Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp: Xác định lượng CO2 hấp thụ của rừng khộp (Dipterocarp Forest) tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 176 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN






BÙI HIẾN ĐỨC


XÁC ĐỊNH LƯỢNG CO
2
HẤP THỤ CỦA RỪNG
KHỘP (DIPTEROCARP FOREST) TỈNH ĐĂK LĂK



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01




Đăk Lăk, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN






BÙI HIẾN ĐỨC



XÁC ĐỊNH LƯỢNG CO
2
HẤP THỤ CỦA RỪNG
KHỘP (DIPTEROCARP FOREST) TỈNH ĐĂK LĂK


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01


Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Bảo Huy




Đăk Lăk, năm 2014
i

MỤC LỤC
Lời cam đoan iii

Lời cảm ơn iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
ĐT VẤN Đ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN Đ NGHIÊN CỨU 5
1.1 Biến đổi khí hậu và chương trình REDD, REDD
+
5
1.2 Cơ sở ước tính sinh khối và carbon rừng 6
1.3 Ước tính sinh khối và carbon ở các bể chứa carbon. 8
1.3.1 Bể chứa carbon của sinh khối trên mặt đất (AGB) 9
1.3.2 Bể chứa carbon của sinh khối dưới mặt đất (BGB). 24
1.3.3 Bể chứa carbon của thảm mục (Litter), thảm tươi (Herb). 25
1.3.4 Bể chứa carbon của gỗ chết (Dead wood) 26
1.3.5 Bể chứa carbon của đất rừng (SOC) 26
1.3.6 Nghiên cứu về sinh khối và hấp thụ khí CO
2
của rừng khộp. 28
1.4 Thảo luận. 29
CHƯƠNG 2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐC ĐIỂM KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 32
2.1 Phạm vi nghiên cứu 32
2.2 Đối tượng nghiên cứu 32
2.2.1. Kiểu rừng, trạng thái rừng nghiên cứu. 32
2.2.2. Các bể chứa sinh khối, carbon lâm phần 33
2.3 Đặc điểm khu vực nghiên cứu 33
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 34
3.1 Mục tiêu nghiên cứu 34

3.2 Nội dung nghiên cứu 34
3.3 Phương php nghiên cứu. 35
3.3.1. Phương php luận 35
3.3.2. Phương php nghiên cứu cụ thể 37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Ước tính sinh khối và carbon cho cây cá thể rừng khộp 51
4.1.1 Biến số khối lượng thể tích gỗ (WD) và vỏ cây rừng (BaD) khi tham
gia xây dựng mô hình sinh trắc 51
ii

4.1.2 Mô hình ước tính sinh khối và carbon bộ phận cây cá thể phần trên mặt
đất 55
4.1.3 Mô hình ước tính sinh khối và carbon cây cá thể chung cho các loài 65
4.1.4 Mô hình ước tính sinh khối và carbon theo loài, nhóm loài chủ yếu. 73
4.1.5 Mô hình ước tính sinh khối và carbon theo nhóm khối lượng thể tích
gỗ. 77
4.1.6 So snh cc mô hình ước tnh AGB =f(DBH, H) chung cc loài, theo
loài chủ yếu và theo nhm WD 80
4.1.7 Mô hình chuyển đổi ước tính sinh khối, carbon phần trên và dưới mặt
đất cây c thể. 82
4.2 Ước tính sinh khối và carbon cho cc bể chứa ngoài gỗ. 84
4.2.1 Ước tính carbon hữu cơ trong đất (SOC) 84
4.2.2 Ước tính sinh khối và carbon trong cc bể chứa thảm tươi, thảm mục,
gỗ chết. 85
4.3 Mô hình ước tính sinh khối và carbon cho lâm phần từ các biến số điều tra
rừng 87
4.4 Cấu trúc sinh khối và carbon lâm phần. 92
4.4.1 Phân cấp chiều cao lâm phần 93
4.4.2 Phân cấp sinh khối lâm phần rừng khộp. 96
4.4.3 Cấu trúc sinh khối và carbon trong cây rừng phần trên và dưới mặt đất. 98

4.5 Dự bo tăng trưởng sinh khối, carbon rừng khộp 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112









iii

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Bùi Hiến Đức
















iv

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn kết thúc chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên nghành
Lâm học khóa VI (2011 – 2013) tại trường Đại học Tây Nguyên, tôi xin chân thành
cảm ơn:
Thầy PGS.TS Bảo Huy, người đã giảng dạy, quan tâm, giúp đỡ và tạo điều
kiện tốt nhất để tôi học hỏi nhiều kiến thức và hướng dẫn tận tình tôi hoàn thành
luận văn này. Nhm nghiên cứu của bộ môn Quản Lý Tài Nguyên Rừng & Môi
trường (FREM): Cô Lý, thầy Hùng, thầy Định, Cô Hương, thầy Quốc, anh Hiển,
anh Tài Anh, anh Khnh đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu trên hiện
trường và đã đng gp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Quý thầy cô gio, phòng Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu nhà trường đã
giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Xin gửi lời cảm ơn tới Anh Khoa, anh Bằng, bạn Hậu, cc em Đức Anh, Tiền,
Hương đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu hiện trường; các
thành viên lớp cao học Lâm học K06 đã gắn b và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập.
Công ty Lâm nghiệp Ea Hleo, Trung đoàn 737, Công ty Bảo Ngọc và gia đình
anh Nhuần đã giúp đỡ và tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu
thập số liệu hiện trường. Tổ chức Forest Trend đã hỗ trợ một phần kinh phí trong
quỹ học bổng để tôi c điều kiện thuận lợi hơn trong qu trình thu thập số liệu hiện
trường.

