Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Gải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học 8 trường THCS hoài đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.73 KB, 20 trang )

Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN LÂM HÀ
TRƯỜNG THCS HOÀI ĐỨC
Tên tác giả : NGUYỄN THỊ CẨM VÂN

Giải pháp hữu ích:
GIẢI PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN
HÓA HỌC LỚP 8
TRƯỜNG THSC HOÀI ĐỨC
Hoài Đức – Lâm Hà – Lâm Đồng
Năm học : 2007 – 2008
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
1
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
MỤC LỤC
Phần I : MỞ ĐẦU
Phần II : NỘI DUNG
I.Cơ sở lí luận và thực tiễn của giải pháp
1.Cơ sở lí luận :
2.Thực tiễn :
II.Thực trạng :
1.Thuận lợi :
2.Khó khăn:
III.Giải pháp và thực hiện giải pháp
1.Giới thiệu giải pháp
2.Cấu trúc giải pháp
3.Thực hiện giải pháp
* Thiết kế các hoạt động trong một tiết dạy phụ đạo cho học sinh
IV. Kết quả đạt được
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận


II. Kiến nghò
PHỤ LỤC
- Tài liệu tham khảo
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
2
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
Phần I : MỞ ĐẦU
Việc phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém bộ môn là một trong những
vấn đề rất quan trọng ,cấp bách , cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học
ở các cấp học nói chung và cấp Trung Học Cơ Sở nói riêng. Nhất là trong cuộc
vận động “Hai không “ hiện nay , đòi hỏi Giáo Viên và Học Sinh phải dạy thực
chất và học thực chất .Song song với vấn đề trên Học Sinh phải nhanh chóng tiếp
cận được phương pháp dạy học mới đang được triển khai, hiện hành :” Học Sinh
học theo hướng tích cực :độc lập, chủ động ,nghiên cứu ,tìm tòi ,sáng tạo …để lónh
hội, vận dụng kiến thức “. Và trong các môn học thì bộ môn Hóa Học rất cần phải
phụ đạo cho một số Học Sinh chưa nắm bắt kòp,vận dụng được kiến thức bài học.
Đối tượng nghiên cứu ở đây lànhững học sinh học yếu kém môn hoá học
,hoạt động này diễn ra ngoài giờ chính trên lớp (có thể tuần phụ đạo cho các em
một tiết trong một tuần hay tháng 2 ,3 tiết tuỳ theo lượng kiến thức của từng bài
,từng chương và khả năng nắm bắt kiến thức của học sinh). Giải pháp này đã được
triển khai trong hai lớp 8A,8D năm học (2006-2007) và đang được triển khai ở
trường THCS Hoài Đức hiện nay.
Giải pháp phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém bộ môn có mục đích
nhằm giúp cho Học Sinh xác đònh nội dung kiến thức đã tìm hiểu một cách chính
xác mà trong giờ học vì một lí do nào đó học sinh chưa nắm bắt được.Học Sinh khi
đã tiếp thu, vận dụng được kiến thức bài học sẽ hình thành sự hứng thú ,say mê
với môn học từ đó xác đònh cho mình kế hoạch học tập , phương pháp tự ù học ,tự
nghiên cứu , có tính độc lập cao trong tư duy nhận thức sẽ thúc đẩy Học Sinh học
tập tiến bộ …Trên cơ sở đó Giáo Viên đề xuất thêm một số kiến nghò sư phạm
nhằm thực hiện tốt hơn nữa nội dung giáo dục toàn diện Học Sinh và hướng

nghiệp cho Học Sinh .
Tôi nghiên cứu và hoàn thành giải pháp này bằng phương pháp chủ yếu là
nghiên cứu đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động ( học sinh ) kết hợp với một
số phương pháp khác như : trò truyện, kiểm tra bài cũ ( 15 phút …),điều tra …Công
cụ đánh giá chính của tôi là tính xác suất học sinh hiểu bài thông qua quá trình
học sinh xây dựng bài học và vận dụng kiến thức ở chính tiết học đó.Từ đó sàng
lọc học sinh thành nhiều cấp độ nhận thức và nắm bắt được cụ thể các học sinh
yếu kém bộ môn này.
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
3
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
Phần II : NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP:
1.Cơ sở lí luận :
Phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém là giáo viên phải bổ xung được
những “lỗ hổng” kiến thức cho học sinh (chủ yếu là những kiến thức có trong sách
giáo khoa hoá học) để giải quyết, để giành lại kiến thức mà các em chưa lónh hội
hết trong tiết dạy chính trên lớp.Từ đó học sinh có thể hòa nhập theo kòp với các
bạn trong tiết học đang diễn ra trên lớp .
Theo tôi học sinh muốn làm tốt hoạt động này thì bản thân giáo viên cần
phải nắm bắt chính xác và đánh giá được mức độ kiến thức đọng lại ở mỗi học
sinh trong mỗi tiết dạy để chuẩn bò lên kế hoạch phụ đạo, thết kế nội dụng tiết
phụ đạo sao cho có hiệu qủa nhất, muốn vậy thì cần phải biết rõ căn cứ ,hiểu và
kết hợp giải quyết được các vấn đề sau:
+ Tìm hiểu tại sao học sinh sợ ,chán ,học yếu kém học môn hóa học và tìm cách
giải tỏa tâm lí này ở một số em.
+ Hướng dẫn học sinh tự đánh giá hiểu biết của bản thân về môn học và tự rèn
luyện ý thức học tập.
+ Giáo Viên xác đònh được khối lượng kiến thức đối với từng bài học cụ thể cho
đối tượng học sinh yếu kém, để đề ra nội dung ,hình thức vàphương pháp dạy

