Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 - luận văn thạc sĩ GDTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.81 KB, 106 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
lê thị hạnh
Ph
Ph
ơng pháp dạy học
ơng pháp dạy học
phép tu từ so sánh ở lớp 3
phép tu từ so sánh ở lớp 3
Luận văn thạc sĩ giáo dục học
Vinh - 2007
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
Lê thị hạnh
Ph
Ph
ơng pháp dạy học
ơng pháp dạy học
phép tu từ so sánh ở lớp 3
phép tu từ so sánh ở lớp 3
Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học)
Mã số: 64 14 01
Luận văn thạc sĩ giáo dục học
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. chu thị thủy an
Vinh - 2007
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới Tiến sĩ Chu Thị Thủy An, ng-
ời luôn tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo cho tôi niềm hứng thú trong
công việc vốn đầy khó khăn và thách thức này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên khoa


Giáo dục Tiểu học, Trờng Đại học Vinh; Phòng GD&ĐT Đông Sơn; Tr-
ờng Tiểu học Đông Xuân, Đông Sơn, Thanh Hóa - đã dành những góp ý
chân thành và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Vinh, tháng 12 năm 2007.
Tác giả
c¸c tõ viÕt t¾t trong luËn v¨n
HS Häc sinh
GV Gi¸o viªn
SGK S¸ch gi¸o khoa
TV TiÕng ViÖt
PP Ph¬ng ph¸p
PPRLTM Ph¬ng ph¸p rÌn luyÖn theo mÉu
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phơng pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc luận văn 3
Chơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn 4
1.1. Cơ sở lí luận 4
1.1.1. Phép tu từ so sánh và việc dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 4
1.1.2. Phơng pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học 25
1.2. Cơ sở thực tiễn 29
1.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về dạy học phép so sánh
ở tiểu học 29

1.2.2. Thực tế dạy và học phép tu từ so sánh ở tiểu học hiện nay 30
1.3. Tiểu kết chơng 1 38
Chơng 2. phơng pháp dạy học phép tu từ so sánh ở
lớp 3 40
2.1. ứng dụng các phơng pháp dạy học tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ
so sánh cho học sinh lớp 3 40
2.1.1. ứng dụng phơng pháp phân tích ngôn ngữ vào việc dạy phép
tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 40
2.1.2. ứng dụng phơng pháp rèn luyện theo mẫu vào việc dạy phép
tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 42
2.1.3. ứng dụng phơng pháp thực hành giao tiếp vào việc dạy phép
tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 44
2.1.4. ứng dụng phơng pháp thảo luận nhóm vào việc dạy phép tu
từ so sánh cho học sinh lớp 3 46
2.1.5. ứng dụng phơng pháp trò chơi học tập tiếng Việt vào việc
dạy phép tu từ so sánh cho học sinh lớp 3 48
2.2. Phơng pháp hớng dẫn học sinh giải các bài tập về phép tu từ so sánh
trong phân môn Luyện từ và câu 51
2.2.1. Hệ thống bài tập về phép tu từ so sánh 51
2.2.2. Tổ chức dạy các dạng bài tập về phép tu từ so sánh ở lớp 3 55
2.3. Phơng pháp hớng dẫn học sinh vận dụng phép tu từ so sánh trong
giờ học Tập đọc 65
2.3.1. Thống kê các hình ảnh so sánh Trong các văn bản Tập đọc ở
lớp 3 65
2.3.2. Phép tu từ so sánh trong phân môn Tập đọc 68
2.3.3. Quy trình hớng dẫn học sinh cảm nhận giá trị của các hình
ảnh so sánh trong bài Tập đọc 70
2.4. Phơng pháp hớng dẫn học sinh vận dụng phép tu từ so sánh trong
giờ Tập làm văn 74
2.4.1. So sánh tu từ với phân môn Tập làm văn ở lớp 3 74

2.4.2. Các bài Tập làm văn có thể vận dụng phép tu từ so sánh 75
2.4.3. Quy trình hớng dẫn học sinh vận dụng phép so sánh vào bài
Tập làm văn ở lớp 3 78
2.5. Tiểu kết chơng 2 87
Chơng 3: Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm 89
3.1. Giới thiệu khái quát về quá trình thử nghiệm 89
3.1.1. Mục đích thử nghiệm 89
3.1.2. Nội dung thử nghiệm 89
3.1.3. Phơng pháp thử nghiệm 89
3.1.4. Tổ chức thử nghiệm 89
3.1.5. Tiến hành thử nghiệm 91
3.2. Kết quả thử nghiệm 93
3.2.1. Kết quả kĩnh hội tri thức 93
3.2.2. Đánh giá về hứng thú học tập của học sinh 96
3.2.3. Đánh giá sự chú ý của học sinh trong tiến trình bài dạy 97
3.3. Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm 98
Kết luận và đề xuất 99
1. Kết luận 99
2. Một số đề xuất 99
Tài liệu tham khảo 101
phụ lục
Danh mục bảng biểu
Trang
I. Bảng
Bảng 1: Thống kê nội dung dạy học về phép tu từ so sánh trong phân
môn Luyện từ và câu 14
Bảng 2: Bảng điều tra thực thực tế dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 331
Bảng 3: Bảng điều tra việc học phép tu từ so sánh của học sinh ở lớp 3. 36
Bảng 4: Các hình ảnh so sánh trong các văn bản Tập đọc ở lớp 3 65
Bảng 5: Những bài Tập làm văn có thể vận dụng phép tu từ so sánh 76

