SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT MƯỜNG LÁT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN HÓA HỌC MỚI
ĐẦU VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT MƯỜNG LÁT
[
Người thực hiện :
Hà Việt Linh
Chức vụ
:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học
THANH HÓA NĂM 2015-2016
MỤC LỤC
Trang
Mục lục..........................................................................................................1
Phần I. MỞ ĐẦU..........................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ............................2
I. Nghiên cứu thực trạng...........................................................................2
1. Thuận lợi..............................................................................................2
2. Khó khăn..............................................................................................2
II. Cơ sở lý luận...........................................................................................3
1. Kí hiệu hóa học, hóa trị của nguyên tố............................................3
2. Công thức hóa học…………………………………………………3
3. Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố………………………….3
4. Hợp chất vô cơ………………………………………………………..3
5. Các công thức hóa học liên quan đến bài tập tính toán……………3
6. Phương trình hóa học…………………………………….………….3
III. Giải quyết vấn đề................................................................................3
1. Kí hiệu hóa học, hóa trị của nguyên tố............................................3
2. Công thức hóa học…………………………………………………6
3. Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố…………………………..6
4. Hợp chất vô cơ………………………………………………………..7
5. Các công thức hóa học liên quan đến bài tập tính toán…………...10
6. Cân bằng phương trình hóa học……………………………………11
7. Phương pháp cơ bản để giải bài toán hóa học……………………..12
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...............................................16
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………16
1. Kết luận................................................................................................16
2. Kiến nghị...............................................................................................17
Tài liệu tham khảo.......................................................................................17
Phần I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
2
Là một giáo viên giảng dạy môn Hóa Học ở trường THPT miền núi,
tuy thời gian vào nghề chưa lâu nhưng bản thân tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh
học yếu, kém môn Hóa trong giai đoạn mới đầu vào học lớp 10 chiếm một tỉ
lệ tương đối lớn và không hề giảm sút.Nguyên nhân lớn nhất là do các em mất
kiến thức căn bản từ cấp THCS, nên việc tiếp thu kiến thức của các em rất
chậm chạp và không đấy đủ, dẫn đến một số lượng lớn các em học sinh cảm
thấy chán nản, không có hứng thú học tập môn hóa học.Đồng thời cũng gây
khó khăn rất lớn cho việc truyền đạt kiến thức của giáo viên.
Vấn đề này cũng đã có nhiều phương pháp giải quyết trên nhiều kênh
thông tin, nhưng để vận dụng vào việc giảng dạy ở trường THPT Mường Lát
thì tôi thấy chưa thực sự phù hợp. Từ thực trạng trên tôi đưa ra sáng kiến kinh
nghiệm “Phụ đạo cho học sinh yếu, kém môn hóa học mới đầu vào lớp 10
trường THPT Mường Lát” nhằm củng cố lại kiến thức cơ bản cho các em,
giúp các em học tập tốt hơn bộ môn hóa học ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp củng cố kiến thức cơ bản môn hóa học cho học sinh yếu, kém
từ đấy nâng cao chất lượng học tập môn hóa học của học sinh trường THPT
Mưng Lát.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Kiến thức cơ bản môn hóa ở bậc THCS
4. Phương pháp ngiên cứu.
- Nghiên cứu lí luận : nghiên cứu các tài liệu, các trang web, bài viết,
….có liên quan
- Nghiên cứu thực nghiệm : Tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém
môn Hóa lớp 10 và đưa ra giải pháp phụ đạo.
- Tìm mối liên quan giữa chương trình hóa học THCS và THPT từ đấy
xậy dựng một chương trình lý thuyết có nội nội cung cơ bản nhất để phụ
đạo cho các em có học lực yếu, kém.
Phần II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Nghiên cứu thực trạng
1. Thuận lợi
Các em học sinh mới đầu vào lớp 10 có ý thức và động cơ học tập
tương đối cao.
Học sinh nhận được nhiều sự giúp đỡ của bạn bè, gia đình, thầy cô
giáo trong trường và đặc biệt là sự quan tâm của ban giám hiệu.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, luôn quan tâm giúp
đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
2. Khó khăn.
Đối tượng học sinh hầu hết là người dân tộc ít người đại đa số có học
lực yếu, kém môn hóa.Các em có sự khác biệt về dân tộc, cách nhận thức, hoàn
cảnh gia đình, kinh tế, sự quan tâm của cha mẹ,... Những điều này đã ảnh hưởng
nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em chán nản việc học.
3
Nhiều học sinh xuất thân trong gia đình khó khăn về kinh tế, các em
thường hay vắng học để phụ giúp gia đình vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình giảng dạy của giáo viên.
Mặt khác, học sinh còn bị ảnh hưởng bởi cách truyền thụ trước đây, nên
ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là không tập
trung,... làm giảm khả năng tiếp thu bài mới, giamrkhar năng tư duy và sáng tạo
của học sinh.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Kí hiệu hóa học, hóa trị của nguyên tố:
- Kí hiệu hóa học là kí hiệu quốc tế của một nguyên tố theo
IUPAC.Những kí hiệu này thường là viết tắt của tên nguyên tố theo tiếng La
Tinh hay Hy Lạp.Một số nguyên tố được lấy tên theo các nhà khoa học phát
hiện ra chúng.
- Hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng số liên kết hóa học
mà một nguyên tử của nguyên tố đó tạo nên trong phân tử.
2. Công thức hóa học.
CTHH dùng để biểu thị thông tin về các nguyên tố của hợp chất hóa
học.Ngoài ra nó còn dùng để diễn ta phản ứng hóa học xảy ra như thế nào.
3. Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố.
Dãy hoạt động hóa học của kim loại là dãy các nguyên tố kim loại
được sắp xếp theo chiều giảm dần tính khử.
4. Hợp chất vô cơ.
Hợp chất vô cơ là những hợp chất hóa học không có nguyên tử cacbon
ngoại trừ khí CO, khí CO2, axit H2CO3 và các muối cacbonat, hidrocacbonat.
5. Các công thức hóa học liên quan đến bài tập tính toán.
Không nhớ công thức tính toán thì các em học sinh không giải được
bài toán hóa học. Các em chưa thực sự linh hoạt trong biến đổi mối liên hệ
giữa các các công thức dẫn đến các em không hiểu số liệu trong bài toán đưa
ra phải vận dụng như thế nào, phải chuyển chúng thành dữ kiện gì…. từ đấy
không giải được bài toán hóa.
6. Phương trình hóa học.
- Phương trình hóa học là phương pháp biểu diễn ngắn gọn phản ứng
hóa học bằng cách dùng công thức của từng chất thay cho tên của chất.
- Cân bằng PTHH là tìm hệ số của các chất trên phương trình sao cho
tổng số nguyên tử của từng nguyên tố ở hai vế phương trình bằng nhau.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Kí hiệu hóa học nguyên tố, hóa trị nguyên tố.
Vào đầu năm học theo khảo sát của tôi thì rất nhiều học sinh mới vào
lớp 10 không nhớ tên nguyên tố, kí hiệu hóa học, cách viết tên nguyên tố và
hóa trị của một số nguyên tố hóa học cơ bản. Trong khi đó, vấn đề xác định hóa
trị của một nguyên tố, viết kí hiệu hóa học của nguyên tố rất quan trọng để: viết
phương trình phản ứng hóa học, giải các bài tập liên quan đến phương trình, hóa trị
4
liên hệ mật thiết với việc xác định số oxi hóa, điện hóa trị, cân bằng phản ứng, viết
công thức hóa học,...
Vì vậy việc đầu tiên của nội dung tôi cho các em tìm hiểu tên một số
nguyên tố cơ bản, kí hiệu hóa học và hóa trị của các nguyên tố đó.Để từ đấy
các em hiểu và biết cách xác định hóa trị theo quy tắc và biết cách lập công
thức hóa học của chất.
1.1. Kí hiệu hóa học nguyên tố: Thường lấy chữ cái đầu (in hoa) tên
Latinh, trường hợp nhiều nguyên tố có chữ cái đầu giống nhau thì KHHH của
chúng có thêm chữ thứ hai (viết thường).
VD: Cacbon: C , Canxi: Ca, Đồng: Cu
Tên gọi và kí hiệu hóa học một số nguyên tố thường gặp.
Tên nguyên tố
Kí hiệu hóa học
Bạc
Ag
Bari
Ba
Cacbon
C
Canxi
Ca
Clo
Cl
Đồng
Cu
Hidro
H
Kali
K
Kẽm
Zn
Lưu huỳnh
S
Magie
Mg
Natri
Na
Nhôm
Al
Nitơ
N
Oxi
O
Photpho
P
Sắt
Fe
Thủy ngân
Hg
1.2. Hóa trị nguyên tố:
a. Khái niệm: Hóa trị (được ghi bắng số La mã) của một nguyên tố
(hay nhóm nguyên tử) là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử
nguyên tố đó (hay nhóm nguyên tử) với nguyên tử nguyên tố khác.
Hóa trị một số nguyên tố thường gặp
Hóa trị
Kim loại
Phi kim
I
Na, K, Ag,Cu
H, Cl
II
Mg, Cu, Ca, Ba, O, S,C,N
Fe, Hg, Zn
III
Al, Fe
N, P
IV
C, S, N
V
N, P
5
VI
S
Hóa trị của một số gốc axit thường gặp
Gốc axit Tên
Hóa trị Gốc axit
Tên
Hóa trị
SO4
sunfat
II
HCO3
hidrocacbonat
I
CO3
cacbonat
II
SO3
sunfit
II
PO4
photphat
III
S
sunfua
II
NO3
nitrat
I
Cl
clorua
I
- Hóa trị nhóm hiđroxit (-OH): hóa trị I
b. Bài ca hóa trị.
