Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thuyet trinh luận văn: Quy trình tổ chúc dạy học phân môn lịch sử theo hình thức câu lạc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.47 KB, 29 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
trần đăng khoa
Bản thuyết trình luận văn
Quy trình tổ chức dạy học
Quy trình tổ chức dạy học
phân môn lịch sử ở tr
phân môn lịch sử ở tr
ờng tiểu học
ờng tiểu học
theo hình thức Câu lạc bộ
theo hình thức Câu lạc bộ
Chuyên ngành: Giáo dục học (Cấp tiểu học)
Mã số: 60 14 01
luận văn thạc sĩ giáo dục học
Vinh - 2007
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông (từ lớp 1 đến lớp 5 đối
với bậc tiểu học và từ lớp 6 đến lớp 9 đối với Trung học cơ sở) đợc xem là bớc
khởi đầu cho hoạt động chấn hng nền giáo dục. Chính vì vậy văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định Đổi mới t duy giáo dục một cách
nhất quán từ mục tiêu, chơng trình, nội dung, phơng pháp đến cơ cấu và hệ thống
tổ chức, cơ chế quản lý để tạo đợc chuyển biến cơ bản toàn diện của nền giáo dục
nớc nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới. Xây dựng và phát
triển hệ thống học tập cho mọi ngời và những hình thức học tập, thực hành linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thờng xuyên. Tạo nhiều cơ hội khác nhau cho ngời
học, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục [45,206].
1.2. Tiểu học đợc xem là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân đã và đang vận dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ cũng nh đã
sử dụng các phơng pháp dạy học, các hình thức dạy học vào trong qúa trình dạy


học đó là các hình thức dạy học, nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện
cho thế hệ trẻ đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự
nhiên, xã hội và con ngời, có những kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và
tính toán. Điều 28 Luật giáo dục đã khẳng định Phơng pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dỡng phơng pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Lịch sử là môn học có vị trí quan trọng trong chơng trình các môn
học ở tiểu học. Đây là môn học về các sự kiện, hiện tợng, nhân vật lịch sử tiêu
biểu theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nớc cho đến nay.
Chính nhờ có môn học Lịch sử mà các em có thể hình dung đợc, nhìn thấy đợc
những hình ảnh sống động về những trang sử hào hùng chói lọi của dân tộc Việt
Nam, của thế hệ cha anh đi trớc đã tạo dựng nên. Qua đó giáo dục các em tình
cảm, tình yêu thiên nhiên, con ngời và tình yêu quê hơng đất nớc.
2
Mở đầu quyển Lịch sử nớc ta Hồ Chủ Tịch đã viết:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tờng gốc tích nớc nhà Việt Nam .
Nhng thực tế dạy học môn Lịch sử hiện nay ở nhà trờng tiểu học đạt kết
quả cha cao và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình dạy học. Đặc biệt là việc
vận dụng và sử dụng các hình thức dạy học. Vì những yêu cầu khoa học và thực
tiễn nh trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Quy trình tổ chức dạy học phân
môn lịch sử ở trờng tiểu học theo hình thức Câu lạc bộ .
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy học phân môn Lịch sử
ở trờng tiểu học.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học phân môn lịch sử ở trờng tiểu học.

3.2. Đối tợng nghiên cứu:
Quy trình tổ chức dạy học phân môn lịch sử ở trờng tiểu học theo hình
thức Câu lạc bộ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đợc quy trình tổ chức dạy học phân môn Lịch sử theo hình thức
Câu lạc bộ. Phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh và thực tiễn dạy học ở
tiểu học thì sẽ góp phần nâng cao chất lợng dạy học Lịch sử ở trờng tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu về cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
5.2. Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức các tiết dạy học môn Lịch sử của
giáo viên ở các trờng tiểu học hiện nay.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm quy trình tổ chức dạy học phân môn lịch sử ở
trờng tiểu học theo hình thức Câu lạc bộ.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3
+ Đề tài nghiên cứu việc tổ chức các tiết dạy học trên lớp phân môn lịch
sử lớp 4 và lớp 5, thuộc các bài học có hệ thống tổng hợp nh: Các bài ôn tập ch-
ơng, các bài ôn tập từng phần trong chơng trình lịch sử lớp 4 và lớp 5.
+ Về địa bàn nghiên cứu. Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu nghiên cứu một số
trờng tiểu học thuộc tỉnh nghệ An.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phơng pháp nghiên cứu lí luận
Bao gồm các phơng pháp nghiên cứu nh: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái
quát hoá
7.2. Các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phơng pháp quan sát, Phơng pháp điều tra, Phơng pháp thống kê toán học
8. Những đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ chức dạy học theo hình thức Câu lạc bộ.
- Xây dựng quy trình tổ chức dạy học lịch sử theo hình thức Câu lạc bộ.
- Biên soạn một số giáo án mẫu theo quy trình tổ chức dạy học phân môn lịch sử

ở trờng tiểu học theo hình thức Câu lạc bộ.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chơng 2: Quy trình tổ chức dạy học phân môn Lịch sử theo hình thức
Câu lạc bộ .
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm.
4
nội dung
Chơng 1
Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng các hình thức dạy học đã đợc áp dụng
rộng rãi trong các nhà trờng phổ thông. Đồng thời cũng có rất nhiều tác giả
nghiên cứu và tìm hiểu các hình thức dạy học nh: GS. TS Đặng Vũ Hoạt, GS Hồ
Ngọc Đại, GS. Nguyễn Cảnh Toàn, TS Trần Viết Lu cùng với nhóm tác giả
thuộc hội khoa học lịch sử Việt Nam đã trình bày cách tổ chức một số tiết dạy
lịch sử ở tiểu học theo hình thức trò chơi học, hình thức kể chuyện lịch sử.
Nhóm tác giả Nguyễn Trại, Nguyễn Lê Hoài Thu đã tiến hành thiết kế tổ chức
các tiết dạy lịch sử theo hình thức tổ chức các hoạt động học tập và gần đây nhất
có nhóm tác giả Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Thị Hờng, Nguyễn Thị Thấn, Đào
Thị Hồng đã tiến hành tổ chức các bài học lịch sử thành các hoạt động trò chơi
học tập. Tuy nhiên việc nghiên cứu của các tác giả về các hình thức tổ chức dạy
học đang còn ở mức độ khái quát chung, cha có công trình nào đi vào nghiên
cứu và xây dựng quy trình tổ chức các tiết dạy học cụ thể cho phân môn Lịch sử
ở trờng tiểu học.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm hình thức tổ chức dạy học ở tiểu học

