Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tiểu luận dạy một giờ lý thuyết vật lý hiệu quả cao nhờ ứng dụng của tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.15 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NINH
PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO T.P HẠ LONG
DẠY MỘT GIỜ LÝ THUYẾT VẬT LÝ
ĐẠT HIỆU QUẢ CAO
NHỜ ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
(TIẾT 61-BÀI 55- VẬT LÝ LỚP 9)
Tiểu luận của: PHẠM THỊ MINH HẰNG
Trường THCS LÊ VĂN TÁM .THÀNH PHỐ HẠ LONG
Năm học 2007-2008

1
MỤC LỤC CỦA BÀI VIẾT
Chương 1 : Lời nói đầu
Chương II : Kế hoạch nghiên cứu
Chương III: Nội dung
A- Điều tra thực tế
B-Những biện pháp cơ bản để dạy một tiết lí thuyết vật lí đạt hiệu quả cao.
I-Phấn đấu làm đầy đủ ,có chất lượng các thí nghiệm trên lớp.
II-Chuẩn bị kĩ hệ thống câu hỏi giúp tổ chức tốt cho học sinh tích cực làm
việc.
III- Coi trọng tính thực tế,gắn với đời sống của kiến thức cần truyền đạtt.
C- Giáo án minh họa
I-Giáo án minh họa
II-Kết quả đạt được
D- Rút ra bài học kinh nghiệm

2
Chương I: LỜI NÓI ĐẦU
Tôi nhận thức rằng một trong những mục đích của việc dạy học là làm cho
học sinh nắm vững cơ sở khoa học một cách tự giác,tích cực,sáng tạo.Học
sinh càng được tham gia tích cực,chủ động vào các hoạt động thì các phẩm


chất và năng lực càng sớm được hình thành và phát triển hoàn thiện.Tính
năng động và sáng tạo là những phẩm chất rất cần thiết trong cuộc sống hiện
đại,phải được hình thành ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.
Mỗi môn học đều có đặc trưng riêng,mỗi loại tiết học: tiếp nhận kiến thức
mới,bài tập,thực hành,ôn tập tổng kết đều có đặc thù riêng nhưng cuối
cùng đều phải đạt được mục đích như đã nói ở trên.Môn vật lí là môn khoa
học thực nghiệm,các tri thức vật lí là sự khái quát các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống.Việc có thí nghiệm và việc
khai thác vốn sống của học sinh,kiến thức thực tế trong đời sống sẽ giúp học
sinh có cơ sở để thực hiện các thao tác tư duy để tiếp nhận tri thức mới,hiểu
kiến thức mới một cách năng động sâu sắc,
Để có một giờ dạy lí thuyết vật lí tạo được hứng thú,hiểu bài sâu sắc,hình
thành được tư duy tích cực,độc lập sáng tạo cho học sinh –người giáo viên
vật lí phải hết sức nỗ lực.Từ việc chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm chu đáo,coi
trọng tính thực tế gắn với đời sống của kiến thức cần truyền đạt,soạn bài tỉ mỉ
với hệ thống câu hỏi kiểm tra bài cũ,câu hỏi dẫn dắt,gợi mở một cách logic từ
kiến thức cũ sang kiến thức mới,từ bài này sang bài sau - đến việc đặc biệt
quan tâm đến phương tiện dạy học.Trong điều kiện từng trường,từng bài
người gv có thể lựa chọn sự hỗ trợ của bảng phụ bằng tranh phóng to,bằng
máy chiếu H,bằng trình chiếu trên Power Point và đặc biệt có sự hỗ trợ của
các phần mềm vật lí để có được phần động của động cơ,máy phát hết sức
sinh động.
Tháng 4 năm 2007 tôi dạy bài “Màu sắc vật dưới ánh sáng trắng và dưới
ánh sáng màu”với sự hỗ trợ của máy chiếu H.Tiết dạy của tôi đã đạt giải nhất
của Hội thi Giáo viên giỏi củaThành phố.Sau khi nghiên cứu về Power
Point,học hỏi đồng nghiệp tôi đã soạn và dạy trên Power Point và thấy quá rõ
sự tuyệt vời của công nghệ thông tin.Tuy vẫn trên nền giáo án cũ sử dụng
máy chiếu H nhưng tôi đã phải suy nghĩ rất nhiều cho ý tưởng mới,khi tôi dạy
cho cả trường dự được đồng nghiệp đánh giá cao về hiệu quả do công nghệ
thông tin mang lại.

Trong tình hình cấp thiết cần ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào
giảng dạy mà tôi và nhiều giáo viên còn rất bỡ ngỡ.Tôi xin trình bày bài dạy
của mình để mong được trao đổi với các đồng nghiệp,mong được sự đánh
giá,góp ý của các đồng chí để tôi ngày càng tiến bộ,có nhiều giờ dạy áp dụng
công nghệ thông tin thành công hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí!
3
Chương II- Kế hoạch nghiên cứu
I-Xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những biện pháp cơ bản để dạy một tiết lí thuyết vật lí đạt hiệu
quả cao.
-Học vi tính,nghiên cứu Power Point,cố gắng học hỏi để hiểu và sử dụng
được một số phần mềm vật lí hỗ trợ cho vẽ ,vào mạng để tìm thêm tư liệu.
II-Xác định đối tượng:
-Học sinh lớp 9C(lớp thường),lớp 9D(nhiều học sinh khá hơn) của trường Lê
Văn Tám.
III- Phương pháp tiến hành:
1-Điều tra học sinh
2-Tìm hiểu thực tế dạy lí thuyết vật lí
3-Nghiên cứu những biện pháp cơ bản để dạy lí thuyết vật lí đạt hiệu quả
4-Thể nghiệm trên lớp
5-Kiểm tra,nhận định kết quả
IV-Kế hoạch thời gian:
-Tháng 9,10: Điều tra trên học sinh và sách giáo khoa
-Từ tháng 10 đến tháng 3 : Nghiên cứu tài liệu,trao đổi với đồng nghiệp,thể
nghiệm trên lớp,thường xuyên kiểm tra đánh giá
-Tháng 3,4,5 tiếp tục thể nghiệm và hoàn thành.