Bài ca hoá trị
Kali(K), Iốt(i), Hyđro(H)
Natri(Na) với Bạc(Ag), Clo(Cl) một loài
Là hoá trị một(I) em ơi
Nhớ ghi cho kĩ kẻo rồi phân vân
Magiê(Mg), Kẽm(Zn) , Thuỷ ngân(Hg)
Oxi(O), Đồng(Cu) đấy cũng gần Bari(Ba)
Cuối cùng thêm chú Caxi(Ca)
Hoá trị hai(II) đó có gì khó đâu
Bác Nhôm(Al) hoá trị ba(III) lần
Nhớ ghi trong óc khi cần có ngay
Cacbon(C), Silic(Si) này đây
Là hoá trị bốn(IV) chẳng ngày nào quên
Sắt(Fe) kia kể cũng quen tên
Hai(II), ba(III) lên xuống thật phiền lắm thôi
Nitơ(N) rắc rối suốt đời
Một(I), hai(II), ba(III), bốn(IV) khi thời tới (V)
Lưu huỳnh(s) lắm lúc chơi khăm
Xuống hai(II), lên sáu(VI) khi nằm thứ tư(IV)
Phốt pho(p) nói đến không dư
Hễ ai hỏi đến thì ừ rằng năm(V)
Mong em cố gắng học chăm
Bài ca hóa trị cả năm thuộc làu.
c. Cách xác định hóa trị nguyên tố trong hợp chất.
a b
- Quy tắc hóa trị: Ax B y → a.x = b.y
Trong đấy: a là hóa trị nguyên tố A
b là hóa trị nguyên tố(hoặc nhóm nguyên tố) B
x là chỉ số nguyên tố A
y là chỉ số nguyên tố (hoặc nhóm nguyên tố) B
Ví dụ: Xác định hóa trị của lưu huỳnh (S) trong các hợp chất sau:
a) Na2S .
Ta có hóa trị của Na là I → I.2 = x.1 → x = 2 (Vậy hóa trị của S là II)
b) SO3 :
6
Hóa trị của O là II → x.1 = II.3 → x = VI (Vậy hóa trị của S là VI)
2– Công thức hóa học (CTHH).
Nhiều học sinh nhớ công thức hóa học của một số chất rất máy móc,
không hiểu bản chất của cách lập công thức hóa học. Vì vậy khi gặp các chất
mới, các em không viết được công thức hóa học của chất đấy, không lập được
phương trình hóa học...
2.1.Khái niệm.
- CTHH dùng để kí hiệu phân tử của đơn chất hoặc hợp chất.
- Công thức hóa học cho biết: Chất gồm nguyên tố nào và có bao nhiêu
nguyên tử của mỗi nguyên tố cấu tạo nên một phân tử.
VD:
CTHH của đồng là Cu → phân tử gồm 1 nguyên tử Cu
CTHH của nước là H2O → phân tử gồm 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O
CTHH của đá vôi là CaCO3→ phân tử gồm 1 nguyên tử Ca,1 nguyên tử C
Và 3 nguyên tủ O
- Một số đơn chất có CTHH gồm 2 nguyên tử:
O2, H2, Cl2, Br2, F2, I2, N2
2.2. Cách lập CTHH của hợp chất
a
b
Dựa vào quy tắc hóa trị: A B ⇒ a.x = b.y hay
x
y
x
b
=
y
a
VD: Lập CTHH của sắt(III) oxit
III
II
Đặt công thức dạng chung: Fe O
x y
x
II
2
ADQTHT: III.x = II.y ⇒ y = III = 3 . Vậy x = 2, y = 3
Vậy: CTHH của sắt oxit là: Fe2O3
Ta có thể lập nhanh CTHH của hợp chất bằng cách lấy hóa trị của
nguyên tố (hoặc nhóm nguyên tố) này để làm chỉ số của nguyên tố (hoặc
nhóm nguyên tố) kia.
Aa B b → CTHH hợp chất giưa A và B là Ab Ba
Sau đấy ta tối giản a,b (trừ H2O2, N2O4...)
VD: Lập CTHH của hợp chất. Sắt (III) oxit, Sắt (II) oxit, Nhôm sunfat
Sắt (III) oxit . FeIIIOII → Fe2O3 → CTHH Fe2O3
Sắt (II) oxit. FeIIOII → Fe2O2 (tối giản cho 2) → CTHH FeO
II
Nhôm sunfat . Al III ( SO4 ) → Al2 ( SO4 ) 3 → CTHH Al2 ( SO4 ) 3
3 – Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố.
Dãy hoạt động hóa học (tên gọi ở cấp THCS) cũng là một phần quan
trọng trong chương trình phổ thông. Giúp học sinh giải quyết được nhiều vấn đề:
Phản ứng của kim loại với axit, với muối có xảy ra hay không?, thứ tự phản ứng,
đặc biệt quan trọng ở chương trình lớp 12. Tuy vậy, rất nhiều học sinh không
7
nhớ được dãy hoạt động này, các em không xác định được kim loại nào đứng
trước kim loại nào. Từ đó dẫn đến việc không giải được các bài tập liên quan.
K Ba Ca Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Hg Ag Pt Au
Khi Bà Con Nào May Áo Záp Sắt Nên Sang Phố Hỏi Cửa Hàng Á Phi Âu
Phạm vi áp dụng của dãy hoạt động:
- Những kim loại đứng trước H tác dụng với axit giải phóng khí hidro
Ví dụ: Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 ↑
Cu + HCl → (do Cu đứng sau H nên không phản ứng)
- Từ sau Mg, những kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi
dung dịch muối
Ví dụ: Zn + FeSO4 → ZnSO4 + Fe
(Zn đứng trước Fe nên đẩy Fe ra khỏi dung dịch muối của nó)
Fe + AlCl3 → (do Fe đứng sau Al nên không đẩy được)
4 – Hợp chất vô cơ.