thích hợp nhất.
Như vậy cần ở học sinh phải hoàn toàn tự giác cao trong suy nghó và hành
động, tích cực phối hợp với giáo viên, có suy nghó ,cân nhắc kó lưỡng những thông
tin nhận được để “vá lại lỗ hổng kiến thức” vàphản hồi lại kiến thức một cách
chính xác ,khoa học nhất. Muốn vậy Giáo Viên là người rất quan trọng cần phải
có các hướng dẫn cụ thể để giúp Học Sinh .
2. Thực tiễn :
Trước đây khi chưa triển khai chương trình thay Sách Giáo Khoa và sử dụng
phương pháp mới (dạy ,học theo hướng tích cực ) thì phương pháp giảng giải nêu
vấn đề thường là phương pháp chủ đạo làm cho học sinh tiếp nhận kiến thức một
cách thụ động nên rất dễ quên kiến thức nếu không học thuộc lòng ,học bài
thường xuyên.
Mặt khác thông qua việc đọc cho học sinh ghi nội dung kiến thức làm cho
học sinh không tự rèn luyện được tính làm việc độc lập ,tự nghiên cứu có hiệu qủa
,thậm chí học sinh không quan tâm giáo viên giảng bài như thế nào mà khi đọc
cho ghi thì mới ghi vào vở -> kiến thức ghi có thể không chính xác do nghe lộn
dẫn đến hiểu sai lệch kiến thức ,lâu dần sẽ mất căn bản môn học.
Bên cạnh đó thêm một tồn tại đó là khi giáo viên đưa ra câu hỏi thì lập tức
học sinh cắm cúi vào sách giáo khoa ,không có sự linh động ,sáng tạo trong đầu
,có khi còn sợ bò gọi trả lời ,làm tiết học trở nên trầm trầm rời rạc .Kết qủa là giáo
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
4
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
viên thường xuyên bò” cháy” giáo án ,học sinh nắm bài hời hợt trở thành yếu kém
làm hiệu qủa tiết dạy chưa cao .
Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng vẫn có một số học sinh vẫn có những
bước đột phá trong qúa trình học và tự vươn lên cao hơn trong học tập và luôn thể
hiện tính tự tin ,tính độc lập ,sáng tạo … đang cần được giáo viên tiếp tục phát huy
nâng cao, mở rộng kiến thức trong mỗi tiết dạy(là mũi nhọn để bồi dưỡng thi học
sinh giỏi ).

Tóm lại, việc phụ đạo cho học sinh yếu kém là một giải pháp rất chính đáng
,thực sự cần thiết và cần được đổi mới phương pháp ,hình thức phụ đạo mở rộng
trong tất cả các môn học khác dưới sự giúp đỡ của nhà trường và sự đồng tình ủng
hộ của các giáo viên khác trong và ngoài nhà trường.

II.THỰC TRẠNG :
1.Thuận lợi :
Là giáo viên trong nhà trường đã được đào tạo chính quy, có nhiều năm kinh
nghiệm, được giảng dạy đúng chuyên môn của mình, được bồi dưỡng chuyên môn
thường xuyên (đã tham gia hai đợt tập huấn thay sách giáo khoa Hóa Học 8 - 9 và
các đợt bồi dưỡng thường xuyên theo đònh kì).
Nhà trường luôn tạo điều kiện mọi mặt cho các giáo viên trau dồi kiến thức,
học hỏi phương pháp nhằm nâng cao tay nghề,(như thảo luận theo nhóm, dự giờ
thăm lớp, tổ chức các đợt thao giảng, dự giờ các giáo viên trường bạn, dự các
chuyên đề Hóa Học …).
Mặt khác giáo viên luôn có sự chuẩn bò chu đáo trước giờ lên lớp : soạn
giáo án ,chuẩn bò nội dung bảng phụ ,phiếu học tập và các thí nghiệm (nếu có) .
Tài liệu tham khảo trong nhà trường được quan tâm nhiều hơn, mỗi năm đều
mua bổ xung thêm, Đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ không phải học “chay” như
trước, từ đó làm cho bộ môn hóa không còn trừu tượng như mọi người vẫn quan
niệm. Hơn thế nữa giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu làm ra một số đồ dùng dạy học
thiết thực làm cho tiết học sinh động hơn.
Đa số học sinh nhận thức được môn hóa học rất quan trọng và có tính thực tế
cao, nhiều em có biểu hiện hứng thú học tập bộ môn, chuẩn bò bài không những
rất tốt mà còn rất sôi nổi trong tiết học, một số học sinh còn tỏ ra yêu thích môn
học hơn, vì vậy chất lượng môn học ngày càng được nâng cao.
2.Khó khăn:
Bề dày kinh nghiệm của giáo viên chưa nhiều, tổ chức thảo luận trao đổi với
các giáo viên trong chuyên môn còn ít, nội dung còn sơ sài, việc dự giờ thăm lớp
còn rất hạn chế nhất là các trường bạn dẫn đến việc nâng cao phương pháp giảng

