Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Báo cáo tốt nghiệp phòng chống sốt xuất huyết Dengue

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.8 KB, 36 trang )

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 1

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 4
PHẦN 1: 6
1.TÌNH HÌNH BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE 6
1.1 Thế giới : 6
1.2 Khu vực: 7
1.3 Tại Việt Nam: 7
1.4 Tỉnh Quảng Nam: 8
2. NỘI DUNG 8
2.1 ĐỊNH NGHĨA 8
2.2 TÁC NHÂN GÂY BỆNH 9
2.3 DỊCH TỄ HỌC 9
2.3.1 Quá trình truyền nhiễm 9
2.3.2 Đặc điểm dịch tễ học 11
2.4 DIỄN BIẾN LÂM SÀNG 12
2.4.1. Giai đoạn sốt 12
2.4.2. Giai đoạn nguy hiểm 12
2.4.3. Giai đoạn hồi phục 13
2.5 CHẨN ĐOÁN 14
2.5.1 Chuẩn đoán các mức độ sốt xuất huyết Dengue 16
2.5.2 Chuẩn đoán căn nguyên virus Dengus 17
2.5.2.1 Xét nghiệm huyết thanh 17
2.5.2.2 Xét nghiệm PCG, phân lập virus 17
2.6 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 17
2.7 BIẾN CHỨNG 18
2.7.1 Biến chứng chính: 18


2.7.2 Biến chứng khác 18
2.8 ĐIỀU TRỊ 19
2.8.1. Điều trị Sốt xuất huyết Dengue 20
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 2

2.8.2. Điều trị Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo 20
2.8.3. Điều trị Sốt xuất huyết Dengue nặng 21
2.8.4. Chăm sóc và theo dõi ngƣời bệnh sốc 22
2.8.5 Tiêu chuẩn cho ngƣời bệnh xuất viện 22
2.9 BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE 22
2.9.1. Khi chƣa có dịch 22
2.9.2. Phòng chống dịch 28
2.10 QUY TRÌNH XỬ LÝ Ổ DỊCH SXHD 29
2.10.1. Xác định ổ dịch SXHD 29
2.10.2. Quy mô x ổ dịch SXHD 29
2.10.3. Tổ chức thực hiện khi có ổ dịch xảy ra 29
2.10.4. Thời gian thực hiện 29
2.10.5. Phun hóa chất diệt muỗi 30
2.10.7. Báo cáo kết quả điều tra côn trùng 32
2.10.8. Tổ chức diệt bọ gậy/lăng quăng 32
2.10.9. Tuyên truyền, huy động cộng đồng 32
2.10.10. Kiểm tra, giám sát và chế độ báo cáo 33
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 33
4. TÓM TẮT 34
5. TÓM TẮT CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT

HUYẾT DENGUE

Trang 3


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập tại trƣờng cho đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin trân trọng cảm ơn BGH Trƣờng Cao Đẳng Y tế Quảng Nam. Em xin chân
thành cảm ơn tất cả thầy cô khoa bộ môn Y học cộng đồng trong nhà trƣờng cũng nhƣ
các Bác, các anh chị bên Trung tâm Y học dự phòng, Phòng chống sốt rét - bƣớu cổ,
Chi cục VSATTP đã tận tâm hƣớng dẫn chúng em qua từng buổi học tại
lớp cũng nhƣ những buổi trao đổi, thảo luận về mọi vấn đề trong ngành.
Nếu không có những lời hƣớng dẫn của thầy cô các Bác, anh(chị) thì em nghĩ bài
thu hoạch tốt nghiệp này của em rất khó có thể hoàn thiện đƣợc. Bƣớc đầu đi vào thực
tế, kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhƣng
chắc chắn Bài thu hoạch của em còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý
của thầy cô giáo và các Bác, các anh chị để bài Thu hoạch tốt nghiệp của em đƣợc tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!





















BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 4



ĐẶT VẤN ĐỀ

Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch do vi rút
Dengue gây nên. Dịch bệnh Sốt xuất huyết đã và đang là một đại dịch nguy hiểm, đe
dọa đến sức khỏe và tính mạng của hàng triệu ngƣời dân trên toàn Thế giới. Vì thế,
dịch Sốt xuất huyết trở thành mối quan ngại lớn đối với sức khỏe cộng đồng và trở
thành nổi lo thƣờng trực cho bất kể ngành y tế nƣớc nào vì mức độ nghiêm trọng và
lây lan diễn ra chóng mặt.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới WHO, mỗi năm có khoảng 50 - 100 triệu
ngƣời bị nhiễm sốt xuất huyết [1]. Đây là căn bệnh nhiệt đới lây lan nhanh nhất thế
giới hiện nay. Việc lan rộng dịch Sốt xuất huyết trên thế giới xảy ra bởi nhiều nguyên

nhân, nhƣng nguyên nhân chính là việc đô thị hóa, dân cƣ đông đúc. Khi dân cƣ tại các
thành phố tăng lên thì căn bệnh cũng từ từ lan ra nhiều nƣớc. Con ngƣời mang trong
mình virus, con muỗi chỉ có nhiệm vụ chuyển virus đó từ ngƣời này sang ngƣời khác.
Mặt khác, các yếu tố tự nhiên nhƣ khí hậu, thời tiết nắng nóng, hiện tƣợng Elnino,
Elnina trên thế giới tác động đến sự gia tăng của quần thể vector sốt xuất huyết.
Nguyên nhân là do nhiệt độ và lƣợng mƣa gia tăng và việc mùa mƣa đến sớm hơn, kéo
dài hơn làm muỗi sinh sản và phát triển nhanh. Tập quán trữ nƣớc trong các dụng cụ
chứa nƣớc sinh hoạt để đối phó với thời tiết khô của ngƣời dân cũng là yếu tố làm gia
tăng quần thể muỗi truyền bệnh và gia tăng nguy cơ xảy ra dịch lớn. Việc sử dụng các
hoá chất diệt côn trùng không kiểm soát làm tăng tính kháng của vector truyền bệnh.
Sự gia tăng các hoạt động giao lƣu, buôn bán và du lịch giữa các vùng miền trong
nƣớc, ngoài nƣớc góp phần làm tăng nguy cơ lan truyền SXHD trong cộng đồng. Kết
quả là, hơn một nửa dân số thế giới hiện đang tiếp xúc gần với căn bệnh nguy hiểm
này, chủ yếu là những nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Bệnh sốt xuất huyết không chỉ ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời mà còn ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến vấn đề kinh tế, xã hội nhƣ: gánh nặng kinh tế xã hội do bệnh
sốt xuất huyết bao gồm các chi phí trực tiếp cho bệnh nhân nằm viện, thiệt hại kinh tế
cho bệnh nhân và ngƣời nhà phải nghỉ việc để chăm sóc ngƣời ốm, thiệt hại do chi phí
tốn kém diệt vector truyền bệnh trong các vụ dịch, thiệt hại về du lịch tại các quốc gia.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, vẫn chƣa có chủng ngừa hoặc loại thuốc cụ thể nào
điều trị sốt xuất huyết Dengue đƣợc phê duyệt chính thức. Loại vaccine mạnh nhất
mới đƣợc thử nghiệm hồi năm ngoái chỉ cho thấy 30% hiệu quả. Dự báo sớm nhất đến
2015, thế giới mới có thể có đƣợc vaccine phòng sốt xuất huyết đƣợc cấp phép. Đứng
trƣớc tình hình trên, việc phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết phụ thuộc rất lớn vào
sự tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng về bệnh SXHD
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 5