Từ việc tìm hiểu và phân tích các quan điểm về hình thức tổ chức dạy học,
với xu thế phát triển cuả giáo dục về đổi mới phơng pháp dạy học cũng nh hình
thức tổ chức dạy học. Chúng tôi hiểu hình thức tổ chức dạy học nh sau:
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức, sắp xếp hoạt động dạy
và học của thầy và trò phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học, để phát huy
cao nhất khả năng hoạt động học của học sinh nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học.
1.1.2.2. Một số đặc điểm của hình thức tổ chức dạy học
5
Các hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng, mỗi hình thức tổ chức dạy học đều
có những u điểm và nhợc điểm khác nhau. Để phân biệt đợc các hình thức tổ chức
khác nhau chúng căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau:
(1) Số lợng học sinh tham gia vào các hoạt động.
(2) Thời điểm học sinh thực hiện hoạt động học tập.
(3) Không gian tiến hành học tập.
(4) Đặc điểm và tính chất hoạt động học tập của học sinh.
(5) Mục tiêu cần đạt của bài học.
(6) Điều kiện hoàn cảnh địa lí, nơi tiến hành dạy học khác nhau.
Từ những đặc điểm cơ bản trên, chúng ta có thể xem xét các hình thức tổ chức
dạy học một cách toàn diện hơn trong quá trình dạy học.
- Xét theo số lợng học sinh, ta có các hình thức tổ chức dạy học: Dạy học cá
nhân, dạy học theo nhóm, dạy học tập thể.
- Xét theo thời gian học tập: Học ở nhà, học tại lớp, học trong phòng thí
nghiệm, học ở vờn trờng
- Xét theo đặc điểm hoạt động của thầy và trò: Bài học lên lớp, giờ thảo luận
- Xét theo mục tiêu cần đạt của bài dạy: Bài học tri thức mới, bài luyện tập, bài
ôn tập, bài kiểm tra
- Xét theo điều kiện vị trí địa lí tiến hành tổ chức dạy học: Dạy học lớp ghép,
dạy học từ xa
1.1.2.3. Khái niệm về hình thức Câu lạc bộ

Theo Từ điển Tiếng Việt, Câu lạc bộ là tổ chức đợc lập ra để nhiều ngời
tham gia sinh hoạt văn hoá, vui chơi giải trí [19,120].
Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi đa ra nhận xét: Hình thức tổ chức dạy
học Câu lạc bộ là cách thức tổ chức, sắp xếp hoạt động dạy và học của
thầy và trò phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học, để phát huy cao nhất
khả năng Hoạt động học của học sinh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
dạy học.
1.1.2.4. Một số đặc điểm của hình thức Câu lạc bộ
Mục đích, nhiệm vụ của Câu lạc bộ
* Mục đích của Câu lạc bộ:
Tuỳ vào từng tổ chức Câu lạc bộ khác nhau mà mục đích hoạt động cũng
khác nhau. Đối với các Câu lạc bộ đợc tổ chức trong nhà trờng thì phải tuân theo
6
những mục đích chung về giáo dục của nhà trờng đối với học sinh. Nh vậy mục đích
của Câu lạc bộ nhằm phát huy sở thích, năng khiếu, năng lực của học sinh. Đồng
thời trang bị cho học sinh những tri thức, kỹ năng cần thiết để vận dụng vào thực tiễn
đời sống xã hội góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
* Nhiệm vụ của Câu lạc bộ:
- Giáo dục rèn luyện các hội viên: giáo dục chính trị, t tởng văn hoá, giáo dục
truyền thống . Câu lạc bộ là môi trờng lành mạnh để hội viên tự điều chỉnh hành
vi, nhận thức rèn luyện phấn đấu trởng thành.
- Tổ chức giao tiếp, ứng xử: Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của Câu
lạc bộ để các hội viên có điều kiện giúp đỡ nhau trong hoạt động, trao đổi kinh
nghiệm trong cuộc sống, phát huy mặt tốt, cái đẹp, cái thiện, uốn nắn các biểu hiện
tiêu cực, kích thích tính tự chủ.
- Nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng: Trên cơ sở những nhu cầu nguyện
vọng khác nhau của từng hội viên, Câu lạc bộ có nhiệm vụ thoả mãn, đáp ứng nhu
nâng cao nhận thức về mọi mặt trong học tập, lao động. Đồng thời, giúp họ rèn luyện
những kỹ năng cơ bản trong học tập, lao động và trong quan hệ xã hội.
Nội dung, hình thức hoạt động của Câu lạc bộ

* Nội dung hoạt động của Câu lạc bộ:
- Giáo dục chân, thiện, mỹ cho học sinh.
- Phổ biến, củng cố và khắc sâu những kiến thức cơ bản đã học.
- Nâng cao nhận thức về mọi mặt trong cuộc sống gắn với chủ đề nhất định và
tuỳ thuộc vào từng đối tợng, loại hình Câu lạc bộ nhất định.
- Hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí.
* Hình thức hoạt động của Câu lạc bộ:
- Tuyên truyền, cổ động: Triển lãm, báo tờng, pa nô, phát thanh
- Diễn giảng: Sử dụng mạng lới công tác viên, báo cáo viên .
- Toạ đàm, hội thảo, sinh hoạt chủ đề, hội thảo về một đề tài đã đợc lựa chọn
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi biểu diễn văn nghệ
Tổ chức hoạt động của Câu lạc bộ
Bớc 1: Lập kế hoạch
Bớc 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch
Bớc 3: Kết thúc
7
1.1.2.5. Khái niệm về quy trình và quy trình dạy học
Theo Từ điển tiếng Việt, quy trình là Các bớc, trình tự phải theo khi tiến
hành công việc nào đó [19]. Nh vậy, quy trình tổ chức dạy học là Các bớc,
trình tự đã đợc xây dựng theo kế hoạch dạy học, giúp giáo viên và học sinh
trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học. Quy trình dạy học phân môn lịch
sử theo hình thức Câu lạc bộ cũng đợc xây dựng gồm các bớc, các giai đoạn
đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định giữa chúng có sự tiếp nối và quan hệ lẫn
nhau khi thực hiện quy trình.
1.1.3. Đặc điểm của phân môn Lịch sử và ý nghĩa của hình thức Câu lạc
bộ đối với dạy học lịch sử .
Từ năm 1995 - 1996, phân môn Lịch sử (nay là môn Lịch sử và Địa lí) đã đợc
đa vào dạy ở các lớp 4&5 ở tất cả các trờng tiểu học. Theo chơng trình sách giáo khoa
mới môn Tự nhiên và xã hội lớp 4&5 đợc chia làm ba môn: Khoa học, Lịch sử và Địa