dạy còn ở mức độ chưa cao.
Hơn nữa trong một bài dạy giáo viên phải thiết kế giáo án áp dụng cho các
đối tượng học sinh (Yếu, TB, Khá, Giỏi) nên thường hay bò động về thời gian .
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
5
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
Giáo Viên không thể chỉ chú trọng vào các em yếu kém trên lớp mà còn phải mở
rộng kiến thức nâng cao cho những học sinh khá giỏi trong lớp.
Nhà trường chưa có phòng thí nghiệm dẫn đến dù chuẩn bò bài mới kó càng
nhưng một số thí nghiệm hiệu qủa vẫn chưa cao.
Nhà trường chưa có phòng thư viện nên việc yêu cầu học sinh tham khảo
nghiên cứu thêm tài liệu…chưa thực hiện được.
Hơn nữa, nhà trường không có phòng học phụ đạo nên việc bố trí các tiết
học phụ đạo cho các em là rất khó khăn ,chỉ có thể tận dụng vào những buổi học
sinh học chính 4 tiết hoặc ngày chủ nhật hàng tuần hay mượn nhà dân để dạy.
Đa số các em ở rất xa trường ,phương tiện đi lại khó khăn, nhà làm vườn nên
thời gian học ở nhà rất hạn chế ( còn phải phụ giúp kinh tế gia đình ).
Mặt khác, học sinh do vẫn còn chòu ảnh hưởng của cách truyền thụ trước đây
cho nên một số học sinh ỷ lại, lười suy nghó, trong giờ học lơ là không tập chung,
không hoc bài và làm bài trước khi đến lớp….làm kiến thức bò thiếu hụt mất dần
lâu dần tỏ ra sợ học, chán học từ đó bò hổng về kiến thức.Thực tế áp dụng phương
pháp này đòi hỏi giáo viên phải thật sự tâm huyết với nghề ,có lương tâm nhà
giáo ,từ đó có sáng tạo cóchuẩn bò thật công phu, cẩn thận, phải nghiên cứu bài
tìm ra các phương pháp phù hợp, các hình thức tổ chức sinh động, chuẩn bò bài có
tính logic, nghi vấn và kích thích học sinh có hứng thú tìm tòi kiến thức … mới bổ
xung lại kiến thức cho học sinh.
III.GIẢI PHÁP VÀ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP:
1.Giới thiệu giải pháp
Để giúp học sinh vá lại lỗ hổng kiến thức ,bắt kòp kiến thức trên lớp và có
hứng thú học tập bộ môn hóa học ,đặc biệt là giáo dục học sinh trở thành con

người hiện đại toàn diện theo yêu cầu xã hội hiện này: có tính độc lập, tự chủ ,tự
giác cao trong nghiên cứu ,tìm tòi ,sáng tạo học hỏi để tiếp thu kòp kiến thức của
bài mới nhẹ nhàng nhưng có hiệu qủa cao .
Giáo viên sẽ rút ngắn được thời gian giảng giải cho đối tượng học sinh yếu
kém bộ môn trong tiết học, có nhiều điều kiện để mở rộng nâng cao kiến thức
,liên hệ với thực tiễn và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh . Đồng thời lại tạo
được sự say mê ,sáng tạo trong công việc dạy học của mình .
Qua thực tế trong các năm gần đây thực hiện chương trình thay sách giáo
khoa và thực hiện phương pháp dạy học mới kết hợp với các phương pháp hiện
hành tôi thấy rằng hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém là rất quan trọng và
không thể thiếu trong các môn học ,giúp học sinh chuẩn bò tốt kiến thức bắt kòp
các bạn trong lớp tích cực xây dựng bài mới ,tiết học trở lên sôi nổi ,rất nhẹ nhàng
cho giáo viên và đem lại chất lượng dạy và học cao .
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
6
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
Hình thức để chuẩn bò cho hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém là:
+ Lên danh sách học sinh và tập chung thành lớp học.
+ Yêu cầu học sinh xem lại kiến thức đã học (Giáo viên chỉ đònh từng nội
dung phụ đạo cụ thể để học sinh xem lại).
+ Yêu cầu học sinh tự làm mô hình ,chuẩn bò mẫu chất…có trong cuộc
sống ,theo yêu cầu của giáo viên.
+ Vận dụng thử giải một số bài tập bằng nhiều hình thức khác nhau ( trò
chơi…)
+ Cho HS làm kiểm tra trắc nghiệm cuối buổi phụ đạo để đánh giá ngay
kiến thức của học sinh vừa nắm bắt.
Tuỳ theo nội dung từng bài mà giáo viên đưa ra những nội dung thể hiện
thành tình huống i1nh nghi vấn cụ thể, nhưng phải cô đọng và có tính thu hút sự
tìm hiểu của học sinh .
2.Cấu trúc giải pháp