để họ có biện pháp phòng tránh tốt nhất. Ngoài ra, cần có quan tâm chăm sóc tận tình
của đội ngũ y tế. Sốt xuất huyết không phải là trách nhiệm của một chính phủ hay
riêng ngành y tế, mà nó đòi hỏi sự hợp tác của mọi cấp trong ngành y tế .và trách
nhiệm của toàn cộng đồng.
Đứng trƣớc thực tế đó, để tìm hiểu tình hình SXHD và các yếu tố liên quan là vấn đề
luôn đƣợc quan tâm.
Vì vậy em chọn chủ đề trong bài thu hoạch tốt nghiệp là “ Phòng chống Sốt xuất
huyết Dengue” nhằm tìm hiểu thông tin và kiến thức rõ hơn, sâu hơn về bệnh Sốt xuất
huyết.
Từ đó biết đƣợc cách điều trị bệnh và dự phòng nhƣ thế nào để phòng bệnh cho chính
bản thân, gia đình và cả trong xã hội.
Mục tiêu:
1.Trình bày đƣợc định nghĩa và các tác nhân gây bệnh Sốt xuất huyết và đặc điểm dịch
tể học của bệnh.
2.Nêu đƣợc các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng từ đó mô tả đƣợc các chẩn đoán
theo từng mức độ khác nhau của Sốt xuất huyết. Trình bày đƣợc cách phân nhóm điều
trị Sốt xuất huyết theo từng mức độ.
3.Nêu đƣợc cách xử trí, điều trị và phòng bệnh Sốt xuất huyết Dengue





















BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 6

PHẦN 1:
1.TÌNH HÌNH BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
1.1 Thế giới :
Tỉ lệ mắc bệnh Sốt xuất huyết Dengue ( SXHD ) đã tăng đáng kể trên toàn Thế giới
trong những thập kỷ gần đây. Hơn 2,5 tỉ ngƣời trên 40% dân số thế giới đang có nguy
cơ bị SXH, theo ƣớc tính của WHO hiện nay có thể có 50-100 triệu ca SXH trên toàn
Thế giới mỗi năm.[6] Trƣớc năm 1970, chỉ có 9 quốc gia trải qua dịch bệnh SXH trầm
trọng đến bây giờ bệnh lƣu hành ở hơn 100 quốc gia tại châu Phi, châu Mỹ, Đông Địa
Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dƣơng. Châu Mỹ, Đông Nam Á và Tây
Thái Bình Dƣơng là khu vực bị ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất. Trong năm 2013, Sốt
xuất huyết cũng tiếp tục ảnh hƣởng đến một số nƣớc Nam Mỹ đặc biệt
là Honduras, Costa Rica và Mexico. Ở châu Á, Singapore đã báo cáo một sự gia tăng
sau một sự biến mất trong một số năm và sự bùng phát cũng đã đƣợc báo cáo tại Lào.
Trong năm 2014, xu hƣớng này chỉ tăng về số lƣợng các trƣờng hợp trong quần đảo
Cook, Malaysia, Fiji và Vanuatu với sốt xuất huyết tuýp 3 (DEN 3) ảnh hƣởng đến các
quốc đảo Thái Bình Dƣơng sau khi một sự biến mất trong mất hơn 10 năm. Ƣớc tính
có khoảng 500.000 ngƣời bị Sốt Xuất Huyết trầm trọng phải nhập viện mỗi năm, một

tỉ lệ lớn trong số đó là trẻ em, khoảng 2,5 % những ngƣời này bị chết. Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) dự báo, tình hình sốt xuất huyết khu vực Tây Thái Bình Dƣơng có
thể biến động trong thời gian tới, theo số liệu thống kê tháng 1 năm 2014 số ca mắc
Sốt xuất huyết ở Malaysia và Singapore cao gấp hai lần so với cùng kỳ năm 2013. [6]
Trong khi đó tại Australia, Cambodia, Lao PDA, Philippines và Việt Nam số ca mắc
Sốt xuất huyết có xu hƣớng tiếp tục giảm.
Trong năm 2013, Lào có số ca mắc Sốt Xuất Huyết cao, đạt đỉnh điểm vào tháng 8
năm 2013.Tuy nhiên, vào đầu năm 2014, số ca mắc sốt xuất huyết vẫn còn thấp và
thấp hơn đáng kể so với cùng kỳ năm 2013.
Malaysia có số ca mắc xuất huyết gia tăng đáng kể, Singapore cũng đã đƣợc trải
qua sự gia tăng số ca mắc Sốt Xuất Huyết nên dự báo đầu năm 2014 số ca mắc Sốt
xuất huyết cao hơn và gấp 2 lần so với cùng kỳ trong năm 2013. Bệnh Sốt Xuất
Huyết Dengue và các loại Arbovirus khác tiếp tục tác động đáng kể đến nhiều đảo
Thái Bình Dƣơng.
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 7