Trong chương trình THCS đã được tìm hiểu về 4 loại hợp chất vô cơ
cụ thể: Định nghĩa, phân loại, cách gọi tên, tính chất hóa học…Nhưng các em
hầu hết không nhớ hoặc nhớ không chính xác, có sự nhầm lẫn giữa các hợp
chất.Từ đấy các em không xác định được các chất cho trong bài toán hóa
thuộc loại hợp chất nào, sản phẩm của phản ứng là chất gì, điệu kiện nào để có
phản ứng xảy ra…đồng nghĩa với việc không viết được phương trình phản
ứng, dẫn đến không giải được bài toán hóa học.
4.1. Phân loại
Oxit axit: CO2, SO2, SO3, P2O5, N2O5, NO2…
Oxit bazơ: Li2O, Na2O, K2O, BaO, CuO, Fe2O3 ...
Oxit (AxOy)
Oxit lưỡng tính: Al2O3, ZnO, Cr2O3
Oxit trung tính: CO, NO, ...
Axit không có tính oxi hóa (hiđraxit): HF, HCl, HBr, HI,
H2SO4(loãng), H2S …
Axit (HnB)
Axit không có tính oxi hóa (oxaxit): HNO3, H2SO4 đặc,..
Bazơ tan (kiềm): NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2…
Bazơ M(OH)n
Bazơ không tan: Cu(OH)2, Fe(OH)2, Mg(OH)2, …
Muối axit: NaHCO3, Ca(HCO3)2, NaHSO3,…
Muối MxBy
Muối trung hòa: NaCl, CaCO3, BaSO4, AgNO3,…
4.2.
Oxit
a. Định nghĩa: Là hợp chất của oxi với một nghuyên tố khác.
b. Tên gọi: Tên oxit = tên nguyên tố + oxit
Chú ý: kèm theo hóa trị kim loại khi kim loại nhiều hóa trị, khi
phi kim nhiều hóa trị thì kèm theo tiếp đầu ngữ.
VD: NaO natri oxit
Fe2O3 sắt(III) oxit ,
N2O5 đinitơ pentaoxit
c. Tính chất hóa học.
8
* Oxit axit + Nước → dd axit
VD: SO3 + H2O → H2SO4
* Oxit bazơ + Nước → dd bazơ
(LiO, Na2O, K2O, BaO,CaO)
VD: Na2O + H2O → 2 NaOH
* Oxit bazơ + Oxit axit → Muối
(LiO, Na2O, K2O, BaO,CaO)
VD: CaO + CO2 → CaCO3
* Oxit axit + dd bazơ → Muối + H2O
VD: CO2 + 2 NaOH → Na2CO3 + H2O
* Oxit bazơ + dd axit → Muối + H2O
VD: Na2O + 2 HCl → 2 NaCl + H2O
* Oxit lưỡng tinh + dd axit → Muối + H2O
+ dd bazơ → Muối + H2O
VD: Al2O3 + 6 HCl → 2 AlCl3 + 3 H2O
Al2O3 + 2 NaOH → 2 NaAlO2 + H2O
4.3. Axit.
a. Định nghĩa: Là hợp chất mà phân tử gồm một hay nhiều nguyên
tử hiđro liên kết với gốc axit.
b. Tên gọi:
* Tên gọi axit không có oxi: axit - tên phi kim + hiđric
VD: HCl axit clohiđric ; HBr axit bromhiđric
* Tên gọi axit có oxi:
Axit nhiều oxi: axit - tên phi kim + ic(ric)
VD: H2SO4 axit sunfuric, HNO3 axit nitric,
H3PO4 axit photphoric
Axit ít oxi: axit - tên phi kim + ơ(rơ)
VD: H2SO3 axit sunfurơ, HNO2 axit nitrơ,
H3PO3 axit photphorơ
c. Tính chất hóa học.
* Làm quỳ tím chuyển sang màu hồng.
* dd Axit + oxit bazơ → Muối + H2O
VD: 2HCl + FeO → FeCl2 + H2O
* dd Axit + bazơ → Muối + H2O
VD: H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
* dd Axit + muối → Muối(mới) + axit(mới)
Điều kiện: muối(mới) kết tủa hoặc axit(mới) yếu, dễ bay hơi
VD: 2HCl + CaCO3 → CaCl2 + CO2 + H2O
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2HCl
* dd Axit + Kim loại → Muối + H2 ↑
(trước H trong dãy hđhh)
VD: 2HCl + Fe → FeCl2 + H2 ↑
9
4.4. Bazơ.
a. Định nghĩa: Là Hợp chất mà phân tử gồm một nguyen tử kim loại
liên kết với một hay nhiều nhóm OH(hiđroxit).
b. Tên gọi: Tên kim loại + hiđroxit
Lưu ý: kèm theo hóa trị nếu kim loại nhiều hóa trị
VD: NaOH
Natri hiđroxit, Fe(OH)3 sắt(III) hiđroxit.
c. Tính chất hóa học.