Đặc biệt tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến bạn gi tôi, Trinh. Người đã ở
bên tôi những lúc kh khăn nhất và cùng tôi hoàn thành bài luận văn này. Tôi xin
gửi lời cảm ơn đến mẹ và các em của tôi đã luôn ủng hộ tinh thần, động viên tôi về
mọi mặt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Buôn Ma Thuột, tháng 01 năm 2014
Học viên

Bùi Hiến Đức
v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AGB Above Ground Biomass - Sinh khối trên mặt đất của thực vật, chủ
yếu trong cây gỗ, bao gồm thân, lá và vỏ (kg/cây)
BA Basal area: Tổng tiết diện ngang cây gỗ/ha (m
2
/ha)
BaD Khối lượng thể tích vỏ (g/cm
3
)
BCEF Biomass conversion and expansion factor: Hệ số chuyển đổi từ trữ
lượng sang sinh khối.
BEF Biomass expansion factor: Hệ số chuyển đổi thể tch tươi sang
sinh khối khô.
BGB Below Ground Biomass - Sinh khối r cây dưới mặt đất (kg/cây)
C (AGB) Carbon in ABG: Carbon tch lũy trong sinh khối trên mặt đất của
thực vật (kg/cây)
C (BGB) Carbon in ABG: Carbon tch lũy trong sinh khối dưới mặt đất của
thực vật, chủ yếu r cây gỗ (kg/cây)

COP Conference Of Parties: Hội nghị các bên liên quan
DBH Diameter at Breast Height - Đường knh ngang ngực (cm)
GHG Green house gas: Khí nhà kính.
H Height - Chiều cao cây (m)
IPCC Intergovermental Panel of Climate Change: Cơ quan liên chnh
phủ về biến đổi khí hậu
M Trữ lượng cây gỗ (m
3
/ha)
N Mật độ cây gỗ (m
3
/ha)
REDD Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation -
Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ suy thoái và mất rừng
REDD
+
Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ suy thoái và mất rừng
kết hợp với bảo tồn, quản lý rừng bền vững và tăng cường trữ lượng
carbon ở các quốc gia đang phát triển.
SOC Soil Organic Carbon: Carbon hữu cơ trong đất (tấn/ha)
vi

TAGTB Total above ground tree biomass: Tổng sinh khối cây gỗ phần trên
mặt đất trên một đơn vị diện tích (tấn/ ha)
TAGTC Total above ground tree carbon: Tổng carbon tch lũy của cây gỗ
phần trên mặt đất trên một đơn vị diện tích (tấn/ ha)
TBGTB Total below ground tree biomass: Tổng sinh khối cây gỗ phần
dưới đất trên một đơn vị diện tích (tấn/ ha)
TBGTC Total below ground tree carbon: Tổng carbon tch lũy của cây gỗ
phần dưới mặt đất trên một đơn vị diện tích (tấn/ ha)

TTB Total tree biomass: Tổng sinh khối cây gỗ trên và dưới mặt đất
(tấn/ha)
TTC Total tree carbon: Tổng carbon cây gỗ trên và dưới mặt đât (tấn/
ha)
UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change: Hiệp
định khung của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
UN-REDD
+
United Nations Reduction of Emissions from Deforestation and
forest Degradation - Chương trình giảm phát thải từ phá rừng và
suy thoái rừng của LHQ
V Volume - Thể tch cây gỗ (m
3
/cây)
WD Wood Density - Khối lượng thể tch gỗ (g/cm
3
)









vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Năm bể chứa carbon trong lâm phần 9

Hình 1.2: Bể chứa carbon cây cá thể 10
Hình 1.3: Ô mẫu tròn phân tầng theo cấp knh p dụng ở Hoa Kỳ 11
Hình 1.4: Biểu đồ biến động phần dư và biểu đồ xác suất chuẩn Normal P-P 19
Hình 1.5: Cc tiêu chuẩn thống kê để lựa chọn biến số và hàm tối ưu 20
Hình 1.6: Các ô mẫu về SOC ở cc mô hình canh tc nương rẫy trên thế giới 28
Hình 2.1: Vị tr địa lí khu vực nghiên cứu 32
Hình 3.1: Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu 37
Hình 3.2: Ô mẫu điều tra carbon rừng khộp 38
Hình 3.3: Bản đồ phân bố ô mẫu điều ra sinh khối, carbon rừng khộp 39
Hình 3.4: Xc định khối lượng và lấy mẫu thảm tươi, thảm mục, gỗ chết 41
Hình 3.5: Xc định khối lượng, thể tích và lấy mẫu phân tch đất 41
Hình 3.6: Chia cây thành 5 đoạn để xc định D
oi

và lấy mẫu phân tích 42
Hình 3.7: Cc bước thu thập số liệu cây giải tích 43
Hình 3.8: Cân và lấy mẫu các bộ phận cây giải tích 44
Hình 3.9: Xc định thể tích gỗ, vỏ tươi bằng ống đonước (ml) 45
Hình 4.1: Ma trận đm mây điểm mối quan hệ giữa WD, BaD với DBH, H
chung cho các loài của kiểu rừng khộp tỉnh Đăk Lăk. 52
Hình 4.2: Biểu đồ phân tch phương sai nhm WD, BaD 55
Hình 4.3: Biến động giữa giá trị sinh khối dự báo Bst và giá trị thực tế đối với
mô hình một biến DBH. 57
Hình 4.4. Biến động giữa giá trị carbon Cst dự báo và giá trị thực tế đối với mô
hình một biến DBH. 57
Hình 4.5: Biến động giữa giá trị sinh khối dự báo Bba và giá trị thực tế đối với
mô hình một biến DBH 59
Hình 4.6: Biến động giữa giá trị carbon dự báo Cba và giá trị thực tế đối với mô
hình một biến DBH 60
Hình 4.7: Biến động giữa giá trị sinh khối, carbon dự báo và giá trị thực tế đối

với mô hình cho phần cành cây 62
Hình 4.8: Biến động giữa giá trị sinh khối, carbon dự báo và giá trị thực tế đối
với mô hình cho phần lá cây 63
Hình 4.9: Tỷ lệ sinh khối và carbon 4 bộ phận cây gỗ trên mặt đất 65
Hình 4.10: Mô hình AGB= f(DBH) 67
Hình 4.11: Mô hình ước tnh C(AGB) đơn biến DBH 70
Hình 4.12: Tỷ lệ carbon tch lũy ở 5 bộ phận cây gỗ rừng khộp 73
Hình 4.13: Mô hình AGB –f(DBH, H) chung, theo loài và nhm WD 82
Hình 4.14: Quan hệ H/DBH trong lâm phần rừng khộp 94
viii