Bảng 6: Các lớp thử nghiệm và đối chứng 90
Bảng 7: Kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh 93
Bảng 8: Tỉ lệ kết quả của lớp thử nghiệm so với lớp đối chứng 94
Bảng 9: Mức độ hứng thú học tập của học sinh đối với các bài học 96
II. Biểu đồ
Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả thử nghiệm 95
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày, khi trò chuyện, giao tiếp với những ngời
xung quanh không ai không một lần sử dụng phép tu từ so sánh.
So sánh là cách nói rất quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống cũng
nh trong sáng tạo văn chơng. Nhờ phép so sánh, ngời viết có thể gợi ra những
hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ cho ngời đọc, ngời
nghe. So sánh đợc coi là một trong những phơng thức tạo hình, gợi cảm hiệu quả
nhất, có tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí t-
ởng tợng, óc quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá của con ngời. Mặt khác, nó
còn làm cho tâm hồn và trí tuệ của con ngời thêm phong phú, giúp con ngời cảm
nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn.
Xuất phát từ vai trò và tác dụng của phép tu từ so sánh, từ mục tiêu của
môn Tiếng Việt ở tiểu học, ngay từ lớp 1, các bài học của sách giáo khoa đã đa
vào khá nhiều hình ảnh so sánh Tuy nhiên, đến lớp 3 HS mới chính thức đợc
học về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 đã giới thiệu sơ bộ về phép so sánh, hình
thành những hiểu biết và kĩ năng ban đầu về so sánh cho HS thông qua các bài
tập thực hành. Từ đó, giúp HS cảm nhận đợc cái hay của một số câu văn, câu thơ
và vận dụng phép so sánh vào quan sát sự vật, hiện tợng xung quanh và thể hiện
vào bài tập làm văn đợc tốt hơn. Mặt khác, việc dạy phép tu từ so sánh cho HS
lớp 3 cũng là một cách chuẩn bị dần để các em sử dụng thành thạo hơn phép tu
từ này khi làm các bài văn kể chuyện, miêu tả ở lớp 4, lớp 5.
Trong thực tế, GV và HS lớp 3 còn gặp nhiều khó khăn khi dạy học về

phép tu từ so sánh, hiệu quả dạy học về phép tu từ so sánh cha cao. HS lớp 3
nhận biết đợc các hình ảnh so sánh nhng việc vận dụng kiến thức về phép so
sánh vào nói, viết thì còn nhiều hạn chế. GV còn lúng túng khi lựa chọn các ph-
ơng pháp hớng dẫn HS tìm hiểu cách so sánh và tác dụng của phép so sánh. Việc
đánh giá kỹ năng sử dụng phép so sánh của HS cũng cha có các tiêu chí cụ thể,
nhiều khi, sự đánh giá của GV còn mang tính chất cảm tính và kinh nghiệm chủ
nghĩa. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu về vấn đề này hầu nh cha có, vì
vậy, GV tiểu học còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm các tài liệu tham khảo.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Ph -
ơng pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất phơng hớng ứng dụng một số phơng pháp dạy học vào việc hình
thành những hiểu biết ban đầu và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép tu từ so sánh
cho HS lớp 3.
- Thiết kế quy trình dạy học các dạng bài tập về phép tu từ so sánh trong
phân môn Luyện từ và câu; quy trình tổ chức hớng dẫn HS vận dụng phép tu từ
so sánh trong các giờ học Tập đọc và Tập làm văn, góp phần giải quyết những
khó khăn của GV tiểu học và nâng cao hứng thú và kết quả học tập về phép tu từ
so sánh cho HS.
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Phơng pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng, nếu áp dụng những phơng pháp dạy học mới vào
việc dạy học phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3; trên cơ
sở đó, xây dựng các quy trình hớng dẫn HS vận dụng phép tu từ so sánh trong
phân môn Tập đọc và Tập làm văn thì hiệu quả của việc dạy học sẽ đợc nâng
cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về phép tu từ so sánh trong tiếng Việt.
- Tìm hiểu nội dung dạy học về phép tu từ so sánh và thực trạng của việc
dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3.
- Đa ra một số đề xuất về việc ứng dụng một số phơng pháp dạy học vào
việc hình thành những hiểu biết ban đầu và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép tu từ
so sánh cho HS lớp 3; quy trình tổ chức dạy các dạng bài tập về phép so sánh ở
phân môn Luyện từ và câu; quy trình hớng dẫn HS vận dụng phép so sánh trong
giờ Tập đọc, Tập làm văn.
- Tổ chức dạy học thử nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của
những đề xuất trên.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, đề tài sử dụng các nhóm phơng pháp
nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lí luận nhằm thu thập các thông tin lí
luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm điều tra thực trạng dạy
học các phép tu từ để phát hiện những vấn đề cần nghiên cứu, cần tìm ra giải
pháp.
- Nhóm phơng pháp phân tích thống kê nhằm xử lí những số liệu thu đợc
từ thử nghiệm s phạm.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chơng 2: Phơng pháp dạy học về phép tu từ so sánh ở lớp 3.
Chơng 3: Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm.
Chơng 1
Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1. cơ sở lí luận