lý.
1.1.3.1. Mục tiêu của phân môn lịch sử
* Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về:
Các sự kiện, hiện tợng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tơng đối có hệ thống theo dòng
thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nớc cho tới nay.
* Bớc đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng:
- Quan sát sự vật, hiện tợng, thu thập, tìm kiếm t liệu lịch sử từ các nguồn khác
nhau.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải
đáp.
- Nhận biết đúng các sự vật, hiện tợng, sự kiện lịch sử.
- Trình bày những kết quả học tập bằng lới nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ
- Vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
* Góp phần bồi dỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen:
- Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trờng xung quanh các em.
- Yêu thiên nhiên, con ngời, quê hơng, đất nớc.
- Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hoá gần gũi với học sinh.
1.1.3.2. Nội dung, chơng trình phân môn Lịch sử
1.1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của hình thức Câu lạc bộ đối với dạy học lịch sử
8
Tổ chức hoạt động dạy học theo hình thức Câu lạc bộ là một hình thức dạy
học có nhiều u điểm, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh. Thực chất của việc tổ chức dạy học lịch sử theo hình
thức Câu lạc bộ là: Trên cơ sở mục tiêu, nội dung của bài học, giáo viên thiết kế các
nhiệm vụ học tập, tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập đó thông các
hoạt động đa dạng và sinh động nh: Trò chơi lịch sử, thảo luận chuyên đề lịch sử, kể
chuyện lịch sử Qua đó giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức lịch sử một cách tự
nhiên, nhẹ nhàng, sinh động và hấp dẫn. Chính vì vậy hình thức tổ chức Câu lạc bộ
có ý nghĩa quan trọng đối với việc dạy học phân môn lịch sử hiện nay ở nhà trờng tiểu
học:

- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập cho học sinh: Việc
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời học đợc xem là một xu thế quan
trọng của dạy học hiện nay. Thông qua hình thức Câu lạc bộ các em học sinh đợc
học tập bằng các hành động học, các em đợc tự do đa ra các ý kiến nhận xét của bản
thân mình về vấn đề mình quan tâm. Đồng thời các em đợc trao đổi thảo luận ý kiến
với nhau để đa ra kết luận mà các em cho là hợp lí nhất, đặc biệt kiến thức lịch sử là
mạch kiến thức ít đợc sử dụng trong cuộc sống hàng ngày hơn thế nữa các em là thế
hệ trẻ sau này phần lớn là cha đợc chứng kiến trực tiếp sự thay đổi của lịch sử.
Thông qua trao đổi thảo luận, các em nhớ và khắc sâu kiến thức thu đợc một cách
tốt hơn.
- Phát triển khả năng ngôn ngữ và các hành vi ứng xử trong giao tiếp: Mục
đích của việc dạy học không chỉ trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về lí
thuyết mà phải dạy làm sao để các em vận dụng các kiến thức đó vào trong thực tiễn
Học đi đôi với hành, lí luận gắn liến với thực tiễn. Đối với cấp tiểu học việc phát
triển ngôn ngữ và dạy học theo quan điểm giao tiếp là một yêu cầu quan trọng trong
qúa trình dạy học. Thông qua hình thức Câu lạc bộ các em đợc rèn luyện cách trình
bày lập luận nh: Dùng từ, diễn đạt các ý kiến ngắn gọn rõ ràng và thuyết phục ngời
nghe. Đồng thời làm cho các em mạnh dạn nói ra những ý kiến của mình tránh tình
trạng các em lúng túng thiếu tự tin khi phát biểu. Các em đợc tham gia trực tiếp, tích
cực vào các hoạt động học tập, bởi vì hoạt động Câu lạc bộ là một hoạt động mang
tính tập thể.
- Tạo hứng thú học tập, phát triển khả năng t duy: Hình thức Câu lạc bộ là
một hoạt động đa dạng phong phú và phù hợp với đặc điểm tâm lí của các em học
9
sinh Học mà chơi, chơi mà học. Tạo ra sự thoả mái trong học tập thông qua các trò
chơi, các câu chuyện, cuộc thi tài các em luôn có hứng thú say mê trong học tập
làm cho giờ học sôi nổi, đây đợc xem là cơ sở rất tốt để các em phát triển t duy. Bởi vì
muốn phát triển t duy thì điều trớc tiên các em phải có hứng thú để nhận thức và tìm
hiểu các vấn để mà mình cần quan tâm có nh vậy thì khả năng t duy mới đạt kết quả
cao.