Hình 4.15: Mô hình đường cong cấp chiều cao rừng khộp Đăk Lăk 95
Hình 4.16: Kiểm nghiệm sự phù hợp họ đường cong cấp chiều cao của kiểu rừng
khộp tỉnh Đăk Lăk. 96
Hình 4.17: Cấu trúc phân bố carbon trên và dưới mặt đất theo cấp knh ở cấp
sinh khối I và cấp chiều cao 3 100
Hình 4.18: Cấu trúc phân bố carbon trên và dưới mặt đất theo cấp knh lâm phần
cấp năng suất và sinh khối trung bình (II, 2) 101
Hình 4.19: Cấu trúc phân bố carbon trên và dưới mặt đất theo cấp knh lâm phần
cấp năng suất và sinh khối tốt nhất (1, III) 103
Hình 4.20: Tỷ lệ carbon 6 bể chứa trong lâm phần rừng khộp 104
Hình 4.21: Mô hình quan hệ A=f (DBH) 106



















ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các dạng hàm phổ biến xây dựng tương quan ước tính sinh khối 15
Bảng 1.2: Cc mô hình ước tính sinh khối đã xây dựng cho các kiểu rừng trên
thế giới 21
Bảng 1.3: Cc hàm ước tính sinh khối cho kiểu rừng thường xanh ở vùng tây
nguyên, Việt Nam 22
Bảng 1.4. Cc mô hình ước tính sinh khối đã xây dựng ở Việt Nam 23
Bảng 1.5: Cc hàm ước tính sinh khối, carbon dưới mặt đất cho kiểu rừng
thường xanh vùng tây nguyên, Việt Nam 25
Bảng 3.1: Thông tin về vị trí và trạng thái ô tiêu chuẩn rút mẫu 39
Bảng 4.1: So sánh thể tích vỏ với thể tích cây 51
Bảng 4.2: Biến động và ước lượng khoảng WD, BaD cho các loài chủ yếu của
kiểu rừng khộp Đăk Lăk 53
Bảng 4.3: Mô hình ước tính sinh khối phần thân cây (Bst) 56
Bảng 4.4: Mô hnh ước tính carbon phần thân cây (Cst) 56
Bảng 4.5: Mô hình ước tính sinh khối phần vỏ cây (Bba) 58
Bảng 4.6: Mô hình ước tính carbon phần vỏ cây (Cba) 59
Bảng 4.7: Mô hình ước tính sinh khối phần cành cây (Bbr) 61

Bảng 4.8: Mô hình ước tính carbon phần cành cây (Cbr) 61
Bảng 4.9: Mô hình ước tính sinh khối lá cây (Bl) 62
Bảng 4.10: Mô hình ước tính carbon lá cây (Cl) 63
Bảng 4.11: Sinh khối, carbon, CO
2
hấp thụ của 4 bộ phận cây rừng 64
Bảng 4.12: Mô hình ước tính sinh khối AGB từ biến số điều tra rừng 66
Bảng 4.13: So sánh biến động S% của mô hình ước tính AGB từ biến số DBH
rừng khộp 68
Bảng 4.14: Mô hình ước tính carbon phần sinh khối trên mặt đất 69
Bảng 4.15: Mô hình ước tính sinh khối BGB 71
Bảng 4.16: Mô hình ước tính carbon bể chứa BGB (C (BGB) 72
Bảng 4.17: Lượng carbon và CO
2

ở 5 bộ phận cây gỗ theo các cấp kính 73
Bảng 4.18: Mô hình AGB=f(DBH) theo loài chủ yếu của rừng khộp 74
Bảng 4.19: Mô hình AGB=f(DBH, H) theo loài chủ yếu của rừng khộp 75
Bảng 4.20: Mô hình C_AGB=f(DBH, H) theo loài chủ yếu rừng khộp 75
Bảng 4.21: Mô hình BGB=f(DBH) theo loài chủ yếu rừng khộp 76
Bảng 4.22: Mô hình BGB=f(DBH,H) theo loài chủ yếu rừng khộp 76
Bảng 4.23: Mô hình C_BGB=f(DBH,H) theo loài chủ yếu rừng khộp 77
Bảng 4.24: Mô hình AGB=f(BDH, H) theo nhóm khối lượng thể tích gỗ 78
Bảng 4.25: Mô hình C_AGB=f(DBH, H) theo nhóm khối lượng thể tích gỗ 78
Bảng 4.26: Mô hình BGB=f(BDH, H) theo nhóm khối lượng thể tích gỗ 79
Bảng 4.27: Mô hình C_BGB=f(DBH, H) theo nhóm khối lượng thể tích gỗ 79
Bảng 4.28: Mô hình AGB = f(DBH, H) chung cc loài, theo loài và nhm WD 80
Bảng 4.29: Mô hình chuyển đổi sinh khối, carbon giữa bể chứa AGB và BGB 83
Bảng 4.30: Phân tch đặc trưng mẫu SOC 84
x


