THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
PHẦN I
PHẦN I
:
:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ở lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học mới là môn Hoá
học, vì thế có không ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là
khi tự mình lập nhanh và đúng các phương trình hoá học để giải tốt các bài
toán hoá học.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng khi đi tìm hệ số
thích hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một
nội dung khó đối với học sinh.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số
phương pháp giúp học sinh lớp 8 lập đúng các phương trình hoá học” làm
vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho
mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hoá học một
cách tự tin và hứng thú.
II- NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
- Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ
năng vận dụng các kiến thức đó để lập đúng các phương trình hoá học.
- Tìm hiểu một số phương pháp giúp học sinh lập đúng các phương trình
hoá học.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng
các phương trình hoá học.
SKKN Page: 1
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
III- PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
1. Phương pháp quan sát.
2. Phương pháp trò chuyện.
3. Phương pháp điều tra.
4. Phương pháp tổng hợp tài liệu.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
IV- CƠ SỞ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở nghiên cứu:
- Trong nhiều năm học tôi được phân công giảng dạy bộ môn Hoá lớp 8 và
lớp 9 ở trường THCS Tây An. Nhìn chung hầu hết học sinh ở đây là con gia
đình nông dân nên đời sống còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, các em ngoài
giờ học trên lớp ở nhà còn phụ giúp gia đình nên thời gian đầu tư cho việc
học còn ít, nhiều em khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn
đến việc học tập bộ môn Hoá của các em còn gặp nhiều khó khăn.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của học sinh khi học bộ môn Hoá ở trường
THCS Tây An, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số phương pháp giúp học
sinh lớp 8 lập đúng các phương trình hoá học” làm cơ sở cho việc nghiên
cứu của mình.
2. Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Tây An, tôi đã nghiên cứu
đề tài : “Một số phương pháp giúp học sinh lớp 8 lập đúng các phương trình
hoá học” từ năm học 2006 – 2007 đến nay.
SKKN Page: 2
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
PHẦN II
PHẦN II
:
:
PHẦN KẾT QUẢ
PHẦN KẾT QUẢ
I- TÌNH TRẠNG SỰ VIỆC HIỆN TẠI:
Qua việc quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình về sự lónh hội cách lập
phương trình hoá học của học sinh ở trường THCS Tây An nói chung và các
trường THCS khác ở huyện Tây Sơn nói riêng tôi thấy:
- Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập phương trình hoá học một cách mơ
hồ.
- Kỹ năng lập phương trình hoá học của nhiều học sinh còn kém, các em
chọn các hệ số thiếu chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải
bắt đầu cân bằng từ nguyên tố nào trước.
- Cũng qua điều tra và trò chuyện với nhiều học sinh và các giáo viên
đang giảng dạy bộ môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân
đưa đến việc HS không cân bằng được một phương trình hoá học:
Thứ nhất, do học sinh không chú ý vào tiết dạy: Đa số những học sinh
này thuộc loại những học sinh học yếu - kém. Trong giờ học Hoá chẳng thấy
thích thú gì cả, vì thấy học môn Hoá quá khó, thầy giáo hướng dẫn cách cân
bằng nhanh quá các em không tiếp thu kòp, từ đó thấy chán không muốn học.
Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập: Đa số học sinh loại này do
điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trông em,
cắt cỏ, chăn bò,…) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp chưa có đủ
cơ sở để lónh hội kiến thức mới.
SKKN Page: 3
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Thứ ba, do học sinh thấy mình không có năng lực: Đa số những em này
thấy việc cân bằng phương trình hoá học quá khó khăn, khi cân bằng lại
không chính xác, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán
nản, mất tự tin cho rằng mình không có năng lực học bộ môn Hoá.
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI:
Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho
học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng
dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương
trình hoá học, cụ thể:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: gồm công thức hóa học của các chất
phản ứng và sản phẩm.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp
đặt trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “
−− →
” bằng dấu “
→
”
Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học:
- Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá
học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trò nguyên tử và nhóm
nguyên tử.
- Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong
các công thức hoá học.
SKKN Page: 4
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương
pháp lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của
các em để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng
dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau:
Phương pháp thứ nhất:
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Viết đúng công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm.
Bước 2: Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai
vế đều bằng nhau. Cách làm như sau:
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng
nhau.
- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế
kia là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi
tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số
nguyên tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
SKKN Page: 5
Lập phương trình hoá học bằng phương
Lập phương trình hoá học bằng phương
pháp chẵn – lẻ.
pháp chẵn – lẻ.
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
P + O
2
P
2
O
5
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Fe + O
2
Fe
2
O
3
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Ví dụ 1:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: P + O
2
P
2
O
5
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm
chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức P
2
O
5
.
- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O
2
và 4 trước P. Như vậy cả hai bên đều có
10 O và 4 P.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4P + 5O
2
2P
2
O
5
Ví dụ 2:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Fe + O
2
Fe
2
O
3
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Cả Fe và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm
chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức Fe
2
O
3
.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O
2
và 4 trước Fe. Như vậy cả hai bên đều có
6 O và 4 Fe.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4Fe + 3O
2
2Fe
2
O
3
SKKN Page: 6
t
o
−− →
t
o
→
t
o
−− →
t
o
→
t
o
−− →
t
o
−− →
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
KClO
3
KCl + O
2
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Na + H
2
O
− − →
NaOH + H
2
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Ví dụ 3:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: KClO
3
KCl + O
2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- K, Cl có số nguyên tử bằng nhau.
- O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm
chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức KClO
3
.
- Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O
2
và 2 trước KCl. Như vậy cả hai bên đều
có 6 O, 2K và 2Cl.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2KClO
3
2KCl + 3O
2
Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì
thường số nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp thành một nhóm
nguyên tử, ta coi cả nhóm tương đương với một nguyên tố.
Ví dụ 4:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Na + H
2
O
− − →
NaOH + H
2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Na, O có số nguyên tử bằng nhau.
SKKN Page: 7
t
o
−− →
t
o
→
t
o
−− →
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + H
2
SO
4
− − →
Al
2
(SO
4
)
3
+ H
2
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
- H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3.
- Bắt đầu từ H, đặt 2 trước NaOH để làm chẵn số nguyên tử H.
- Tiếp đó đặt 2 trước Na và 2 trước H
2
O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai
bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Na + 2H
2
O
→
2NaOH + H
2
Ví dụ 5:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al + H
2
SO
4
− − →
Al
2
(SO
4
)
3
+ H
2
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Nhóm SO
4
tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO
4
có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta
cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm SO
4
.
- Đặt hệ số 3 trước phân tử H
2
SO
4
để làm cho số nguyên tử của nhóm
SO
4
ở hai vế bằng nhau.
- Đặt hệ số 3 trước H
2
và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai
bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Al + 3H
2
SO
4
→
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
SKKN Page: 8
Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
− − →
Fe(OH)
3
+ Na
2
SO
4
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Ví dụ 6:
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:
NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
− − →
Fe(OH)
3
+ Na
2
SO
4
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Ta coi nhóm SO
4
và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một
nguyên tố.
- Vậy nhóm SO
4
và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế,
nên ta cân bằng trước.
- Đặt hệ số 3 trước Na
2
SO
4
và NaOH để làm cho số nguyên tử của
nhóm SO
4
và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau.
3NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
− − →
Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
- Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm
2 trước NaOH
2
×
3NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
− − →
Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
- Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2
trước Fe(OH)
3
6NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
− − →
2Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
6NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
→
2Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
Nhận xét chung về phương pháp:
SKKN Page: 9
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
- Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa
số các phương trình hoá học.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương
trình phức tạp.
- Chú ý: Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.
Phương pháp thứ thứ hai:
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,…đứng trước các chất trong
phản ứng.