- Rèn luyện thói quen tổ chức kỷ luật trong hoạt động tập thể: Tập thể học
sinh là một môi trờng tích cực cho sự phát triển của mỗi cá nhân. Thông qua hoạt
động tập thể, tiếp xúc với bạn bè thì các khả năng của cá nhân mới đợc bộc lộ.
Từ những ý nghĩa trên, chúng tôi thấy: Hình thức tổ chức Câu lạc bộ là hình
thức dạy học có nhiều u điểm. Phù hợp với đặc điểm tâm lí của các em, giúp các em
tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng không bị gò ép dạy các em T duy về lịch sử chứ không
phải ghi nhớ các kiến thức lịch sử một cách máy móc. Đồng thời giúp học sinh tích
cực hoá, chủ động, sáng tạo trong quá trình hoạt động học tập của mình. Giúp các em
có những kiến thức lịch sử đúng đắn đây chính là cơ sở của việc giáo dục tình cảm,
tình yêu quê hơng đất nớc, giáo dục truyền thống dân tộc cho thế hệ trẻ.
1.1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
* Về mặt giải phẫu sinh lí:
Trẻ em ở lứa tuổi càng nhỏ thì khả năng phát triển của cơ thể càng mạnh,
nhng càng lớn lên thì tốc độ phát triển của cơ thể chậm hơn. Đặc biệt là sự phát
triển về chiều cao và bộ não của trẻ, sự phát triển đó không đồng đều mối cơ thể
trẻ em thì có sự phát triển khác nhau. Vì thế, trong quá trình dạy học giáo viên
phải tổ chức dạy học để các em phát toàn diện hơn về cơ thể của mình vừa giáo
dục tri thức vừa giáo dục sức khoẻ thể chất cho các em.
* Về mặt nhận thức:
- ở lứa tuổi tiểu học, tri giác của các em thờng gắn với hành động, với
hoạt động thực tiễn của trẻ.
- Học sinh tiểu học, chú ý có chủ định của các em đang còn yếu, khả
năng điều chỉnh chú ý cha cao.
- T duy của học sinh tiểu học đợc phát triển theo từng giai đoạn: Giai
đoạn thứ nhất (từ lớp 1 đến lớp 3), giai đoạn thứ hai (lớp 4 và lớp 5).
10
* Về mặt tình cảm:
Học sinh tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của
mình. Từ những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh đã đợc phân tích ở trên,
chúng tôi rút ra kết luận: Việc tổ chức cho học sinh học tập theo hình thức Câu

lạc bộ là phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học, giúp các em
phát triển toàn diện hơn về bản thân.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong quá
trình dạy học phân môn Lịch sử của giáo viên tiểu học
Lịch sử là tồn tại khách quan, là những sự việc, sự kiện, hiện tợng có
thật, đã diễn ra, không thể Phán đoán để tái hiện lịch sử. Vì vậy, để giúp học
sinh biết đợc hiện thực lịch sử, nhất thiết các em học sinh phải đợc thông tin về
quá khứ lịch sử với những nét cụ thể của nó. Chúng ta phải có một nội dung dạy
học chính xác, khoa học, phải có những hình thức tổ chức dạy học hợp lí để
giúp học sinh biết t duy lịch sử.
Bảng 1: Các hình thức tổ chức dạy học đợc giáo viên sử dụng trong dạy học
phân môn Lịch sử ở tiểu học
(Kiểm tra trên tổng số 125 giáo viên)
TT Các hình thức tổ chức dạy học
Số ý kiến Mức độ sử dụng
Số l-
ợng
Tỉ lệ
(%)
Thờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
1 Dạy học cá nhân 57 45,6 15 42
2 Dạy học nhóm 78 62,4 43 35
3 Dạy học theo lớp 112 89,6 90 22
4 Hình thức tham quan 28 22,4 3 25
5 Hoạt động ngoại khoá 23 18,4 5 18
6 Dạy học ngoài hiện trờng 19 15,2 5 14

7 Hình thức Câu lạc bộ 0 0 0 0
11
Từ bảng 1, chúng tôi thấy trong quá trình dạy học lịch sử phần lớn giáo
viên thờng sử dụng hình thức dạy học theo lớp (89,6 %), thực chất đây là hình
thức tổ chức dạy học chung cho cả lớp.
1.2.2. Sự hiểu biết của giáo viên về hình thức Câu lạc bộ trong dạy học
phân môn lịch sử ở một số trờng tiểu học
Bảng 2: Sự hiểu biết của giáo viên về hình thức Câu lạc bộ
TT Mức độ hiểu biết của giáo viên
Số ý kiến
SL TL (%)
1 Đã đợc tìm hiểu 9 7,5
2 Cha đợc tìm hiểu 87 73,1
3 Mới chỉ đợc nghe qua 23 19,4
Qua trao đổi chúng tôi đợc biết: Phần lớn giáo viên không hiểu đợc bản chất nội
dung, cũng nh những yêu cầu s phạm cần thiết khi sử dụng các hình thức tổ chức dạy
học. Họ chỉ vận dụng một cách máy móc theo kinh nghiệm của bản thân. Khi chúng
tôi đề cập đến hình thức tổ chức Câu lạc bộ thì nhiều giáo viên hiểu một cách mơ
hồ, ngạc nhiên về hình thức Câu lạc bộ. Qua kết quả điều tra chúng tôi thấy có tới
(73,1 %) giáo viên cha đợc tìm hiểu về hình thức Câu lạc bộ, trong đó số lợng
giáo viên đợc biết thì quá ít (7,5%).
1.2.3. Thực trạng việc tổ chức các bài ôn tập lịch sử của giáo viên tiểu học.
Qua nghiên cứu chơng trình phân môn lịch sử và tìm hiểu thực tiễn quá trình tổ
chức dạy học lịch sử hiện nay của giáo viên tiểu học. Một số giáo viên đã áp dụng các
hình thức tổ chức dạy học mới vào quá trình dạy học nhng đạt hiệu quả cha cao do
vận dụng máy móc, không sáng tạo và không theo một quy trình nào cả. Đặc biệt là
trong các tiết học ôn tập những kiến thức tổng hợp, hệ thống của từng phần, từng giai
đoạn lịch sử. Giáo viên chỉ đơn thuần đa ra các câu hỏi có trong sách giáo khoa để
học sinh ghi nhớ lại các kiến thức lịch sử chứ cha có những hình thức tổ chức dạy học
hợp lí nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

1.2.4. Chất lợng dạy học phân môn lịch sử hiện nay ở nhà trờng tiểu học
12
Bảng 3: Kết quả kiểm tra định kỳ lần 4 phân môn Lịch sử khối 4 và khối 5
năm học 2005 - 2006
(Số liệu lấy từ cán bộ phụ trách chuyên môn các trờng Tiểu học)
TT Tên trờng
Tổng số
học sinh
khối 4,5
Từ TB
trở lên
Khá Giỏi Cha đạt
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
1
Tiểu học
Đồng văn 3
255 252 98,82 63 24,71 41 16,07 3 1,17
2
Tiểu học