Bảng 4.31: Ước tính sinh khối và carbon bể chứa cho bể chứa thảm tươi 85
Bảng 4.32: Ước tính sinh khối và carbon bể chứa thảm mục (Litter) 86
Bảng 4.33: Ước tính sinh khối và carbon bể chứa gỗ chết (Dead wood) 86
Bảng 4.34: Mô hình chuyển đổi sinh khối, carbon lâm phần 88
Bảng 4.35: Mô hình ước tính sinh khối trên mặt đất lâm phần với các nhân tố
điều tra rừng 88
Bảng 4.36: Mô hình ước tính carbon trên mặt đất lâm phần với các nhân tố điều
tra rừng 89
Bảng 4.37: Mô hình ước tính sinh khối phần sinh khối dưới mặt đất lâm phần với
các nhân tố điều tra rừng 89
Bảng 4.38 Mô hình ước tính carbon phần sinh khối dưới mặt đất lâm phần với
các nhân tố điều tra rừng 90
Bảng 4.39: Mô hình ước tính sinh khối 5 bộ phận cây trên mặt đất với nhân tố
điều tra rừng. 90
Bảng 4.40: Mô hình ước tính carbon 5 bộ phận cây trên mặt đất với nhân tố điều
tra rừng. 91
Bảng 4.41: Mô hình ước tính tổng sinh khối lâm phần với nhân tố điều tra rừng 91
Bảng 4.42: Mô hình ước tính tổng carbon lâm phần với nhân tố điều tra rừng 92
Bảng 4.43: Các tham số bi theo 3 cấp chiều cao lâm phần 94
Bảng 4.44: Biểu cấp chiều cao rừng khộp Đăk Lăk 95
Bảng 4.45: Phân tích biến động TAGTB 97
Bảng 4.46: Phân tích biến động hệ số BCEF 98
Bảng 4.47: Phân cấp sinh khối và quan hệ với trữ lượng. 98
Bảng 4.48: Cc mô hình ước tính sinh khối, carbon theo cấp kính và cấp chiều
cao 99
Bảng 4.49: Sinh khối và carbon của lâm phần c năng suất và sinh khối thấp
nhất, tương ứng với lâm phần có cấp sinh khối I và cấp chiều cao 3 99
Bảng 4.50: Sinh khối và carbon của lâm phần c cấp năng suất và sinh khối
trung bình, tương ứng với lâm phần có cấp chiều cao 2 và cấp sinh khối II. 101

Bảng 4.51: Sinh khối và carbon của lâm phần c cấp năng suất và sinh khối tốt
nhất, tương ứng với lâm phần có cấp chiều cao 1 và cấp sinh khối III. 102
Bảng 4.52: Tỷ lệ carbon 6 bể chứa lâm phần rừng khộp 104
Bảng 4.53: Mô hình quan hệ giữa tuổi cây rừng với DBH, H. 105
Bảng 4.54: Tăng trưởng sinh khối, carbon trung bình của lâm phần có cấp năng
suất và cấp sinh khối trung bình 107
Bảng 4.55: Tăng tưởng sinh khối và carbon cho 3 đơn vị lâm phần đại diện 107

1


ĐT VẤN Đ

Phát triển và lượng hóa khả năng tch lũy carbon của rừng là một trong
những hoạt động của chuỗi chương trình "Giảm phát thải do mất rừng và suy
thoái rừng ở cc nước đang pht triển" (REDD) và "Chi trả dịch vụ môi trường"
(PES), được đề xuất trong bối cảnh những cam kết cắt giảm khí thải theo Nghị
định thư Kyoto không đạt hiệu quả, đồng thời tình trạng suy thoái rừng ở các
nước đang pht triển trong đ c Việt Nam, đã và đang đng gp một tỷ lệ khá
lớn vào tổng lượng phát thải CO
2
trên toàn cầu. Việc mở rộng REDD sang
REDD
+
đã thể hiện vai trò của cc chương trình REDD
+
ngày càng rộng vào tiến
trình quản lý rừng theo hướng bền vững. Cc chương trình REDD
+
hiện nay

không chỉ chú trọng vào giảm phát thải từ suy thoái và mất rừng mà còn kết hợp
với việc bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý rừng bền vững và tăng cường trữ
lượng carbon [1].
IPCC đã tham gia và thúc đẩy cc nước đang pht triển thực hiện mục tiêu
giảm phát thải bằng cách mua các tín dụng carbon của cc nước này từ những
khu rừng hấp thụ CO
2
thông qua thị trường carbon. Xây dựng phương php đo
tnh và gim st để cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về biến động lượng CO
2

hấp thụ hay phát thải của các bể chứa carbon ở các kiểu rừng khác nhau theo tiêu
chuẩn của IPCC (2006) là cần thiết để tham gia vào cc chương trình REDD
+
.
Phương php đo tnh, lượng hóa sinh khối và carbon rừng sẽ quyết định nguồn
dữ liệu đầu vào cho việc áp dụng công nghệ vin thm để giám sát biến động ở
các bể chứa carbon. Do đ phương php đo tnh đạt độ tin cậy theo các tiêu
chuẩn của IPCC (2006) sẽ quyết định mức độ chính xác trong việc giám sát
lượng CO
2
hấp thụ hay phát thải theo tiêu chuẩn quốc tế. Đây là cơ sở để ước
lượng giá trị kinh tế của lâm phần khi tham gia vào thị trường carbon toàn cầu.
Trên thực tế lượng carbon tch lũy, CO
2
hấp thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố
lâm phần và sinh thi khc nhau như: kiểu rừng, trạng thái rừng, loài cây ưu thế,
điều kiện lập địa Do đ, đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đnh gi về khả
2



năng hấp thụ CO
2
của từng kiểu thảm phủ cụ thể. Việc sử dụng một vài mô hình
để áp dụng chung cho tất cả các kiểu rừng, vùng sinh thái sẽ dẫn đến sai số và
không đúng đắn về mặt khoa học [4].
Phương php lượng hóa sinh khối và carbon cho cây cá thể, lâm phần hiện
tại đã được xây dựng thành quy trình chung trên phạm vi toàn thế giới: Thiết lập
hệ thống ô mẫu; Sử dụng phương php chặt hạ cây (destructive sampling); Phân
tích mẫu để xc định sinh khối, hàm lượng carbon; Xây dựng mô hình ước tính
sinh khối, carbon cây cá thể thông qua các nhân tố điều tra rừng và nhân tố sinh
thái. Tuy nhiên khả năng p dụng vào nghiên cứu thực tế cho từng loại thảm
phủ, từng bể chứa carbon là rất khác nhau, từ đ mức độ tin cậy và quy mô áp
dụng cc mô hình được xây dựng cũng khc nhau. Các nghiên cứu trên thế giới
mới chỉ tập trung vào bể chứa sinh khối của cây rừng phần trên mặt đất (AGB),
việc tính toán trữ lượng carbon đều thông qua hệ số chuyển đổi CF của IPCC
(2006), các bể chứa carbon còn lại cũng sử dụng hệ số chuyển đổi của IPCC [6].
Mặt khác số lượng mẫu của các nghiên cứu nhỏ so với diện tích rừng thực tế,
chưa được đnh gi sai số mô hình khi áp dụng đối với các kiểu rừng đa dạng ở
Việt Nam. Bảo Huy (2012) đã xây dựng hệ thống cc mô hình ước tính carbon
tch lũy cho cả năm bể chứa carbon rừng l rộng thường xanh vng Tây Nguyên
là sinh khối trên mặt đất (AGB), sinh khối dưới mặt đất (BGB), thảm mục, gỗ
chết và SOC theo các tiêu chuẩn IPCC (2006) với các thông số cụ thể, sai số của
mô hình thấp.
Chương trình UN-REDD
+
tại Việt Nam đã bước vào giai đoạn II, tuy nhiên
các nghiên cứu về xây dựng hàm ước tính carbon cho từng kiểu rừng khác nhau
vẫn chưa đầy đủ cho từng kiểu rừng, hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào
việc mô tả kết quả thông qua việc thiết lập một số ô mẫu xc định sinh khối,

