Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ CSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.94 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không
thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển
mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham
gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có như
vậy là Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chánh sách cho riêng mình bằng
công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước tiến nhanh lên xã hội
chủ nghĩa. Bên cạnh đó còn sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại
và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Đối tượng hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động bán
hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng
vươn lên để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Muốn làm được
điều đó , bản thân mỗi doanh nghiệp phải quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Một hoạt động không thể tách rời với quá trình bán hàng là xác định kết quả
kinh doanh, từ đó có quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Từ thực tiễn trên em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại
Công ty thương mại& dịch vụ CSC, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
phòng Tài chính- kế toán công ty và đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn: Đặng Thị Thanh Nga, tôi đã mạnh dạn lựa chọn “công tác kế toán bán hàng
và xác định kết qura kinh doanh “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu của bài báo cáo, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm những phần sau:
Phần I. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phần II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Thương Mại& Dịch Vụ CSC
Phần III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết


quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương Mại&Dịch Vụ CSC




Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 2
Phần I. cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1 cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Các khái niệm
a) Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh
nghiẹp đựoc chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán
đống ý bán, người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hưu về hàng hoá: người bán mất quyền sở
hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng
hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình
b) Khái niệm về xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi
kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ .Viêc
xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh

thường là cuối tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp .
c) Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết .Kết quả bán hàng là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được
mục đích đó.

Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 3
1.1.2 Đặc điểm về doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hóa đã được chuyển giao cho người mua.
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc
kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu cung cấp địch vụ được ghi nhận kết quả của giao dịch đó được xác
định một cách đáng tin cậy, khi:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch ccung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán
- Xác định được chi phí phát sinh do giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó

1.1. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Hạch toán doanh thu bán hàng - tài khoản 511
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Chi tiết theo từng loại hình kinh doanh
TK 5111 : Doanh thu bán hàng
TK 5112 : Doanh thu vận chuyển
a, Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán
b, Kết cấu Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu tài khoản:

Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 4
TK 511
Bên nợ
Bên có
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã được xác định là
đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của
doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết

chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại
kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần
vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán
Tk 511 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 3: sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3333 TK 511 TK 112,131 TK 531
(3)Thuế XK phải nộp (1) DT bán hàng XK (2)hàng bán bị
trả lại
TK 3333
TK 911 Thuế XK
(4)kết chuyển DT thuần



Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 5
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Hạch toán hàng bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưnưg bị người mua từ
chối , trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
Sơ đồ 4: sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại

TK 111,112,131 TK 531 TK 511,

512
(3)thanh toán cho người mua số (2) kết chuyển hàng bị
Tiền hàng bị trả lại PS trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
TK 632 TK 154,155,156 TK 632
(4) ghi nhận lại SP, HH (1) giá trị thành phẩm,HH
(PP KKTX) đưa đi tiêu thụ
TK 611, 631
(4) ghi nhận lại SP, HH (2)Giá trị TP, HH được xđ
(PP KKĐK) tiêu thụ trong kỳ (PP KKĐK)

Hạch toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trù cho khách ngoài hoá đơn hay hợp đồng
cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất , không đúng
quy cách , giao hàng không đúg thời gian địa điểm trong hợp đồng






Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 6
Sơ đồ 5: sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán.
Tk 111,112,131 TK 532 TK 511,512
Giảm giá hàng bán (2) cuối kỳ kết chuyển số giảm
TK 3331 giá hàng bán PS trong kỳ sang
thuế GTGT của hàng giảm TK DT bán hàng và cung cấp giá
giá (nếu có) nếu DV hoặc DT bán hàng nội bộ


Hạch toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
Sơ đồ 6: sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
Tk 111,112,131 TK 521 TK 511

Khi PS các khoản CKTM kết chuyển CKTM PS
Cho khách hàng trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)

Kế toán giá vốn hàng bán:

Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 7
Sơ đồ 7: hạch toán giá vốn hàng bán (đối với doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Tk 154, 155 TK 632 TK 911
Trị giá vốn của SP, DV Kết chuyển GVHB và các CP
bị xuất bán XĐ KQ KD
Tk 156, 157
Trị giá vốn của hàng xuất bán
TK 138,152,153,155,156 TK 155,
156
Phần hao hụt mất mát HTK tính hàng bán bị trả lại NK
TK 627 Tk 159 Tk 632
CP SX chung cố định không được hoàn nhập dự phòng trích lập dự
Phân bổ được ghi vào GVHB giảm giá HTK phòng giảm

trong kỳ giá HTK
TK 217
Bán BĐS đầu tư
TK 2147
Trích khấu hao BĐS đầu tư
TK 154
Giá thành thực tế của SP chuyển
thành TSCĐ SD cho SXKD
CP vượt quá mức bình thường của
TSCĐ Tự chế và CP không hợp lý
tính vào GVHB


Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 8
Sơ đồ 8: hạch toán giá vốn hàng bán (đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ):
Tk 111,112,131 TK 156 TK 632 TK
911
Mua hàng hóa trị giá vốn HH xuất kết chuyển GVHB
bán Trong kỳ tiêu thụ trong kỳ
TK 156 TK
155,157
K/C giá trị HTK đầu kỳ kết chuyển TP,HH gửi
đi bán cuối kỳ
k/c TP giá trị HTK đầu kỳ
TK 631 TK 159
TK632
Gía thành thực tế TP NK DV hình thành của các hòa nhập trích lập dự
Đơn vị cung cấp DV dự phòng phòng

TK 155, 157
Kết chuyển TP hàng gửi bán cuối kỳ

1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . .
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân
viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng
doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ,
kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.

Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 9
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 641 - CHI PHÍ
BÁN HÀNG
TK 641
Bên Nợ:

Bên Có:

Các chi phí phát sinh liên quan đến
quá bán thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ.

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh

doanh” để tính kết quả kinh doanh trong
kỳ.

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,. . . bao
gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn,. . .
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác,
vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa,
bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng.
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng
cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương
tiện tính toán, phương tiện làm việc,. . .
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,. . .
- Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở
TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực
tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 10
phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác
xuất khẩu,. . .

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác
phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí
hội nghị khách hàng,. .
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí bán hàng
TK 111,112,152,153 TK 641 TK 111, 112
CP NVL, dụng cụ các khoản giảm chi
Tk 133
TK 334,338
Cp tiền lương và các khoản trích kết chuyển cp bán hàng
Trích theo lương
TK 214
Cp khấu hao TSCĐ
TK 352
Dự phòng phải trả về cp bảo hành HH,SP
TK 142,242,335
- Cp phân bổ nhiều lần
- Cp phân bổ trích trước
TK 111,112,141,331
- CP DV mua ngoài
- Cp bằng tiền khác
Tk 133 tk 352
GTGT thuế GTGT không được khấu hòa nhập dự phòng phải trả
Trừ nếu tính vào Cp bán hàng về cp bảo hành sp, hh
TK 512
Tp,hh,dv sử dụng nội bộ
Tk 33311





Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 11
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TÀI KHOẢN 642 - CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 642 Có thể được mở
thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý
ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ
Tài khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 642 - CHI
PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 642
Bên Nợ:
Bên Có:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó

đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ
quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của
doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 12
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc
sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng cụ, đồ
dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT)
Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng,.
. Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí
như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu
khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các

tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính
theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc
quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị,
tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .

Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 13
Sơ đồ 10: hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111,112,152,153 TK 641 TK 111,
112
CP NVL, dụng cụ các khoản giảm chi
Tk 133
TK 334,338
Cp tiền lương và các khoản trích
Trích theo lương
TK 214
Cp khấu hao TSCĐ ch toàn DN
TK 142,242,335
CP phân bổ dần, cp trích trước
TK 139
dự phòng phải thu khó đòi

TK 352 tk 139
dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN có rủi Hòa nhập số chênh lệch giữa dự
ro lớn, dự phòng phải trả khác phòng phải thu khó đòi đã trích
lập năm trước
Tk 351
trích lập quỹ dự phòng trợ cấp

mất việc làm
TK 111,112,141,331 tk 352
- cp dv mua ngoài Hòa nhập dự phòng phải trả
- Cp bằng tiền khác về cp bảo hành sp, hh
Tk 133

Tk 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải
nộp NSNN


Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 14
1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ,
giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê
hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
2. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
3. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH
SAU

1. Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt
động tài chính. . .). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
3. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 911 - XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
TK 911
Bên nợ
Bên Có:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
- Doanh thu thuần về số sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch
vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 15
khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp;

- Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 11: hạch toán tài khoản xác định kết quả kinh doanh
TK632,635,641,642,811 TK 911 TK 511,512,515,711
Kết chuyển CP k/c DT và thu nhập khác
TK 821,8212 TK 8212
K/c cp thuế TNDN hiện hành k/c cp thuế TNDN hoãn hại
Cp thuế TNDN hoãn lại
Tk 421 TK 421
k/c lãi k/c lỗ













Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 16
Phần II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
TNHH Thương Mại& Dịch Vụ CSC
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại&Dịch Vụ CSC

1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Công ty TNHH Thương Mại&Dịch Vụ CSC
Tên: Công ty TNHH Thương Mại&Dịch Vụ CSC
Địa chỉ: Số 3 Hồng Bàng - P.lê Mao - Thành phố Vinh
SĐT: 0383858866
MST:2901527726
Ngày thành lập: ngày 18/4/2012
Gồm có 10 thành viên.
Tư tưởng chủ đạo của công ty: Với khẩu hiệu “ Uy tín - Chất lượng ” , nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty TNHH Thương Mại& Dịch Vụ CSC đặt ra là phải đáp ứng mọi
nhu cầu về các sản phẩm tin học và các dịch vụ khác như lắp đặt, sửa chữa, tư vấn, cài
đặt một cách tốt nhất.Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, Công ty luôn cố
gắng tự hoàn thiện bản thân nhằm mang tới cho khách hàng một dịch vụ đáng tin cậy.
1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty Thương Mại&Dịch Vụ CSC có chức năng kinh doanh chính là:
- . Nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao công nghệ Tin học và ứng dụng vào các
công nghệ khác .
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng .
- Đại lý mua - bán ký gửi hàng hoá Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của
công ty là lĩnh vực Tin học và chuyển giao công nghệ.
Sản phẩm kinh doanh của Công ty là máy tính và các thiết bị Tin học, có hơn
200 mặt hàng mà Công ty kinh doanh bao gồm máy tính và các linh kiện như : bàn
phím, màn hình, mực in, chuột, RAM, Case, Internet Card,… với nhiều chủng loại
khác nhau.
1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty Thương Mại&Dịch Vụ
CSC
1.2.1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty
Do khả năng thị trường , đối tượng của công ty rất da dạng. vì vật công ty cần phải
có một đội ngũ nhân viên thật sự năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc. đồng
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 17

thời phải có một số nhân viên thành thạo marketting, đi thâm nhập tìm kiếm thị trường
để công ty luôn đáp ứng hiệu quả mọi nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực quảng
cáo.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức của công ty:





-
-
-
- Gám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, người đại diện pháp nhân duy
nhất của công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và nhà nước.
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của
công ty theo sự phân công của giám đốc. Thay mặt giám đốc giải quyết công việc được
phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi
và xin ý kiến của giám đốc.
- Phòng kinh doan: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban
giám đốc và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công
tác kinh doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng các hợp
đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi công ty.
- Phòng hành chính: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp việc
cho giám đốc trong công việc tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành
chính khác, theo đúng pháp luật, đúng quy định của nhà nước.
- Phòng kế toán: là cơ quan chuyên môn giúp giám đốc công ty trong việc quản lý
tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế
toán thống kê của công ty.
- Phòng Kỹ thuật: là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức

năng tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất
lượng sản phẩm.Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để
PHÕNG
KINH
DOANH
PHÕNG
HÀNH
CHÍNH
PHÕNG
KẾ TOÁN

PHÕNG
KỸ
THUẬT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 18
hạch toán, và ký kết các hợp đồng kinh tế, đồng thời kiểm tra, giám sát, nghiệm thu
chất lượng sản phẩm.
1.3.Công tác kế toán trong công ty TNHH Thương Mại&Dịch Vụ CSC
Tài khoản kế toán sử dụng
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán DN nhỏ và vừa ban hành theo
Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- các tài khoản chủ yếu: TK 111, 112, 131, 133,141,153, 156, 211, 241, 311,
333, 334, 338, 341, 411, 415, 421, 511, 515, 521, 531, 532,632, 635, 641, 642, 711,
811, 911 và các tài khoản ngoài bảng.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung

Theo hình thức này, phòng kế toán của công ty gồm:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
- Thủ quỹ
Chức năng bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo
toàn bộ công tác tài chính của công ty. Phối hợp với các nhân viên để xây dựng và
hoàn thiện các định mức kinh tế và cải tiến phương pháp quản lý công ty, ký, duyệt các
kế hoạch quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và chịu trách nhiệm trước dám
đốc công ty về số liệu có liên quan. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc và giám sát bộ
phận kế toán và các đơn vị trực thuộc.
- Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các loại
ngoại tệ. Kiểm tra, kiểm soát các loại chứng từ trước khi thu, chi: chữ ký, chứng minh
thư nhân dân, số tiền…Đối chiếu bảng kê thu, chi tiền khớp đúng với chứng từ và thực
tế, đối chiếu quỹ hàng ngày với kế toán. Thực hiện việc kiểm tra lần cuối về tính hợp
pháp và hợp lý của chứng từ trước khi xuất, nhập tiền khỏi quĩ.
1.3.2. Đặc điểm qui trình kế toán của các phần hành kế toán tại Công ty
Hình thức kế toán được công ty áp dụng trong công ty là hình thức chứng từ
ghi sổ vì hình thức này phù hợp với mọi lọai hình của doanh nghiệp, thuận tiện cho
việc áp dụng kế toán máy.
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 19
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán gồm :
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế .
Sổ sách hình thức này bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái

- Các sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết vật tư, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh
doanh…
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”














Ghi chú:
 Ghi hàng ngày
 Ghi cuối tháng, quý
 Đối chiếu, kiểm tra.
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp

chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 20
2.1. Phương thức bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại&Dịch Vụ CSC
2.1.1. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán
Các phương thức tiêu thụ
 Phương thức bán buôn
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên mua
trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà doanh
nghiệp đã quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm người mua đã ký nhận hàng, còn
thời điểm thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của hợp đồng. Cụ
thể bán buôn có hai hình thức:
 Bán buôn qua kho gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng
 Bán buôn vận chuyển thẳng gồm thanh toán luôn và nợ lại.
 Phương thức bán lẻ
Khách hàng mua hàng tại công ty, cửa hàng giao dịch của công ty và thanh toán
ngay cho nên sản phẩm hàng hoá được ghi nhận doanh thu của đơn vị một cách trực
tiếp.
 Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu một
phần lãi suất trên số trả chậm . Và thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho người
mua khi họ thanh toán hết tiền, nhưng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển giao cho
người mua thì được coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của bên mua được ghi vào thu nhập
hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá bình thường.

 Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán
và thanh toán thù lao bán hàng dưới hành thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận
hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể được tính trên
tổng giá thanh toán hay giá bán (không có VAT) của lượng hàng tiêu thụ. Khi bên mua
thông báo đã bán được số hàng đó thì tại thời điểm đó kế toán xác định là thời điểm
bán hàng.
 Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo địa chỉ
ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào
người mua chấp nhận (một phần hay toàn bộ) mới được coi là tiêu thụ, bên bán mất
quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 21
Phương thức thanh toán
 Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua thì người
mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có thể được hưởng
chiết khấu theo hóa đơn.
 Thanh toán không dùng tiền mặt
 Chuyển khoản qua ngân hàng
 Séc
Chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hoá đơn GTGT

Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 22


Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 23

2.1.2. Phương pháp xác định giá vốn.
Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh làm phương pháp xác định
giá vốn.Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
- Bán buôn qua kho:
Trường hợp bán buôn tại kho hàng đối với hàng mua là hàng trong nước, kế toán
phản ánh giá vốn của hàng xuất như sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156: Trị giá hàng bán
Trong đó hàng đã tới sân bãi, nhân viên kiểm tra hàng sau đó chuyển về kho của
công ty . Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT… kế toán tiến hành phiêu
nhập kho hàng hóa.
Và hạch toán như sau:
Nợ TK 156
Có TK 331, 111, 112
Có TK 3331
Chi phí vận chuyển hàng:
Nợ TK 156
Có TK 331, 111, 112
- Bán buôn thẳng không qua kho:
Trong trường hợp hàng mua là hàng trong nước, hàng đã về bến bãi… nhân viên
kiểm tra hàng sau đó vận chuyển đến địa điểm giao hàng cho khách hàng. Căn cứ vào
hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT… kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Nợ TK 1331
Có TK 331



Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 24
2.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT.
Hiện nay công ty đang tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho tất cả các mặt
hàng mà công ty đang kinh doanh.
Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau:


Trong đó:


Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hóa đơn mua hàng.
2.1.4. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
Công thức tổng quát:
kết quả kinh doanh = thu nhập - chi phí
Kết quả của hoạt động bán hàng.
Công thức:
Kết quả
hoạt động
bán hàng
=
Doang
thu
thuần
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu

-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán hàng
và chi phí
QLDN
2.2.Kế toán bán hàng và các khoản giảm trừ
2.2.1.Kế toán chi tiết bán hàng
Để có một hợp đồng kinh tế với lợi nhuận cao thì đòi hỏi nhân viên kế toán luôn
phải phản ánh chính xác, trung thực về sổ sách kế toán. Mỗi khi có khách hàng đến đặ
hàng thì Giám đốc và giao cho từng bộ phận để sản xuất ra sản phẩm cho khách hàng.
Khi sản phẩm đã hoàn thành thì nhân viên kế toán phải phản ánh vào hóa đơn GTGT
Các hóa đơn GTGT khác phát sinh trong tháng được Kế toán phản ánh tương tự như
trên và thường đi kèm với phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có…


𝑠ố 𝑡ℎ𝑢ế 𝐺𝑇𝐺𝑇 𝑝ℎả𝑖 𝑛ộ𝑝 = 𝑡ℎ𝑢ế 𝐺𝑇𝐺𝑇 đầ𝑢 𝑟𝑎 − 𝑡ℎ𝑢ế 𝐺𝑇𝐺𝑇 đầ𝑢 𝑣à𝑜
𝑇ℎ𝑢ế 𝐺𝑇𝐺𝑇 đầ𝑢 𝑟𝑎 = 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝑐ℎư𝑎 𝑡í𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢ế 𝑋 𝑡ℎ𝑢ế 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ℎ𝑢ế 𝐺𝑇𝐺𝑇
Báo cáo thực tập
SV: Nông Thị Kiều 25
Trong thời gian e thực tập không phát sinh các ngiệp vụ liên quan đến chiết khấu
thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán nên em không phản ánh doanh thu
vào sổ chi tiết các TK mở cho TK 521, TK531, TK532
2.2.2. Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
 Chứng từ kế toán;
 Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp;

 Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị;
 Báo cáo thuế
 Tài liệu khác có liên quan đến kế toán như: Các loại hợp đồng; Quyết định bổ
sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; Quyết định miễn giảm thuế,
hoàn thuế, truy thu thuế; Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; Các tài liệu liên
quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; Các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản,
chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu; Biên bản tiêu
huỷ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Do đặc điểm kinh doanh của Tập đoàn chủ yếu là buôn bán hàng hóa theo các
hợp đồng kinh tế, Tập đoàn áp dụng hình thức thanh toán trả chậm một phần hoặc toàn
bộ giá trị hợp đồng, giảm giá trực tiếp trong giá bán hàng hóa cho khách hàng nên
không mở các tài khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu
của Tập đoàn là doanh thu của hàng bán bị trả lại, không có chiết khấu thương
mại,chiết khấu thanh toán.
 Trị giá hàng bán trả lại được theo giỏi trên TK 5212- Hàng bán bị trả lại. Khi
khách hàng báo trả lại hàng, vận chuyển hàng đến Tập đoàn để trả lại dựa trên hóa đơn
GTGT đã xuất cho khách hàng phòng kinh doanh kiểm tra thông số trên há đơn và có
sự phê duyệt của Giám đốc, kế toán lập phiếu nhập kho và thanh toán cho người mua
theo thỏa thuận. Căn cứ vào phiếu nhập kho số hàng đó, và trị giá hàng bán bị trả lại
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.1. kế toán chi phí bán hàng.
2.3.1.1. Nội dung chi phí bán hàng
Nội dung CPBH của công ty thương mại và dịch vụ CSC.
Chi phí bán hàng được quản lý và hạch toán theo các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên hí
đóng gói, bảo quản và vận chuyển hàng hóa… gồm: tiền lương, tiền công, tiền ăn trưa,
phụ cấp, các khoản trích theo lương.

×