Báo cáo số ca mắc Sốt xuất huyết Dengue trong tháng 01 năm 2014 so với cùng kỳ
năm 2013
1.2 Khu vực:
Từ năm 1953 - 1964, SXHD đƣợc mô tả ở các nƣớc vùng Đông Nam Á và Tây Thái
Bình Dƣơng nhƣ Ấn Độ, Philippin, Thái Lan, Việt Nam…xuất hiện dƣới dạng lƣu
hành thƣờng xuyên và thỉnh thoảng lại gây thành dịch. Ở những năm thập niên 80
SXHD đã lan tới Châu Phi.[1]
Hiện nay Sốt xuất huyết Dengue đã xuất hiện trên 100 quốc gia, đe dọa hơn 2,5 tỷ
ngƣời ở các quốc gia vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Trong thập niên 1950 trung bình

hằng năm có khoảng 908 ca SXHD đƣợc báo cáo cho tổ chức Y tế Thế giới Trong
những năm 1990-1998 con số trung bình này đã tăng lên 514.139 ca. Chỉ trong năm
1998 có 1,2 triệu ca, trong đó có 3.442 ca tử vong.[1]
1.3 Tại Việt Nam:
Sốt xuất huyết Dengue đƣợc xem là vấn đề y tế quan trọng của cả nƣớc và có thể gây
thành dịch. Bệnh lƣu hành rộng rãi ở vùng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và
dọc theo ven bờ biển miền Trung. Bệnh không chỉ xuất hiện ở đô thị mà cả vùng nông
thôn. Ở những vùng núi xa xôi, hẻo lánh nhƣ vùng núi, vùng cao nguyên biên giới
phía Bắc không thấy xuất hiện bệnh kể cả những năm có dịch bùng nổ lớn.
Dịch SXHD bùng nổ theo chu kỳ với khoảng cách trung bình từ 4 - 5 năm và vụ dịch
xảy ra năm 1998 có số mắc và chết rất cao, cả nƣớc có 234.920 ca mắc và chết là 377
ca. SXHD là một trong 10 bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc và tử vong cao
nhất Việt Nam giai đoạn 1996-2000, số mắc đứng thứ 4 và tử vong đứng thứ 2. Hiện
nay, Sốt xuất huyết Dengue bùng phát nhiều ở các tỉnh phía Nam và lan ra các tỉnh
miền Trung và Bắc.[1]
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 8

Sự xuất hiện Sốt xuất huyết Dengue ở Việt nam có tính mùa rõ rệt, số mắc bệnh nhiều
nhất từ tháng 7-10 và đỉnh cao là tháng 8, những tháng có lƣợng mƣa nhiều.
Về tuổi mắc bệnh cũng có sự khác biệt giữa các miền, độ tuổi. Nhóm trẻ <15 tuổi bị
mắc bệnh ở miền Bắc chiếm 20%, miền Trung 64,6%, Tây Nguyên 62,3% và miền
Nam là 95,7%. [1]
1.4 Tỉnh Quảng Nam:
Năm 2013 theo thống kê chƣa đầy đủ của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Nam
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã xuất hiện 10 ổ dịch Sốt xuất huyết và lây lan trên diện
rộng ở tám huyện, thị xã với gần 1000 ngƣời mắc bệnh ,tăng 20 lần so với cùng kỳ. Số
bệnh nhân sốt xuất huyết tập trung ở các huyện Núi Thành, Thăng Bình, Đại Lộc, Duy

Xuyên, Điện Bàn, Hội An, Tam Kỳ
Theo Cục Y tế dự phòng ( Bộ Y tế), trong khi số bệnh nhân Sốt xuất huyết ở nhiều
nƣớc tăng cao thì tại Việt Nam, số mắc giảm 23,7%, tử vong giảm 46,7% so với năm
2013. Là thời điểm có số mắc thấp nhất trong vòng 5 năm qua: 69.869 ngƣời mắc tại
49 tỉnh thành, trong đó có 40 trƣờng hợp tử vong.[4]
Tuy nhiên , Bộ Y tế lại lo ngại số ngƣời mắc bệnh Sốt xuất huyết trong năm 2014 có
nguy cơ gia tăng rất lớn. Vì theo chu kỳ dịch bệnh, khối cảm nhiễm gia tăng (những
trẻ chƣa mắc bệnh); việc kiểm soát bệnh Sốt xuất huyết ổn định rất khó khăn vì chƣa
có vaccine phòng bệnh; chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu; thói quen trữ nƣớc sinh hoạt
của đại bộ phận dân cƣ sinh sống tại khu vực ven biển, khu vực đồng bằng sông Cửu
Long và những vùng thƣờng xuyên có mƣa, bão lũ….[2]
Hiện nay thế giới chƣa có vắc-xin phòng bệnh SXH. Do vậy, việc phát triển vaccine là
rất cần thiết trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Nhƣng việc phát triển một loại vắc
xin chống bệnh Sốt xuất huyết Dengue/ Sốt xuất huyết Dengue nặng đã gặp nhiều thử
thách mặc dù đã có tiến bộ trong thời gian gần đây. WHO cung cấp tƣ vấn kỹ thuật và
hƣớng dẫn cho các quốc gia và đối tác tƣ nhân để hỗ trợ nghiên cứu và đánh giá hiệu
lực vắc xin. Một số vắc-xin tiềm năng hiện đang ở các giai đoạn thử nghiệm khác
nhau.
Bệnh Sốt xuất huyết Dengue xảy ra quanh năm, đặc biệt vào mùa mƣa, có thể bộc phát
thành dịch đe dọa sinh mạng trẻ em và sức khỏe trong toàn cộng đồng. Bệnh có thể trở
nặng bất ngờ và gây tử vong cao.[ 5 ]
PHẦN 2:
2. NỘI DUNG
2.1 ĐỊNH NGHĨA
- Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch do virus dengue
gây ra . Bệnh lây lan do muỗi Aedes aegypti (muỗi vằn) đốt ngƣời bệnh nhiễm virus
sau đó truyền bệnh cho ngƣời lành qua vết đốt.
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE


Trang 9

- Hai loại muỗi vằn truyền bệnh có tên khoa học là Aedes aegypti và Aedes
albopictus, trong đó chủ yếu là do Aedes aegypti.
- Bệnh có 2 thể là sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue, xảy ra ở tất cả các nƣớc nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới .Ở Việt Nam bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh ,xảy ra quanh
năm , thƣờng gia tăng và bùng phát thành dịch vào mùa mƣa.
- Bệnh sốt xuất huyết dengue có biểu hiện lâm sàng là sốt cao cấp diễn và xuất huyết
với nhiều dạng khác nhau và thoát huyết tƣơng ra ngoài lòng mạch dẫn đến choáng
giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông chảy máu thứ phát có thể tử vong.
- Hiện chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu và chƣa có vắc xin phòng bệnh.
- Bệnh có thể gây ra dịch lớn với nhiều ngƣời mắc cùng lúc làm cho công tác điều trị
hết sức khó khăn.
2.2 TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Virus Dengue truyền bệnh từ ngƣời bệnh sang ngƣời lành qua muỗi Aedes đốt.
Virus Dengue thuộc nhóm Favivirus họ Flaviviridas với 4 tuýp huyết thanh là DEN-
I,DEN-II,DEN-III,DEN-IV.Ở nƣớc ta, gặp cả 4 tuýp, nhƣng chủ yếu là tuýp I và II.[3]