chưa có sự kiểm định theo các chỉ tiêu thống kê toán học, do đ việc áp dụng để
tính toán trữ lượng carbon vào thực tế sẽ dẫn đến sai số. Vì vậy việc xây dựng hệ
thống mô hình ước tính sinh khối, carbon cho từng kiểu rừng cụ thể là cấp thiết.
3


Rừng khộp (Dipterocarp forest) là một kiểu rừng đặc trưng và chỉ có ở khu
vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam rừng Khộp tập trung ở khu vực Tây Nguyên,
trong đ tỉnh Đăk Lăk là nơi c diện tích lớn và đặc trưng nhất. Cc gi trị nhiều
mặt của rừng khộp về kinh tế, các giá trị sinh học, sinh thi chưa được hiểu biết
một cách sâu sắc là nguyên nhân làm cho kiểu rừng này bị coi là kém hiệu quả
(kinh tế) và đang bị chặt hạ để chuyển đổi sang các diện tích trồng các loại cây
khc được coi là có hiệu quả cao hơn là điều thực sự đng bo động. Ngoài ra,
trong xu thế toàn cầu đối phó với biến đổi khí hậu, các thảm rừng khộp cũng c
giá trị nhất định trong việc hấp tch lũy carbon, góp phần giảm phát thải khí nhà
kính.
Trên thế giới việc nghiên cứu để lượng hóa những giá trị về mặt môi trường
ni chung và khả năng tch lũy carbon của kiểu rừng khộp cũng mới trong giai
đoạn khởi đầu và phạm vi nghiên cứu hẹp trong một vùng sinh thái cụ thể chưa
được kiểm định sai số khi áp dụng cho kiểu rừng khộp của Việt Nam. Tại Việt
Nam các nghiên cứu về rừng kiểu rừng khộp hầu hết chỉ tập trung vào nghiên
cứu cấu trúc, sinh khối. Các nghiên cứu về khả năng tch lũy carbon cho kiểu
rừng khộp chỉ dừng lại ở mức độ sử dụng cc mô hình đã c sẵn chưa được kiểm
định cho kiểu rừng khộp ở Việt Nam hay mới chỉ dừng lại ở việc thiết lập một
vài ô mẫu và trình bày kết quả, do đ không c cơ sở tin cậy về mặt thống kê vì
vậy cũng không c cơ sở để áp dụng thực tế.
Xây dựng phương php nghiên cứu khả năng tch lũy carbon trong năm bể
chứa cụ thể ở các trạng thái khác nhau của kiểu rừng khộp phù hợp theo các tiêu
chuẩn của IPCC (2006) để xc định năng lực hấp thụ CO
2

là một hướng nghiên
cứu cần quan tâm. Kết quả của nghiên cứu mang tnh định lượng này sẽ là cơ sở
dữ liệu đầu vào quan trọng cho việc giám sát hấp thụ, phát thải CO
2
tạo cơ sở để
tham gia chương trình REDD
+
. Việc chi trả tín dụng carbon từ cc chương trình
REDD
+
sẽ là nguồn động lực rất lớn đối với các chủ rừng và các cộng đồng sống
gần rừng quan tâm tới sự tồn tại của kiểu rừng đặc biệt này. Trong bối cảnh đ,
4


vấn đề nghiên cứu được đặt ra là phương php xây dựng mô hình và cung cấp hệ
thống cc mô hình xc định sinh khối và carbon tch lũy, CO
2
hấp thụ cho các
trạng thái khác nhau của kiểu rừng khộp theo tiêu chuẩn của IPCC (2006).
Để giải quyết các vấn đề nêu trên đề tài nghiên cứu nội dung "XÁC ĐỊNH
LƯỢNG CO
2
HẤP THỤ CỦA KIỂU RỪNG KHỘP (DIPTERCARP
FOREST) TỈNH ĐĂK LĂK".
Trong phạm vi của một đề tài tốt nghiệp thạc sĩ, nghiên cứu giới hạn cho
kiểu rừng khộp tập trung chủ yếu ở hai huyện là Easoup và EaHleo là khu vực
rừng khộp đại diện và đặc trưng nhất của tỉnh Đăk Lăk.

