Thời gian giành cho hoạt động này thường là theo tiết dạy bám sát theo nội
dung bài trên lớp nên giáo viên cần chuẩn bò trước chu đáo ở nhà .
Hoạt động diễn ra trình tự như sau :
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận những kiến thức học sinh cần bổ xung lại.
+ Giáo viên hướng dẫn kó hơn những phần kiến thức khó ,phức tạp ,dễ nhầm lẫn…
+ Giải đáp ngay những nghi vấn của học sinh giúp học sinh xác đònh chính xác
kiến thức.
+ Hướng dẫn học sinh vận dụng vào các dạng bài tập .
+ Đánh giá khả năng tiếp thu bài của học sinh cuối giờ phụ đạo.
3 .Thực hiện giải pháp
Bằng những kinh nghiệm các năm qua tôi sử dụng giải pháp này áp dụng cho
một số lớp và một số lớp để đối chiếu ,so sánh ,tôi thấy rằng học sinh học tập rất
tốt bắt kòp kiến thức trên lớp ,hứng thú với môn học hơn : hăng hái giơ tay phát
biểu xây dựng bài ,giờ học sôi nổi hớn hẳn ,nhiều em có ý thức cao trong tư duy
và vận dụng kiến thức, yêu thích bộ môn ,kiểm tra đánh giá kết qủa đạt khá cao …
đã giúp tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp này .
Sau đây là mẫu thiết kế các hoạt động trong một tiết dạy phụ đạo đưa ra
để người đọc cùng tham khảo:

* Sau khi học các bài :2,4,5 (SgK HH 8) qua nhận xét ,đánh giá sự tiếp thu
bài của học sinh ,Tôi thấy một số khái niệm trong bài học một số học sinh chưa
phân biệt và vận dụng được :tính chất vật lí với tính chất hóa học của chất ,chất
tinh khiết với hỗn hợp ,hình dung về nguyên tử với nguyên tố hóa học ,đặc biệt là
cách ghi nhớ kí hiệu hóa học và nguyên tử khối.
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
7
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
Tuần : Ngày soạn : 04/09/2007
Ngày dạy :
Tiết 1 : ÔN CÁC BÀI 2, 4, 5

I.MỤC TIÊU: Phải làm cho HS biết:
1. Kiến thức: Hiểu và phân biệt rõ ràng tính chất vật lí với tính chất hóa học
của chất ,chất tinh khiết với hỗn hợp ,hình dung được về nguyên tử với nguyên tố
hóa học .
2.Kó năng:Phân biệt , ghi nhớ KHHH ,NTK của một số nguyên tử.
3.Thái độ: Tạo cho Học Sinh say mê với môn học ,thích khám phá.
4.Trọng tâm: Phần kiến thức trên.
II.PHƯƠNG PHÁP: kết hợp các phương pháp:
-Đàm thoại gợi mở -Trực quan -Thảo luận nhóm
-Giảng giải nêu vấn đề -Phát vấn -Chơi trò chơi.
III.CHUẨN BỊ:
1.GV:Soạn bài,nghiên cứu tài liệu có liên quan…
Phiếu học tập ,bảng phụ ,tranh …
2.HS: Xem và nghiên cứu ,chuẩn bò trước theo yêu cầu của giáo viên.
Mỗi nhómHS:-Hóa chất:Sợi đồng ,nhôm, ít muối ,bột than để riêng ,quẹt.
-Dụng cụ:Đóa sắt, kẹp, thìa.
IV.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.Ổn đònh tổ chức:
Làm công tác tư tưởng đối với học sinh để các em không nhàm chán môn học .
2.Kiểm tra bài :kiểm tra sự chuẩn bò của học sinh và nêu mục đích của buổi phụ
đạo.
3.Bài mới:Sau những gì các em đã tiếp thu trên lớp thì trong giờ học này các em
sẽ tự đánh giá lại những kiến thức mà mình đã học ,qua đó xác đònh lần nữa thật
chính xác kiến thức để vận dụng và làm kiến thức cơ sở cho các bài học tiếp theo.

Nội dung GV HS
I.Tính chất
của chất.
HĐ1:Tìm hiểu lại và phân biệt rõ tính chất vật lí và tính chất
hoá học của chất.