Virus Dengue
2.3 DỊCH TỄ HỌC
2.3.1 Quá trình truyền nhiễm
a. Nguồn truyền nhiễm
- Nguồn truyền bệnh duy nhất là ngƣời. Ngƣời bệnh là nguồn truyền nhiễm, đặc biệt
là ngƣời bệnh thể nhẹ hoặc ngƣời bị nhiễm virus Dengue, ít đƣợc quản lý nên là
nguồn bệnh quan trọng.
- Các nhà nghiên cứu ở Malaysia đã chứng minh đƣợc loài khỉ hoang dại là nguồn
chứa mầm bệnh trong tự nhiên, nhƣng chƣa có bằng chứng từ khỉ truyền cho ngƣời.
b. Phương thức lây truyền
- Bệnh lây truyền cho ngƣời qua vector trung gian là muỗi Aedes aegypti hút máu
ngƣời bệnh chích ngƣời lành làm lây truyền bệnh cho ngƣời lành (muỗi hút máu

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 10

ngƣời bệnh trong thời gian 1-2 ngày trƣớc khi có sốt và 5 ngày sau sốt sẽ có khả năng
lây truyền bệnh trong suốt đời sống của nó). [3]
- Nƣớc ta có 2 loại muỗi Aedes gây bệnh chủ yếu là Aedes aegypti và Aedes
albopictus. Muỗi Aedes hút máu vào ban ngày và thƣờng hút máu nhiều nhất vào sáng
sớm và chiều tối.



Muỗi Aedes Aegypti
- Sau khi hút máu ngƣời bệnh có chứa virus Dengue, thời gian cần thiết cho virus
phát triển trong muỗi là từ 8 - 10 ngày, sau đó muỗi có khả năng truyền virus dengue
cho ngƣời khác khi hút máu. Muỗi cái Aedes còn có thể truyền ngay virus Dengue từ
ngƣời bệnh sang ngƣời lành do thay đổi vật chủ khi bữa ăn máu bị gián đoạn. Cách
truyền bệnh này đƣợc gọi là truyền cơ học.



Phương thức lây truyền bệnh

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 11

- Muỗi sống trong nhà thƣờng đậu ở nơi ít ánh sáng, có hơi ẩm (nhƣ quần áo đang

mặc màu sẫm treo trên móc áo).
- Muỗi Aedes aegypti có nhiều ở thành phố, thị xã, sống trong nhà và ngoài trời, ƣa
đốt ngƣời, đốt dai, đốt nhiều lần cho đến khi no, sau khi đốt đậu nơi tối, đốt chủ yếu
vào ban ngày, bay xa 400m, đậu cao 2m trở xuống. Sinh sản thuận lợi ở những nơi
nƣớc trong nhƣ chum, vại, lốp xe, hốc cây,…nhiệt độ thuận lợi cho trứng phát triển là
>26°C (11-18 ngày), ở nhiệt độ cao hơn 32-35°C trứng phát triển trong vòng 4-7
ngày.[3]

Những nơi thích hợp cho muỗi sinh sản
- Bệnh còn đƣợc lây truyền bởi muỗi Aedes albopictus nhƣng Aedes aegypti là trung
gian truyền bệnh chính.
c. Khối cảm thụ
- Bệnh gặp ở nhiều lứa tuổi, nam-nữ nhƣ nhau, phần lớn các trƣờng hợp mắc bệnh là
trẻ em dƣới 15 tuổi (đặc biệt là ở địa phƣơng có dịch lƣu hành nhiều năm)
- Sau khi mắc bệnh có miễn dịch suốt đời với tuýp huyết thanh đó.
2.3.2 Đặc điểm dịch tễ học
a. Điều kiện để phát sinh dịch.
* Cần có 3 điều kiện:
+Mật độ muỗi Aedes aegypti: ≥1 con/nhà và ≥ 50% nhà kế cận có muỗi
+Khí hậu, thời tiết thích hợp: mùa mƣa có nhiều nƣớc đọng nhiệt độ ≥26°C thích
hợp cho trứng phát triển.
+Sinh thái ngƣời: Mật độ dân cƣ đông, trẻ em chiếm tỉ lệ cao trong tập thể ,điều
kiện sinh hoạt vệ sinh thấp(nhà ở chật chội, ẩm thấp, thiếu ánh sáng, thiếu nƣớc dùng,
nhiều ao tù nƣớc đọng…)
b. Phân vùng dịch tễ
Ở nƣớc ta, SXHD đƣợc chia thành 3 vùng:
- Vùng 1: Có bệnh quanh năm, phát triển dịch mạnh vào mùa thu, gặp chủ yếu ở trẻ
em: đồng bằng sông Cửu Long, ven biển miền Trung
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE


Trang 12

- Vùng 2: Không có bệnh vào những tháng rét nhƣng phát thành dịch vào mùa mƣa -
nóng, gặp ở cả trẻ em và ngƣời lớn, các vùng nhƣ khu Bốn, đồng bằng Bắc bộ
- Vùng 3: Bệnh tản phát vào những tháng mƣa - nóng, thƣờng không thành dịch, các
vùng nhƣ Tây Nguyên, miền núi phía Bắc [1]
2.4 DIỄN BIẾN LÂM SÀNG
Bệnh SXHD có biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng.
Bệnh thƣờng khởi phát đột ngột và diễn biến qua 3 giai đoạn:
2.4.1. Giai đoạn sốt
a. Lâm sàng
* Hội chứng nhiễm trùng:
- Sốt cao đột ngột, liên tục, nhiệt độ 39 – 40
o
C, sốt kéo dài 2 – 7 ngày, sốt kèm theo
các triệu chứng nhƣ mệt mỏi, chán ăn, đau bụng ở vùng thƣợng vị hoặc hạ sƣờn phải,
đôi khi có nôn, gan to (ở trẻ em hay gặp hơn ngƣời lớn).
* Hội chứng thần kinh:
- Đau mỏi toàn thân, đau cơ, đau khớp, nhức đầu, đau nhức hai hố mắt; trẻ nhỏ
thƣơng có sốt cao kèm theo co giật, hốt hoảng; không có biểu hiện màng não.
* Hội chứng xuất huyết:
- Thƣờng xuất hiện vào ngày thứ 2 của bệnh, có chấm xuất huyết dƣới da, chảy máu
chân răng hoặc chảy máu cam. Trƣờng hợp không có xuất huyết thì có dấu hiệu laces
dƣơng tính.