Bước 2: - Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố 2 vế.
- Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó.
- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số
nguyên.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
SKKN Page: 10
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp
đại số
Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
Fe + O
2
Fe
2
O
3
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Ví dụ 1:
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aP
2
O
5
+ bH
2
O
−− →
cH
3
PO
4
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
P : 2a = c (1)
O : 5a + b = 4c (2)
H : 2b = 3c (3)
- Chọn c = 1. Từ (1)
⇒
a =
1
2
Từ (3)
⇒
b =
3
2
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
P
2
O
5
+ 3H
2
O
→
2H
3
PO
4
Ví dụ 2:
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aFe + bO
2
cFe
2
O
3
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
Fe : a = 2c (1)
O : 2b = 3c (2)
- Chọn c = 1. Từ (1)
⇒
a = 2
SKKN Page: 11
t
o
−− →
t
o
−− →
Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
P
2
O
5
+ H
2
O
−− →
H
3
PO
4
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Từ (2)
⇒
b =
3
2
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4Fe + 3O
2
2Fe
2
O
3
Ví dụ 3:
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng:
aNa + bH
2
O
−− →
cNaOH + dH
2
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
Na : a = c (1)
H : 2b = c + 2d (2)
O : b = c (3)
- Chọn c = 1. Từ (1)
⇒
a = 1
Từ (3)
⇒
b = 1
Thế (1, 3) và (2)
⇒
d =
1
2
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 2; c = 2; d = 1
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Na + 2H
2
O
→
2NaOH + H
2
Ví dụ 4: (PTHH phức tạp):
SKKN Page: 12
t
o
→
Lập phương trình hoá học của phản ứng:
Na + H
2
O
−− →
NaOH + H
2
Lập phương trình hoá học của phản ứng:
KMnO
4
+ HCl
−− →
MnCl
2
+ KCl + Cl
2
+ H
2
O
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f đứng trước các chất trong phản ứng:
aKMnO
4
+ bHCl
−− →
cMnCl
2
+ dKCl + eCl
2
+ fH
2
O
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
K : a = d (1)
Mn : a = c (2)
O : 4a = f (3)
H : b = 2f (4)
Cl : b = 2c + d + 2e (5)
- Chọn d = 1. Từ (1)
⇒
a = 1
Từ (2)
⇒
c = 1
Từ (3)
⇒
f = 4
Từ (4)
⇒
b = 8
Từ (5)
⇒
e =
5
2
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 16; c = 2; d = 2; e = 5; f = 8
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2KMnO
4
+ 16HCl
→
2MnCl
2
+ 2KCl + 5Cl
2
+ 8H
2
O
Nhận xét chung về phương pháp:
- Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết
các phương trình hoá học đặc biệt với các phản ứng phức tạp.
- Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên
phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá – giỏi.
Phương pháp thứ ba:
SKKN Page: 13
Lập phương trình hoá học bằng phương
Lập phương trình hoá học bằng phương
pháp hệ số thập phân
pháp hệ số thập phân
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
P + O
2
P
2
O
5
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức
hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng
nhau.
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ 1:
Bước 1:
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O,
còn ở vế trái có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O .
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số
5
2
vào trước O
2
để cân bằng số
nguyên tử của các nguyên tố.
2P +
5
2
O
2
P
2
O
5
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
4P + 5O
2
2P
2
O
5
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
4P + 5O
2
o
t
→
2P
2
O
5
SKKN Page: 14
t
o
−− →
t
o
−− →
t
o
−− →
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
Al
2
O
3
Al + O
2
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Ví dụ 2:
Bước 1:
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O,
còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O .
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và
3
2
vào trước O
2
để cân bằng số nguyên tử
của các nguyên tố.
Al
2
O
3
2Al +
3
2
O
2
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
2Al
2
O
3
4Al + 3O
2
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
2Al
2
O
3
o
t
→
4Al + 3O
2
Nhận xét chung về phương pháp:
- Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn – lẻ, học
sinh sẽ áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương
trình phức tạp.