5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN Đ NGHIÊN CỨU
1.1 Biến đổi khí hậu và chương trình REDD, REDD
+

Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm chung toàn cầu, hàng loạt chương
trình và chính sách nhằm đối phó với vấn đề này đã được nghiên cứu, xây dựng.
Tuy nhiên khi triển khai vào thực tế đã gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Nghị
định thư Kyoto tiếp tục gia hạn cho đến năm 2020 trước bối cảnh các cam kết về
cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà knh không đạt được kết quả như mong đợi,
cùng với suy thoái và mất rừng din ra với tốc độ cao tại các quốc gia đang pht
triển đang là thch thức cho không chỉ riêng ngành lâm nghiệp mà còn ảnh
hưởng sâu sắc tới nhiều vấn đề mang tính toàn cầu. Lượng hóa khả năng tch lũy
carbon, hấp thụ CO

2
của rừng qua đ tạo cơ sở chi trả tài chính cho dịch vụ môi
trường, giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng tại các quốc gia đang pht
triển là một hướng đi mới cho tình hình hiện tại, đây là cơ sở ra đời của chương
trình REDD "Giảm phát thải từ suy thoái rừng và mất rừng tại các quốc gia đang
phát triển"[1].
REDD được đề xuất từ chương trình nghị sự của Hội nghị lần thứ 11
(COP11) của UNFCCC tại Montréal, thng 12 năm 2005 và được mở rộng
chuyển sang REDD
+
"Giảm phát thải từ nạn phá rừng và suy thoái rừng, vai trò
của bảo tồn, quản lý bền vững và tăng cường trữ lượng car bon rừng ở cc nước
đang pht triển". Tại COP13 ở Bali, thng 12 năm 2007. Kết hợp với sự ra đời
của chương trình UN-REDD được FAO, UNDP và UNEP hợp tc th điểm
REDD
+
tại cc nước đang pht triển với sự hỗ trợ tài chính từ quỹ đối tác carbon
rừng (FCPF) của ngân hàng thế giới(WB). Cho thấy tiềm năng to lớn, không chỉ
là lợi ích trực tiếp từ việc cắt giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính (GHG),
tăng cường trữ lượng carbon rừng mà còn là sự tc động tích cực vào bảo tồn đa
dạng sinh học, xa đi giảm nghèo, phát huy quyền của người dân bản địa, mà
hơn cả là thúc đẩy quản lý và phát triển rừng bền vững của REDD và REDD
+

[9].
6


REDD bắt đầu từ một ý tưởng đơn giản nhưng c ý nghĩa to lớn về mặt
thực tin: Chi trả tài chính cho tổ chức, cộng đồng, người giúp giảm phá rừng,

mất rừng. Một phần năm lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu là từ suy thoái và
mất rừng, trong khi phá rừng và làm suy thoái rừng chỉ mang lại lợi nhuận thấp
so với giá trị thực tế mà rừng mang lại. Mặt khc cơ sở hoạt động của REDD,
REDD
+
nhấn mạnh tính tự nguyện và sự đổi mới về tư duy quản lý tài nguyên
rừng dựa trên nền công nghệ quản lý sẵn c và được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các
quỹ tài chính tự nguyện, cho nên hiệu quả từ cc chương trình REDD, REDD
+

mang lại là khả thi.
Tại COP17 ở Durban, thng 12 năm 2011 đã xc định cơ chế hoạt động cho
REDD
+
trên 5 lĩnh vực chính: Giảm phát thải từ mất rừng; Giảm phát thải từ suy
thoái rừng; Bảo tồn trữ lượng carbon rừng; Quản lý rừng bền vững; Nâng cao
các bể chứa carbon rừng. Tuy nhiên, quá trình triển khai hoạt động thực tin của
REDD, REDD
+
đã cho thấy nhiều vấn đề phức tạp và thách thức. Đ là cc yêu
cầu về phương php đo đạc, lượng hóa khả năng tch lũy carbon rừng; Xc định
phạm vi, cách thức chi trả; Sự rò rỉ và mức tham chiếu tính toán; Trách nhiệm
pháp lý; Tính lâu bền; Chia sẻ hưởng lợi Những nghiên cứu để có cách tiếp
cận sâu sắc và hiệu quả là thách thức cho hoạt động triển khai REDD, REDD+.
Việt Nam là một trong những quốc gia đang thực hiện th điểm chương
trình UN-REDD
+
, do đ cung cấp được phương php ước lượng tính sinh khối
và carbon rừng để tạo cơ sở dữ liệu cho thiết kế hệ thống đo tnh và gim st
sinh khối, carbon của các kiểu rừng, vùng sinh thái khác nhau là hoạt động thực

tin và cấp thiết.
1.2 Cơ sở ước tính sinh khối và carbon rừng
Ước tính được sinh khối và trữ lượng carbon tch lũy, CO
2
hấp thụ là thông
tin và dữ liệu đầu vào cho việc giám sát biến động hấp thụ hay phát thải CO
2

các bể chứa carbon cho từng trạng thái của các kiểu rừng, vùng sinh thái khác
nhau. Mối quan hệ hữu cơ giữa sinh khối, carbon rừng với các nhân tố điều tra
7


lâm học thông thường như DBH, H, Ca, nhân tố sinh thái, nhân tố cấu trúc lâm
phần như tổ thành loài, DTC, N, M, BA…là cơ sở lý luận cho phương php ước
tính sinh khối, carbon rừng. Tuy nhiên do đặc điểm phức tạp của việc bố trí thí
nghiệm thu thập số liệu, sự biến động đa dạng của các nhân tố sinh thái, sự đa
dạng về cấu trúc, tổ thành loài ở từng trạng thái rừng của các kiểu rừng khác
nhau trên phạm vi toàn thế giới, các nghiên cứu chỉ có dừng lại trong một phạm
vi nhất định về mức độ tin cậy của mô hình, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và
phạm vi áp dụng [4].
IPCC (2006) đã tổng kết các nghiên cứu và đưa ra quy trình chung để ước
tính và giám sát sinh khối, carbon rừng. Các quốc gia muốn tham gia thị trường
carbon và được chi trả tài chính thì việc đo tnh, giám sát hấp thụ, phát thải CO
2
phải tuân thủ theo các quy trình này. IPPC đã xây dựng phương php tính toán
và giám sát hấp thụ, phát thải CO
2
theo 3 cấp độ tùy thuộc vào điều kiện áp dụng
của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ:

