồm BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho
công nhân điều khiển máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231) “Chi phí nhân công”
Có TK 334 “Tiền công phải trả công nhân điều khiển máy”
Khi xuất kho NVL sử dụng cho xe, máy thi công ghi:
Nợ TK 623(2) “Chi phí vật liệu vận hành máy thi công”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 152, 153, 111, 112, 131,…
Khi khấu hao máy thi công sử dụng ở đội thi máy thi công ghi:
Nợ TK 623(4) “Chi phí khấu hao máy thi công”
Có TK 214 “Khấu hao sử dụng máy thi công”
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
13
Khoá luận tốt nghiệp
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009
Chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa máy thi công, thuê ngoài, điện nước,
thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ…) ghi:
Nợ TK 623(7) “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111, 112
Chi phí bằng tiền phát sinh ghi:
Nợ TK 623(8) “Chi phí bằng tiền phát sinh”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111, 112
- Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội
bộ (Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi
bán, quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 1413 “Tạm ứng chi phí máy thi công”
+ Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công được sử dụng cho từng đội
xây dựng công trường để thực hiện các khối lượng thi công bằng máy, việc hạch
toán khoản mục chi phí máy thi công như sau:
Xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công ghi:
Nợ TK 621 (Giá chưa có thuế)
Có TK 152, 153 “Nguyên vật liệu, CCDC”
Trường hợp khi mua vật liệu phụ cho máy thi công (không qua kho)
Nợ TK 621 (Trị giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy, ghi:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 334 “Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp điều khiển”
Khấu hao máy thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính tiền lương phải trả cho công
nhân sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy ghi:
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
14
Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 214, 336, 111, 112, 241, 338
+ Trường hợp thuê ca máy thi công: Nếu đơn vị thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả
tiền thuê máy thi công ghi:
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Có TK 111, 112, 331
1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình
sản xuất hoạt động xây lắp ngoài các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp.

Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627 "chi phí sản xuất chung"
- Kết cấu TK 627
- Bên Nợ " Các chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho quá trình thi công vào bên nợ TK 154.
TK 627 không có số dư và có 6 TK cấp 2.
TK 6271: Chi phí nhân viên đội xây dựng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Phương pháp hạch toán cụ thể
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội thi công và
công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, ghi.
Nợ TK 627 (6271) " Chi phí nhân viên phân xưởng, bộ phận"
Có TK 334 " Phải trả công nhân viên"
Ki trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhana viên quản lý đội,
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
15
Khoá luận tốt nghiệp
kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271): " Chi phí nhân viên phân xưởng, bộ phận"
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) " Các khoản phải trả khác"
Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu ở tổ đội xây lắp ghi:
Nợ TK 627 ( 6272) "Chi phí vật liệu"
Có TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"

Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội ghi:
Nợ TK 627 ( 6273) " Chi phí dụng cụ sản xuất"
Có TK 152 "công cụ dụng cụ"
Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng, máy thi công ghi.
Nợ TK 627 ( 6274) "Chi phí khấu hao TSCĐ"
Có TK 214 "Hao mòn TSCĐ"
Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ đội xây dựng và chi phí liên quan đến sử
dụng máy thi công (sửa chữa, điện nước…) ghi.
Nợ TK 627 ( 6277) " Chi phí dịch vụ mua ngoài"
Nợ TK 133 ( 1331) "Thuế GTGT được khấu trừ"
Có TK 111, 112, 331.
Khi phát sinh chi phí khác bằng tiền ở tổ đội xây dựng ghi.
Nợ TK 627 (6278) " chi phí khác bằng tiền"
Có TK 111, 112.
Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho
từng công trình, hạng mục công trình, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân bổ
theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
1.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương pháp sử
dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
16
Khoá luận tốt nghiệp
lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán
theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình

công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá
thành. Các phương pháp tính giá thành được áp dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp xây lắp là phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tính giá thành
theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng, giá thành công trình, hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất
phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định
thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì
phải tính được giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm
quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Nếu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cả một công trình nhưng yêu cầu
phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng
thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục
công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Phương pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế
kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định
mức đã được kế toán phản ánh, việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo
các bước sau:
- Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí
sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
- Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức.
- Khi thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và
sổ chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính giá thành thực tế của công trình,
hạng mục công trình
Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và
kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản chi
SV: Hà Thị Bé – K7HK1A1
17

×