Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh một thành viên thương mại và sản xuất tđc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 72 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Minh Hoa
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thu Hương
Lớp: ĐHKT3
Khóa: IV
Mã sinh viên: 0441070219
Nội dung nhận xét:













Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Giáo Viên Hướng Dẫn
(Ký Tên)
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán


MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT NỘI DUNG
CCDC Công cụ, dụng cụ
CKTM Chiết khấu thương mại
CP Chi phí
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HH Hàng hóa
K/C Kết chuyển
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
NVL Nguyên vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TP Thành phẩm
TSCĐ Tài sản cố định
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu số Tên biểu Trang

2.1
Phiếu xuất kho
54
2.2
Hóa đơn giá trị gia tăng
55
2.3
Phiếu thu
56
2.4
Phiếu xuất kho
57
2.5
Hóa đơn GTGT
58
2.6
Phiếu thu
59
2.7
Thẻ kho
61
2.8
Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
62
2.9
Sổ nhật ký chung
63
2.10
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán NH255
64

2.11
Sổ cái TK 632
65
2.12
Trích Nhật ký chung
66
2.13
Sổ chi tiết bán hàng NH 255
67
2.14
Sổ chi tiết bán hàng NH 454
68
2.15
Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
69
2.16
Sổ cái TK 511
70
2.17
Phiếu chi
72
2.18
Trích sổ nhật ký chung
73
2.19
Sổ cái TK 521
74
2.20
Hóa đơn GTGT
75

2.21
Phiếu Nhập kho
76
2.22
Phiếu chi
77
2.23
Trích sổ nhật ký chung
78
2.24
Sổ cái TK 531
79
2.25
Hóa đơn GTGT
80
2.26
Phiếu chi
81
2.27
Trích Nhật ký chung
82
2.28
Sổ cái TK 532
83
2.29
Hóa đơn GTGT
84
2.30
Phiếu chi
86

2.31
Trích nhật ký chung
87
2.32
Sổ Cái TK 641
88
2.33
Hóa đơn GTGT
89
2.34
Phiếu chi
90
2.35
Trích nhật ký chung
91
2.36
Sổ cái TK 642
92
2.37
Trích nhật ký chung
93
2.38
Sổ cái TK 911
94
2.39
Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 04/2011
96
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

3.1
Sổ chi tiết thanh toán người mua
101
3.2
Sổ chi tiết thanh toán người bán
102
3.3
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán người mua
103
3.4
Nhật ký thu tiền
109
3.5
Nhật ký chi tiền
110
3.6
Nhật ký mua hàng
111
3.7
Nhật ký bán hàng
112
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay với chủ trương chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước thì
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xoá bỏ
quan liêu bao cấp chuyển hẳn sang cơ chế thị trường. Do vậy nền kinh tế thị
trường phát triển mạnh mẽ, làm cho hệ thống doanh nghiệp thương mại ngày

càng mở rộng đồng thời đặt ra nhiều cơ hội cũng như khó khăn, thử thách buộc
mỗi doanh nghiệp phải tích cực phấn đấu hết mọi khả năng của mình mới có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và trao đổi hàng hoá đóng vai trò
quan trọng, các hoạt động kinh doanh luôn diễn ra hết sức sôi động và mạnh mẽ.
Trong đó hoạt động tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò quan trọng, là yếu tố quyết
định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nhờ đó doanh
nghiệp có thể phát triển và tồn tại được. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ hàng hoá hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện công tác tổ kế toán
của toàn doanh nghiệp.
Xuất phát từ sự cần thiết, ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nêu trên em
chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng” tại công ty TNHH một thành viên Thương mại và sản xuất TĐC để làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích của luận văn là vận dụng lý luận về nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty TNHH một thành
viên Thương mại và sản xuất TĐC, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại và
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại
công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Luận văn nghiên cứu về quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng theo chế độ kế toán mà công ty sử dụng, việc vận dụng trong
hạch toán, kế toán của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phạm vi của luận văn là những kiến thức về lý luận kế toán nói chung và kế
toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ nói