 Cấp độ I: Sử dụng biến số trữ lượng rừng và thông qua các hệ số chuyển
đổi của IPCC (2006) để ước tính sinh khối và carbon cho các bể chứa.
Đây là cấp độ đơn giản nhất, d áp dụng nhưng sai số lớn.
 Cấp độ II: Sử dụng biến số tỷ lệ sinh khối khô so với thể tch tươi cây gỗ
để ước tính sinh khối, thông qua trữ lượng rừng để tính toán sinh khối lâm
phần, sau đ sử dụng hệ số chuyển đổi để ước tính trữ lượng carbon.
 Cấp độ III: Xây dựng hệ thống hàm sinh học (allometric equations) để
ước tính và ứng dụng công nghệ GIS để giám sát sinh khối, trữ lượng
carbon. Qua đ cung cấp được hệ thống giám sát, báo cáo và thẩm tra
(MRV) theo tiêu chuẩn.
Trong 3 cấp độ được IPCC xây dựng thì cấp độ III được khuyến khích áp
dụng để xây dựng được hệ thống MRV đạt tiêu chuẩn khi tham gia vào thị
trường carbon toàn cầu. Do đ cc quốc gia, vùng lãnh thổ cần cung cấp được hệ
thống hàm sinh học để ước tính trữ lượng và phương php gim st thay đổi sinh
8


khối và CO
2
phù hợp và đảm bảo độ tin cậy. Hiện tại một loạt các tổ chức và cá
nhân đã đưa ra cc phương php ước tính, giám sát sinh khối và carbon rừng ở
các cấp độ và phạm vi khác nhau: ICRAF(2007), Pearson và cộng sự (2007)
Bishma và cộng sự (2010), Silva và cộng sự (2010), SNV và UN-REDD Việt
Nam ( 2010), Bảo Huy (2012).
Các nghiên cứu trên thế giới của hầu hết các tác giả như Brown (1997-
2001), MacDicken (1997), Nelson và cộng sự (1999), Ketterings và cộng sự
(2001), Chave và cộng sự (2005), Pearson (2007), Gibbs và cộng sự (2007),
Basuki và cộng sự (2009) Henry và cộng sự (2010), Dietz và cộng sự (2011),
Johannes và cộng sự (2011) chỉ chú trọng vào bể chứa sinh khối trên mặt đất
(AGB), sử dụng các hệ số chuyển đổi của IPCC (2006) để xc định trữ lượng

carbon. Tại Việt Nam, Bảo Huy (2012) đã xây dựng được hệ thống hàm sinh trắc
với nhiều cấp độ áp dụng để ước tính sinh khối và carbon cho cả 5 bể chứa từ
các biến số điều tra rừng, nhân tố sinh thái, cấu trúc lâm phần rừng l rộng
thường xanh vng Tây Nguyên. Đồng thời tác giả cũng đã xây dựng phương
pháp giám sát trữ lượng sinh khối, carbon rừng theo công nghệ GIS [6].
1.3 Ước tính sinh khối và carbon ở các bể chứa carbon.
Theo IPCC (2006) có 5 bể chứa carbon chính trong lâm phần như Hình 1.1:
i) Sinh khối trên mặt đất (AGB)
ii) Sinh khối dưới mặt đất (BGB)
iii) Thảm mục (Litter)
iv) Gỗ chết (Dead wood)
v) Carbon hữu cơ trong đất (SOC)
9



Hình 1.1: Năm bể chứa carbon trong lâm phần
(Nguồn: Winrock international, 2012)
1.3.1 Bể chứa carbon của sinh khối trên mặt đất (AGB)
Theo IPCC (2006) sinh khối trên mặt đất gồm cây gỗ và các loại thực vật
khc như thân thảo, cỏ, cây bụi. Tuy nhiên do tỷ trọng của cc loại thực vật
không phải thân gỗ thường biến động và tỷ trọng nhỏ, nên đa số cc nghiên cứu
tập trung vào sinh khối trên mặt đất của cây gỗ. Sinh khối trên mặt đất của cây
gỗ bao gồm tổng sinh khối tất cả các bộ phận của cây rừng ngoại trừ phần r cây,
gồm: thân, cành, lá và vỏ cây như Hình 1.2. Trong năm bể chứa carbon, thì bể
chứa thực vật trên mặt đất là quan trọng nhất vì n chiếm tỷ trọng lớn và bị biến
động mạnh từ các hoạt động khai thác của con người do đ hầu hết các nghiên
cứu trên thế giới cũng chỉ tập trung vào bể chứa này [5] [22] [33].
10




Hình 1.2: Bể chứa carbon cây cá thể
(Nguồn: UN –REDD Việt Nam, 2012)
Phương php áp dụng chung trên thế giới để ước tính sinh khối, carbon cho
bể chứa AGB gồm 3 bước:
i. Thiết lập hệ thống ô mẫu điều tra sinh khối, lấy mẫu xc định sinh khối và
phân tch hàm lượng carbon.
ii. Xây dựng hàm ước tính sinh khối, carbon cho cây cá thể và lâm phần.
iii. Sử dụng cc hàm tương quan để ước tính sinh khối cho lâm phần thông qua
các biến số trung gian d đo tnh.
Trong thực tế áp dụng đầy đủ cc bước trên tùy thuộc vào độ tin cậy và
phạm vi áp dụng do đặc th kh khăn trong bố trí thí nghiệm.
1.3.1.1. Thiết lập hệ thống ô mẫu điều tra sinh khối.
i. Hình dng và kch thước ô mẫu:
Hình dạng và kch thước ô mẫu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tin cậy,
sai số, chi ph, thời gian, địa hình rút mẫu và đặc biệt là phụ thuộc và đặc điểm
của trạng thi rừng (Pearson, 2007; Silva, 2010; Bảo Huy, 2012). Đối với địa
hình dốc thường áp dụng ô mẫu dạng dải theo chiều dài dốc. Kiểu địa hình ít
11


thay đổi, thành phần loài không qu đa dạng thì dạng ô hình vuông, chữ nhật
thường được sử dụng. Ô hình tròn thường được đề nghị p dụng vì c thể tnh
ton chiều dài bn knh trên dốc theo từng cạnh nhanh chng [6].
Kch thước, số lượng ô mẫu trong điều tra sinh khối, carbon rừng theo
nguyên tắc điều tra rừng cơ bản: Kch thước ô mẫu càng lớn thì biến động càng
nhỏ, do đ số mẫu c thể t hơn hoặc ngược lại. Việc phân tầng ô mẫu theo cấp
DBH, cũng được nhiều nhà nghiên cứu chú trọng, dựa trên trên nguyên tắc: cấp
knh càng nhỏ thì số cây càng nhiều do đ chỉ cần đo trong ô phụ c diện tch

nhỏ hơn, ngược lại số cây ở cc cấp knh lớn thường t, do đ ô phụ càng rộng
hơn cho đến tối đa. Dạng ô mẫu hình tròn phân tầng như Hình 1.3 thường được
sử dụng rộng rãi (Pearson và cộng sự, 2007; Silva và cộng sự, 2010; Bảo Huy và
cộng sự, 2012).