1.1.1. Phép tu từ so sánh và việc dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3
1.1.1.1. Phép tu từ so sánh
a. So sánh logic
So sánh logic là một biện pháp nhận thức trong t duy của con ngời, là việc
đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tợng vào các mối quan hệ nhất định nhằm tìm ra
các sự giống nhau và khác biệt giữa chúng.
Ví dụ:
a. Hồ này rộng hơn cái đầm ở làng
(TV3, t.1, tr.131)
b. Cái lng còng của ông cụ sao giống lng ông nội thế.
(TV3, t.1, tr.55)
Các cách so sánh này gọi là so sánh logic. Cơ sở của phép so sánh logic
dựa trên tính đồng chất, đồng loại của các sự vật, hiện tợng và mục đích của sự
so sánh là xác lập sự tơng đơng giữa hai đối tợng.
b. So sánh tu từ
So sánh tu từ (còn gọi: so sánh hình ảnh) là một biện pháp tu từ trong đó
ngời ta đối chiếu các sự vật với nhau miễn là giữa các sự vật có một nét tơng
đồng nào đó để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mỹ trong nhận thức
ngời đọc, ngời nghe.
Ví dụ:
Bà nh quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tơi lòng vàng
(TV3, t.1, tr.7)
ở ví dụ trên, bà đợc ví nh quả ngọt đã chín, bà càng có tuổi thì tình cảm
của bà càng sâu sắc, càng ngọt ngào nh quả chín trên cây. Với sự so sánh này,
ngời cháu đã thể hiện đợc tình cảm yêu thơng, quý trọng của mình đối với bà.
Nh vậy, so sánh tu từ khác với so sánh logic ở tính hình tợng, tính biểu
cảm và tính dị loại của sự vật. Nếu nh giá trị của so sánh logic là xác lập đợc sự
tơng đơng giữa hai đối tợng thì giá trị của so sánh tu từ là ở sự liên tởng, sự phát
hiện và gợi cảm xúc thẩm mĩ ở ngời đọc, ngời nghe.

Hình thức đầy đủ nhất của phép so sánh tu từ gồm 4 yếu tố:
1 2 3 4
Mẹ về nh nắng mới
Trong đó:
- Yếu tố (1) là cái so sánh, đây là yếu tố đợc hoặc bị so sánh tùy theo việc
so sánh là tích cực hay tiêu cực.
- Yếu tố (2) là cơ sở so sánh, đây là yếu tố chỉ tính chất sự vật hay trạng
thái của hành động đợc nhìn nhận theo một cách nào đó có vai trò nêu rõ phơng
diện so sánh.
- Yếu tố (3) là mức độ so sánh thờng đợc diễn ra ở mức độ ngang bằng
nh nhau. Ngoài từ nh còn có các từ: tựa , tựa nh , giống nh , là , nh là ,
nh thể
- Yếu tố (4) là cái đợc so sánh tức là cái đa ra để làm chuẩn so sánh.
Khi xem xét phép so sánh, có thể dựa vào mặt cấu trúc hoặc dựa vào mặt
ngữ nghĩa của nó.
Dựa vào cấu trúc, có thể chia ra các dạng so sánh nh sau:
Dạng 1: Phép so sánh đầy đủ 4 yếu tố:
Đây là dạng so sánh chuẩn vì nó có đầy đủ cả 4 yếu tố: cái so sánh, cơ sở
so sánh, mức độ so sánh và cái đợc so sánh.
Ví dụ: Ông hiền nh hạt gạo
1 2 3 4
Bà hiền nh suối trong
1 2 3 4
(TV3, t.1, tr.117)
Dạng 2: So sánh vắng yếu tố (1):
Đây là dạng so sánh khuyết yếu tố 1, tức là không có cái so sánh. Cái so
sánh là gì, điều đó phụ thuộc vào khả năng liên tởng của ngời đọc, ngời nghe.
Ví dụ:
Chòng chành nh nón không quai
Nh thuyền không lái nh ai không chồng.