Hình ảnh trẻ sốt
b. Cận lâm sàng
- Dung tích hồng cầu (Hematocrit) bình thƣờng.
- Số lƣợng tiểu cầu bình thƣờng hoặc giảm dần (nhƣng còn trên 100.000/mm3).
- Số lƣợng bạch cầu thƣờng giảm.
2.4.2. Giai đoạn nguy hiểm
Thƣờng vào ngày thứ 3-7 của bệnh
a. Lâm sàng
* Ngƣời bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt.
*Có thể có các biểu hiện sau:
- Biểu hiện thoát huyết tƣơng do tăng tính thấm thành mạch (thƣờng kéo dài 24-48h)
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 13

+ Tràn dịch màng phổi, mô kẽ, màng bụng, nề mi mắt, gan to, có thể đau.
+ Nếu thoát huyết tƣơng nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li
bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹp (hiệu số huyết áp tối đa và
tối thiểu ≤ 20 mmHg), tụt huyết áp hoặc không đo đƣợc huyết áp, tiểu ít.
- Xuất huyết:


Hình ảnh da bệnh nhân xuất huyết

+ Xuất huyết dƣới da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thƣờng ở mặt
trƣớc hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sƣờn hoặc mảng bầm
tím.
+ Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt kéo dài hoặc
xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn.
+ Xuất huyết nội tạng nhƣ tiêu hóa, phổi, não là biểu hiện nặng.
* Một số trƣờng hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng nhƣ viêm gan nặng, viêm não,
viêm cơ tim. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở một số ngƣời bệnh không có
dấu hiệu thoát huyết tƣơng rõ hoặc không sốc.
b. Cận lâm sàng
- Hematocrit tăng so với giá trị ban đầu của ngƣời bệnh hoặc so với giá trị trung bình
của dân số ở cùng lứa tuổi.
- Số lƣợng tiểu cầu giảm dƣới 100.000/mm³ (<100 G/L).
- Enzim AST, ALT thƣờng tăng.
- Trong trƣờng hợp nặng có thể có rối loạn đông máu.
- Siêu âm hoặc X Quang có thể phát hiện tràn dịch màng bụng, màng phổi.[1]
2.4.3. Giai đoạn hồi phục
a. Lâm sàng
Sau 24-48 giờ của giai đoạn nguy hiểm, có hiện tƣợng tái hấp thu dần dịch từ mô kẽ
vào bên trong lòng mạch. Giai đoạn này kéo dài 48-72 giờ.
- Ngƣời bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều.
- Có thể có nhịp tim chậm và thay đổi về điện tâm đồ.
- Trong giai đoạn này, nếu truyền dịch quá mức có thể gây ra phù phổi hoặc suy tim.

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 14

b. Cận lâm sàng

- Hematocrit trở về bình thƣờng hoặc có thể thấp hơn do hiện tƣợng pha loãng máu
khi dịch đƣợc tái hấp thu trở lại.
- Số lƣợng bạch cầu máu thƣờng tăng lên sớm sau giai đoạn hạ sốt.
- Số lƣợng tiểu cầu dần trở về bình thƣờng, muộn hơn so với số lƣợng bạch cầu.[1]
2.5 CHẨN ĐOÁN
Mức độ lâm sàng của bệnh rất khác nhau và thƣờng không dự đoán đƣợc sự phát triển
của bệnh nên ảnh hƣởng đến quá trình điều trị. Năm 2008 các nhà lâm sàng đã thống
nhất phân loại bệnh SD/SXHD đƣợc gọi chung là sốt xuất huyết Dengue. Dựa vào
mức độ của bệnh, WHO (2009) đã phân chia bệnh sốt xuất huyết Dengue thành ba
mức độ gồm:
- Sốt xuất huyết Dengue
-Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo
- Sốt xuất huyết Dengue nặng

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 15





Không
có dấu
hiệu
cảnh
báo
Có các
dấu hiệu

cảnh báo


1. Thoát huyết
tƣơng nặng
2. Xuất huyết nặng
Suy các tạng
SXH Dengue ± Các dấu hiệu cảnh báo
SXH Dengue nặng
Có thể mắc SXH
Dengue
Sống/đi du lịch đến
vùng có dịch.
Sốt và có 2 trong các
dấu hiệu sau:
- Buồn nôn,nôn
- Phát ban
- Đau mỏi ngƣời
- Lacet (+)
- Bạch cầu giảm
- Bất kỳ dấu hiệu cảnh
báo nào
Các dấu hiệu cảnh báo
- Đau bụng hoặc tăng cảm
giác đau
- Nôn kéo dài
- Có biểu hiện ứ dịch
- Xuất huyết niêm mạc
- Mệt lả; bồn chồn
- Gan to>2cm

- Xét nghiệm:
+ Hct tăng
+ Tiểu cầu giảm
1. Thoát huyết tƣơng nặng
dẫn tới
- Sốc (Hội chứng sốc Dengue)
- Ứ dịch, biểu hiện suy hô hấp
2. Xuất huyết nặng
- Đƣợc đánh giá trên lâm sàng
3. Suy các tạng
- Gan: AST/ALT≥1000UI/ml
- Thần kinh trung ƣơng: Rối
loạn ý thức
-Tim và các cơ quan khác
Theo dõi chặt chẽ và điều trị kịp thời
SƠ ĐỒ CÁC MỨC ĐỘ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
XN khẳng định
nhiễm Dengue
( Quan trọng khi không
có dấu hiệu thoát huyết
tƣơng)
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 16


2.5.1 Chuẩn đoán các mức độ sốt xuất huyết Dengue
2.5.1.1 Sốt xuất huyết Dengue
a. Lâm sàng

Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:
- Biểu hiện xuất huyết có thể nhƣ nghiệm pháp dây thắt dƣơng tính, chấm xuất huyết
ở dƣới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
- Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn.
- Da xung huyết, phát ban.
- Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
b. Cận lâm sàng
- Hematocrit bình thƣờng (không có biểu hiện cô đặc máu) hoặc tăng.
- Số lƣợng tiểu cầu bình thƣờng hoặc hơi giảm.
- Số lƣợng bạch cầu thƣờng giảm.[1]
2.5.1.2 Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo
Bao gồm các triệu chứng lâm sàng của sốt xuất huyết Dengue, kèm theo các dấu
hiệu cảnh báo sau:
- Vật vã, lừ đừ, li bì.
- Đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan.
- Gan to > 2 cm.
- Nôn nhiều.
- Xuất huyết niêm mạc.
- Tiểu ít.
- Xét nghiệm máu:
+ Hematocrit tăng cao.
+ Tiểu cầu giảm nhanh chóng
Nếu ngƣời bệnh có những dấu hiệu cảnh báo trên phải theo dõi sát mạch, huyết áp,
số lƣợng nƣớc tiểu, làm xét nghiệm hematocrit, tiểu cầu và có chỉ định truyền dịch kịp
thời.[1]
2.5.1.3 Sốt xuất huyết Dengue nặng
Khi ngƣời bệnh có một trong các biểu hiện sau:
- Thoát huyết tƣơng nặng dẫn đến sốc giảm thể tích (Sốc sốt xuất huyết Dengue), ứ
dịch ở khoang màng phổi và ổ bụng nhiều.
- Xuất huyết nặng, suy tạng

a. Sốc Sốt xuất huyết Dengue
- Suy tuần hoàn cấp, thƣờng xảy ra vào ngày thứ 3-7 của bệnh, biểu hiện bởi các triệu
chứng nhƣ vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết
áp kẹp (hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 20 mmHg) hoặc tụt huyết áp hoặc không
đo đƣợc huyết áp, tiểu ít.
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 17