* dd bazơ làm đổi màu chất chỉ thị.
Quỳ tím chuyển thành màu xanh, phenolphtalein (không màu)
chuyển thành màu hồng.
* dd kiềm + oxit axit → Muối + H2O
VD: 2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
* bazơ + dd axit → Muối + H2O
VD: Fe(OH)2 + 2HCl → FeCl2 + 2H2O
* dd kiềm + Muối → Muối(mới) + bazơ(mới)
Điều kiện Muối(mới) kết tủa hoặc bazơ(mới) kết tủa
VD: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ + 2NaOH
3NaOH + FeCl3 → 3NaCl + Fe(OH)3 ↓
* bazơ không tan bị nhiệt phân → oxit + H2O
t
VD: 2Fe(OH)3
→ Fe2O3 + 3H2O
* hiđroxit lưỡng tính + dd axit → muối + H2O
+ dd kiềm → muối + H2O
VD: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
4.5. Muối.
a. Định nghĩa: Muối là hợp chất gồm một hay nhiều nguyên tử kim
loại liên kết với một hay nhiều gốc axit.
b. Tên gọi:
Tên kim loại(kèm theo hóa trị nếu nhiều hóa trị) - tên gốc axit
VD: NaCl natri clorua, Fe(NO3)2 sắt(II) nitrat
c. Tính chất hóa học.
* Muối + dd Axit → Muối(mới) + axit(mới)
Điều kiện: muối(mới) kết tủa hoặc axit(mới) yếu, dễ bay hơi
VD: 2HCl + CaCO3 → CaCl2 + CO2 + H2O
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2HCl
* Muối + dd kiềm → Muối(mới) + bazơ(mới)
Điều kiện Muối(mới) kết tủa hoặc bazơ(mới) kết tủa
VD: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ + 2NaOH
3NaOH + FeCl3 → 3NaCl + Fe(OH)3 ↓
o
* Muối + Muối → hai muối mới
Điều kiện một trong hai muối mới phải là muối kết tủa.
VD: NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl ↓
10
* Muối + Kim loại → Muối(mới) + kim loại(mới)
Điều kiện: kim loại phản ứng đứng trước kim loại của muối
trong dãy hoạt động hóa học.
VD: Zn + FeCl2 → ZnCl2 + Fe
* Một số muối bị nhiệt phân.
t
VD: CaCO3
→ CaO + CO2 ↑
* Muối axit tác dụng được với axit(hoặc dd bazơ)
VD: NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 ↑ + H2O
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
5 - Các công thức hóa học liên quan đến bài tập tính toán.
0
Đối với một bài toán, tùy theo dữ kiện đề bài cho mà ta áp dụng công thức
cho hợp lí. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách xác định các dữ kiện đề cho, vận
dụng công thức và định hướng cách giải.
a. Công thức tính số mol:
+ n=
m
M
⇒ m = n.M;
V (đktc)
+ n = 22,4
M= M =
m
n
⇒ V(đktc) = n.22,4
+ n = C M × Vdd (rút ra từ công thúc tính nồng độ mol dung dịch)
c%.mdd
(rút ra từ công thúc tính nồng độ phần trăm dung dịch)
M .100%
mct × 100%
b. Công thức tính nồng độ phần trăm dung dịch. C % =
mdd
+ n=
c. Công thức tính nồng độ mol dung dịch.
CM =
nct
Vdd
⇒ Vdd =
nct
CM
d. Công thức tính khối lượng riêng.
D=
mdd
Vdd ( ml )
⇒
mdd = mct + mdm
Vdd ( ml ) =
;
mdd = Vdd ( ml ) × D ;
mdd =
mct .100%
C%
mdd
D
e. Công thức phần trăm khối lượng các chất trong hỗn hợp.
%A =
mA
× 100% ;
mhh
Biết
%B =
mB
× 100% hoặc % B = 100% − % A
mhh
mhh = m A + m B
f. Tỉ khối của chất khí.
d=
mA
mB
M
d = A
MB
11
Chú thích :
Kí hiệu
Tên gọi
n
Số mol
m
Khối lượng
mct
Khối lượng chất tan
mdd
Khối lượng dung dịch
mdm
Khối lượng dung môi
mhh
Khối lượng hỗn hợp
mA
Khối lượng chất A
mB
Khối lượng chất B
M
Khối lượng mol
MA
Khối lượng mol chất A
MB
Khối lượng mol chất B
Vdd
Thể tích dung dịch
V(dktc)
Thể tích khí ở điều kiện
tiêu chuẩn
C%
Nồng độ phần trăm
CM
Nồng độ mol
D
Khối lượng riêng
%A
Thành phần phần trăm
của chất A
%B
Thành phần phần trăm
của chất B
Khối lượng mol trung
M hh
bình của hỗn hợp
Đơn vị
mol
gam
gam
gam
gam
gam
gam
gam
g/mol
g/mol
g/mol
lít
lít
%
Mol/lít
g/ml
%
%
g/mol
6 – Cân bằng phương trình hóa học.
Để biến đổi số mol, khối lượng, thể tích…của chưa biết theo chất đã biết
thì học sinh phải cân bằng được phương trình hóa học.Nếu phương trình cân
bằng sai thì tỉ lệ số liệu tương ứng giữa các chất sẽ sai dẫn đến giải sai bài toán
hóa học.