Thị Trấn
194 191 98,45 36 18,55 20 10,31 3 1,54
3
Tiểu học
Nghĩa
Dũng
299 294 98,32 128 42,81 57 19,06 5 1,67
Từ việc phân tích các số liệu thu đợc từ bảng 3, chúng tôi thấy: Kết quả
học tập của học sinh cha cao, tỉ lệ học sinh đạt điểm kém rất nhiều ngợc lại các
em đạt điểm giỏi rất ít.
1.2.4. Nguyên nhân về thực trạng dạy học lịch sử hiện nay ở tiểu học
Việc dạy học lịch sử hiện nay ở các trờng tiểu học, đặc biệt là mấy năm
gần đây bộc lộ rất nhiều nhợc điểm cần phải khắc phục. Biểu hiện nổi bật của
việc giảm sút chất lợng đó là tình trạng coi thờng, nhớ nhầm, không hiểu lịch
sử, không vận dụng bài học Nguyên nhân dẫn đến thực trạng về dạy học lịch
sử hiện nay có rất nhiều nhng nguyên nhân chủ yếu đó là sự lạc hậu, bảo thủ vể
hình thức tổ chức dạy học lịch sử. Việc đổi mới giáo dục phải đợc tiến hành
động bộ trên tất cả mọi lĩnh vực trong đó có hình thức tổ chức dạy học, có nh
vậy chất lợng dạy học lịch sử ở các nhà trờng mới đạt kết quả cao.
1.3. Kết luận chơng 1
Lịch sử là quá trình hình thành phát triển, diệt vong của một sự vật, hiện t-
ợng nào đó. Nh vậy, Xã hội càng phát triển, khoa học công nghệ càng hiện đại
bao nhiêu thì chúng ta phải coi trọng lịch sử bấy nhiêu. Muốn đạt đợc điều đó,
13
giáo viên tiểu học phải không ngừng đổi mới toàn diện quá trình dạy học của
mình, trong đó có các hình thức tổ chức dạy học. Đặc biệt là các hình tổ chức
dạy học lịch sử để giúp học sinh Hiểu về quá khứ, sống với hiện tại và h ớng tới
tơng lai, góp phần đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội trong thời
đại mới. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên phải lựa chọn và sử dụng các
hình thức dạy học sao cho phù hợp vừa làm phát triển khả năng sẵn có của mỗi

cá nhân vừa nâng cao chất lợng dạy học.
Chơng 2
Quy trình tổ chức dạy học phân môn lịch sử
ở trờng tiểu học theo hình thức Câu Lạc bộ
2.1. Căn cứ và nguyên tắc để xây dựng quy trình
2.1.1. Căn cứ để xây dựng quy trình
2.1.1.1. Mục tiêu, đặc điểm của phân môn Lịch sử
2.1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học
2.1.1.3. Điều kiện thực tiễn của nhà trờng tiểu học
2.1.2. Nguyên tắc để xây dựng quy trình tổ chức các tiết dạy lịch sử ở
trờng tiểu học theo hình thức Câu lạc bộ
2.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
2.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự hoạt động thống nhất giữa cá nhân và
tập thể
2.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
14
Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức dạy học phân môn lịch sử theo hình thức
Câu lạc bộ
15
Hoạt động của Giáo viên
Xác định mục tiêu bài học
Chuẩn bị CSVC, ĐDDH
Lập kế hoạch Dạy - Học
Chuẩn bị đồ dùng học tập
theo yêu cầu của giáo viên
ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số, đồ dùng học
tập và sắp xếp vị trí học tập
cho HS
Giới thiệu nội dung, hình

thức sinh hoạt CLB gắn
với nội dung bài học
Tổ chức HS giải quyết
nhiệm vụ học tập thông qua
sinh hoạt CLB
Đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ học tập của HS
Yêu cầu HS thu dọn đồ
dùng, chuẩn bị bài học sau
TLN đôi để kiểm tra đồ
dùng học tập của nhau
Sắp xếp vị trí học tập theo
h^ớng dẫn của giáo viên
Theo dõi, h^ớng dẫn,
hỗ trợ HS
Học sinh giải quyết nhiệm
vụ học tập dới hình thức
sinh hoạt CLB
Giáo viên hớng dẫn HS hệ
thống lại các kiến thức đã đ
ợc học
HS hệ thống lại các kiến
thức đã học và điều chỉnh
kiến thức trọng tâm cần ghi
nhớ vào vở
Tự đánh giá kết quả
học tập của mình
Thu dọn đồ dùng, chuẩn bị
nội dung bài học sau
HS hợp tác, giúp đỡ nhau để

hoàn thành nhiệm vụ học
tập
Hoạt động cả lớp để nắm
vững nội dung, trình tự buổi
sinh hoạt CLB
TLN về các nhiệm vụ học
tập cần đ^ợc giải quyết
Đ^a ra các yêu cầu
về nhiệm vụ học tập
Các giai đoạn Hoạt động của Học sinh
1.Chuẩn bị
3. Đánh
giá
2. Tổ chức HS
học tập theo
hình thức
CLB
TLN về các nhiệm vụ học
tập cần phải giải quyết
2.2. Quy trình thực hiện cụ thể
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
*Hoạt động của giáo viên
B ớc 1 : Xác định mục tiêu bài học.
B ớc 2 : Chuẩn bị Cơ sở vật chất - Đồ dùng dạy học.
B ớc 3 : Lập kế hoạch tổ chức các tiết dạy lịch sử theo hình thức Câu lạc bộ.
* Hoạt động của học sinh
- Chuẩn bị đồ dùng học tập và các đồ dụng khác có liên quan đến nội
dung bài học.
- Tham khảo trớc nội dung bài học và các tài liệu theo yêu cầu của giáo viên.
- Sắp xếp vị trí học tập theo yêu cầu của giáo viên.

Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh học tập theo hình thức Câu lạc bộ
B ớc 1 : ổn định tổ chức:
* Hoạt động của giáo viên:
- Kiểm tra sĩ số, đồ dùng học tập của học sinh.
- Sắp xếp vị trí học tập cho học sinh.
* Hoạt động của học sinh:
- Học sinh tiến hành thảo luận nhóm đôi để kiểm tra đồ dùng của bạn mình.
- Học sinh sắp xếp vị trí học tập theo yêu cầu của giáo viên.
B ớc 2 : Tổ chức học sinh giải quyết nhiệm vụ học tập thông qua sinh hoạt
Câu lạc bộ.
* Hoạt động của giáo viên
- Tiến hành tổ chức sinh hoạt, giáo viên theo dõi giúp đỡ học sinh trong
quá trình sinh hoạt.
* Hoạt động của học sinh:
- Trao đổi, thảo luận nhóm và đa ra các ý kiến còn cha hiểu (nếu cần).
- Tiến hành tham gia buổi sinh hoạt.
- Cổ vũ, hợp tác giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
B ớc 3: Giáo viên hớng dẫn học sinh hệ thống các kiến thức trọng tâm của
bài học.
16
* Hoạt động của giáo viên:
- Sau khi kết thúc thời gian sinh hoạt giáo viên tiến hành cho học sinh hệ
thống lại các kiến thức đã đợc học.
* Hoạt động của học sinh:
- Các em đa ra các ý kiến nhận xét về kết quả đạt đợc.
- Học sinh tự điều chỉnh các kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ vào vở.
Giai đoạn 3: Đánh giá
* Hoạt động của giáo viên:
B ớc 1 : Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
(a) Nội dung đánh giá

(b) Hình thức đánh giá
(c) Sử dụng kết quả đánh giá.
B ớc 2 : Yêu cầu học sinh thu dọn đồ dùng học tập và chuẩn bị nội dung
cho bài học sau:
- Sau mỗi buổi sinh hoạt Câu lạc bộ đợc tổ chức trên lớp thì việc thu
dọn đồ dùng học tập là rất cần thiết. Việc thu dọn đồ dùng học tập còn giúp cho
học sinh có một ý thức vệ sinh tập thể, tạo ra sự gọn gàng ngăn nắp của lớp học.
- Dặn dò nhắc nhở học sinh chuẩn bị việc học tập ở nhà và chuẩn bị các
nội dung cần thiết cho buổi sinh hoạt Câu lạc bộ tiếp theo.
2.3. Thiết kế một số giáo án theo quy trình đã xây dựng
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số tiết học đợc thiết kế theo quy trình
tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ.
Ví dụ 1: Lịch sử lớp 5. Bài 11: Ôn tập
Hơn 80 năm chống thực dân Pháp (1858 - 1945)
Ví dụ 2: Lịch sử lớp 4: Bài 6. Ôn tập
2.4. Một số yêu cầu cơ bản khi thực hiện quy trình tổ
chức dạy học lịch sử ở trờng tiểu học theo hình thức
Câu lạc bộ
2.4.1. Đối với giáo viên tiểu học
17
Giáo viên cần phải nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của phân môn lịch sử. Thờng xuyên tự học, tự bồi dỡng để nắm vững các kiến
thức khoa học về lịch sử, có năng lực, trình độ chuyên môn nhật định. Khi sử
dụng quy trình phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào từng bài học, từng tình
huống cụ thể. Đảm bảo phối hợp nhịp nhàng với các hình thức tổ chức dạy học
khác trong quá trình dạy học.
2.4.2. Đối với học sinh
Các em phải đợc trang bị đầy đủ về sách vở, đồ dùng học tập theo yêu
cầu cơ bản của mỗi hoạt động học tập. Các em phải có ý thức tập thể, đảm bảo
tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập cùng tiến bộ. Tránh hiện tợng

Thi đua trở thành Ganh đua làm mất đi sự đoàn kết trong lớp học.
2.4.3. Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Phải đảm bảo các điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
cho việc vận dụng quy trình nh: Bàn ghế đúng kích thớc, phòng học chức năng,
sân chơi đồ dùng dạy học phải đầy đủ chính xác khoa học đặc biệt là các tài
liệu, t liệu và các di vật lịch sử có liên quan đến nội dung bài học.
2.5. Kết luận chơng 2
Quy trình gồm các giai đoạn, các bớc đợc sắp xếp theo một trình tự hợp lí
khoa học. Đảm bảo theo đúng định hớng đổi mới các hình thức tổ chức dạy học.
Nếu hiệu quả của quy trình đợc khẳng định thì việc triển khai và thực hiện quy
trình đối với quá trình dạy học phân môn lịch sử sẽ đem lại hiệu quả cao, tạo
thuận lợi cho hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Đáp
ứng nhu cầu đổi mới các hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên tiểu học hiện
nay đang cần đến. Quy trình đợc xây dựng phù hợp với đặc trng nội dung kiến
thức của từng bài học lịch sử. Đồng thời, các điều kiện để thực hiện quy trình rất
phù hợp với điều kiện hiện nay của các nhà trờng tiểu học nh: Đội ngũ nhà giáo,
đối tợng học sinh, cơ sở vật chất.
18
Chơng 3
Thực nghiệm s phạm
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm đợc tiến hành nhằm để kiểm nghiệm quy trình tổ
chức dạy học lịch sử ở trờng tiểu học theo hình thức Câu lạc bộ. Từ đó chứng
minh giả thuyết khoa học mà chúng tôi đa ra.
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm
- Đảm bảo tính khoa học của kiến thức phân môn lịch sử, không làm thay đổi
nội dung chơng trình và sách giáo khoa lịch sử ở tiểu học.
- Đảm bảo tính khách quan, phù hợp với hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.