- Sốc Sốt xuất huyết Dengue đƣợc chia ra 2 mức độ để điều trị bù dịch:
+ Sốc Sốt xuất huyết Dengue: Có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch nhanh nhỏ, huyết áp
tụt hoặc kẹp, kèm theo các triệu chứng nhƣ da lạnh, ẩm, bứt rứt hoặc vật vã,li bì.
+ Sốc Sốt xuất huyết Dengue nặng: Sốc nặng, mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo
đƣợc.
- Chú ý: Trong quá trình diễn biến, bệnh có thể chuyển từ mức độ nhẹ sang mức độ
nặng, vì vậy khi thăm khám cần phân độ lâm sàng để tiên lƣợng bệnh và có kế hoạch
xử trí thích hợp.[3]
b. Xuất huyết nặng
- Chảy máu cam nặng (cần nhét gạc vách mũi), rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ
và phần mềm, xuất huyết đƣờng tiêu hóa và nội tạng, thƣờng kèm theo tình trạng sốc
nặng, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa phủ tạng
và đông máu nội mạch nặng.
- Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở ngƣời bệnh dùng các thuốc kháng viêm nhƣ
acetylsalicylic acid (aspirin),ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày, tá
tràng, viêm gan mạn.[3]
c. Suy tạng nặng
- Suy gan cấp, men gan AST, ALT ≥ 1000 U/L.
- Suy thận cấp.
- Rối loạn tri giác (Sốt xuất huyết thể não).

- Viêm cơ tim, suy tim, hoặc suy chức năng các cơ quan khác.[3]
2.5.2 Chuẩn đoán căn nguyên virus Dengus
2.5.2.1 Xét nghiệm huyết thanh
-Xét nghiệm nhanh:
+ Tìm kháng nguyên NS1 trong 5 ngày đầu của bệnh.
+Tìm kháng thể IgM từ ngày thứ 5 trở đi.
- Xét nghiệm ELISA:
+Tìm kháng thể IgM: Xét nghiệm từ ngày thứ năm của bệnh.
+Tìm kháng thể IgG: Lấy máu 2 lần cách nhau 1 tuần tìm động lực kháng thể (gấp 4
lần)
2.5.2.2 Xét nghiệm PCG, phân lập virus
Lấy máu trong giai đoạn sốt (thực hiện ở các cơ sở xét nghiệm có điều kiện)
2.6 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Sốt phát ban do virus
- Sốt mò.
- Sốt rét.
- Nhiễm khuẩn huyết do liên cầu lợn, não mô cầu, vi khuẩn gram âm, …
- Sốc nhiễm khuẩn.
- Các bệnh máu.
- Bệnh lý ổ bụng cấp.
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 18

2.7 BIẾN CHỨNG
2.7.1 Biến chứng chính:
Do tăng tính thấm thành mạch và rối loạn đông chảy máu
- Xuất huyết phủ tạng nặng, ở giai đoạn muộn do đông máu rải rác nội mạch (DIC)
- Hôn mê và hội chứng não cấp, phù não nặng

2.7.2 Biến chứng khác
- Tim: Tràn dịch màng ngoài tim, suy mạch vành, rối loạn dẫn truyền, phù nề cơ tim,
xuất huyết cơ tim
- Phổi: Tràn dịch màng phổi, phù phổi cấp
- Thận: Suy thận cấp
- Tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tinh hoàn, phù thiểu dƣỡng, sẩy thai đẻ non ở
phụ nữ có thai

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 19


2.8 ĐIỀU TRỊ













KHÔNG CÓ









KHÔNG CÓ


KHÔNG CÓ








SƠ ĐỒ PHÂN NHÓM ĐIỀU TRỊ NGƢỜI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ CA
LÂM SÀNG SXH DENGUE
- Sống/đi tới vùng dịch tễ
- Sốt và có ít nhất 2 trong các
tiêu chuẩn sau:
- Chán ăn và buồn nôn
- Xung huyết da
- Đau đầu, đau ngƣời

- Có 1 trong các dấu hiệu cảnh
báo
- Lacet (+)
- Giảm bạch cầu
CÁC DẤU HIỆU CẢNH BÁO
- Vật vã, lừ đừ, li bì
- Đau bụng/ ấn đau vùng gan
- Gan to >2 cm
- Nôn nhiều
- Xuất huyết niêm mạc
- Tiểu ít
- XN máu:
+ Hct tăng cao
+ Tiểu cầu giảm nhanh
- Có bệnh lý nền nhƣ trẻ
nhỏ, phụ nữ mang thai,
ngƣời cao tuổi, đái tháo
đƣờng, suy thận
- Sống một mình, sống
xa BV
1. Thoát huyết tƣơng nặng dẫn đến:
- Sốc
- Ứ dịch biểu hiện Suy hô hấp
2. Xuất huyết nặng: đánh giá bằng
lâm sàng
3.Suy các tạng
- Gan: AST, ALT ≥ 1000 U/L.
- TKTW: Rối loạn ý thức
- Tim và các cơ quan khác
SXH DENGUE

SXH DENGUE CÓ
DẤU HIỆU CẢNH BÁO
SXH DENGUE
NẶNG
CÓ THỂ CHO
VỀ NHÀ
NHẬP VIỆN
ĐIỀU TRỊ
VÀO KHOA
HỒI SỨC C/CỨU
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 20