4
Chương III : NỘI DUNG

A- Điều tra thực tế:
1- Về học sinh:
+Lớp 9C: 42 học sinh,03 học sinh giỏi,11 hs khá,23 hs trung bình,05
hs yếu.
+Lớp 9D: 43 học sinh,10 hs giỏi,18 hs khá,11 hs trung bình,4 hs yếu
Qua kiểm tra khảo sát,kiểm tra miệng,trao đổi với hs tôi nhận thấy hầu
như sợ hoặc không thích học vật lí,các em cho rằng môn vật lí khô khan,khó
hiểu không hấp dẫn.Nhưng tất cả hs đều rất thích được học những giờ có thí
nghiệm và có ứng dụng công nghệ thông tin,những giờ đó hs đặc biệt hứng
thú và hiểu bài.
2- Về thực tế dạy một tiết lí thuyết vật lí và việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy vật lí:
Ở trường tôi sự chỉ đạo,giám sát của ban giám hiệu,tổ chuyên
môn,bộ phận quản lí thí nghiệm rất chặt chẽ và Bộ giáo dục đã trang bị
mới rất nhiều dụng cụ thí nghiệm nên các giờ dạy,giáo viên đều sử
dụng tốt các thí nghiệm.Tuy nhiên chỉ những giờ dạy được chuẩn bị kĩ
hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh tự lực phát hiện, lĩnh hội kiến
thức,những giờ dạy gắn với nhiều kiến thức thực tế phù hợp với các
em và đặc biệt là những giờ dạy có sử dụng công nghệ thông tin mới
thực sự mang lại hiệu quả cao.
Thực tế,do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường về phòng học
chức năng,về phương tiện máy chiếu qua đầu,về trình độ tin học của
giáo viên,về ý thức quyết tâm vươn tới lĩnh hội công nghệ mới của
giáo viên còn chưa đồng đều nên việc dạy học có áp dụng công nghệ
thông tin còn chưa phát triển mạnh mẽ,rộng khắp.Trong khi môn vật lí
bao gồm phần điện,quang,điện từ,năng lượng có khá nhiều thí
nghiệm,nhiều nội dung kiến thức gắn với thực tế,đời sống của học
5
sinh mà nhờ áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp ích vô cùng lớn cho
hiệu quả của giờ dạy.

B- Những biện pháp cơ bản để dạy một giờ lí thuyết vật lí đạt hiệu
quả cao:
1-Phấn đấu làm đầy đủ,có chất lượng các thí nghiệm trên lớp.
Vật lí phổ thông là môn khoa học thực nghiệm,các tri thức vật lí là sự
khái quát hóa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng
diễn ra trong đời sống.Không có thí nghiệm,học sinh rất khó có cơ sở
để thực hiện các thao tác tư duy để tiếp nhận tri thức mới.Có thí
nghiệm,học sinh tiếp thu hứng thú hơn,dễ dàng,hiệuquả hơn.
Xác định rõ như vậy nên BGH và tổ chuyên môn trường tôi chỉ
đạo,kiểm tra sát sao,đôn đốc tận dụng tối đa điều kiện đã có để không
dạy chay.Thậm chí có những giờ dạy tôi phải đi đến mấy trường mới đủ
dụng cụ thí nghiệm.Thí dụ,khi dạy bài “Sự truyền âm,phản xạ âm”trước
đây,tôi đã phải đến trường Chuyên Hạ long nhờ bạn mượn được cái
chuông điện,sang Cấp III Hòn gai mượn đế và cái chụp thủy tinh,về lại
nhờ bạn là thợ điện lạnh lấy lốc của tủ lạnh làm bơm hút khí.Mua bộ
nguồn hạ thế có nắn dòng 220V-6V(tháo bỏ điôt) thành máy hạ thế xoay
chiều(để chuông kêu liên tục-đỡ phải đóng ngắt).Tìm keo dán,thay
ống để đảm bảo có được môi trường chân không.Hay để dạy bài”Màu
sắc vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu”phải có đèn phát
ánh sáng màu,đèn màu quay-tôi phải đi nhiều cửa hàng mới tìm được
đèn phù hợp.Nhưng bù đắp lại,nhìn vẻ hứng thú,háo hức của học
sinh,thấy kết quả giờ dạy- tôi lại thấy mình có thể quyết tâm đi
tìm,mượn được lần khác nữa.
2-Chuẩn bị kĩ lưỡng hệ thống câu hỏi giúp tổ chức tốt cho học sinh
làm việc.
Chuẩn bị thí nghiệm đôi khi là một kì công.Nhưng cái hồn của giờ
dạy,để đạt kết quả cao-tôi cho rằng còn là hệ thống câu hỏi.Nếu không
khéo léo dẫn dắt,để học sinh nhập vai”người nghiên cứu”- tiết học vẫn có
thể mang tính áp đặt,học sinh ít hứng thú.Từ nội dung kiểm tra bài cũ sao
6

cho gắn kết bài cũ-mới,gắn được với đời sống-mang tính sâu sắc đến
nội dung kiến thức cần truyền đạt,rồi phần củng cố hướng dẫn về nhà,đặt
câu hỏi liên kết cho bài sau-đều cần một hệ thống câu hỏi mang tính hệ
thống,đảm bảo tính logic.Đặc biệt là phần thí nghiệm,học sinh phải được
hiểu rõ mục đích để hiểu rõ từng dụng cụ,được dự đoán trước hiện tượng
xảy ra(dựa trên kiến thức cũ),rồi mới quan sát hoặc làm-phân tích kết quả
thí nghiệm,vận dụng các kiến thức có liên quan để đi đến tri thức mới.Có
những câu hỏi chung,khái quát cho học sinh khá giỏi.Học sinh trung
bình,yếu phải được trả lời các câu hỏi cụ thể chi tiết hơn.Hệ thống câu hỏi
phải phát huy được năng lực của mọi đối tượng.Giáo viên cũng phải
chuẩn bị các câu hỏi gợi ý chi tiết-các câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng ngắn
gọn.Các câu hỏi củng cố phải bám sát mục đích yêu cầu,trọng tâm của
bài-cố gắng liên kết kiến thức cũ,mới để học sinh nắm kiến thức theo
mạch một cách logic-về nhà học và làm bài sẽ dễ dàng.
Qua hệ thống câu hỏi của giáo viên,câu trả lời của học sinh – giáo viên
còn tiếp nhận thông tin ngược từ học sinh để tiếp nhận những tri thức còn
thiếu,uốn nắn những sai lầm thường mắc phải .
Nói chung một hệ thống câu hỏi có tính hệ thống,logic,thực tế,gắn với
đời sống sẽ tạo điều kiện để học sinh làm việc độc lập,giúp học sinh hoàn
thiện tri thức cũ,mới và biết vận dụng các tri thức đó để giải quyết các
nhiệm vụ thực tiễn,giờ học sẽ đạt hiệu quả cao .
3 – Coi trọng tính thực tế gắn với đời sống của kiến thức cần truyền
đạt :
Trong phần kiểm tra bài cũ,khi dạy kiến thức mới và đặc biệt là phần
củng cố luyện tập – Phần hấp dẫn mà quan trọng – đó là câu hỏi,bài
tập có nội dung thực tế gắn với đời sống.Mỗi học sinh dù ở trình
độ,năng lực nào đều có ít nhiều kinh nghiệm sống – về những hiện
tượng vật lý đã học.Nếu người giáo viên chịu khó khai thác,khéo léo
đưa vào bài học thì những bài giảng mới thật sự đạt hiệu quả cao .
Mới đạt được một mục đích của môn học : học sinh hoàn thiện tri thức