- Đảm bảo tính linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực nghiệm.
3.1.3. Nội dung thực nghiệm
Tổ chức dạy học một số bài trong chơng trình phân môn lịch sử lớp 4 và
lớp 5 ở trờng tiểu học.
3.1.4. Phơng pháp thực nghiệm
Tổ chức dạy học một số bài trong chơng trình phân môn lịch sử lớp 4 và lớp 5 ở
trờng tiểu học.
3.1.5. Tổ chức thực nghiệm
3.1.5.1. Xác định thời gian thực nghiệm
- Học kỳ 1 và học kỳ 2 của năm học 2006 - 2007.
- Học kỳ 1 của năm học 2007 - 2008.
3.1.5.2. Chọn cơ sở và đối tợng thực nghiệm
- Cơ sở thực nghiệm: Chúng tôi đa vào thực nghiệm ở ba trờng tiểu học
trên điạ bàn huyện Tân Kỳ:
(1) Trờng tiểu học thị trấn Tân Kỳ - Huyện Tân Kỳ - Nghệ An.
(2) Trờng tiểu học Nghĩa Dũng. Xã Nghĩa Dũng - Huyện Tân Kỳ.
19
(3) Trờng tiểu học Đồng Văn 3. Xã Đồng Văn - Huyện Tân Kỳ - Nghệ An.
- Đối tợng thực nghiệm: Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm trên đối tợng
học sinh lớp 4 và lớp 5 thuộc các trờng tiểu học đã lựa chọn.
3.1.5.3. Chọn bài thực nghiệm
Thông qua nội dung chơng trình phân môn lịch sử lớp 4 và lớp 5 chúng tôi
tiến hành lựa chọn 6 bài để dạy thực nghiệm, thể hiện cho 3 hình thức sinh hoạt
Câu lạc bộ đó là:
(1) Sinh hoạt Câu lạc bộ thông qua hình thức Trò chơi lịch sử.
(2) Sinh hoạt Câu lạc bộ thông qua hình thức Thảo luận chuyên đề lịch sử.
(3) Sinh hoạt Câu lạc bộ thông qua hình thức Truyền thông về kể chuyện lịch
sử.
3.1.5.4. Soạn giáo án thực nghiệm
3.1.5.5. Bồi dỡng giáo viên thực nghiệm

3.1.5.6. Tiến hành thực nghiệm
3.1.5.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
* Kết quả việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
* Mức độ hoạt động học tập của học sinh:
Hoạt động Câu lạc bộ là một hoạt động tập thể vì vậy việc đánh giá hoạt
động học tập của học sinh vừa dựa vào hoạt động cá nhân vừa dựa vào hoạt động tập
thể trong quá trình hoạt động.
+ Mức độ 1: Học sinh thụ động theo dõi ngời khác hoạt động, không trực tiếp
tham gia hợp tác vào các hoạt động học tập.
+ Mức độ 2: Học sinh tham gia vào quá trình hoạt động nhng không đa ra các ý
kiến phát biểu, thảo luận của mình trớc tập thể.
+ Mức độ 3: Học sinh tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt động học tập. Có
sự hợp tác trao đổi và đa ra các ý kiến phát biểu để giải quyết tốt các mục tiêu hoạt
động đã đề ra.
* Mức độ hứng thú học tập của học sinh:
Việc hứng thú học tập của học sinh có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả học tập
của học sinh. Vì vậy đánh giá hứng thú học tập của học sinh đợc thể hiện ở các mức
độ sau:
20
+ Mức độ 1: Học sinh không thích, không hứng thú hoặc không thể hiện ra
ngoài bằng hành động của mình.
+ Mức độ 2: Học sinh hứng thú khi đợc trình bày các ý kiến của mình.
+ Mức độ 3: Học sinh hứng thú, sôi nổi, tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt
động học tập.
* Năng lực t duy và kỹ năng giao tiếp.
Phát triển t duy và kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng, sinh hoạt Câu lạc bộ
là môi trờng tốt để học sinh phát triển t duy và kỹ năng giao tiếp của mình.
+ Khả năng nhận thức vấn đề.
+ Khả năng giải quyết vấn đề.
+ Khả năng làm chủ ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp.

* Năng lực t duy và kỹ năng giao tiếp.
* Hành vi thói quen về ý thức tổ chức kỷ luật tập thể.
3.1.6. Xử lí kết quả thực nghiệm
* Về mặt định lợng: Để xử lí kết quả thực nghiệm chúng tôi đã sử dụng
phơng pháp thống kê toán học, chúng tôi tính tỷ lệ phần %, giá trị trung bình
X
,
tính độ lệch chuẩn và dùng phép thử t-Student để phân loại kết quả học tập của
học sinh dùng làm cơ sở để so sánh kết quả thực nghiệm giữa lớp thực nghiệm
với lớp đối chứng.
- Giá trị trung bình
X
đợc tính theo công thức sau [14]:
X
=
1
k
i i
i
N
n x
=

Trong đó: n
i
là tần số xuất hiện điểm số x
i
N là tổng số học sinh thực nghiệm
Việc tính giá trị trung bình
X

nhằm để so sánh điểm trung bình của nhóm lớp
thực nghiệm với điểm trung bình của nhóm lớp đối chứng.
- Độ lệch chuẩn đợc tính theo công thức:
2
2
1
( )
1
k
i i
i
n X X
S x
N
=

=


21
- Dùng phép thử t-Studennt cho cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, nhằm so
sánh kết quả của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng.
Chúng tôi đã sử dụng công thức:
1 2
2 2
1 2

=
+
X X

t
S S
N
Trong đó:
1
X
là điểm số trung bình của nhóm thực nghiệm.
2
X
là điểm số trung bình của nhóm đối chứng.
2
1
S
là độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm.
2
2
S
là độ lệch chuẩn của nhóm đối chứng.
N là tổng số học sinh của hai nhóm lớp (TN và ĐC).
Từ các thông số tính toán đợc, tra bảng t-Student để tìm t

:
+ Nếu t

t

: Thì tác động thực nghiệm có hiệu quả.
+ Nếu t < t

: Thì tác động thực nghiệm không hiệu quả.