1.Tính chất
vật lí:
Thể ,màu ,mùi
,vò ,tính tan
-Mỗi chất có những tính chất nào?
-Nêu các biểu hiện của tính chất vật lí và tính chất
hóa học.
-tính chất
vật lí và
tính chất
hóa học.
-Các học
sinh lần
lượt trả lời
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
8
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
hay không
tan ,nhiệt độ
nóng chảy
,nhiệt độ sôi
,khối lượng
riêng ,tính dẫn
điện ,dẫn
nhiệt…
2. Tính chất
hoá học :
Là khả năng
chất biến đổi
thành chất

khác.
Yêu cầu học sinh để sợi đồng,sợi nhôm ,bột gạo và
bột than lên bàn.
Giáo viên phát phiếu học tập theo mẫu sau và
yêu cầu học sinh nêu những biểu hiện của tính chất
vật lí các chất đó vào bảng.
Bảng 1:
chất the
å
màu mùi vò tan K
0
tan
Dẫn
điện
Dẫn
nhiệt
đồng
Nhôm
Muối
than
GV quan sát tận tình giúp đỡ từng nhóm.
-Nêu tính chất vật lí có thể quan sát được của
đồng ,nhôm,bột và than?
-Vậy còn những hiện tượng sau đây:hãy nêu và cho
biết có phải là tính chất vật lí của chất không?
Bảng 2:
Chất trước Tác động Chất tạo ra
Giấy trắng
đốt
Dao sắt

màu xám
đen
Để lâu
ngoài trời
Đường
trắng
cháy
-Thế là tính chất gì ? vì sao?
Cho học sinh tìm thêm những hiện tượng hóa học
của chất xung quanh cuộc sống của chúng ta.
,bổ xung
cho hoàn
chỉnh.
-Trình bày
lên bàn.
-thảo luận
đánh dấu
trả lời vào
phiếu học
tập.
-trả lời
theo đánh
dấu trong
bảng trên
nêu ra tính
chất vật lí
các chất
trên.
-Tính chất
hóa học vì

tạo thành
chất mới.
-nêu:lư
đồng bò
bám một
lớp màu
xám
xanh…
II.Chất tinh
khiết và hỗn
HĐ2: Tìm hiểu lại và phân biệt rõ chất tinh khiết và hỗn
hợp.
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
9
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
hợp.
1.Chất tinh
khiết :
Là chất không
có lẫn chất
khác.Có tính
chất nhất đònh
không đổi.
2.Hỗn hợp:
Là sự trộn lẫn
hai hay nhiều
chất với nhau.
Có tính chất
thay đổi theo
các chất thành

phần.
-Ở phần thảo luận bảng 1 trên các nhóm nêu tính
chất vật lí của đồng ,nhôm ,muối bột ,bột than có
giống nhau không ?
-Vậy chúng là chất tinh khiết hay hỗn hợp? vì sao?
-Theo các em từ sợi đồng ,nhôm ,muối bột ,bột than
sẽ tạo được bao nhiêu hỗn hợp ,hãy thực hiện?
Giáo viên hướng dẫn cụ thể để học sinh có thể tạo
được ba hỗn hợp theo sự thay đổi thành phần lượng
chất của hỗn hợp.
-Vậy chất tinh khiết và hỗn hợp khác nhau ở điểm
nào?
- Hoàn
toàn giống
nhau.
-chất tinh
khiết vì
chỉ có một
chất có
tính chất
không đổi.
-Thảo
luận theo
nhóm và
thực hiện
tạo hỗn
hợp: nhiều
hỗn hợp
muối và
bột than

(nếu thay
đổi lượng
muối và
than trong
hỗn hợp)
-trả lời:số
lượng chất
và tính
chất
III.Nguyên
tử , Nguyên tố
hóa học.
HĐ3: Tìm hiểu lại và phân biệt rõ nguyên tử và nguyên tố
hóa học.
1.Nguyên tử:
Là hạt vô
cùng nhỏ
,trung hòa về
điện.
Treo tranh phóng to một mẫu đồng.
-Các em hãy quan sát tranh và mẩu đồng trên bàn
cho biết chúng liên hệ với nhau như thế nào?
Nguyên tử là có thật và vô cùng nhỏ bằng mắt
thường chúng ta không thể nhìn thấy được nhưng
nếu có một tập hợp vô cùng lớn thì có thể nhìn thấy
như mẩu đồng này ,khi nói đến những tập hợp vô
cùng lớn đó ta gọi là nguyên tố hóa học.
-Quan sát
-Thảo
luận :

trong tranh
là tập hợp
một số
nguyên tử
đồng ,mỗi
nguyên tử
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
10
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
2.Nguyên tố
hóa học:
Là tập hợp
những nguyên
tử cùng loại
,có cùng số
Proton tronh
nhân.
là quả cầu
vô cùng
nhỏ .mẫu
đồng trong
tranh chỉ
là phần vô
cùng nhỏ
của mẩu
đồng.
IV. Kí hiệu
hóa học và
nguyên tử
khối.