Hình 1.3: Ô mẫu trn phân tầng theo cấp knh p dng ở Hoa K
(Nguồn: Pearson v cộng s, 2007)
ii. Số lưng ô mẫu cần thiết:
Phương php rút mẫu trong ước tính sinh khối và carbon tương tự điều tra
tài nguyên rừng, tùy thuộc vào độ tin cậy và khoảng sai số xc định trước. Bước
đầu tiên là tiến hành một đợt điều tra lấy mẫu ban đầu để ước tnh sai tiêu chuẩn
của sinh khối, carbon ở từng trạng thái rừng hay cấp sinh khối, dựa trên số liệu
này để tính toán số lượng ô mẫu cần thiết. Mỗi một lớp trạng thi, cấp sinh khối
cần rút mẫu 10 – 15 ô ngẫu nhiên trong phạm vi một chủ rừng hoặc vng sinh
thi. Rút mẫu ngẫu nhiên là quan trọng để bảo đảm phản ảnh đầy đủ cc thay đổi
12


của trạng thi rừng (MacDicken, 1997; Bảo Huy và cộng sự, 2013). Số lượng ô
mẫu được xc định theo hai phương php chnh:
a. Tnh số lượng ô mẫu cho từng trạng thi, cấp trữ lượng, cấp sinh khối dựa
vào sai số cho trước theo công thức:
(1.1)
Trong đ:
n = Số ô mẫu cho mỗi trạng thi rừng, cấp sinh khối, trữ lượng
z = Gi trị biến t trong phân bố chuẩn ở mức P = 0.95
σ = Sai tiêu chuẩn
μ = Sinh khối trung bình
e = sai số cho trước thường là 10- 20%.
b. Tnh lượng số ô mẫu chung cho cc trạng thi dựa vào diện tch khu vực

nghiên cứu, sai tiêu chuẩn, độ tin cậy và khoảng sai số cho trước; sau đ
phân phối số ô cho từng trạng thi tỷ lệ theo diện tch và sai tiêu chuẩn.
Công thức tính tổng số ô mẫu:

(1.2)
Công thức tính số ô mẫu cho mỗi trạng thái, cấp sinh khối:

(1.3)

Trong đ:
n = Tổng số ô mẫu trong vng điều tra
i = Chỉ số của trạng thái từ 1 đến L
L = Tổng số trạng thái
Ni = Số lượng ô mẫu tối đa của trạng thái i
Si = Sai tiêu chuẩn của trạng thái i
N = Số lượng ô mẫu tối đa trong vng điều tra
E = Sai số cho trước. Thường dùng là 5% hoặc 10%
t = Giá trị thống kê của hàm phân bố ở mức tin cậy 95%, thường bằng 2
khi chưa biết kch thước mẫu.
13


Trong hai phương php rút mẫu thì phương php rút mẫu theo cách thứ 2 vì
có thể thay đổi cch phân chia trạng thi linh hoạt, qua đ điều chỉnh được số ô
mẫu tối ưu với độ tin cậy cần thiết một cách d dàng (Bishma và cộng sự, 2010;
Bảo Huy, 2012).
1.3.1.2. Xây dựng hàm ước tnh sinh khối, carbon cho cây c thể và lâm
phần.
i. Phương php xây dựng mô hình
Các nghiên cứu trên thế giới ở giai đoạn đầu chỉ mới tập trung vào việc xác

định sinh khối thông qua các nhân tố điều tra rừng thông dụng (DBH, H, N, BA)
sau đ sử dụng các hệ số chuyển đổi của IPPC (2006) để ước tính sinh khối,
carbon (Brown, 1997; MacDicken, 1997; Chave và cộng sự 2004).
Các nghiên cứu tiếp theo của Henry và cộng sự (2010), Dietz và cộng sự
(2011), Bảo Huy (2013) và nhiều tc giả khc sau này đã xây dựng cc hướng
dẫn thiết lập cc mô hình sinh trắc (allometric equations) thông qua phương php
chặt hạ cây (destructive sampling) và thử nghiệm nhiều biến số độc lập khc
nhau để ước tính sinh khối và carbon rừng với phương php đnh gi sai số, độ
tin cậy của cc mô hình này ở cc kiểu rừng trong cc vng sinh thi, kh hậu
khc nhau trên thế giới. Tuy nhiên khả năng p dụng chi tiết cc bước trên trong
thực tế để xc định sinh khối và carbon lâm phần là rất khác nhau tùy vào yêu
cầu về mức độ tin cậy và phạm vi ứng dụng thực tin.
ii. Thiết lập cc hàm ton sinh trắc (allometric equations)
Mô hình các hàm toán sinh trắc có dạng tổng quát: y = f(xi). Trong đ y: là
sinh khối, carbon của thực vật trong lâm phần; xi: là cc nhân tố điều tra cây
rừng thông thường (DBH, H, V, Ca, CD), khối lượng thể tch gỗ (WD), nhân tố
cấu trúc lâm phần (N, M, BA), nhân tố sinh thái (kiểu rừng, trạng thái, các nhân
tố lập địa).
Phương php chủ yếu để thiết lập cc mô hình này là chặt hạ cây rừng
(destructive sampling) theo cấp knh, loài, khối lượng thể tch gỗ ở cc kiểu

×