(Ca dao)
Dạng so sánh này có rất nhiều trong thành ngữ so sánh: đông nh hội, xấu
nh ma, lặng nh tờ, ngọt nh đờng, sầu nh da, trong nh thạch, sạch nh sơng
Dạng 3: So sánh vắng yếu tố (2):
So sánh vắng yếu tố 2 còn gọi là so sánh chìm, tức là so sánh không có cơ
sở so sánh. Thông thờng, khi bớt cơ sở so sánh thì phần thuyết minh miêu tả ở
cái đợc so sánh sẽ rõ ràng hơn. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện cho sự liên tởng
rộng rãi, phát huy sự sáng tạo của ngời đọc, ngời nghe hơn là so sánh có đủ 4
yếu tố. Dạng so sánh này kích thích sự làm việc của trí tuệ và tình cảm nhiều
hơn để có thể xác định đợc những nét giống nhau giữa 2 đối tợng ở 2 vế và từ đó
nhận ra đặc điểm của đối tợng đợc miêu tả.
Ví dụ: Đây con sông nh dòng sữa mẹ
(TV3, t.1, tr.106)
con sông đợc so sánh nh dòng sữa mẹ và từ hình ảnh so sánh này ngời
đọc có thể suy nghĩ, liên tởng tới nhiều hình ảnh khác nhau.
Chẳng hạn:
Con sông đầy ăm ắp nh dòng sữa mẹ
Con sông ngọt ngào nh dòng sữa mẹ
Con sông tốt lành nh dòng sữa mẹ
Dạng 4: So sánh vắng yếu tố (2) và yếu tố(3)
Đây là một dạng so sánh không đầy đủ, chỉ có cái so sánh và cái đợc so
sánh. Yếu tố (2) và (3) đợc thay thế bằng chỗ ngắt giọng, dấu gạch ngang hoặc
là hình thức đối chọi.
Ví dụ:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa - chiếc lợc chải vào mây xanh
(TV3, t.1, tr.43)
Tác giả đã rất thành công khi sử dụng hình thức so sánh này. Trong đoạn

thơ trên, nhà thơ đã dùng chỗ ngắt giọng (đợc ghi lại bằng gạch ngang) và đối
chọi (giữa quả dừa và tàu dừa) để tạo nên một hình thức so sánh có âm điệu nhịp
nhàng. Cách so sánh thứ nhất vừa đúng vừa lạ: những quả dừa có khác gì đàn lợn
con mà đàn lợn con này lại nằm trên cao. Cách so sánh thứ hai vừa đẹp vừa lạ:
tàu dừa mà thành chiếc lợc, mây xanh mà thành suối tóc thì thật kì diệu và thơ
mộng.
Ngoài ra, còn có trờng hợp yếu tố (1) và yếu tố (4) đổi chỗ cho nhau, còn
gọi là so sánh đổi chỗ.
Ví dụ:
Trên trời mây trắng nh bông
ở giữa cánh đồng bông trắng nh mây
(Ca dao)
Có khi dùng cặp từ bao nhiêu , bấy nhiêu để so sánh.
Ví dụ:
Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thơng mình bấy nhiêu.
(Ca dao)
Trong so sánh tu từ, còn có hình thức kết hợp một vế so sánh, một đối t-
ợng so sánh với nhiều đối tợng đợc so sánh.
Ví dụ: Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha, là mẹ, là anh em ruột thịt của chúng tôi.
(TV3, t.1, tr. 85)
Dựa vào mặt ngữ nghĩa ta có thể chia phép so sánh thành các dạng:
Dạng 1: So sánh ngang bằng
Đây là dạng so sánh thờng dùng từ nh, từ là, từ tựa để làm từ so
sánh.
Ví dụ: Hai bàn tay em
Nh hoa đầu cành
(TV3, t.1, tr. 8)
Hoa đầu cành luôn là hoa luôn tơi thắm, xinh đẹp và bàn tay của bé cũng
xinh đẹp, và đáng yêu nh bông hoa kia. Đây chính là một sự so sánh ngang bằng.