HĐ4: Tìm hiểu lại và ghi nhớ về kí hiệu hóa học và nguyên tử
khối.
1.KHHH:
dùng để biểu
diễn ngắn gọn
nguyên tố hóa
học.
2.Nguyên tử
khối :
Là khối lượng
của nguyên tử
được tính bằng
đơn vò cácbon.
- Dùng KHHH để làm gì?
-Nguyên tử khối là gì?
Gv yêu cầu học sinh ghi KHHH , tên nguyên tố và
NTK trong bảng sau:
Bảng 3:
Tên NT KHHH NTK
Hiđro
Nitơ
Cacbon
xi
Natri
Magiê
Nhôm
Lưu huỳnh
P
Mn
Fe

Cu
Zn
Ag
Cl
Si
Giáo viên khen ngợi những học sinh tích cực và làm
tốt nhất, nhẹ nhàng động viên các em làm
chưa đạt.
-biểu diễn
nguyên tố
hóa học
ngắn gọn.
-Là khối
lượng của
nguyên tử
tính bằng
đơn vò
cácbon.
-Thảo
luận và
đại diện
các nhóm
lên ghi
trên bảng
xem nhóm
nào ghi
nhanh và
chính xác
nhất.
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức

11
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
Hướng dẫn cụ thể để học sinh làm được bài số 3
trang 20( HH8).
Làm BT 3.
Để nắm bắt được kiến thức phần thảo luận mà học sinh cần hoàn thành là:
Bảng 1:
chất thể màu mùi vò tan K
0
tan
Dẫn
điện
Dẫn
nhiệt
đồng rắn Đỏ
gạch
0 0 0 có có
Nhôm rắn trắng 0 0 0 có có
muối rắn trắng 0 mặn có 0 0
than rắn đen khét 0 0 0 0
Bảng 2:
Chất trước Tác động Chất tạo ra
Giấy trắng
đốt Than đen
Dao sắt màu
xám đen
Để lâu ngoài
trời
Rỉ sắt màu
nâu đỏ

Đường
trắng
cháy Than đen
Bảng 3:
Tên NT KHHH NTK
Hiđro
H
1
Nitơ
N
14
Cacbon
C
12
xi
O
16
Natri
Na
23
Magiê
Mg
24
Nhôm
Al
27
Lưu huỳnh
S
32
Phốtpho

P 31
Mangan
Mn 55
Sắt
Fe 56
Đồng
Cu 64
Kẽm
Zn 65
Bạc
Ag 108
Clo
Cl 35,5
Silic
Si 28
4.Củng cố: Giáo viên cho học sinh làm trắc nghiệm một số câu ( 5 phút ) đánh
giá khả năng của học sinh tiếp thu bài như thế nào:
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
12
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008


Hãy khoanh tròn câu trả lời đúng:
1. Hãy nêu biểu hiện được xem là tính chất của muối ăn:
a.sôi ở 100
0
C b.có D = 2.7 g/cm
3
. c. vò mặn d.mùi
thơm

2. Khi cho ít đường vào cốc nước ta thu được :
a.một chất b. 5 chất c. một hỗn hợp d.hai hỗn hợp.
3. Nguyên tử là :
a.hạt vô cùng nhỏ không mang điện b.hạt vô cùng lớn không mang điện
c.hạt vô cùng nhỏ trung hoà điện d.hạt vô cùng lớn trung hoà điện.
4. Nguyên tố hóa học :
a.gồm tập hợp của nhiều loại nguyên tử có nhiều số Proton
b.gồm hàng tỉ nguyên tử đồng xếp lại với nhau.
c. gồm tập hợp các nguyên tử cùng loại có cùng số hạt Proton trong nhân.
d.gồm tất cả các ý trên.
5. Muốn chỉ 3 nguyên tử Hidro ta ghi:
a. H3 b. H
3
c.H
3
d.3H
6. Kí hiệu hóa học của nguyên tố Natri là:
a. N b. Nat c.Na d.Nt .
7. NTK là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vò:
a.kilomét b. lít c. đơn vò cacbon d.gam
5.Dặn dò: Học bài,làm bài tập trong SgK và SBT đã yêu cầu ở giờ chính khóa.
Xem lại và nghiên cứu các bài 6 ,bài 9 .
V.Rút kinh nghiệm:…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
13
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
* Sau khi học xong bài 16 (SgK HH 8) qua nhận xét ,đánh giá sự tiếp thu bài
của học sinh ,Tôi thấy các em chưa nắm bắt được cách lập phương trình hóa học

,hiểu xác đònh được các chất tham gia,các chất tạo thành …
Tuần : Ngày soạn :
Ngày dạy :
Tiết 5 : ÔN BÀI 16: PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
I.MỤC TIÊU: Phải làm cho HS biết:
1. Kiến thức: Hiểu và phân biệt rõ ràng các chất tham gia ,các chất tạo thành,
phương trình hóa học ,nắm được các bước lập phương trình hóa học.
2.Kó năng:Phân biệt , ghi nhớ KHHH , CTHH của một số chất.
3.Thái độ: Tạo cho Học Sinh say mê với môn học ,thích khám phá.
4.Trọng tâm: Phần kiến thức trên.
II.PHƯƠNG PHÁP: kết hợp các phương pháp:
-Đàm thoại gợi mở -Trực quan -Thảo luận nhóm
-Giảng giải nêu vấn đề -Phát vấn -Chơi trò chơi.
III.CHUẨN BỊ:
1.GV:Soạn bài,nghiên cứu tài liệu có liên quan…
Phiếu học tập ,bảng phụ (bảng 1) …
2.HS: Xem và nghiên cứu ,chuẩn bò trước theo yêu cầu của giáo viên.
IV.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.Ổn đònh tổ chức:
Làm công tác tư tưởng đối với học sinh để các em không nhàm chán môn học .
2.Kiểm tra bài :kiểm tra sự chuẩn bò của HS và nêu mục đích của buổi phụ đạo.
3.Bài mới:Sau những gì các em đã tiếp thu trên lớp thì trong giờ học này các em
sẽ tự đánh giá lại những kiến thức mà mình đã học ,qua đó xác đònh lần nữa thật
chính xác kiến thức để vận dụng và làm kiến thức cơ sở cho các bài học tiếp theo.