2.8.1. Điều trị Sốt xuất huyết Dengue
Phần lớn các trƣờng hợp đều đƣợc điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu
là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp
thời.
a. Điều trị triệu chứng
- Nếu sốt cao ≥ 39°C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nƣớc ấm.
- Thuốc hạ nhiệt chỉ đƣợc dùng là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10 - 15 mg/kg
cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ.
- Chú ý:
+ Tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg cân nặng/24h.
+ Không dùng aspirin(acetyl salicylic acid),analgin,ibuprofen để điều trị vì có thể
gây xuất huyết, toan máu.[5]
b. Bù dịch sớm bằng đường uống
Khuyến khích ngƣời bệnh uống nhiều nƣớc ORS hoặc nƣớc sôi để nguội, nƣớc trái

cây (nƣớc dừa, cam, chanh, …) hoặc nƣớc cháo loãng với muối [4]
2.8.2. Điều trị Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo
Ngƣời bệnh đƣợc cho nhập viện điều trị
-Chỉ định truyền dịch:
+Nên xem xét truyền dịch nếu ngƣời bệnh không uống đƣợc, nôn nhiều, có dấu hiệu
mất nƣớc, lƣ đừ ,hematocrit tăng cao, mặc du huyết áp vẫn ổn định
+Dịch truyền bao gồm: Ringer lactat, Nacl 0,9%
-Chú ý: ở ngƣời bệnh ≥ 15tuổi có thể xem xét ngƣng dịch truyền khi hết nôn, ăn uống
đƣợc. sốt xuất huyết Dengue trên cơ địa dặc biệt nhƣ phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi,
ngƣời béo phì, ngƣời cao tuổi; có các bệnh kèm theo nhƣ đái tháo đƣờng, viêm phổi,
hen phế quản, bệnh tim, bệnh gan, bênh thận, …;ngƣời sống một mình hoặc nhà ở xa
cơ sở y tế nên xem xét cho nhập viện theo dõi điều trị [5]













BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 21


SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CẢNH BÁO CÓ CHỈ ĐỊNH TRUYỀN DỊCH
TRUYỀN TM BAN ĐẦU
Ringer lactat hoặc NaCl 0.9% 6 -7ml/kg/1giờ đầu, truyền trong 1-3 giờ


CẢI THIỆN KHÔNG CẢI THIỆN
Hct giảm, M, HA ổn định Htc tăng, M nhanh,HA tụt/kẹp
Lƣợng nƣớc tiểu nhiều Lƣợng nƣớc tiểu ít

Giảm lượng truyền TM
5ml/kg/giờ Chỉ định truyền CPT
Truyền trong 1-2giờ 15-20 ml/kg/ giờ
Theo Sốc SXH Dengue
CẢI THIỆN

Giảm lƣợng truyền TM
3ml/kg/giờ
Truyền trong 1-2giờ


TIẾP TỤC CẢI THIỆN

Ngƣng truyền dịch khi mạch, HA ổn,
bài niệu tốt
(Thƣờng không quá 24-48 giờ)
SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SXH DENGUE CÓ DẤU HIỆU CẢNH BÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16 tháng 02 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
2.8.3. Điều trị Sốt xuất huyết Dengue nặng
- Phải thay thế nhanh chóng lƣợng huyết thanh mất đi bằng Ringer lactat hoặc dung

dịch NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch với tốc độ 15 – 20 ml/kg cân nặng /giờ.
- Trƣờng hợp ngƣời bệnh vào trong tình trạng sốc nặng (M = 0, HA = 0) thì phải xử
trí khẩn trƣơng:
- Nằm đầu thấp
- Thở oxy
- Bơm trực tiếp vào tĩnh mạch NaCl 0,9% hoặc Ringer lactat cho đến khi đo đƣợc
huyết áp, bắt đƣợc mạch rõ rồi chuyển gấp
- Chuyển ngay đến cơ sở y tế huyện, thành phố hoặc tỉnh gần nhất.

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 22

2.8.4. Chăm sóc và theo dõi ngƣời bệnh sốc
- Giữ ấm
- Khi đang có sốc cần theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở từ 15-30 phút 1 lần
- Đo Hematocrit cứ 1-2 giờ 1 lần, trong 6 giờ đầu của sốc. Sau đó 4 giờ 1 lần cho đến
khi sốc ổn định.
- Ghi lƣợng nƣớc xuất và nhập trong 24 giờ.
- Đo lƣợng nƣớc tiểu.
- Theo dõi tình trạng thoát dịch vào màng bụng, màng phổi, màng tim.
2.8.5 Tiêu chuẩn cho ngƣời bệnh xuất viện
- Hết sốt 2 ngày, tỉnh táo
- Mạch, huyết áp bình thƣờng
- Số lƣợng tiểu cầu > 50.000/mm
3
2.9 BIỆN PHÁP PHÕNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Đến nay bệnh sốt xuất huyết Dengue chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu và chƣa có
vaccine phòng bệnh. Biện pháp phòng chống sốt xuất huyết Dengue có hiệu quả nhất

là làm giảm nguồn sinh sản, loại trừ bọ gậy (lăng quăng) muỗi với sự tham gia tích cực
của tƣng hộ gia đình và cả cộng đồng mới có thể duy trì đƣợc kết quả lâu dài vì vector
chính truyền bệnh sốt xuất huyết dengue sinh sản và phát triển ở các dụng cụ chứa
nƣớc do con ngƣời tạo ra, có cuộc sống gắn liền với hoạt động của con ngƣời.
2.9.1. Khi chƣa có dịch
*Giám sát dịch tễ học:
Bao gồm giám sát vector (muỗi, bọ gậy) và giám sát tính nhạy cảm của vector với
các hóa chất diệt côn trùng, giám sát bệnh nhân, giám sát huyết thanh và virus. Theo
dõi diễn biến thời tiết, môi trƣờng và kết quả phòng chống chủ động.
a. Giám sát bệnh nhân: theo dõi các trường hợp sốt
Theo dõi các trƣờng hợp sốt nhằm phát hiện sớm ngƣời mắc bệnh. Các tuyến y tế
cơ sở và phòng khám ở những vùng có sốt xuất huyết Dengue lƣu hành phải báo cáo
cho y tế cấp trên những bệnh nhân sốt trên 38°C, những trƣờng hợp nghi ngờ phải tiến
hành làm xét nghiệm huyết thanh học hoặc phân lập virus.
b. Giám sát vector
Chủ động theo dõi và giám sát véc tơ nên đƣợc thực hiện để xác định hiệu quả của các
biện pháp can thiệp và kiểm soát.
- Giám sát vector nhằm xác định nguồn sinh sản chủ yếu của muỗi truyền bệnh, sự
biến động theo mùa của vector, tính nhạy cảm của vector với các hóa chất diệt côn
trùng và đánh giá hoạt động phòng chống vector tại cộng đồng. Điểm giám sát vector
đƣợc chọn tại xã điểm của tỉnh (để làm đối chứng).
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 23