6.1. Phương pháp đại số.
VD1. Cân bằng phương trình phản ứng
Al + HNO3(loãng) → Al(NO3)3 + NO ↑ + H2O
Bước 1: Đặt các hệ số a,b,c,d ...lần lượt vào phương trình (nếu
nguyên tố sản phẩm chỉ ở một chất thì dùng chung hệ số với chất phản ứng)
b
aAl + bHNO3(loãng) → aAl(NO3)3 + cNO ↑ + H2O
2
Bước 2: Lập phương trình toán học với từng loại nguyên tố có sự thay
đổi về số nguyên tử ở hai vế.
Chỉ có N và O thay đổi.
12
N:
b = 3a + c
O:
b
3b = 9a + c +
(2)
2
(1)
Bước 3: Giải phương trình toán học để tìm hệ số
Thay (1) vào (2) ta được
b
⇒ b=4c
2
Lấy c=1 ⇒ b=4 thay vào (1) ⇒ a=1
3(3a+c) = 9a + c +
Bước 4: Thay hệ số vừa tìm được vào phương trình
Al + 4HNO3(loãng) → Al(NO3)3 + NO ↑ + 2H2O
VD2. Cân bằng phương trình phản ứng
P2O5 + H2O → H3PO4
Đưa các hệ số x,y,z vào phương trình: xP2O5 + yH2O → zH3PO4
Căn cứ vào số nguyên tử P ta có: 2x = z
(1)
Căn cứ vào số nguyên tử O ta có: 5x + y = 4z (2)
Căn cứ vào số nguyên tử H ta có: 2y = 3z
(3)
Thay (1) vào (3) ta được 2y = 6x ⇒ y = 3x
Lấy x=1 ⇒ y=3 thay vào (1) ⇒ z=2
Vậy phương trình ở dạng cân bằng như sau
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
6.2. Phương pháp nhẩm nhanh hệ số.
Ta có thể cân bằng nhanh hệ số một số phương trình hóa học bằng cách
làm chẵn (nhân với 2) chỉ số lẻ lớn nhất, sau đấy cân bằng số nguyên tử cảu các
nguyên tố. Sau khi đặt hệ số cân bằng xong nếu còn tối giản được thì tối giản hệ
số của phương trình.
VD1: Cân bằng phương trình phản ứng
P2O5 + H2O → H3PO4
Ta nhận thấy chỉ số lẻ của nguyên tố oxi trong chất P 2O5 là lớn
nhất vì vậy ta làm chẵn bằng cách đưa hệ số 2 vào chất P 2O5 sau đấy cân bằng số
nguyên tử P rồi đến H.
2P2O5 + 6H2O → 4H3PO4
Sau khi đặt hệ số xong ta nhận thấy các hệ số tối giản được cho 2
vậy ta thược hiện tồi giản. Cuối cùng ta được phương trình cân bằng.
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
VD2: Cân bằng phương trình phản ứng
P + O2 → P2O5
Chỉ số lẻ 5 của oxi trong P 2O5 lớn nhất vậy ta đưa hệ số 2 vào P2O5
sau đấy cân bằng số nguyên tử từng nguyên tố.
4P + 5O2 → 2P2O5
7 – Phương pháp cơ bản để giải bài toán hóa học.
Để giải một bài toán hóa học có nhiều phương pháp, nhưng tất cả các
phương pháp đều phải xây dựng từ phương pháp cơ bản. Các em thường không
nắm được bước nào làm trước, bước nào làm sau. Nhiều khi các em tìm tòi từ
13
nhiều nguồn tài liệu nhưng các em không hiểu và không biết vận dụng như thế
nào cho hợp lý khi giải toán, từ đấy các em cảm thấy mất hứng thú với bộ môn
hóa học.Trong sáng kiến kinh nghiệm tôi đưa ra các bước cơ bản để giải một bài
toán hóa học nhằm củng cố lại căn bản cho các em để các em tự giải được một
số bài toán đơn giản và tạo tiền đề để sau này các em tiếp thu được nhiều
phương pháp giải toán hóa.
Phương pháp giải toán hóa học cơ bản gồm 4 bước
Bước 1: Phân tích dữ kiện, chuyển các dữ kiện (số liệu) ra số mol bằng
các công thức ở phần 1 (V).
Bước 2: Viết phương trình phản ứng và cân bằng phương trình.
Bước 3: Dựa vào số mol chất đã biết (phản ứng hết) xác định số mol chất
chưa biết trên phương trình phản ứng.
Theo tỉ lệ thức:
a c
a.d
b.c
= ⇒b=
;d =
b d
c
a
Bước 4: Chuyển dữ kiện số mol chất cần tìm (đã xác định được ở bước 3)
ra dữ kiện của bài toán yêu cầu.
Ví dụ 1: Cho 0,56 gam sắt tác dụng với lượng dư dd HCl thu được a lít khí
hidro (ở đktc). Xác định giá trị a ?