riêng, cùng với những kiến thức đã học về kế toán thương mại, phân tích các
hoạt động kinh tế, … Từ đó, em nghiên cứu quá trình hạch toán thực tế tại công
ty TNHH một thành viên Thương mại và sản xuất TĐC, số liệu minh họa được
lấy ở tháng 11 năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của em là sử dụng phương pháp phỏng vấn, tập
hợp, so sánh giữa lý luận và thực tiễn, thông qua phương pháp phân tích lý luận,
thực tiễn để xác định sự hợp lý của các hệ thống sổ sách, chứng từ và phương
pháp ghi sổ của kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả tại công ty TNHH một
thành viên Thương mại và sản xuất TĐC.
6. Những đóng góp khoa học của chuyên đề tốt nghiệp
Qua nghiên cứu luận văn em đã làm sáng tỏ thêm các lý luận về kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng, nắm bắt được một số kiến thức thực tế,
áp dụng lý luận vào thực tiễn hiện nay.
7. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Thị Minh Hoa, ban lãnh đạo
và cán bộ kế toán công ty em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp gồm các nội
dung sau:
Chương 1: “Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng”.
Chương 2: “Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên Thương mại và sản xuất TĐC”.
Chương 3: “Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên Thương mại và
sản xuất TĐC”.
Dù đã rất cố gắng nghiên cứu tìm hiểu song luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ cô giáo, các cô chú
anh chị trong ban lãnh đạo công ty và các cô chú cán bộ phòng kế toán để bài
luận văn của em được hoàn thiện hơn nữa.
Chuyên đề tốt nghiệp

7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Tháng 02 năm 2013
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những nội
dung chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, do vậy việc tồn tại của nội dung này là
tất yếu khách quan.
Bán hàng là khâu quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp, hàng hoá tiêu thụ được giúp doanh nghiệp đững vững trên con đường
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Tất cả quá trình hoạt động kinh doanh
đều nhằm mục đích bán được hàng hoá, tăng lợi nhuận. Do đó bán hàng là hoạt
động rất cần được chú trọng, các doanh nghiệp phải xác định được vai trò, đặc
điểm vị trí của công tác kế toán bán hàng, đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng
nhiều biện pháp để tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một
cách khoa học, hợp lý đúng chế độ tài chính và chuẩn mực kế toán nhà nước,
đảm bảo phản ánh trung thực, khách quan tình hình tiêu thụ hàng hóa tại đơn vị.
Do đó, việc thực hiện tốt công tác bán hàng thực sự có ý nghĩa quan
trọng trong việc tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.1 Quá trình bán hàng và yêu cầu quản lý về bán hàng
1.1.1.1.Khái niệm bán hàng
Bán hàng (tiêu thụ) là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh

doanh của DNTM. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
từ tay người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
đòi tiền ở người mua.
Phương thức tiêu thụ hàng hóa trên thị trường gồm: Phương thức tiêu thụ
trực tiếp, phương thức tiêu tiêu thụ qua các đại lý
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Gửi hàng cho người mua
+ Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền
hay giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn ra đồng
thời cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp.
Phần lớn việc giao tiền và nhận hàng thường tách rời nhau: hàng có thể
giao trước, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trước hàng giao sau. Chính vì thề cần
phân biệt rõ các nội dung sau:
• Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu được ghi nhận có thể bao gồm cả thuế GTGT đầu ra (DN tính
thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế GTGT) hay
doanh thu không bao gồm cả thuế (DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
hoặc doanh thu là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu)
• Tiền thu từ bán hàng:
Là số tiền doanh nghiệp đã thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tiền đang chuyển.
Sự phân biệt này giúp cho doanh nghiệp tính được chính xác kết quả, thu

nhập của quá trình bán hàng trong từng thời kỳ.
1.1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng
- Doanh nghiệp phải theo dõi sự vận động của từng loại hàng hóa và xác định
đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Doanh nghiệp cần phải tìm ra phương thức bán hàng hiệu quả nhất làm sao
để việc thu hồi vốn được đầy đủ và nhanh nhất.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
- Theo dõi tính toán chính xác số lượng, cũng như chất lượng, giá trị từng loại
hàng hóa khi xuất kho, giá vốn hàng hóa khi xuất kho phải được tính toán theo
phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
1.1.2 Xác định kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý
1.1.2.1 Xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Kết quả hoạt
động bán hàng =
Tổng doanh thu
thuần về bán
hàng
_
Giá vốn của
hàng xuất đã
bán
_