Nội dung GV HS
I.Phương trình hóa
học.
HĐ1:Tìm hiểu và xác đònh và hiểu rõ được các
ngôn ngữ : chất tham gia ,tạo thành, biểu diễn

PTHH như thế nào.
-PTHH dùng để biểu
diễn ngắn gọn PƯHH.
Các chất tham gia >
các chất tạo thành.
Treo bảng phụ một số phương
trình chữ của phản ứng
Bảng 1:
a.Khí hidro + khí ôxi - ->
nước
-
b. Canxi cacbonat - ->
Canxioxit + cacbonđioxit
-đọc nội dung bảng
phụ và thảo luận
nhóm :
Nêu tên được các
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
14
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
-
c.kẽm + axít clohiđric - ->
kẽm clorua + khí hidro.
-
-Hãy cho biết tên các chất
tham gia ,các chất tạo thành ,
CTHH của các chất trên?
Khi các chất được viết dưới
dạng CTHH ,các chất tham
gia nối với nhau bằng dấu

cộng (+) ,các chất tạo thành
cũng nối với nhau bằng dấu
cộng,các chất tham gia nối
với các chất tạo thành bằng
dấu mũi tên(- ->) ,các chất
tham gia viết ở bên trái còn
các chất tạo thành viết ở bên
phải mũi tên ta được sơ đồ
của phản ứng hóa học.
-Trong phản ứng a tại sao
nước không phải là chất tham
gia ? Khí hidro không phải là
chất tạo thành?
Các sơ đồ phản ứng trong bài
tập 2,3 (57,58) giáo viên YC
học sinh nhận biết chất tham
gia và sản phẩm.
chất tham gia và các
sản phẩm ,ghi CTHH
của các chất.
-học sinh lên bảng ghi
các sơ đồ phản ứng
đã cho lên bảng theo
hướng dẫn.
-Vì nước không có
mặt trong phản ứng từ
ban đầu chỉ có hidro
và ôxi…
-học sinh làm bài tập
theo yêu cầu của giáo

viên.
II.Các bước lập
PTHH
HĐ2:Tìm hiểu các bước lập PTHH.
Vẫn dùng kết qủa bảng trên.
-Hãy đếm số nguyên tử của
mỗi nguyên tố trong các sơ
đồ phản ứng trên và cho nhận
xét?
-Vậy ta phải làm như thế nào
để cho các nguyên tử mỗi
nguyên tố bằng nhau?
Giáo viên yêu cầu học sinh
tìm hệ số thích hợp của sơ đồ
phản ứng a,c bằng thảo luận
nhóm.
-số nguyên tử ở sơ đồ
phản ứng a,c là không
bằng nhau.
-Cho thêm hệ số .
Thảo luận dưới sự
hướng dẫn của giáo
viên.
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
15
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
- viết sơ đồ phản ứng
- tìm hệ số thích
hợp…
- viết thành PTHH.

Lưu ý một số vấn đề học sinh
hay lầm lẫn : cách viết hệ
số ,chỉ số của công thức hóa
học không được thay đổi
trong PTPƯ…
-Khi cho kim loại Na tác dụng
với khí xi tạo thành
Natrioxít( Na
2
O) để biểu diễn
phản ứng này ta làm như thế
nào?
Yêu cầu học sinh làm luôn.
-Sơ đồ phản ứng khác với
PTPƯ ở điểm nào?
-suy nghó trả lời : viết
sơ đồ phản ứng, tìm
hệ số thích hợp…, viết
thành PTHH.
- PTHH đầy đủ hệ số
với số lượng nguyên
tử mỗi nguyên tố ở
hai vế bằng nhau.
Để nắm bắt được kiến thức phần thảo luận mà học sinh cần hoàn thành là:
Bảng 1:

a.Khí hidro + khí ôxi - -> nước
- H
2
O

2
H
2
O
- H
2
+

O
2
- ->

H
2
O
- 2H
2
+

O
2


2H
2
O
b.Canxi cacbonat - -> Canxioxit +
cacbonđioxit
- CaCO
3

CaO CO
2
- CaCO
3
- ->

CaO + CO
2
- CaCO
3


CaO + CO
2
c.kẽm + axít clohiđric - -> kẽm clorua + khí
hidro.
- Zn HCl ZnCl
2
H
2
- Zn + HCl > ZnCl
2
+ H
2
- Zn + 2HCl  ZnCl
2
+ H
2