mới và biết vận dụng tri thức đó để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn .
Kinh nghiệm cho thấy phần này,học sinh tham gia hào hứng,thích thú
7
không kém phần học có thí nghiệm.Và học sinh phải cảm thấy ở đâu
trong cuộc sống cũng có thể thấy kiến thức liên quan đến vật lý .
Vậy người giáo viên khai thác tính thực tế gắn với đời sống của
kiến thức vật lý như thế nào ? tôi nghĩ rằng nếu đã có mục đích thì bất
cứ lúc nào,ở đâu ta cũng thu lượm được những gì ta cần.Nghe bản tin
qua đài,đọc từ báo( nhất là báo Thiếu niên ),xem qua vô tuyến ( Đặc
biệt là các cuộc thi của học sinh các cấp trên truyền hình ),qua các câu
chuyện hàng ngày,qua các câu thành ngữ từ xưa để lại,thậm chí đến
bóc một tờ lịch cũng thấy điều ta cần – thật là thú vị.Trong tháng 5 -07
tôi nghe được thông tin về năng lượng sinh học,về êtanon sản xuất từ
mía thay được xăng dầu,về nhà máy sản xuất điện từ gió bắt đầu xây
dựng ở Miền Trung nước ta,về vấn đề hạt nhân ở Bắc Triều tiên
vừa may lúc tôi chuẩn bị dạy bài “ Năng lượng và sự chuyển hóa năng
lượng “ và bài “ Điện gió . Điện mặt trời . Điện hạt nhân “.Rồi một
lượng thông tin lớn ở tài liệu chuyên môn , sách tham khảo,ở trên
mạng theo địa chỉ”thư viện tư liệu vật lí”mà người giáo viên phải tự chủ
động tìm kiếm và gìn giữ.
Những kiến thức cần khai thác tôi chia làm các dạng : vốn sống
của học sinh về những hiện tượng vật lý đã gặp ; tìm hiểu từ những
kiến thức đã học ; những câu chuyện về các nhà bác học liên quan
đến lịch sử vật lý (khi tôi kể các em nghe về nhà vật lí người Anh
J.P.Jun,là chủ một hãng sản xuất rượu bia vì say mê vật lí mà trở
thành nhà bác học-các em đã rất hứng thú).; những trò chơi vật lý ;
những tư liệu có tính giáo dục tư tưởng ; những câu hỏi để học sinh
vận dụng tri thức giải quyết bài toán thực tiễn,những câu thành
ngữ,tục ngữ dân gian Tôi nghĩ rằng,dù mình đã quan tâm tìm
kiếm,cũng chưa khai thác được nhiều . Tuy nhiên những gì tôi đã tìm

được cũng khó có thể ghi hết lại ở đây . Tôi xin phép chỉ đơn cử lại
một trong các tư liệu tôi đã sử dụng để dạy học .
Một số câu thành ngữ dân gian để lại như :
“ Nặng bồng , nhẹ tếch “ ( cho bài đòn bẩy )
“ Nước chảy chỗ trũng “ ( Trọng lực )
8
“ Rát hầu , bỏng cổ “ ; “Gang họng ra” (Nguồn gốc âm , biên độ dao
động )
“Lạnh như tiền “ ( Dẫn nhiệt )
“Nắng quái chiều hôm” ( Bức xạ nhiệt )
“Tức nước vỡ bờ “ ( Bài lực )
“Ở bầu thì tròn , ở ống thì dài” ( bài cấu tạo phân tử ) ;
“Tranh tối tranh sáng” ( bài ánh sáng ) .
Câu tục ngữ :
“Thường quấn ba vòng mới chặt “ ( dạy bài lực )
Và năm 1999 khi bóc lịch , tình cờ tôi bắt gặp đoạn thơ của nhà thơ
Phạm Hổ :
“Áo trắng hỡi thủa tìm em không thấy
Nắng mênh mang mấy nhịp Tràng tiền
Nóng rất Huế nhưng đời không phải thế
Mặt trời lên từ phía nón em nghiêng “
Khi kiểm tra bài cũ – câu hỏi thêm , tôi yêu cầu học sinh dùng “ con
mắt “ của nhà vật lý để phân tích khổ thơ . Các em rất thích thú và
phát hiện ra do tia nắng mặt trời là tia bức xạ nhiệt đi thẳng – nên nhà
thơ phát hiện ra hình ảnh “ mặt trời lên ”
Rồi một câu hát thôi – trong một bài hát của các em : “Hương lúa
chín thoang thoảng bay làm lung lay hàng cột điện “ ( Bài “Em đi giữa
biển vàng “ – nhạc sỹ Bùi Đình Thảo ) cũng cho các em dẫn chứng
điện đã về đến nông thôn ( Dạy bài điện khí hóa đất nước ) . Qua báo
Thiếu niên và các báo khác tôi sưu tầm được khá nhiều tư liệu . Đọc

báo của nghành kiến trúc tôi biết thêm về bộ môn “ Âm học kiến trúc “ .
Hiểu tại sao kiến trúc Châu âu có nhiều tòa nhà hình vòm ; cắt được
nhiều tranh ảnh về nhật thực , nguyệt thực ( nhất là hiện tượng nhật
thực toàn phần ở nước ta 24/10/95 ) . Một số bài của tạp chí Thế Giới
Mới cho tôi tư liệu về “ Mối duyên giữa thể thao và vật lý “ . Cung cấp
cho các em thông tin thú vị về các vận động viên quyền anh , đẩy tạ ,
nhảy xa , nhảy cao , chạy , bóng đá , trượt băng , trượt tuyết , muốn
đạt được thành tích cao , hiệu quả phải vân dụng các định luật quan
9
trọng của vật lý như thế nào ? ; Mục “ Kính lúp trả lời “ , “ Em yêu khoa
học “ của báo Thiếu Niên – thật quý báu cho những em thích tìm hiểu
và hiểu sâu kiến thức vật lý . Báo cũng cho khá nhiều câu chuyện giúp
giáo dục tư tưởng chẳng hạn bài “Khi học trò sử dụng điện thoại “.Tôi
đã nêu sau khi dạy bài ứng dụng của nam châm ) ; ảnh hai học trò
nông thôn trèo cột điện(khidạy bài điện khí hóa toàn quốc),tôi hỏi:quan
sát bức ảnh em thấy được gì?-hình ảnh đồng lúa,cột điện là hình ảnh
điện về nông thôn,nhưng trèo lên cột điện thì không nên vì nguy
hiểm ;Bài “Khi gặp cơn giông” giúp các em hiểu hơn và biết cách
phòng tránh;”Bệnh truyền hình”,”Nói vỡ giọng” tăng thêm hiểu biết cho
cac em.Từ báo Nhân dân”Năng lượng thế kỉ 21:Gió,quà tặng vô tận”-
tôi đọc cho các em khi dạy bài “Đối lưu” và “Điện gió”.Liên hệ với môn
địa lí để hiểu thêm về dòng đối lưu,hải lưu,khí hậu,hiểu về
Enino ;Xem phim”Của để dành”,rồi môn văn có “Truyền kì mạn lục”
cũng có hình ảnh để nói thêm về “vùng bóng đen” .Có một số báo
Thiếu Niên cũng có hẳn một trang in màu giúp học sinh chơi trò “bắt
bóng nhại hình” bằng hai tay của mình .Những trò chơi như “dùng tĩnh
điện câu ếch” “lên bổng xuống trầm”;”nấu nước sôi bằng cốc
nhựa”;”làm máy điện thoại đơn giản”;”làm kinh khí cầu” “Nước chảy
ngược”;”tuy hai mà một” ( về nam châm điện ) ; “xem mặt từ
trường”;”máy bay lên thẳng”;”Nổi hay chìm”;”Chiếc kim biết tìm