HD:
Bước 1: chuyển dữ kiện (số liệu) 0,56 gam Fe ra số mol.
n=
m 0,56
=
= 0, 01(mol )
M
56
Bước 2 : Viết phương trình phản ứng, cân
→ FeCl2 + H2 ↑
Fe + 2HCl
Bước 3 : Trên phương trình ta biết số mol của Fe vậy ta sẽ xác định số
mol của H2 theo số mol của Fe
1 Fe →
1 H2
0,01
0,01 vậy n H 2 = nFe = 0,01 (mol)
Bước 4: Chuyển dữ kiện số mol vừa xác định được ra dữ kiện bài toán yêu
cầu.
Vđktc
(
)
Ta dựa vào công thức n = 22, 4 ⇒ VH = nH .22, 4 = 0, 01.22, 4 = 0, 224(lit )
Vậy thể tích khí hidro (giá trị a) cần tìm là . a= 0,224 lit = 244 ml.
2
2
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn sắt trong khí clo (ở đktc) thu được 1,625 gam muối
săt(III) clorua. Tính khối lượng sắt và thể tích khí clo phản ứng.
HD: GV yêu cầu HS thực hiện tuần tự các bước giải toán
m
1, 625
B1: nFeCl = M = 162,5 = 0, 01(mol )
B2+B3. PTPƯ
2Fe
+ 3Cl2 → 2FeCl3
3
0, 01.2
2
0, 01.3
2
0,01
(mol)
14
Vậy số mol của Fe là 0,01 mol, số mol của Cl2 phản ứng là
0, 01.3
mol
2
B4: Khối lượng sắt là mFe = n.M = 0,01.56 = 0,56 (gam)
Thể tích khí Cl2 (ở đktc) cần để phản ứng là
VCl2 = n.22, 4 =
0, 01.3
.22, 4 = 0,336(lit ) = 336(ml )
2
Ví dụ 3: Đốt cháy 0,56 gam sắt trong 0,224 lít khí clo (ở đktc) thu được a gam
muối săt(III) clorua. Xác định giá trị a ?.
HD:
B1: bài toán có 2 số liệu vậy ta chuyển thành số mol
m 1, 625
=
= 0, 01( mol )
M 162,5
V
0, 224
=
=
= 0, 01(mol )
22, 4 22, 4
nFeCl3 =
nCl2
B2: PTPƯ
2Fe
+ 3Cl2 → 2FeCl3
B3: Dựa vào số mol chất đã biết (phản ứng hết) xác định số mol chất chưa
biết. Ta có 2 chất biết số mol là Fe và Cl 2.Vậy để xác định xem chất nào phản
ứng hết ta lập tỉ số. Hệ số cân bằng/số mol
Tỉ số của chất nào lớn hơn thì chất đấy phản ứng hết
Ta có: tỉ số của Fe:
2
= 200
0, 01
< tỉ số của Cl2
3
= 300
0, 01
Vậy Cl2 phản ứng hết ta tính số mol các chất còn lại theo số mol Cl2
+ 3Cl2 → 2FeCl3
2Fe
0, 01.2
3
0,01
0, 01.2
3
Khối lượng muối FeCl3 thu được là
mFeCl3 = n.M =
0, 01.2
.56 ≈ 1, 083( g )
3
VD 4: Photpho cháy trong oxi cho điphotpho pentaoxit P2O5. Nếu 24,8 gam
photpho phản ứng với 24 gam khí oxi thì lượng tối đa điphotpho pentaoxit thu
được là bao nhiêu?
HD:
Tính số mol các chất
n
P
=
24,8
31
34
= 0,8( mol ) ;
n
=
= 1, 0625( mol )
O2 32
Ph¬ng tr×nh ph¶n øng:
4P + 5O2 →2P2O5
Lập tỉ lệ:
0,8
4
<
1, 0625
5
(2)
⇒ O2 dư, P phản ứng hết.
1
2
Theo phương trình phản ứng (2): Số mol P2O5 = n p =
0,8
= 0, 4(mol )
2
Khối lượng P2O5 = 0,4.142=56,8 gam
15
VD 5: Cho 0,56 gam sắt tác dụng 100ml dd HCl 0,1M thu được a lít khí hidro
(ở đktc). Xác định giá trị a ?
HD.
B1:
m 0,56
=
= 0, 01(mol )
M
56
100
= CM .Vdd = 0,1.
= 0, 01(mol )
1000
nFe =
nHCl
B2 +B3: PTPƯ
Fe + 2HCl
0, 01
2
→
FeCl2 +
H2 ↑
0, 01
2
0,01
mol
Do HCl phản ứng hết nên các chất xác định số mol HCl
B4: Thể tích khí H2 thu được là
n=
Vđktc
(
)
0, 01
⇒ VH 2 = nH 2 .22, 4 =
.22, 4 = 0,112(lit )
22, 4
2
VD 6: Cho 0,28 gam sắt tác dụng vừa đủ với 100ml dd HCl aM. Xác định nồng
độ mol/lit cảu dd HCl.
HD.
nFe =
B1:
m 0, 28
=
= 0, 005(mol )
M
56
B2 +B3: PTPƯ
Fe + 2HCl
0,005
0,01
B4: Từ công thức
CM =
→
FeCl2 +
H2 ↑
mol
n
0, 01
=
= 0,1M
100
Vdd
1000
VD 7: Cho m gam sắt tác dụng vừa đủ với x ml dd HCl 0,1M thu được 0,112 lít
khí hidro (ở đktc). Xác định giá trị m và x ?