Các chất tham gia các chất tạo thành

4.Củng cố: Giáo viên cho học sinh làm trắc nghiệm 10 câu ( 5 phút ) đánh giá
khả năng của học sinh tiếp thu bài như thế nào:

Hãy khoanh tròn câu trả lời đúng:
I. Cho phương trình phản ứng sau:
4Al + 3O
2
 2 Al
2
O
3
1.Các chất tham gia là:
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
16
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
a. O
2 ,
b. Al
2
O
3
c. Al. O
2
. d. Al
2.Các chất tạo thành (sản phẩm) là:
a. O
2 ,
b. Al
2
O

3
c. Al. O
2
. d. Al
3.Các hệ số của phương trình lần lượt là:
a. 4:3:2 b. 4:2:3 c. 2:3:4 d. 4:3:3
II. Cho sơ đồ phản ứng:
Hg + O
2
- -> HgO
Các hệ số của phương trình lần lượt là:
a. 1:2:2 b. 2:2:1 c. 1:1:1 d. 2:1:2
III. Cho sơ đồ phản ứng:
Fe + Cl
2
- -> FeCl
3
Các hệ số của phương trình lần lượt là:
a. 3:2:2 b. 2:3:2 c. 2:1:2 d. 1:1:1
5.Dặn dò: Học bài,làm bài tập trong SgK và SBT đã yêu cầu ở giờ chính khóa.
Xem lại và nghiên cứu các bài 18, 19.
V.Rút kinh nghiệm:………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
17
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC


Qua giảng dạy thực nghiệm trong 3 lớp năm học 2006-2007 và 2 lớp năm
học 2007-2008 tôi nhận thấy rằng kiến thức bò hổng của các em được bổ xung
đáng kể .
Trong lớp các em rất sôi nổi ,hăng say phát biểu ,nhiều học sinh tỏ ra yêu
thích môn học này và luôn hoàn thành tốt những nội dung mà Giáo Viên đưa ra.
Việc điều khiển các hoạt động của Gíáo Viên trên lớp rất nhẹ nhàng nhưng
lại rất hiệu qủa,Giáo Viên có thoải mái thời gian liên hệ thực tế kiến thức bài học
và nâng cao kiến thức cho Học sinh khá giỏi.
Sau đây là kết qủa đánh giá HS : ( kiểm tra 1 tiết )
Lớp Só số Điểm>5 Điểm<5 Đ 9,10
8C 41 30 3 8
8D 37 22 5 10
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
18
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Sự nhận thức sâu sắc và đúng đắn về nội dung kiến thức ,hình thức tổ chức
và phương pháp giảng dạy dưới sự hướng dẫn của Giáo Viên trong tiết học phụ
đạo đã trở thành một yếu tố quan trọng để hình thành ở học sinh thói quen học tập
tốt .Các em đã nhận thức đúng đắn ý nghóa của việc học và đang có thái độ học
tập rất tốt .
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số rất ít Học Sinh (do yếu tố khách quan
) còn lơ là việc học đang cần được sự phối hợp giáo dục toàn diện của các Giáo
Viên bộ môn ,GVCN…
Qua đây tôi rất mong rằng có sự góp ý nhiệt tình và chân thành của người
đọc để tôi hoàn chỉnh giải pháp hơn.
II. Kiến nghò
Trong khi thực hiện giải pháp này tôi có gặp một số khó khăn cho Giáo

Viên cũng như cho Học Sinh .Vì vậy tôi có một số kiến nghò như sau :
- Cần phối hợp giữa GVBM ,GVCN, Nhà trường và hội cha mẹ học sinh để
kòp thời vận động các em bỏ tiết để các em đi học đều đặn.
-Nhà trường nên có thư viện cho học sinh để trong quá trình nghiên cứu
kiến thức các em có nơi mượn tài liệu ,tham khảo và mở rộng .
- Nhà trường cần xây dựng thêm phòng học để có thể bố trí lớp phụ đạo tất
cả các môn học cho các em học sinh yếu kém bộ môn.
-Không những chỉ bộ môn hoá học mà các môn học khác các Giáo Viên
nên chú trọng sâu hơn vấn đề chuẩn bò nội dung ,phương pháp và hình thức phụ
đạo cho học sinh có tính khơi gợi sự hứng thú để Học Sinh có thể nắm bắt theo kòp
kiến thức các môn học .
Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
19
Giải pháp hữu ích Môn Hóa Học Năm học :2007 - 2008
PHỤ LỤC

Tài liệu tham khảo:
-Sách giáo khoa hoá học 8
-Sách hướng dẫn ôn tập hoá học 8,9

Hoài Đức ,Ngày 05 Tháng 11 Năm 2007
Người viết
Nguyễn Thò Cẩm Vân

Người viết:Nguyễn Thò Cẩm Vân Trường THCS Hoài Đức
20

×