- Giám sát muỗi trƣởng thành: bằng phƣơng pháp soi bắt muỗi đậu nghỉ trong nhà
bằng ống tuýp hoặc bằng máy hút cầm tay.
Những chỉ số sử dụng để theo dõi muỗi Aedes aegupti, Aedes albopictus
+ Chỉ số mật độ ( CSMĐ ) muỗi là số muỗi cái trung bình trong một gia đình điều tra

Số muỗi cái bắt đƣợc
CSMĐ = ─────────────
Số nhà điều tra
+ Chỉ số nhà có muỗi ( CSNCM ) là tỉ lệ phần trăm nhà có muỗi cái trƣởng thành
Số nhà có muỗi cái
CSNCM (%) = ──────────── x 100
Số nhà điều tra
- Giám sát bọ gậy
* Có 4 chỉ số đƣợc sử dụng để theo dõi bọ gậy của muỗi Aedes aegypti và Aedes
albopictus:
+ Chỉ số nhà co bọ gậy (CSNBG) là tỉ lệ phần trăm nhà có bọ gậy Aedes
Số nhà có bọ gậy Aedes
CSNBG (%) = ─────────────── x 100
Số nhà điều tra
+Chỉ số dụng cụ chứa nƣớc có bọ gậy (CSDCBG) là tỉ lệ phần trăm dụng cụ chứa
nƣớc có bọ gậy Aedes
Số DCCN có bọ gậy Aedes
CSDCBG (%) = ───────────────── x 100
Số DCCN điều tra
+ Chỉ số Breteau (BI) là số DCCN có bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra. Tối thiểu
điều tra 30 nhà, vì vậy (BI) đƣợc tinh nhƣ sau:
Số DCCN có bọ gậy Aedes
BI = ───────────────── x 100
Số nhà điều tra
+ Chỉ số mật độ bọ gậy (CSMĐBG) là số lƣợng bọ gậy trung bình cho một nhà điều
tra. Chỉ số CSMĐBG chỉ sử dụng khi điêu tra ổ bọ gậy nguồn.
Số bọ gậy Aedes thu đƣợc
CSMĐBG (con /nhà) = ────────────────
Số nhà điều tra


c. Kiểm soát và phòng chống vector
Hiện nay, phƣơng pháp duy nhất để kiểm soát hoặc ngăn chặn sự lây truyền virus
Dengue là phòng chống muỗi Sốt xuất huyết lan truyền bệnh thông qua:
- Giảm nguồn sinh sản của vector:
BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 24

Quản lý và thay đổi môi trƣờng sống để ngăn ngừa không có muỗi sinh sản. Bọ gậy
Aedes có thể phát triển tốt ở cả hai loại nƣớc sạch và nƣớc giàu chất hữu cơ.
Vì vậy quản lý các dụng cụ chứa nƣớc để làm giảm nguồn sinh sản là biện pháp tốt
nhất trong phòng chống Aedes aegypti và Aedes albopictus
+ Ngăn ngừa muỗi đẻ trứng trong các dụng cụ chứa nƣớc sinh hoạt bằng cách đậy
thật kín, thả cá, đối với bề mặt nƣớc nhỏ thay nƣớc 1 tuần 1 lần, cọ rửa thành dụng cụ
chứa nƣớc để loại bỏ trứng của Aedes. Sử dụng dầu hoặc muối ăn cho vào bẩy
kiến [7]


Thường xuyên kiểm tra các dụng cụ chứa nước

+ Dụng cụ chứa nƣớc phế thải (lốp xe hỏng, vật dụng gia đình bỏ không…): thu dọn
và phế hủ.

Thu dọn lốp xe phế thải
+ Xử lý chất thải rắn đúng cách và loại bỏ môi trƣờng sống nhân tạo bao gồm hàng
tuần tiến hành đổ và làm sạch các thùng chứa nƣớc sinh hoạt.
+ Loại bỏ các ổ bọ gậy: khống chế vector bằng cách triệt phá thƣờng xuyên nơi trú
ngụ và sinh sản của chúng bằng cách thu dọn rác (chai, lọ, vỏ đồ hộp ), lấp các hốc
cây nƣớc đọng, úp các dụng cụ không sử dụng ở ngoài vƣờn.

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP : PHÕNG CHỐNG SỐT XUẤT
HUYẾT DENGUE

Trang 25


Úp các dụng cụ chứa nước không sử dụng

+ Áp dụng hóa chất diệt côn trùng thích hợp để bảo quản nƣớc dụng cụ chứa nƣớc
ngoài nhà.
+ Thả cá và các tác nhân sinh học khác.
-Xua, diệt muỗi:
Bằng hƣơng muỗi, bình xịt muỗi, hun khói bằng cách đốt vỏ cau, dừa hoặc lá cây treo
mành tre, rèm tẩm hóa chất diệt muỗi ở cửa ra vào, vợt điện…
Áp dụng hóa chất diệt côn trùng nhƣ phun không gian trong thời gian dịch bùng phát
là một trong những biện pháp kiểm soát véc tơ khẩn cấp.
Tận dụng sự tham gia của cộng đồng và huy động cộng động để kiểm soát véc tơ bền
vững [4]
d. Tuyên truyền giáo dục cộng đồng về phòng bệnh
Hƣớng dẫn cộng đồng ở các tuyến.
*Tuyến tỉnh, huyện: phối hợp với các cơ quan thông tin tại địa phƣơng bao gồm đài
truyền hình, đài phát thanh, báo chí và các phƣơng tiện thông tin khác.
*Tuyến xã, phƣờng: tổ chức các buổi phổ biến kiến thức phòng chống sốt xuất huyết
trong các trƣờng học ,các buổi họp dân, khẩu hiệu, tờ tranh, các cuốn sách nhỏ, thăm
hỏi các cộng tác viên y tế, truyền thanh các buổi chiếu video…bằng những thông tin
đơn giản, dễ hiểu minh họa rõ ràng.
Tùy theo đối tƣợng nghe mà phổ biến thông tin nhƣ:
+Tình hình sốt xuất huyết trong nƣớc, tại tỉnh, huyện hoặc xã về số mắc và chết trong
một vài năm gần đây.
+ Triệu chứng của bệnh, sự cần thiết điều trị kịp thời để giảm tử vong.

+ Nhận biết vòng đời, nơi sinh sản, trú đậu, hoạt động hút máu của muỗi truyền bệnh.
+ Những biện pháp cụ thể, đơn giản mà mỗi ngƣời dân có thể tự áp dụng để loại bỏ ổ
bọ gậy của muỗi truyền bệnh.
+ Định ngày và thời gian thực hiện chiến dịch làm sạch môi trƣờng.[4]

×