Dạng 2: So sánh bậc hơn - kém
Là dạng so sánh mà cơ sở so sánh luôn gắn liền với từ hơn: khoẻ hơn, cao
hơn, đẹp hơn .
Ví dụ: Thần chết chạy nhanh hơn gió
(TV3, t.1, tr.29)
Đây là một hình ảnh so sánh trích trong tác phẩm Ngời mẹ của
An-đéc-xen. Thần Đêm tối vì muốn thử thách ngời mẹ đã nói với bà rằng: Thần
chết chạy nhanh hơn gió. Trong tâm thức của mỗi ngời, gió là vị thần chạy
nhanh hơn cả, và không có cách nói nào miêu tả sự chạy nhanh của thần chết
hay hơn bằng một sự so sánh nh thế. Tuy nhiên, ngời mẹ vẫn đuổi kịp thần chết,
bởi một điều: không có gì chiến thắng đợc trái tim ngời mẹ, không có gì so sánh
đợc với tình yêu của mẹ dành cho con.
Dạng 3: So sánh bậc cao nhất (bậc tuyệt đối)
Đây là dạng so sánh dùng để khẳng định một việc gì đó theo cách nhìn
nhận, cách đánh giá riêng của ngời so sánh.
Ví dụ: Ôi lòng Bác bao la trong di chúc
Vẫn hạt lúa củ khoai chân chất bình thờng
Cả dân tộc khóc Ngời thơng mình nhất
Ngời đợc thơng trên tất cả ngời thơng
Ngời suốt đời quên mình cho Tổ quốc.
(Việt Phơng)
Cũng có thể so sánh bậc cao nhất đợc thể hiện bằng câu hỏi tu từ:
Ví dụ: Gì sâu bằng những tra thơng nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò?
(Tố Hữu)
Những ví dụ trên cho ta thấy các đối tợng đợc đa ra để so sánh khác nhau
về bản chất. Nhng do một cách nhìn đặc biệt, các đối tợng vốn là khác loại, khác
bản chất có thể chuyển hóa đợc cho nhau, có những đặc điểm, những nét giống
nhau. Một so sánh đẹp là một so sánh phát hiện, phát hiện ra những gì nhiều ng-
ời không nhìn ra, không nhận thấy.

Nh vậy, So sánh tu từ là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa, trong đó ngời ta
đối chiếu hai đối tợng khác loại của thực tế khách quan không đồng nhất với
nhau hoàn toàn mà chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình
ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tợng [10.tr.154].
c. Chức năng của so sánh tu từ
- Chức năng nhận thức
Paolơ cho rằng: Sức mạnh của so sánh là nhận thức [9.tr.193]. Bản chất
của sự so sánh là lấy một hình ảnh cụ thể để miêu tả một hình ảnh cha đợc cụ
thể.
Chẳng hạn:
- Gầy nh cò hơng
- Vui nh hội
hoặc:
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya nh vẽ ngời cha ngủ
Cha ngủ vì lo nỗi nuớc nhà
(Hồ Chí Minh)
Nhờ tiếng hát xa mà ngời đọc có thể hình dung ra âm thanh của tiếng
suối và có tình cảm với tiếng suối. Nhờ vẽ mà ngời đọc hình dung ra rõ rệt độ
sáng và đờng nét của cảnh rừng với đêm trăng.
- Chức năng biểu cảm- cảm xúc
Bên cạnh chức năng nhận thức, phép so sánh còn có chức năng biểu cảm-
cảm xúc. Gôlúp nói: hầu nh bất kì sự biểu đạt hình ảnh nào cũng có thể
chuyển thành hình thức so sánh[9.tr.192]. Trong lời nói hàng ngày, chúng ta đã
gặp rất nhiều cách ví von rất hay, rất có hình ảnh, rất thấm thía. Mỗi một sự so
sánh là một lời nhận xét mà ít có cách nói nào diễn đạt hiệu quả hơn: gầy nh
mắm, béo nh lợn, hôi nh cú, gầy nh quỷ
Rõ ràng cũng nói về biển nhng nếu nói theo cách bình thờng là: Biển rất
rộng và nớc có màu xanh thẳm thì sẽ không tác động nhiều đến ngời nghe bằng

cách nói của Vũ Tú Nam: Mặt biển sáng trong nh tấm thảm khổng lồ bằng ngọc
thạch (TV3, tr. 8). Bởi vì, ở cách nói thứ hai không chỉ đơn thuần là thông tin, sự
kiện mà nó còn thể hiện thái độ của ngời nói đối với sự kiện đó. Đúng là cũng nói
về biển nhng qua xúc cảm của nhà văn, biển trở nên đẹp và có hồn hơn bởi vì
nhà văn đã sử dụng phép so sánh trong khi miêu tả.
Với chức năng biểu cảm, so sánh là cách nói dễ đi vào lòng ngời, dễ
chiếm đợc lòng ngời, làm cho ngời ta dễ nhớ, dễ thuộc và nhớ lâu. So sánh tu từ
chính là một phơng thức tạo hình, gợi cảm, là đôi cánh giúp cho chúng ta bay
vào thế giới của cái đẹp, của trí tởng tợng vô cùng phong phú.
d. Sự phát triển của cấu trúc so sánh
Cấu trúc của phép tu từ so sánh luôn luôn vận động và phát triển theo quá
trình phát triển của t duy và quá trình hoàn thiện các phong cách chức năng
trong tiếng Việt. Quá trình này đợc thể hiện qua sự biến đổi về cấu trúc hình
thức và nội dung ngữ nghĩa bên trong của phép so sánh.
Thứ nhất, về mặt hình thức, trong thời kì hiện đại, phép so sánh có chiều
hớng phát triển về độ dài cấu trúc dới các dạng sau:
A x B (ca dao) " A x B x C (thơ hiện đại)
" A x B
1
x B
2
x B
3