hướng”;”tự dự báo thời tiết” ( áp kế);”quả trứng biết làm trò” tôi sưu
tầm ở báo và quyển “hội vui vật lý”-Các em sẽ được “chơi mà học” rất
hiệu quả cho củng cố kiến thức . Khi đi miền Nam bằng tàu hỏa , lúc
về tôi có thể kể thêm về hình ảnh đoàn tàu khi “leo” đèo Hải Vân cần
một đầu máy kéo,một đầu máy đẩy;tiếng bánh xe nghiến trên đường
ray khi qua cầu sắt và trong đường hầm như thế nào ;đọc lại bộ sách
giáo khoa vật lý cấp 3,bộ “Vật lý phổ thông” trình bày theo lỗi mới”,”lịch
sử vật lý” giúp tôi nắm vững hơn về kiến thức vật lý;về vị trí 2cực từ
của Trái đất và những câu chuyện thú vị về những nhà bác học vật lý
có khi nguyên chỉ là một nhà sản xuất rượu bia,một kế toán,một nhà
buôn,một bác sĩ - tôi kể cho các em , các em rất ngạc nhiên , thích
10
thú . Và biết đâu có em đã nghĩ – dù sau này làm gì – mình cũng
nghiên cứu vật lý ! Từ báo , lịch tường cũng có thể khai thác được
tranh ảnh – để dạy Vật lý . Một bức ảnh to : núi cây in bóng xuống mặt
hồ ( gương phẳng ) ; cảnh điện thành phố về đêm , ảnh các quạt gió
làm ra “than xanh” . thác nước làm ra “than trắng”,các cột điện cao thế
của đường dây tải điện Bắc – Nam;ảnh ánh điện làm huyền ảo hang
động ( Điện phục vụ cho công nghiệp du lịch , dạy về màu sắc vật
dưới ánh sáng màu),một bức tranh của lịch tường có gam màu chủ
đạo là màu xanh da trời sẽ như được chụp lúc bình minh khi chiếu đến
nó ánh sáng màu xanh lam , hoặc như chụp lúc chiều tà nếu chiếu đến
nó ánh sáng màu đỏ
Sưu tầm hệ thống câu hỏi để học sinh vận dụng tri thức giải quyết
các bài toán thực tiễn là việc làm rất cần thiết giúp học sinh củng cố
kiến thức, phát huy năng lực độc lập sáng tạo biết vận dụng kiến thức
vào đời sống .

Stt Ví dụ một số câu hỏi Được dùng ở bài
1 Vì sao dùng đòn gánh đồ vật lại đỡ tốn

sức,và vì sao người gánh thường dùng
hai tay kéo vật nặng về phía trong ?
Lực,trọng lực
2 Vì sao răng lưỡi cưa lại tõe sang hai
bên ?
Lực ma sát
3 Khi đẩy tạ góc tối ưu có phải là 45
0

không ? (Hỗ trợ tốt nhất cho thể dục)
Lực cản của không
khí
4 Vì sao cái diều có thể bay tự do lên
trời ?
Lực,trọng lực,trọng
tâm vật,sự cân bằng
của vật
5 Tàu thủy đi từ sông ra biển,ở đâu phần
chìm nhiều hơn ?
Lực đẩy Acsimet
6 Vì sao tắm rửa trên tàu vũ trụ là một
việc khó khăn ?
Trọng lực
7 Vì sao vận động viên bóng chuyền khi
cứu bóng phải nhào lăn ? (chứng tỏ
ngay cả sự ngã cũng phải có khoa học!)
Áp lực
8 Có phải khi kéo co ai khỏe hơn sẽ
thắng?
Lực ma sát , hợp

lực .
9 Vì sao khi trèo lên cột điện chân thợ
điện phải đeo móc sắt ?
Áp lực , lực ma sát ,
trọng lượng .
10 Vì sao động tác lăn mình trên không của
mèo được các nhà khoa học chú ý ?
Trọng lực
11
11 Vì sao nói trong cơ thể người có đòn
bẩy ?
Đòn bẩy
12 Vì sao khi kéo vật nặng thường phải
quấn dây thừng mấy vòng vào cột?(Ví
dụ như em bé chăn trâu buộc chiếc
thừng buộc mũi trâu mấy vòng vào thân
cây là có thể chạy đi nơi khác chơi đùa
mà không sợ con trâu có thể thoát nổi
chiếc thừng mà đi;rồi kéo thuyền;múc
nước ở giếng;giữ chặt một con ngựa
chưa thuần )
Lực kéo,lực ma sát
13 Vì sao cú sút bóng “lá vàng rơi” lại bay
theo đường vòng cung ? hay đánh bóng
chuyền , bóng bàn đánh được xoáy lên
trên hay xoáy xuống dưới ?
Áp suất dòng khí
14 Vì sao phần cuối xe ôtô lại xóc hơn cả ? Quán tính
15 Vì sao càng đung đưa,cây đu càng lên
cao

Thế năng trọng
trường
16 Vào lúc nào vận động viên nhảy cầu ván
tốt nhất ?
Đòn bảy
17 Vì sao bơm xe , ống bơm lại nóng lên ? Nội năng
18 Vì sao hình cầu làm các nhà kiến trúc
thích thú ?
Cân bằng , áp lực ,
phản xạ âm thanh.
19 Gió lầu cao là gì ? Đối lưu
20 Vì sao nồi áp suất có thể ninh thịt chóng
nhừ ?
Áp suất
22 Âm thanh có thể phản xạ được không ? Phản xạ âm
23 Vì sao có lúc đường ống nước lại phát
ra tiếng kêu òng ọc ?
Vì sao con dơi có thể lợi dụng âm thanh
để bắt mồi ?
Sự truyền âm
24 Kỹ thuật sonar là gì ? (Máy dùng âm
thanh để định vị)
Môi trường truyền âm
25 Vì sao người có thể nói được ? Nguồn gốc của âm
26 Một độ nhiệt được xác định như thế nào Nhiệt kế
27 Vì sao đồ vật ẩm ướt lại thẫm mầu hơn Phản xạ ánh sáng
28 Vì sao cửa kính chắn gió trước cửa ôtô
lại nắp nghiêng ?
Sự tạo ảnh bởi
gương phẳng

29 Vì sao kim cương lại có màu sắc sặc sỡ Phản xạ,khúc xạ
ánh .sáng
30 Vì sao địa nhiệt là một loại năng lượng
tốt?
Sản xuất điện
31 Vì sao phải phát triển việc tải điện bằng
dòng điện một chiều cao thế ?
Tải điện năng đi xa
32 Vì sao nói tính siêu dẫn có ma lực đối
với con người ?
Như trên và điện khí
hóa
33 Vì sao bức xạ điện từ là 1 loại ô nhiễm Tổng kết chương từ
12
môi trường ?
Vì sao không nên để đồng hồ lên trên
mặt tivi hay máy biến thế?
trường
34 Vì sao khi chạm vào vỏ kim loại của đồ
điện lại có cảm giác tê tê ?
Vì sao phải có dây nối đát ở các thiết bị
điên ?
Hiện tưởng cảm ứng
điện từ
35 Người ta làm thế nào để quan sát trái
đất từ bên ngoài ?
Cảm ứng từ
36 Xung quanh trái đất có từ trường
vậy lực hút của trái đất có liên quan
đếntừ trường này không ?