* Về mặt định tính: Chúng tôi tiến hành đánh giá định tính kết quả học tập
của học sinh dựa theo các tiêu chí:
+ Kết quả việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
+ Mức độ hoạt động học tập của học sinh.
+ Mức độ hứng thú học tập của học sinh trong giờ học.
+ Năng lực t duy và kỹ năng giao tiếp.
+ Hành vi thói quen về ý thức tổ chức kỷ luật tập thể.
3.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.1. Kết quả việc tiếp thu kiến thức của học sinh
3.2.1.1. Kết quả việc tiếp thu kiến thức của học sinh qua thực nghiệm
trên đối tợng học sinh lớp 4
Chúng tôi đã tiến hành dạy 3 bài thực nghiệm trong chơng trình phân môn
lịch sử lớp 4. Sau đây là kết quả 1 trong số 3 bài thực nghiệm.
22
Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả bài thực nghiệm 1
Tên trờng Lớp
Số
HS
Điểm số
X
S
x
3 4 5 6 7 8 9 10
Thị trấn
TN 34 0 0 2 7 8 9 4 4 7,52 1,39
ĐC 34 1 4 11 6 4 5 2 1 6,05 1,66
Nghĩa
Dũng
TN 36 0 1 3 7 10 7 5 3 7,28 1,48
ĐC 36 2 3 12 7 5 3 4 0 6,00 1,62

Đồng Văn
3
TN 34 0 1 1 5 8 10 6 3 7,61 1,40
ĐC 34 1 5 13 5 3 4 3 0 5,83 1,59
Tổng
TN 104 0 2 6 19 26 26 15 10 7,47 1,42
ĐC 104 4 12 36 18 12 12 9 1 6,00 1,62
Từ các số liệu tổng hợp đợc từ bảng 4, chúng tôi thấy. Điểm trung bình của
nhóm lớp thực nghiệm là 7,47. Trong khi đó điểm trung bình của nhóm lớp đối
chứng là 6,00 nh vậy điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối
chứng là 1,47. Tra bảng t-Sudent với bậc tự do F =

với

= 0,005 ta có: t


= 3,29. Vậy t = 6,96 > 3,29 = t

. Điều đó chứng tỏ thực nghiệm s phạm có hiệu
quả. Bảng 5: Bảng phân phối kết quả bài thực nghiệm 1
Tên trờng Lớp Số HS
Mức độ %
Kém T. Bình Khá Giỏi
Thị trấn
TN 34 0,00 26,47 50,00 23,52
ĐC 34 14,70 50,00 26,47 8,82
Nghĩa Dũng
TN 36 2,77 27,77 47,22 22,22
ĐC 36 13,89 52,78 22,22 11,11

Đồng Văn 3
TN 34 2,94 17,64 52,94 26,47
ĐC 34 17,64 52,94 20,58 8,82
Tổng
TN 104 1,92 24,03 50,00 24,04
ĐC 104 15,38 51,92 23,07 9,61
23
Nhìn vào bảng phân phối mức độ kết quả thực nghiệm, chúng tôi thấy: ở
lớp thực nghiệm tỉ lệ học sinh điểm kém và trung bình thấp hơn so với lớp đối
chứng (Kém 1,92 và Trung bình 24,03). Ngợc lại số học sinh đạt điểm khá và
điểm giỏi nhiều hơn (Khá 50,00 và Giỏi 24,04). Trong khi đó ở các lớp đối
chứng tỉ lệ học sinh điểm kém và trung bình nhiều hơn (Kém 25,38 và Trung
bình 51,92). Đồng thời tỉ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi thì rất ít (Khá 23,07
và Giỏi 9,61). Từ các số liệu trên, chúng tôi thấy kết quả học tập của lớp thực
nghiệm cao hơn kết quả học tập ở lớp đối chứng.
1.92
24.03
50.00
20.40
15.38
51.92
23.07
9.61
0
10
20
30
40
50
60

Kém Trung bình Khá Giỏi

Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài thực nghiệm 1
3.2.1.2. Kết quả việc tiếp thu kiến thức của học sinh qua thực nghiệm
trên đối tợng học sinh lớp 5
Chúng tôi đã tiến hành dạy 3 bài thực nghiệm sau đây là kết quả 1 trong số
3 bài thực nghiệm.
24
Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả bài thực nhiệm 3
Tên trờng Lớp
Số
HS
Điểm số
X
S
x
3 4 5 6 7 8 9 10
Thị trấn
TN 34 0 0 3 4 7 9 7 4 7,73 1,44
ĐC 34 0 3 7 12 3 5 3 1 6,38 1,53
Nghĩa Dũng
TN 36 0 0 2 5 9 7 6 4 7,77 1,41
ĐC 36 1 4 9 8 7 3 3 1 6,17 1,62
Đồng Văn 3
TN 34 0 1 2 5 9 7 4 6 7,56 1,50
ĐC 34 1 4 12 7 4 3 2 1 5,91 1,60
Tổng
TN 104 0 1 7 14 25 24 20 13 7,68 1,45

ĐC 104 2 11 28 27 14 11 8 3 6,15 1,58
Từ các số liệu tổng hợp đợc từ bảng 6, chúng tôi thấy. Điểm trung bình
của nhóm lớp thực nghiệm là 7,68. Trong khi đó điểm trung bình của nhóm lớp
đối chứng là 6,15 nh vậy điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối
chứng là 1,53. Đồng thời độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối
chứng (Lớp thực nghiệm là 1,45. Lớp đối chứng là 1,58).Tra bảng t-Sudent với
bậc tự do F =

với

= 0,005 ta có: t

= 3,29.
Vậy t = 7,27 > 3,29 = t

. Điều đó chứng tỏ thực nghiệm s phạm có hiệu quả.
Bảng 7: Bảng phân phối kết quả bài thực nghiệm 3
Tên trờng Lớp Số HS
Mức độ %
Kém T. Bình Khá Giỏi
Thị trấn
TN 34 0,00 20,58 47,05 32,35
ĐC 34 8,82 55,88 23,52 11,76
Nghĩa Dũng
TN 36 0,00 19,44 47,22 33,33
ĐC 36 13,88 47,22 27,77 11,11
Đồng Văn 3
TN 34 2,94 20,58 47,05 29,41
ĐC 34 14,70 55,88 20,58 8,82
Tổng

TN 104 0,96 20,19 47,11 31,73
ĐC 104 12,50 52,88 24,03 10,57
25

×