(Trong đó: - A là cái so sánh
- B là cái đợc so sánh
- x là mức độ so sánh)
Ví dụ 1: A xB:
Anh em cùng một mẹ cha
Cũng nh cây cọ sinh ra nhiều cành

(Ca dao)
Ví dụ 2: A x B xC:
Nhớ em nh một vết thơng
Trong lòng nh vỡ mảnh gơng trong lòng
(Xuân Diệu)
Ví dụ 3: A x B
1
x B
2
x B
3:

Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi ma khí trời cũng khác
Nh anh với em, nh Nam với Bắc
Nh Đông với Tây một dải rừng liền.
(Phạm Tiến Duật)
Thứ hai, về mặt nội dung ngữ nghĩa, sự thay đổi cấu trúc A x B còn đợc
biểu hiện qua sự biến đổi về quan hệ ngữ nghĩa giữa hai vế. Xét về mức độ ý
nghĩa, mô hình so sánh thờng gặp trong ca dao là:
A - x - B
(trừu tợng) (cụ thể)
hoặc: A - x - B
(cụ thể) (cụ thể)
Nhng trong phong cách nghệ thuật hiện đại ta gặp các phép so sánh ở tất
cả các dạng lí tởng của nó:
A - B: trừu tợng - cụ thể
A - B: trừu tợng - trừu tợng
A - B: cụ thể - cụ thể
A - B: cụ thể - trừu tợng

Ví dụ: A - B: (trừu tợng) - (trừu tợng)
Anh nhớ em nh đông về nhớ rét
Tình yêu ta nh cánh kiến hoa vàng
Nghe xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hơng
(Chế Lan Viên)
Ví dụ: A - B: (Cụ thể) - (Cụ thể)
Quả cà chua nh cái đèn lồng nhỏ xíu
Thắp mùa đông ấm những đêm thâu.
(Phạm tiến Duật)
Ví dụ: A - B: (Cụ thể - trừu tợng)
Nghe nh tiếng của cha ông dựng nớc
Truyền con cháu phải ngẩng cao mà bớc
Nghe nh lời cây cỏ gió ma
Đang hát tiếp bài ca bất khuất ngàn xa
(Lê Anh Xuân)
Tóm lại, so sánh tu từ có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là một phơng pháp
làm tăng hiệu quả trong việc sử dụng ngôn ngữ. Tất nhiên, mức độ hiệu quả tuỳ
thuộc vào khả năng cụ thể, vào vốn ngôn ngữ và sự rèn luyện kĩ năng thờng
xuyên ở mỗi ngời.
1.1.1.2. Dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3
a. Mục tiêu của việc dạy học phép tu từ so sánh ở tiểu học
Thống nhất với mục tiêu của chơng trình Tiếng Việt ở tiểu học, mục tiêu
của việc dạy biện pháp tu từ so sánh ở lớp 3 là rèn luyện kĩ năng. Thông qua việc
giải bài tập, HS nhận diện phép tu từ so sánh tức là chỉ ra đợc hình ảnh, nhân vật
hoặc chi tiết đợc sử dụng trong bài đồng thời hiểu đợc tác dụng của phép tu từ so
sánh.
Ngoài việc nắm đợc dấu hiệu và hiểu đợc giá trị biểu cảm của phép tu từ
so sánh, chơng trình còn yêu cầu HS biết vận dụng so sánh tu từ vào việc nói
viết, nh biết dùng những hình ảnh so sánh sinh động trong giao tiếp, trong làm

văn hay khi kể lại một câu chuyện mà các em đợc nghe, đợc đọc. Đây cũng là
một cách chuẩn bị dần để các em sử dụng thành thạo hơn phép so sánh tu từ khi
làm các bài văn kể chuyện, miêu tả ở lớp 4 hoặc lớp 5.
Mặc dù những kiến thức về so sánh đợc dạy cho HS lớp 3 còn ở mức độ sơ
giản song thông qua đó chơng trình còn muốn bớc đầu trang bị cho HS những
cách nói, cách nhìn giản dị mà sâu sắc, tinh tế về đời sống, văn hoá, văn học của
con ngời Việt Nam. Từ đó, góp phần hình thành và phát triển t tởng, tình cảm và
nhân cách HS.
b. Phân tích nội dung dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3
Nội dung về phép tu từ so sánh chiếm một dung lợng không lớn trong
chơng trình Tiếng Việt lớp 3. Tất cả chỉ có 7 tiết học khoảng 1/5 tổng số thời
gian của phân môn Luyện từ và câu và 1/35 tổng số thời gian của môn Tiếng
Việt.
Phép tu từ so sánh đợc dạy ở học kì I, cứ 2 tuần một tiết. Có thể thống kê
nội dung dạy học về phép tu từ so sánh cụ thể nh sau:
Bảng 1: Thống kê nội dung dạy học phép tu từ so sánh trong phân môn
Luyện từ và câu:
Tuần Chủ điểm Nội dung dạy học Trang
1 Măng non Làm quen với phép so sánh 8
3 Mái ấm Tìm hình ảnh so sánh và nhận biết các
từ chỉ sự so sánh
24
5 Tới trờng So sánh hơn kém, cách thêm các từ so
sánh vào những câu cha có từ so sánh
43
7 Cộng đồng So sánh sự vật với con ngời 58
10 Quê hơng Làm quen so sánh âm thanh với âm
thanh
79
12 Bắc- Trung-Nam So sánh hoạt động với hoạt động 98