Hiện nay hai cực từ của NC trái đất
đang ở vị trí nào ?
Từ trường của trái
đất
37 Vì sao vật thể lại có màu sắc? Màu sắc vật
38 Mái che màu xanh trong ở chợ Hạ long
1 có nhược điểm gì?
Màu sắc vật dưới ánh
sáng trắng và dưới
ánh sáng màu.
39 -Hang động ở vịnh Hạ Long trang bị
thêm các đèn phát ánh sáng màu để
làm gì ?
Màu sắc vật dưới ánh
sáng trắng và dưới
ánh sáng màu
40 Ở các phòng tranh nên bố trí hệ thống
đèn như thế nào? có nên dùng đèn màu
rực rỡ không? Tại sao?
Màu sắc vật
41 Quang cảnh Vịnh Hạ Long vào các thời
điểm khác nhau trong ngày,trong năm
có khác nhau không? Tại sao?
Màu sắc vật
42 Tại sao đoàn người đi trên sa mạc hoặc
đồng cỏ hay nhìn thấy ảo ảnh là thành
phố người đi lại ở phía trước ?
Khúc xạ
42 Trong rạp hát , vũ trường có hệ thống
đèn màu , đèn lade để làm gì ?

Màu sắc vật
43 -Lỗ đen vũ trụ là gì ? Màu sắc vật
44 Vật den không tán xạ bất kì ánh sáng
nào,vậy ánh sáng đó đi đâu?
Màu sắc vật
45 Vì sao bầu trời màu xanh ? Màu sắc vật
46 Tại sao tường , trần lớp học lại quét vôi
trắng ?
Màu sắc vật
47 Tại sao đèn nêon có thể tỏa ra ánh sáng
nhiều màu sắc?
Ánh sáng trắng,ánh
sáng màu,
48 Nước ta,tỉnh ta hiện nay có bao nhiêu
nhà máy điện?quay roto bằng cách
nào? Em có biết nước ta sắp xây dựng
những nhà máy điện nào không?những
nhà máy ấy phải được xây dựng ở địa
điểm có vị trí địa lí như thế nào?
Máy phát điện xoay
chiều.
49 Tại sao khi muốn tạo ra d đ xoay chiều Máy phát điện xoay
13
lại chỉ chọn cách quay NC hoặc cuộn
dây dẫn ?
chiều.
50 Máy biến thế có biến đổi được hiệu điện
thế giữa 2 cực pin Con thỏ hay acqui
được không?Vì sao?
Máy biến thế.

51 Trong lớp em có bao nhiêu bạn bị cận,vì
sao các bạn ấy cận và bị từ bao giờ?
Mắt cận,mắt lão
52 Vì sao ngắm súng lại phải nheo 1 mắt? Mắt
53 Hiện nay ở các quốc gia dùng những
cách gì để giảm hao phí điện năng trên
đường dây tải điện ? còn nước ta?
Truyền tải điện
năng
54 Tại sao dùng bóng đèn huỳnh quang tiết
kiệm điện hơn bóng đèn dây tóc?
Tại sao phải tiết kiệm điện?
Tiết kiệm điện
55 Pin mặt trời có tác dụng như thế nào ?
Hiện nay ở nước ta vùng nào đang sử
dụng Pin mặt trời?
Điện Mặt trời

Trên đây chỉ là một số câu hỏi trong số rất nhiều câu hỏi tôi sưu tầm
được ở sách,báo,chuyên môn thường tôi hỏi khi kiểm tra bài cũ để cho
thêm điểm khuyến khích hoặc khi củng cố,cho chép về nhà tìm
hiểu.Những câu hỏi như vậy đã hỗ trợ cho những bài giảng của tôi
thêm phong phú,sâu sắc . Và những học sinh thường vẫn hay sợ vật
lý , cho rằng vật lý khô khan trừu tượng sẽ bớt căng thẳng hơn,yêu
thích môn học hơn .Tôi nghĩ rằng người giáo viên không nên bỏ lỡ cơ
hội để giờ học nhẹ nhàng ,sinh động mà sâu sắc hơn .
4-Cố gắng tiếp cận và làm chủ các phương tiện dạy học hiện đại
Đơn giản nhất là máy chiếu H dạy kết hợp với bảng đen.Có thể thay thế các
bảng phụ rất thuận tiện.
Rất khó nhưng không phải là không thể học đượcđể sử dụng đến một mức

độ nào đó-là dạy bằng giáo án điện tử.Có khi cũng chưa hẳn là giáo án điện
tử,mới chỉ là sử dụng Power Point để trình chiếu,như bài tôi đã dạy.Nhưng
hiệu quả vẫn hơn hẳn dùng máy chiếu H,rất tiện lợi và sắc nét. Để dạy bằng
cách này người giáo viên rất vất vả,từ việc phải học vi tính tối thiểu trình độ
A,học cách dùng Power Point,vẽ hình động,phải có máy tính xách tay đến
soạn bài,còn nếu chưa có phòng học chức năng thì còn vất vả hơn nữa.Khi
chưa tự vẽ được tôi đã phải hỏi đồng nghiệp cấp III để có mô hình quay của
máy phát điện xoay chiều kiểu nam châm quay và bức tranh động về hình ảnh
14
các nhà máy thủy điện,nhiệt điện,điện gió,điện nguyên tử,hình vẽ trong bài
MẮT CẬN,MẮT LÃO,lên mạng lấy mô hình động máy phát điện kiểu tịnh
tiến,máy phát điện một chiều, ảnh các đường sức từ Copy từ đĩa học nghiệp
vụ hè mô hình động của máy phát điện xoay chiều loại cuộn dây quay,tất cả
được liên kết vào bài giảng và khi chưa thạo tin học tôi đã phải liên tục hỏi một
đồng nghiệp là giáo viên tin học,tôi đã được chỉ bảo rất tận tình.Một điều nữa
cũng rất quan trọng,dạy bằng máy chiếu dùng Power Point tùy theo từng
bài,lượng kiến thức hay tranh vẽ,mô hình đưa vào bài mà một bài dạy có thể
phải có nhiều trang,nhưng làm sao để các kiến thức toàn bài luôn luôn được
lưu lại là tốt nhất.Ở bài “MÀU SẮC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG VÀ DƯỚI ÁNH SÁNG
MÀU” tôi đã cố gắng đạt được điều đó bằng cách thiết kế bài dạy trên một
trang.Toàn bộ kiến thức của bài tôi cho thể hiện trên một bảng thu nhỏ vừa
đủ,phần còn lại của trang :ban đầu là hướng dẫn sử dụng “hộp nghiên cứu tán
xạ” và 2 hình vẽ đúng,sai khi quan sát trong hộp.Xóa hình sai đi.Đến khi cần
xuất hiện các câu hỏi củng cố tôi lại xóa phần không cần nữa là - hướng dẫn
sử dụng “hộp nghiên cứu tán xạ”,hình vẽ đúng.Và toàn bộ phần còn lại của
trang tôi đã sử dụng vừa đủ.(khi soạn bài này,tôi chỉ có phần Power Point
2000,không có hiệu ứng “biến mất ”nên tôi đã hỏi và phải xóa các phần cần
xóa bằng cách tạo một bảng được bôi cùng màu nền đã chọn có kích thước
vừa đủ che nội dung cũ.Ở bài “PHÉP CỘNG CÁC PHÂN THỨC KHÁC MẪU” ở Đại số
8,tôi vẫn thể hiện được ý tưởng hiện các nội dung kiến thức trên một trang,chỉ