HD:
nH 2 =
B1:
B2+B3:
v
0,112
=
= 0, 005(mol )
22, 4 22, 4
→ FeCl2 +
Fe + 2HCl
H2 ↑
0,05
0,05
0,01
mol
B4: khối lượng sắt (giá trị m) là: mFe = n.M = 0, 05.56 = 2,8 gam
Thể tích dung dịch HCl (giá trị x) là:
CM =
n
n
0, 01
⇒ Vdd =
=
= 0,1(lit ) = 100(ml )
Vdd
CM
0,1
VD 8: Cho 22,2 gam hỗn hợp kim loại gồm Fe và Al tan hoàn toàn trong HCl,
thu được 13,44 lit H2(đktc).Tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất
trong hỗn hợp đầu.
HD:
V
13, 44
B1: nH = 22, 4 = 22, 4 = 0, 6(mol )
2
16
B2+B3: PTPƯ
2Al +
2a
3
6HCl → 2AlCl3 + 3H2 ↑
a
Fe
b
+
2HCl → FeCl2
(mol)
+ H2 ↑
b (mol)
ta có:
a + b = 0,6 (1)
mhh = mFe + mAl = 56b +
Giả hệ PT (1),(2) ta được
B4:
27.2a
= 22, 2
3
(2)
a = 0,3
b = 0,3
thành phần phần trăm khối lượng của Al là.
% Fe =
mFe
0,3.56
.100% =
.100% = 75, 67%
mhh
22, 2
thành phần phần trăm khối lượng của Fe là.
100% - %Al = 100%-75,67%=24,33%
IV – Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Tôi đã áp dụng các phương pháp nêu trên để phụ đạo cho học sinh yếu,
kém và thấy được có sự chuyển biến rõ rệt. Các em đã nắm được những kiến
thức tối thiểu của chương trình dành cho học sinh. Các em đã mạnh dạn phát
biểu ý kiến, biết cách tính toán. Đặc biệt, các em đã bỏ qua được mặc cảm tự ti,
biết trao đổi với cô giáo những chỗ mình chưa hiểu. Sự tiến bộ của các em biểu
hiện cụ thể qua điểm số, qua việc học sinh có ý thức học bài ở lớp cũng như ở
nhà. Vì thế cha mẹ học sinh yên tâm, tin tưởng vào nhà trường, tích cực ủng hộ
việc dạy học của nhà trường.
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng để giúp học sinh của mình
vượt qua được tình trạng yếu, kém môn Hóa học. Qua quá trình thực hiện tôi đã
rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém ta vừa phải cố gắng nâng cao
hiệu quả giảng dạy ở trên lớp vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng các
học sinh yếu kém (ngoài giờ chính khóa) theo các nhóm nhỏ cá biệt. Lý do là vì
trong các lớp đồng loạt, dù giáo viên có cố gắng giảng dạy sát ba loại đối tượng
đến đâu đi nữa thì việc truyền thụ kiến thức và luyện tập cũng cần phải được tiến
hành theo trình độ và nhịp chung của cả lớp, nếu quá chú ý đến đối tượng học
sinh yếu, kém thì các em khá giỏi trung bình sẽ buồn chán, không muốn học,
sinh ra các ý nghĩ và hành động tiêu cực.
- Giáo viên phải là người chịu khó, kiên trì, không nản lòng trước sự chậm
tiến của học sinh, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các em cho dù là rất nhỏ
để kịp thời động viên khuyến khích, làm niềm tin cho các em cầu tiến.
17
- Nói tóm lại, kết quả tiến bộ của học sinh phụ thuộc chủ yếu vào sự nhiệt
huyết của người giáo viên. Vì vậy, mỗi người giáo viên chúng ta cần cố gắng hết
mình để giáo dục con em trở thành những con người có ích cho xã hội.
2. Kiến nghị
Trong khi thực hiện giải pháp này tôi có gặp một số khó khăn cho Giáo
viên cũng như học sinh. Vì vậy tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần phối hợp giữa GVBM, GVCN, nhà trường và cha mẹ học sinh để
vận động các em học tập chuyên cần, bỏ được sự tự ti mặc cảm.
- Nhà trường cần sắp xếp thời gian học trái buổi của học sinh một cách
hợp lí để giáo viên có thể dễ dàng phụ đạo học sinh yếu kém, tránh tình trạng bị
động về thời gian.
- Nhà trường lắp đặt thêm hệ thống máy chiếu ở phòng học, sách tham
khảo, phòng học bộ môn,…
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 03 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Hà Việt Linh
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học lớp 8 – NXB GD.
2. Sách giáo khoa hóa học lớp 9 – NXB GD..
3. Sách bài tập hóa nâng cao lớp 9 – NXB GD.
4. Sách hóa học 10 cơ bản - NXB GD, năm 2006.
5. Tài Liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, SGK lớp 10 THPT
môn Hóa học - NXB GD, năm 2006.
6. Trang web vn.wikipedia.org
19