15 Anh em một nhà Đặt câu có hình ảnh so sánh 126
Qua phân tích nội dung dạy học, chúng ta thấy rằng, lớp 3 dạy phép tu từ
cho HS thông qua hệ thống các bài tập, Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 có những
loại bài tập sau:
b.1. Bài tập nhận biết phép tu từ so sánh
ở loại bài tập này, hình thức bài tập thờng là nêu ngữ liệu (câu văn, câu
thơ; đoạn văn, đoạn thơ) trong đó, có sử dụng phép tu từ so sánh; yêu cầu HS chỉ
ra các hình ảnh so sánh, các sự vật đợc so sánh, các vế so sánh, các từ so sánh,
các đặc điểm so sánh với nhau trong các ngữ liệu đó. Sau đây, là một số dạng
bài tập trong loại bài tập nhận biết.
Dạng 1: Tìm những sự vật đợc so sánh:
Là dạng bài tập giúp HS bớc đầu nắm đợc cấu trúc của phép so sánh. Với
yêu cầu tìm những sự vật đợc so sánh với nhau các em sẽ tìm ra yếu tố 1(cái so
sánh) và yếu tố 4 (cái đợc so sánh) trong phép so sánh. Đây là những sự vật tồn
tại xung quanh các em, gần gũi và quen thuộc đối với cuộc sống của các em,
giúp các em dễ dàng liên tởng đến sự tơng đồng giữa chúng
Ví dụ: Tìm những sự vật đợc so sánh với nhau trong các câu thơ dới
đây:
ơ, cái dấu hỏi
Trông ngồ ngộ ghê,
Nh vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe
(TV3, t.1, tr.8)
Ai đi học mà chẳng biết cái dấu hỏi, ai mà chẳng biết đến cái vành tai của
mình và chắc rằng ai cũng nhận ra chúng đều cong cong nh nhau. Tuy nhiên,
phép so sánh vẫn gợi cho các em một sự thích thú bởi một sự khám phá mới lạ.
Cái mới lạ này nó tồn tại ngay trong những sự vật tởng chừng nh vô cùng quen
thuộc, quen thuộc nh chẳng còn gì để mà khám phá.
Dạng 2: Tìm những hình ảnh so sánh:
Dạng bài tập không chỉ yêu cầu HS tìm những sự vật đợc so sánh với nhau

một cách riêng lẻ mà còn phải tìm cả hình ảnh so sánh. Tức là, các em phải tìm
cả cấu trúc có thể đầy đủ hoặc không đầy đủ của phép so sánh. Những hình ảnh
so sánh này sẽ đem lại cho các em những cảm xúc tốt đẹp, những cách nhìn mới
mẻ về sự vật, về cuộc sống xung quanh.
Ví dụ: Tìm hình ảnh so sánh trong câu văn dới đây:
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đờng trăng lung linh dát vàng.
(TV3, t.1, tr.24)
Dòng sông vào những đêm trăng sáng thì không còn là một dòng sông
nữa, nó đã biến thành một con đờng lung linh bởi đợc tạo nên từ thứ ánh sáng
trên cao tởng chừng nh đợc dát vàng kia. Một hình ảnh so sánh kì ảo và cũng rất
đẹp.
Dạng 3: Tìm các từ so sánh
Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thờng dùng từ nh khi muốn so sánh
một thứ gì đó. Chẳng hạn đẹp nh tiên, xấu nh ma, hiền nh bụt Tuy nhiên, trong
phép tu từ so sánh có rất nhiều những từ dùng để so sánh nh: là tựa, giống, nh
thể, nh là, Để giúp các em nhận ra đợc sự phong phú, đa dạng cũng nh sự tinh
tế của so sánh tu từ, sách giáo khoa đã cung cấp cho các em dạng bài tập tìm các
từ so sánh.
Ví dụ: Hãy ghi lại các từ chỉ sự so sánh trong những câu sau
a. Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời
b. Em yêu nhà em
Hàng xoan trớc ngõ
Hoa xao xuyến nở
Nh mây từng chùm
c. Mùa đông
Trời là cái tủ ớp lạnh
Mùa hè
Trời là cái bếp lò nung
(TV3, t.1, t.43)