một bài tập củng cố nhỏ và dặn về nhà là ở trang 2.Nhưng đến bài “DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU” và “MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU” và bài MẮT CẬN MẮT LÃO thì tôi lại phải
xử lí cách khác để đảm bảo kiến thức cơ bản phải được xuất hiện đúng lúc.
Một vấn đề nữa khi dạy bằng máy vi tính là cỡ chữ,màu nền,màu chữ,loại
hiệu ứng.Tôi chọn cỡ chữ 13 cho dù dùng phông chữ Arial hay VnTime,chữ
chính màu đen,chữ cho đáp án hay để chú ý trọng tâm tôi dùng màu khác,nền
màu trắng.Tôi nghĩ,không nên lạm dụng hiệu ứng vào bài,chỉ nên dùng một
loại hiệu ứng đơn giản,không chọn quá nhiều màu lòe loẹt,hình viền bài dạy
hoa lá cành.Tất cả những thứ đó dễ thu hút học sinh rời xa bài học.
15
Tóm lại,phải nỗ lực vừa làm vừa học hỏi một cách nhiệt tâm cùng với cơ sở
vật chất thuận tiện và sự hỗ trợ nhiệt tình của đồng nghiệp thì mới dạy được
bằng máy chiếu.Bây giờ tôi xin trình bày lại bài dạy tôi đã thực hiện được.
C – GIÁO ÁN MINH HỌA :
I – Giáo án minh họa :
Bài 55 . Tiết 61 . Vật lý lớp 9 :
Màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu
(Tôi dạy ở Hội thi giáo viên giỏi TP Hạ Long ngày 2.4.07 với phương
tiện là máy chiếu H và dạy chuyên đề tại trường THCS Lê Văn Tám
với máy chiếu qua đầu ngày 19-11-07,17-04-08 -Chuyên đề cấp cụm)
Tôi xin trình bày ở đây bài soạn cho cả 2 cách dạy bằng máy chiếu
H và bằng máy chiếu qua đầu sử dụng máy vi tính để thấy rõ sự tiện
lợi khi sử dụng công nghệ thông tin.
1 – Mục tiêu bài dạy :
a – Trả lời được câu hỏi: có ánh sáng màu nào vào mắt khi ta nhìn
thấy một vật màu đỏ,màu xanh,vật màu đen
b – Giải thích được hiện tượng : khi đặt các vật dưới ánh sáng trắng
ta thấy có vật màu đỏ,vật màu xanh,vật màu đen.
c – Giải thích được hiện tượng : khi đặt các vật dưới ánh sáng đỏ
thì chỉ các vật màu đỏ mới giữ nguyên được màu,còn các vật màu

khác thì màu sắc sẽ bị thay đổi .
2 – Chuẩn bị :
a – Dụng cụ :
+ “Hộp quan sát ánh sáng tán xạ ở các vật màu“ do bộ trang bị đủ
cho các nhóm , ít nhất 10 hộp cho 40 học sinh
+ Vẽ to 2 hình mà h/s quan sát thấy trong hộp (Cho phương án
dùng máy chiếu H)
- 1 hình vẽ đúng sẽ “dán” lên bảng lúc thích hợp
-1 hình vẽ sai thứ tự màu .
Tự h/s phải phát hiện chọn đúng hình đã quan sát thấy trong hộp ( khi phải trả
lời : em quan sát thấy gì trong hộp )
Cho các phương án dạy các máy:
16
+ Đèn phát nhiều màu cùng lúc – quay được
+ Đèn phát được lần lượt nhiều màu khác nhau
+ Búp bê có tóc bạch kim , váy chủ yếu là màu trắng hồng
+ Tranh (lịch treo tường) cảnh hồ gươm có màu chủ đạo là màu
xanh da trời .
+ 4 bộ nam châm to , kích thước các bộ khác nhau (Cho phương án
dùng máy chiếu H)
- Bộ 1 : Màu trắng,đỏ,xanhlục = 3 nam châm .
- Bộ 2 : Màu đỏ,đỏ,tối = 3 nam châm .
- Bộ 3 : Màu xanh lục,đen,xanhlục = 3 nam châm .
- Bộ 4 : Màu đen,đen,đen = 3 nam châm .
+ Giấy trong để dùng máy chiếu H in các nội dung :
- Câu hỏi kiểm tra bài cũ :
• 2 hình vẽ: hiện tượng phản xạ ánh sáng ở gương phẳng, tán xạ ánh
sáng ở bề mặt vật không phẳng:
Câu 1 :Khi nào mắt ta nhìn thấy một vật ?
Em hãy chọn câu trả lời đúng :

A.Khi vật được chiếu sáng .
B.Khi vật được phát ra ánh sáng .
C.Khi có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta .
D.Khi có ánh sáng truyền từ mắt ta vào vật .
Câu 2 : Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất :
A . Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt
ta . B . Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng đi từ vật đó đến mắt ta,ánh
sáng ấy có thể do vật tự nó phát ra hoặc hắt lại ánh sáng chiếu vào nó .
C . Vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh
sáng chiếu vào nó.Ta nhận biết được vật vì có ánh sáng từ các vật bên
cạnh đến mắt ta .
D . Các phát biểu A,B,C đều đúng .
_ Câu hỏi củng cố :
Câu 1 : Khi nhìn thấy vật màu đen thì ánh sáng màu nào đã đi vào mắt ta ?
A. Không có màu nào.
17
B. Màu đỏ và màu lục .
C. Màu xanh và màu tím .
D. Màu đen .
Câu 2 : Chọn câu đúng :
A. Tờ bìa đỏ để dưới ánh sáng màu nào cũng có màu đỏ
B. Tờ giấy trắng để dưới ánh sáng đỏ vẫn thấy trắng
C. Mái tóc đen ở chỗ nào cũng là mái tóc đen
D. Chiếc bút màu xanh để ở trong phòng tối cũng vẫn thấy màu
xanh .
Câu 3 : Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về khả năng tán xạ ánh sáng
màu của các vật ?
A. Vật màu trắng tán xạ tốt ánh sáng màu đỏ
B. Vật màu vàng tán xạ tốt ánh sáng màu vàng
C. Vật màu đen tán xạ tốt mọi ánh sáng màu