Chi phí bán
hàng và chi
phí QLDN
Trong đó doanh thu thuần:
Tổng doanh thu
thuần về bán hàng =
Tổng doanh
thu bán hàng
_
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý
+ Đảm bảo xác định đúng, chính xác theo từng hoạt động riêng biệt cho
từng thời kỳ, ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra.
+ Ghi chép tính toán đúng giá vốn hàng đã bán.
+ Tính toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản chi khác
nhằm xác định đúng kết quả bán hàng .
+ Tiến hành tính toán đúng và đủ số thuế phải nộp cho đơn vị cấp trên.
+ Cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan đơn vị cấp trên.
1.1.3 Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.3.1 Vai trò
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thông qua số liệu kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ, ban lãnh đạo công ty biết được mức độ hoàn thành kế hoạch để từ đó

khắc phục những thiếu xót, mất cân đối giữa các khâu. Công tác tổ chức quản lý
kế toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả đòi hỏi phải thực sự
khoa học.
1.1.3.2 Nhiệm vụ
+ Doanh nghiệp phải ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí thu mua
theo dõi chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.
+ Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho hàng bán ra và tồn cuối kỳ để xác
định giá vốn và tồn cuối kỳ.
+ Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán.
+ Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa.
+ Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu “lợi nhuận gộp”.
+ Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp.
1.2 Những lý luận chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Phương thức bán hàng
1.2.1.1 Phương thức bán buôn
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng
hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp
dưới 2 hình thức chính.
* Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa giao trực tiếp cho bên mua, sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
* Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn hàng, DN xuất kho hàng hóa, dùng
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm nào đó mà bên mua yêu cầu, hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN, chỉ khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về hàng hóa. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc thỏa
thuận giữa hai bên.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: DN sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua:
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
DN sau khi giao hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán.
Sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển giao: Dn
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
1.2.1.2 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Theo phương thức này hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường
bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền và giao hàng thường tách
rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng của
khách hàng.
+ Bán lẻ tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy hàng hóa sau đó ra bàn tính
tiền để trả tiền.
Chuyên đề tốt nghiệp
13

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.1.3 Phương thức gửi hàng bán đại lý hay ký gửi hàng hóa
Là phương thức trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý ký gửi để cho
cơ sở này bán hàng trực tiếp. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng hóa
thanh toán tiền hàng và được hưởng một khoản hoa hồng đại lý tính theo tỷ lệ %
trên giá bán của số hàng đã bán được. Khoản hoa hồng này sẽ được hạch toán
vào chi phí bán hàng. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý, ký gủi vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng
hay chấp nhận thanh toán tiền hoặc thông báo là số hàng đã bán được doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng trong đó người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho DN bán
hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại các doanh nghiệp
1.2.2.1 Áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
 Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
* Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112,131 TK 521,531,532
Xuất bán Kết chuyển Kết chuyển DT bán Các khoản giảm
hàng hóa GVHB DT thuần hàng trừ DT

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển các khoản giảm trừ DT
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán (bán hàng đại lý)

Bên giao đại lý:
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức hàng gửi bán hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112
Giá gốc hàng GVHB Kết chuyển Kết chuyển DT bán
gửi bán GVHB DT thuần hàng

Hàng gửi bán bị TK 3331
trả lại Thuế GTGT phải nộp

* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112
Xuất bán Kết chuyển Kết chuyển DT theo giá Số tiền thu
hàng hóa GVHB DT thuần bán trả tiền 1lần lần đầu
TK 131
TK 515 TK 3387 Số tiền còn
Kết chuyển tiền lãi Chênh lệch giữa giá bán trả góp phải thu
Trả chậm từng kỳ và giá bán trả tiền 1 lần
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp: thuế giá trị
gia tăng được cộng vào tiền hàng:
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.2.2 Áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
Các bút toán xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

TK 151, 156, 157 TK 611 TK 151, 156, 157
K/c hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ K/c hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111,112,331,138
Mua hàng (giá mua+CP thu mua) Hàng mua trả lại, giảm giá
TK 133 TK 133
TK 632 TK 632
Hàng bán bị trả lại Nhập kho K/c trị giá thực tế hàng tiêu thụ
TK 111, 112, 138 trong kỳ
chờ xử lý
đã thu hồi bằng tiền
1.2.3 Các phương thức thanh toán
1.2.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp
Sau khi nhận được hàng, người bán sẽ thanh toán tiền trực tiếp cho DN có
thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc thanh toán bằng hàng ( phương thức
hàng đổi hàng).
1.2.3.2 Phương thức thanh toán chậm trả
Khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho DN. Việc thanh
toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thỏa thuận.
Trong đó, quy định thời gian thanh toán, thời gian được hưởng chiết khấu thanh
toán và tỷ lệ % chiết khấu thanh toán được hưởng VD:“1/10,n/20” có nghĩa là
trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công
nợ sẽ được hưởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 người
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa
thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán cộng với chi phí thu mua