Dạng 4: Tìm các đặc điểm so sánh
So sánh tu từ không chỉ là đối chiếu 2 đối tợng khác loại của thực tế
khách quan mà đối tợng của so sánh tu từ có thể là đối tợng cùng loại: âm thanh
với âm thanh, hoạt động với hoạt động điều quan trọng tất cả những so sánh
này đều gợi lên những cảm xúc thẩm mĩ, đều là kết quả của sự liên tởng, sự phát
hiện mà không phải ai cũng nhìn ra và nhận thấy. Đây là dạng bài tập tìm hiểu
thêm về đặc điểm của phép so sánh với những kiểu so sánh khác nhau.
- So sánh âm thanh với âm thanh:
ở dạng bài tập này, cái so sánh và cái đợc so sánh là âm thanh đó là tiếng
suối với tiếng đàn, tiếng chim với tiếng xóc của những rổ tiền đồng Bất kì một
âm thanh quen thuộc hay không quen thuộc đều trở thành đối tợng của phép so
sánh miễn là chúng ta có một thính giác nhạy bén, một tâm hồn tế nhị và một
trình độ thẩm âm nhất định.
Ví dụ: Hãy tìm những âm thanh đợc so sánh với nhau trong câu thơ dới
đây:
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
(Hồ Chí Minh)
Không phải ngẫu nhiên mà Chế Lan Viên khen thơ của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: một vị Chủ tịch nớc mà có đợc một so sánh tiếng suối trong nh tiếng hát
xa . Đúng là, phải có một thính giác nhạy bén, một tâm hồn tế nhị và một sự
thẩm âm nh thế nào mới nghe đợc cái trong trẻo của tiếng hát xa và chỉ có những
âm thanh trong trẻo mới vang xa không bị những âm thanh hỗn loạn nhấn chìm.
Tiếng suối của đêm khuya tĩnh mịch dới vầng trăng cũng có tiếng vang xa nh
thế.
- So sánh hoạt động với hoạt động
ở dạng bài tập này, cái so sánh và cái đợc so sánh đều là những hoạt
động. Hoạt động của những con vật, của cây cối, của những loài tởng chừng nh
vô tri vô giác song trong phép so sánh chúng lại trở nên sinh động, có hồn. Với
yêu cầu nhận diện những hoạt động đợc so sánh với nhau, HS có cơ hội thâm

nhập vào thế giới vô tri đó, biến chúng có tâm hồn để làm bầu bạn. Điều này,
không chỉ kích thích hứng thú học tập của các em mà còn cung cấp cho các em
những nhìn mới lạ về loại vật, cây cỏ Những vật nh tàu cau, nh chiếc xuồng
qua phép so sánh bỗng trở nên sống động nh là những ngời bạn gần gũi và thân
thiết đối với con ngời.
Ví dụ: Trong những đoạn trích sau, những hoạt động nào đợc so sánh với
nhau: Xuồng con đậu quanh thuyền lớn giống nh đàn con nằm quanh bụng mẹ.
Khi có gió, thuyền mẹ cót két rên rỉ, đám xuồng con lại húc húc vào mạn thuyền
nh đòi bú tí.
(TV3, t.1, tr.98)
Những chiếc xuồng con bỗng trở thành những đứa con đang vòi vĩnh
đòi bú tí quanh bụng mẹ và cái hành động cót két rên rỉ rất mẹ của xuồng
mẹ đã tạo nên một hình ảnh so sánh rất đáng yêu, vừa trẻ thơ lại cũng rất nên
thơ.
b.2. Bài tập vận dụng phép tu từ so sánh
ở dạng bài tập này có 2 loại bài tập nhỏ. Đó là, tập nhận biết tác dụng của
phép tu từ so sánh và tập đặt câu có dùng phép so sánh. ở loại thứ nhất, chơng
trình không yêu cầu cụ thể HS phải chỉ ra tác dụng của phép so sánh mà HS phải
cảm nhận đợc cái hay của hình ảnh so sánh và diễn đạt cảm nhận ấy thành lời. ở
loại thứ hai, SGK đã cung cấp sẵn nội dung so sánh qua các tranh vẽ từng cặp sự
vật có đặc điểm giống nhau (hoặc gần giống nhau) về hình thức. HS chỉ cần xác
định đối tợng so sánh và đối tợng đa ra làm chuẩn để so sánh ở từng cặp. Cũng
loại bài tập này còn có dạng bài điền từ thích hợp vào chỗ trống, bài tập cho trớc
cái so sánh yêu cầu HS tìm ra cái để làm chuẩn so sánh. Cái khó là các em phải
tìm đợc những hình ảnh so sánh hợp lí và sinh động.
Dạng 1: Bài tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh
Để nhận biết đợc tác dụng của phép so sánh, bài tập đã mở ra cho HS một
hớng tiếp nhận mới đó là tự mình đa ra những đánh giá, những nhận xét của
riêng mình dới dạng nh phát biểu cảm nghĩ. Chính vì mọi so sánh đều mang đậm

×