SKKN Page: 15
t
o
−− →
t
o
−− →
t
o
−− →
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
Fe + O
2
Fe
2
O
3
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
Phương pháp thứ tư:
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác đònh bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong
công thức hoá học.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công
thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố
còn lại.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không
bằng nhau ở 2 vế phương trình.
Ví dụ 1:
Bước 1:
- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ
số 2 và 3 là 6.
Bước 2: - Ta lấy 6 : 3 = 2
⇒
đặt hệ số 2 trước công thức Fe
2
O
3
.
SKKN Page: 16
t
o
−− →
Lập phương trình hoá học bằng phương
Lập phương trình hoá học bằng phương
pháp dùng bội số chung nhỏ nhất
pháp dùng bội số chung nhỏ nhất
Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
P + O
2
P
2
O
5
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
- Ta lấy 6 : 2 = 3
⇒
đặt hệ số 3 trước công thức O
2
ta được:
Fe + 3O
2
2Fe
2
O
3
- Tiếp theo, ta đặt hệ số 4 trước Fe, ta được:
4Fe + 3O
2
2Fe
2
O
3
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4Fe + 3O
2
2Fe
2
O
3
Ví dụ 2:
Bước 1:
- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ
số 2 và 5 là 10.
Bước 2: - Ta lấy 10 : 5 = 2
⇒
đặt hệ số 2 trước công thức P
2
O
5
.
- Ta lấy 10 : 2 = 5
⇒
đặt hệ số 5 trước công thức O
2
ta được:
P + 5O
2
2P
2
O
5
- Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được:
4P + 5O
2
2P
2
O
5
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4P + 5O
2
2P
2
O
5
Nhận xét chung về phương pháp:
- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn
giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương
trình phức tạp.
SKKN Page: 17
t
o
→
t
o
→
t
o
−− →
t
o
−− →
t
o
−− →
t
o
−− →
t
o
−− →
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC:
Qua thời gian theo dõi việc sử dụng các những phương pháp lập phương
trình hoá học nêu trên vào các bài làm kiểm tra một tiết của học sinh trong
các năm học vừa qua, tôi nhận thấy kỹ năng lập phương trình hoá học của học
sinh được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập của học sinh được
nâng cao, cụ thể:
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ LẬP PTHH CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC BÀI KIỂM TRA MỘT TIẾT
Năm học
T.số HS
cả khối
T.số điểm cho
phần lập PTHH
HS lập đúng PTHH HS lập sai PTHH
SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%)
2006-2007 103 2 67 65 36 35
2007-2008 97 2 68 70.1 29 39.9
2008-2009 96 2 82 85.4 14 14.6
Nhìn qua bảng thống kê số liệu theo từng năm học, ta thấy số lượng
học sinh sau khi vận dụng các phương pháp lập phương trình hoá học nêu trên
vào các bài làm kểm tra một tiết trong từng năm học tăng lên rõ rệt.
- Năm học: 2006 – 2007 là năm đầu tiên áp dụng các phương pháp trên
vào giảng dạy, số học sinh lập đúng PTHH chỉ đạt 65%.
- Trong 2 năm tiếp theo, số học sinh lập đúng PTHH tăng lên 70.1% rồi
đến 85.4%.
Trên đây chỉ là một kết quả khả quan trong quá trình thử nghiệm của
bản thân tôi.
SKKN Page: 18
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
PHẦN III
PHẦN III
: KẾT LUẬN
: KẾT LUẬN
- Trên đây chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hoá học
điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá ở cấp
THCS. Ngoài ra, lên cấp PTTH các em còn gặp nhiều phương pháp lập
phương trình hoá học nhanh và chính xác khác nữa, trong đó có các phương
pháp cân bằng như “electron” hoặc “ion- eclectron”. Tuy nhiên với trình độ
của học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương pháp này.
- Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng
dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần giúp HS nắm
vững một cách có hệ thống về cách cân bằng PTHH. Sau đó từng bước nâng
dần kó năng, tập dượt cho các em lập các phương trình hoá học từ đơn giản
đến phức tạp. Trong quá trình luyện tập các em dần dần khắc phục các sai
lầm của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui khi
tự mình lập được phương trình hoá học. Những HS khá giỏi môn Hoá hứng
thú tìm đến với các phương trình khó, những HS yếu cũng tự tin hơn khi lập
các phương trình cơ bản. Kết quả kiểm tra khả năng lập phương trình hoá học
của học sinh cũng được nâng dần.
Tóm lại, đề tài này chỉ nêu một vài phương pháp khắc phục, tuy còn rất
nhiều phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và khả năng có hạn nên tôi
không thể đưa ra được nhiều phương pháp hơn nữa. Cuối cùng cũng rất mong
sự đóng góp chân thành và thẳng thắn của quý đồng nghiệp và các em học
sinh để tôi có thể sửa chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là
nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp bản thân tôi trong quá trình
giảng dạy sau này được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
SKKN Page: 19
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
*
*
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
- Ngành giáo dục cũng cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng
dạy học được đầy đủ, kòp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy
tốt hơn.
- Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các
lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học
phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh
để giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn.
- Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện
phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.
Tây An, ngày 15 tháng 03 năm 2009
Người viết
Phan Tuấn Hải
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
SKKN Page: 20
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Dung – Nguyễn Thò Sửu, Phương pháp dạy học hoá học,
NXB GD, 2000.
2. Nhiều tác giả, Phương pháp dạy bài tập hoá học, NXB GD, 1993.
3. N.M. IACÔPLEP, Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ
thông (tập 1), NXB GD, 1978.
4. Ngô Ngọc An, Hướng dẫn làm bài tập hoá học 8, NXB ĐHSP, 2004.
5. Ngô Thò Diệu Minh-Ngô Nhã Trang, Hướng dẫn làm bài tập hoá học 8,
NXB Tổng hợp TP HCM, 2005.
6. Nguyễn Thò Nguyệt Minh, 250 bài tập hoá học 8, NXB ĐHSP, 2004.
7. Lê Đình Nguyên, Tài liệu bồi dưỡng hoá học THCS, NXB ĐHQG TP
HCM, 2004.
8. Đỗ Tất Hiển, SGK Hoá học 8, NXB GD, 2004.
9. Một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
SKKN Page: 21
THCS Tây An Người viết: Phan Tuấn Hải
MỤC LỤC
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN NỘI DUNG
:
:
Trang
Trang
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………. … 1
I- Lý do chọn đề tài:…………………………………………………………………………………………… ….….……1
II- Nhiệm vụ của đề tài:…………………………………………………………………………………………….… 1
III- Phương pháp tiến hành:……………………………………………………………………….………….……….2
IV- Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:………………………….………… …… 2
1. Cơ sở nghiên cứu: ………………………………………………………………………………… ……… ……….2
2. Thời gian nghiên cứu: ………………………………………………………… ……………………… ……….2
PHẦN II: PHẦN KẾT QUẢ…………………………………………………………………………….… ………3
I- Tình trạng sự việc hiện tại:…………………………………………………………………….………………….3
II. Nội dung giải pháp mới:…………………………………………………………………………………………….4
Phương pháp thứ nhất:……………………………………………………………………………………….………… 5
Phương pháp thứ thứ hai: …………………………………………………………………………………………… 10
Phương pháp thứ ba:…………………………………………………………………………… ……………….….….14
Phương pháp thứ tư:………………………………………… ………………………………… …………… …… 16
II- Kết quả đạt được:…………………………….……………… …………………………… ……………….…… 18
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………….………….………….19
Đề xuất kiến nghò:………………………………………………………… ……………………….……………………. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….…….……………….…….21
SKKN Page: 22