phân bổ cho số hàng đã bán trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng
bán ra là cơ sở dể tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.4.1 Phân bổ chi phí
- Chi phí thu mua: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho bán được
căn cứ vào toàn bộ số chi phí mua hàng nhập kho rồi phân bổ theo các tiêu thức
hợp lý, thường thì phân bố theo giá trị mua:
=
Chi phí mua hàng
+
Chi phí mua hàng
x
Tiêu chuẩn
Chi phí mua của hàng hoá của hàng hoá phát phân bổ
Hàng phân bổ Tồn đầu kỳ sinh trong kỳ của hàng
Cho hàng hoá hoá đã
Bán trong kỳ Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng hoá tồn
cuối kỳ và hàng hoá xuất bán trong kỳ
xuất bán
trong kỳ
Trong đó:
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
để bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho số
hàng bán

1.2.4.2 Trị giá vốn của hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán được xác định theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá trị đích danh: Theo phương pháp này thì hàng
nhập vào giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó. Theo phương pháp này hàng được
xác định theo đơn chiếc hay theo từng lô và giữ nguyên từ giá nhập vào cho đến
lúc xuất dùng , khi xuất hàng nào hay lô hàng nào thì sẽ xác định theo giá thực
tế đích danh của hàng hoá đó hoặc lô đó.
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phương pháp giá đơn vị bình quân : Theo phương pháp này thì giá trị thực tế
của vật tư hàng hoá xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho
và đơn giá bình quân.
Công thức:
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó giá đơn bình quân được xác định theo một trong ba phương pháp:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá
bình
quân cả
kỳ dự trữ
=
+

+
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm mặt khác
độ chính xác lại tương đối cao. Tuy nhiên công việc tính toán dồn vào cuối
tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết đoán nói chung.
+ Phương pháp bình quân đầu kỳ trước hoặc cuối kỳ trước.
Phương pháp này có nhược điểm là không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá hàng hoá kỳ này.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lân nhập
= Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này
giá thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới
đến số nhập sau theo giá thực tế cuả từng số hàng xuất. Phương pháp này thích
hợp trong từng trường hợp giá cả giảm hoặc có xu hướng giảm .
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trước
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Trị giá thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn

đầu kỳ
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này thì
dựa trên giả định là hàng hoá nào nhập sau đều được xuất trước, lấy đơn giá xuất
hàng đơn giá nhập. Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp hệ số giá (tính theo giá trị hạch toán): Theo phương
pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ trước được tính theo giá hạch
toán.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không
có tác dụng giao dịch với bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày được thực hiện
theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính giá trị thực tế theo công thức.
Giá thực tế xuất kho = Giá hạch toán * Hệ số giá
Trong đó:
+
=
+

Hệ số giá có thể tính cho từng loại từng nhóm hoặc từng nhóm hoặc từng
thứ hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Vậy:
Trị giá vốn
=
Trị giá vốn của hàng
+
CPBH và CPQLDN phân
của hàng bán xuất kho để bán Bổ cho số hàng đã bán
1.2.4.3 Tài khoản sử dụng

Kế toán về giá vốn hàng bán phải được theo dõi chính xác, kịp thời, phản
ánh đúng trị giá hàng xuất bán
Kết cấu TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ
Bên Có: +Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
+ Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán trong kỳ sang TK
“xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trị giá thực tế hàng hoá
tồn kỳ đầu
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Hệ số giá
(H)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Để ghi chép được giá vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép đầy đủ
lượng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất. Việc tính
toán trị giá vốn của hàng xuất tùy thuộc vào DN vận dụng phương pháp tính giá
hàng xuất bán.
Việc doanh nghiệp vận dụng kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai
thường xuyên (KKTX) hay kiểm kê định kỳ (KKĐK) cũng dẫn đến việc hạch
toán giá vốn khác nhau.
Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp KKTX:
TK 632

TK 911

(1) (5)

TK 331 TK 133 TK 159
(3) (6)
(2)

(4) (7)
(1) Giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho bán trực tiếp trong kỳ.
(2) Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng, không qua kho.
(3) Thuế GTGT phải nộp (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ).
(4) Giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại, nhập vào kho.
(5) Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán.
(6) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(7) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK:
Chuyên đề tốt nghiệp
20
TK 156
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Ghi chú:
(1)Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán
được xác định là tiêu thụ.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
1.2.4.4 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn hàng bán tại các doanh nghiệp thường được thực hiện
theo hai phương thức: phương thức gửi hàng và phương thức bán hàng trực tiếp.
1.2.4.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng.

* Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu:
- TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi bán hoặc chuyển tới cho
khách hàng, hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi, hàng hoá chuyển cho đơn vị cấp
dưới hạch toán phụ thuộc để bán.
- TK 156 – Hàng hoá.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho hàng, quầy
hàng, hàng hoá bất động sản.
1.2.4.4.2 Kế toán giá vốn theo phương thức bán hàng trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng chủ yếu:
- TK 632- Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá trong kỳ.
- TK 156 – Hàng hoá.
Chuyên đề tốt nghiệp
21
TK 611 TK 632 TK 911
(1)
(2)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho hàng,
quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
1.2.4.5 Giá bán hàng hóa
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá là một trong
những nhân tố tác động chủ yếu đến quá trình tiêu thụ hàng hoá. Khi hàng hoá
được cung cấp đầy đủ, dồi dào từ nhiều nguồn khác nhau, mẫu mã bao bì đa
dạng, phong phú thì giá cả là yếu tố cạnh tranh lớn nhất chiếm lĩnh thị trường.
Việc định giá hàng hoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu của doanh
nghiệp, ảnh hưởng của quy luật cung cầu, tâm lý tiêu dùng, môi trường cạnh

tranh, sự điều tiết của Nhà nước và thị trường.
Giá bán hàng hoá là giá thoả thuận giữa người bán với người mua được
ghi nhận trên hoá đơn bán hàng và hợp đồng bán hàng.
Nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí
kinh doanh, và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông thường, giá bán hàng hoá được xác định theo công thức sau:
Giá bán = Giá mua thực tế + thặng số
hàng hoá (giá vốn hàng xuất kho) thương mại
Thặng số thương mại được dùng để bù đắp chi phí kinh doanh và hình thành
lợi nhuận trong doanh nghiệp. Thặng số thương mại được tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) giá mua thực tế hay giá thành thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Thặng số
=
giá mua thực tế
*
% thặng số
thương mại của hàng hoá thương mại
Do đó:
Giá bán
=
Giá mua thực tế
* 1 +
% thặng số
Hàng
hoá
(giá vốn hàng xuất
kho)
thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
22

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
mua thực tế, giá bán và các chi phí khác liên quan (nếu có) là giá chưa có thuế
GTGT.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
mua thực tế, giá bán và các chi phí khác liên quan (nếu có) là giá thanh toán.
1.2.5 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.5.1.1 Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở
hữu ”.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả
lại.
Doanh thu ở các doanh nghiệp thương mại có thể bao gồm các loại sau:
Doanh thu bán hàng.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Các khoản thu nhập khác…
1.2.5.1.2 Điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: 5 điều kiện
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Chuyên đề tốt nghiệp
23

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu dịch vụ: 4 điều kiện
- Kết quả của Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch các dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch các dịch vụ đó.
 Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu:
- Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp thì quá trình tiêu thụ được coi là
kết thúc khi sản phẩm đã bàn giao cho khách hàng và đơn vị bán mất quyền sở
hữu về số hàng hóa này.
- Đối với phương thức bán hàng theo hình thức chuyển hàng theo hợp
đồng thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Khi người mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)
thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
- Trường hợp giao hàng gửi đại lý, ký gửi chỉ khi bên nhận ký gửi thông
báo bán được hàng hoặc trả tiền hàng mới coi là kết thúc tiêu thụ.
Như vậy doanh thu bán hàng có thể được ghi nhận trước, cùng hoặc sau kỳ
mà doanh nghiệp thu tiền, sau nghiệp vụ giao hàng. Điều đó có nghĩa rằng DT
có thể hạch toán không cùng kỳ với NV xuất hàng.
1.2.5.1.3 Tài khoản sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu TK 511
* Bên Nợ:

Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp (Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp).
+ Phản ánh số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, khoản chiết
khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản “xác định kết quả kinh
doanh”.
* Bên Có:
+ Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
+ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 – Doanh thu cung cấp trợ giá, trợ cấp.
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118 – Doanh thu khác.
+ TK 5111 “doanh thu bán hàng hoá”: tài khoản này được sư dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp thương mại.
+ TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”: tài khoản này được sủ dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp,
xây lắp.
+ TK 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”: tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, vận tải, bưu điện hàng hoá, dịch vụ
khoa học kĩ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửa chữa đồng hồ…
+ TK 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”: tài khoản này được sử dụng để

phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường
Chuyên đề tốt nghiệp
25

×