D. Vật màu đỏ tán xạ rất kém ánh sáng màu xanh
Câu 4 : Hãy chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau :
A. Khi nhìn thấy vật màu thì có ánh sáng màu đi từ vật đến
mắt ta .
B. Vật màu có khả năng tán xạ tất cả các ánh sáng màu
C. Vật màu thì tán xạ mạnh ánh sáng màu nhưng kém ánh
sáng các màu
E. Vật màu không có khả năng tán xạ ánh sáng màu nào .
- Nhận xét sau phần I – SGK (144)
+ Phấn trắng,xanh lục,đỏ,bút dạ màu đỏ.(khi dạy máy chiếu H)
+ In Photo cho từng học sinh bẳng kẻ sẵn(dù dạy bằng máy nào) để
học sinh dễ ghi bài
hoặc giáo viên và học sinh kẻ sắn trước khi vào lớp (do bài dài
và cách ghi bài có thể khác với ngày thường)
+ Chuẩn bị các ví dụ thực tế có liên quan đến các kiến thức trong bài
-Tại sao tường,trần lớp học lại quét vôi trắng ?
-Mái che màu xanh trong ở chợ Hạ Long I có nhược điểm gì ?
18
-Hang động ở vịnh Hạ Long trang bị thêm các đèn phát ánh sáng
màu để làm gì ?
-Quan sát phong cảnh vào thời điểm khác nhau trong ngày,trong
năm có gì khác nhau ?
-Bố trí đèn trong các phòng triển lãm tranh có cần chú ý không ?
-Trong rạp hát,vũ trường có hệ thống đèn màu,đèn lade để làm gì ?
-Lỗ đen vũ trụ là gì ?
b – Thiết kế giáo án :
* Đây là một bài dài,khó dạy . “Hộp quan sát “ của bộ trang bị,khi học sinh
bấm nút phát ánh sáng đỏ,xanh lục rất khó nhận xét là vật trong hộp có màu
gì.
+ Để tiết kiệm thời gian tôi đã rất trăn trở để tiết kiệm từng phút,ngoài việc

thiết kế bài dạy hợp lý,tôi phải thực hiện một vài sáng tạo sau :
_ Giáo viên ghi bảng,học sinh ghi vào vở nội dung tiến trình bài theo
bảng kẻ sẵn (trên bảng đen hoặc trên màn hình).Nhằm tiết kiệm thời gian
nhưng cũng để làm nổi bật trọng tâm bài , học sinh dễ so sánh để đi đến nhận
xét,kết luận của từng phần và toàn bài .
_ Khi dạy bằng máy chiếu H,ở trong bảng đã kẻ để ghi nội dung bài :
thay vì phải viết “vật màu ” tôi thay bằng việc gắn lên bảng ( các lớp học đều
đã trang bị bảng hút được nam châm ) các vật màu đều là nam châm.Vừa
nhanh,học sinh dễ thấy bằng trực quan – các em cũng bất ngờ và thấy thú
vị.Còn khi dạy bằng vi tính tôi vẽ các vật màu hình tròn theo đúng màu của nó.
_ Dùng máy chiếu H hoặc máy chiếu qua đầu để kiểm tra bài cũ,củng
cố bằng câu hỏi trắc nghiệm,điền từ cũng tiết kiệm được rất nhiều thời gian
và được rất nhiều nội dung .
_ Là bài khó dạy vì dài,chỉ qua thí nghiệm mà tự bản thân học sinh
phải bật ra được màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng.ánh sáng màu phụ
thuộc vào gì để giải thích được các hiện tượng thường thấy về màu sắc vật .
Đòi hỏi giáo viên có một hệ thống câu hỏi dẫn dắt hợp lý,logic,trọng tâm,rõ ý
Các học sinh phải được làm việc thực sự một cách hiệu quả để tự phát
hiện,nắm bắt kiến thức
19
.
Giáo án cụ thể :
20
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ : (Trên màn hình ) (3’)
Câu1-Trên màn hình hiện dần :kiểm tra bài cũ,từng dòng câu 1,yêu cầu 1 học
sinh trả lời,hs khác nhận xét,gv có thể hỏi”có em nào có ý kiến khác””bao
nhiêu em đồng ý với bạn”” rồi ‘cô cũng đồng ý với các em”,hiện tiếp đáp án.
Câu 2 cũng tương tự.(Nếu trên máy chiếu H,phải hiện cả câu cùng lúc)
Đáp án câu 1: Chọn câu C.mắt ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ
vật truyền vào mắt ta

Đáp án câu 2: Chọn D. các phát biểu A,B,C đều đúng.
Nếu dùng máy chiếu H tôi thể hiện việc chọn đáp án bằng cách dùng bút
dạ khoanh tròn chữ cái viết hoa trước đáp án đúng,còn dạy bằng vi tính
tiện lợi và sinh động hơn rất nhiều.Có thể dùng Violet ,còn tôi đã chọn
cách đơn giản hơn để không thu hút học sinh chú ý đến những vấn đề
ngoài nội dung bài học.Tôi copy câu đúng ra,bôi màu đỏ và hiệu ứng cho
nó rồi lại”gắp” nó vào đúng chỗ cũ,vì cùng một cỡ chữ nên không thấy rõ 2
tầng chữ.Khi hiện đáp án rất rõ ràng và đẹp.
Giáo viên lưu ý học sinh nhớ nội dung kiến thức đã kiểm tra để vận dụng
vào bài hôm nay.
Câu 3:Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ xuất hiện lần lượt trên màn
hình: mặt gương phẳng,bề mặt vật không phẳng,từng tia tới đến GP,từng tia
tới đến mặt vật không phẳng,từng pháp tuyến tại mỗi điểm tới của mỗi loại bề
mặt vật,từng tia phản xạ tương ứng.Yêu cầu học sinh quan sát,so sánh để
nhắc lại hiện tượng phản xạ ánh sáng ở gương phẳng, tán xạ ánh sáng ở bề
mặt vật không nhẵn phẳng và khẳng định vật hắt lại ánh sáng chiếu tới nó có
thể như 2 hiện tượng đã thấy.Khi các tia sáng tới bị vật hắt lại theo mọi
phương khác nhau,giúp ta nhìn thấy vật (Học sinh không thể tự trả lời vì các
em học từ năm lớp 7- hiện tượng tán xạ chỉ được giới thiệu ở mục “có thể em
chưa biết” .Nhưng học sinh phải được nhắc lại – vì trong bài mới có liên quan
đến việc hiện tượng tán xạ ánh sáng ).
Ở câu 3,nếu dùng máy chiếu H không thể tiện ích cho việc dễ dàng thấy
và so sánh các tia tới,tia phản xạ ở 2 loại bề mặt vật như vậy.chỉ có thể
chiếu lên màn, hình ảnh các tia tới,tia phản xạ trên gương phẳng,rồi đến
21
hình ảnh các tia tới,tia phản xạ trên bề mặt vật không phẳng,nếu vẽ từng
tia rất mất thời gian.
Còn ở tiến trình bài dạy:
+Nếu dạy bằng máy chiếu H: GV ghi bảng , học sinh ghi vở,không mới
theo cách dạy truyền thống nên học sinh ghi bài bình thường.

+Nếu dạy bằng máy vi tính:
- Thay vì ghi bảng giáo viên chỉ việc dùng chuột hoặc phím là các nội
dung sẽ lần lượt hiện trên màn hình,học sinh thì lại quen ghi theo cô nên
giáo viên phải hướng dẫn học sinh ghi bài theo bảng đã kẻ,theo màn hình:
tự ghi tất cả các kiến thức có trên màn hình theo tiến độ của bài,còn những
câu hỏi và trả lời khi củng cố có phiếu học tập về dán vào vở để học.
(Trên bài soạn này,những chữ hiện trên màn hình tôi xin kẻ chân để phân
biệt với lời giảng vì nhiều khi vừa nói vừa hiện chữ tương ứng)
Hoạt động 2 : Đặt vấn đề vào bài .(2’)và học về màu sắc vật dưới
ánh sáng trắng
GV : Ta đang nhìn thấy nhiều vật màu trong lớp : tường,bảng,búp bê,bức
tranh Hồ Gươm,(giáo viên lần lượt để lên bàn búp bê,tranh) dưới ánh sáng
mặt trời và ánh sáng đèn nêon gọi là ánh sáng gì các em nhỉ ? ( HS:ánh
sáng trắng ).Màu sắc của chúng sẽ thế nào nếu chúng ta chiếu đến chúng
các ánh sáng màu sắc khác nhau ? (cho 1 học sinh nêu dự đoán) – Hãy tắt
đèn,đóng cửa và quan sát.GV bật đèn quay – rồi tắt.Bật đèn phát lần lượt
các màu khác nhau vào búp bê,bức tranh .”các em thấy hiện tượng gì ?”–
Giáo viên tắt đèn – Yêu cầu học sinh mở cửa , bật đèn . Em nào giải thích
được hiện tượng vừa rồi ? ( Để 1 học sinh trả lời nếu giơ tay ) – GV :chỉ
thấy rất đẹp phải không ? bây giờ chúng ta sẽ nhìn các vật màu bằng con
mắt của nhà vật lý nhé . Các em mở vở,SGK (144) để học bài mới.
Trên màn ảnh xuất hiện (hoặc ghi bảng):
Tiết 61.Bài 55: Màu sắc vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu.
+Xuất hiện khung bảng đã kẻ đủ các cột,các dòng.
GV chỉ lên đầu bài,”theo em cần chuẩn bị gì để tìm hiểu màu sắc vật khi
đặt dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu ?
22
Bài 55: MÀU SẮC CÁC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG
VÀ DƯỚI ÁNH SÁNG MÀU
I.Đặt vật dưới ánh

sáng trắng (1)
Vật có
màu
(2)
Ánh sáng
từ vật tới
mắt có
màu:
(7)


(3)
Trắng
(8)
(4)
Đỏ
(9)
(5)
Xanh lục
(10)
(6)
Không có
ánh sáng
màu nào tới
mắt (11)
HS : Thí nghiệm,đọc SGK,chuẩn bị vật màu,nguồn phát ánh sáng trắng,
ánh sáng màu
23
GV : Có thể phải bổ xung và nói tiếp - Ta thống nhất chọn các vật có màu
trắng,đỏ,xanh lục,đen để nghiên cứu.Nguồn phát ánh sáng trắng là mặt

trời,đèn điện .
+GV : Ta sẽ đặt chúng dưới ánh sáng trắng trước,nói-đồng thời hiện
(hoặc viết bảng)lần lượt : “I- Đặt vật dưới ánh sáng trắng” (ô1); thì “Vật có
màu” gì ?(ô2) hiện hình vẽ các vật màu trắng,màu đỏ,màu xanh lục,màu
đen.(hoặc gắn các nam châm có màu tương ứng lên bảng) (vào các ô
3,4,5,6)
GV: Hãy đọc phần 1 – SGK,tự chọn vật cùng màu trong thực tế,áp dụng
kiến thức cũ để trả lời C1 trong SGK.thời gian là 2 phút .
HS : Làm việc,giáo viên quan sát học sinh.
GV yêu cầu sau 2 phút :1 hs đọc câu hỏi C1 trong SGK,cho biết em đã
chọn vật màu trắng,đỏ,xanh lục,đen như thế nào?(có thể là tường,áo,tóc )
rồi trả lời câu C1.
GV có thể nói:Em nào có ý kiến khác ? ( ),các em đã quan sát và trả lời
tốt.
+GV: Như vậy(và hiện lần lượt trên màn hình hoặc viết bảng bằng phấn
màu tương ứng) :Ánh sáng từ vật tới mắt có màu (ô 7),;Trắng,Đỏ,Xanh
lục,không có ánh sáng màu nào tới mắt.( ở các ô 8,9,10,11 theo hàng dọc )
GV : Các vật ta nghiên cứu có tự phát ra ánh sáng không ? HS : Không ạ !
GV : Vậy tại sao khi chiếu ánh sáng trắng tới vật màu đỏ lại có ánh sáng đỏ
truyền từ vật hắt lại vào mắt ta ?
HS : Trong ánh sáng trắng có ánh sáng đỏ.Vật màu đỏ đã tán xạ tốt ánh sáng
đỏ đó ( Học sinh có thể không trả lời được,GV giải thích ) .
GV : Có thể giải thích tương tự như vậy với các vật màu khác đặt dưới ánh
sáng trắng được không ?
HS : Có,vì trong chùm ánh sáng trắng cỏ đủ các màu ( trừ màu đen )
GV: Còn vật màu đen thì sao?
HS: Theo bài cũ ta đã nhắc lại thì
GV : Vậy ta có nhận xét khái quát như thế nào ?
Bài 55: MÀU SẮC CÁC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG
VÀ DƯỚI ÁNH SÁNG MÀU

24
I.Đặt vật dưới ánh
sáng trắng
(1)

Vật có
màu
(2)
Ánh
sáng từ
vật tới
mắt có
màu:

(7)
Đặt vật dưới ánh sáng màu:
(13)
Đỏ
(14)
Xanh lục
(15)
Vật có
màu
(16)
Vật có
màu
(17)

(3)
Trắng

(8)

(4)
Đỏ
(9)

(5)
Xanh
lục
(10)

(6)
Không có
ánh sáng
màu nào
tới mắt
(11)
+Nhận xét:
SGK tr 144

(12)
1 HS đọc SGK (144),1 HS phát biểu lại.
GV : Hiện trên màn (hoặc ghi bảng) Nhận xét SGK (144) (ô 12)
Và nhấn mạnh : - Đó là màu của vật
25

×