Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.73 KB, 46 trang )

Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
Dàn ý
A. mở đầu
I. lí do chọn đề tài
II. giới hạn nghiên cứu
III. mục đích nghiên cứu
B. nội dung nghiên cứu
I. cơ sở lí luận
II. cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng học môn Văn của học sinh.
2. Thực tế giảng dạy của giáo viên.
3. Nguyên nhân của thực trạng.
III. MT S kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
1. Nắm bắt hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn
2. Xác định đặc điểm nội dung và hình thức của VBND
3. Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng
4. Chuẩn bị cho bài dạy
5. Xác định phơng pháp dạy học
6. Vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học đặc trng của phân môn
Văn học
IV. Minh hoạ qua một bài dạy
c. kết luận
I. kết luận chung
II. một số đề xuất kiến nghị
1. Đối với phụ huynh
2. Đối với phòng giáo dục
3. Đối với địa phơng
III. Lời kết
D. T I LI U THAM KHO



Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 1
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
A. Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
Năm học 2008 - 2009 là năm thứ sáu dạy học sinh theo sách giáo khoa Ngữ
văn mới trên phạm vi cả nớc. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo
đang nỗ lực đổi mới phơng pháp giảng dạy theo hớng phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh trong hoạt động học tập để đào tạo ra những con ngời năng
động, sớm thích ứng với đời sống xã hội đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Trớc tình hình đó đòi hỏi đội ngũ giáo viên chúng ta phải
không ngừng đổi mới nội dung phơng pháp để trong mỗi tiết dạy bình thờng ở
trờng phổ thông trung học, học sinh chúng ta đợc hoạt động nhiều hơn, thảo
luận nhiều hơn và quan trọng là đợc suy nghĩ nhiều hơn trên con đờng chủ
động chiếm lĩnh nội dung học tập.
Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên trực tiếp dạy Ngữ văn trong quá
trình giảng dạy từ sự tìm tòi học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ của đồng
nghiệp, tôi nhận thấy khi tổ chức hớng dẫn cho học sinh chiếm lĩnh tác phẩm
văn chơng, giáo viên cần chú ý đến phơng pháp giảng dạy mới nh đảm bảo
nguyên tắc tính tích hợp, sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, đa học sinh vào tình
huống có vấn đề, tình huống tự bộc lộ Vai trò của ngời thầy trong phơng pháp
mới này sẽ là sức hút kỳ diệu biến giờ học văn đơn điệu trớc đây trở nên thi vị
hứng thú, phong phú, sâu sắc hơn, làm cho các em yêu thích học môn Văn hơn.
Trong môn Ngữ văn, phần văn bản luôn chiếm số tiết nhiều hơn cả (2 tiết một
tuần). Phần văn bản thờng là những tiết học đầu tiên của mỗi tuần nên thực sự có
ý nghĩa. Nó không chỉ là cơ sở cung cấp ngôn ngữ mới cho phân môn Tiếng
Việt, Tập làm văn mà còn rèn cho học sinh năng lực tổng hợp: nghe, nói, đọc,
viết. Từ năm 2002 - 2003 đến nay trong nội dung thay sách đã đa vào loại văn
bản mới có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong việc giáo dục học sinh đó là Văn
bản nhật dụng. Vậy cần có phơng pháp dạy kiểu văn bản mới này nh thế nào

để đạt hiệu quả cao là vấn đề nhiều giáo viên còn băn khoăn, trăn trở. Từ thực tế
giảng dạy tôi chọn đề tài " Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
làm vấn đề mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến.

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 2
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
II.GII HN NGHiêN CU:
Từ khi thực hiện giảng dạy theo chơng trình Ngữ văn mới, tôi đã tham gia
giảng dạy các lớp 6,7, 8. Trong quá trình giảng dạy tôi và các đồng nghiệp
trong tổ nhóm đã trao đổi và bàn bạc để đa ra những phơng pháp phù hợp với
kiểu văn bản nhật dụng. Chớnh vỡ th trong sỏng kin kinh nghim ny, tụi ch
cp n một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng ở các lớp 6,7,8
Do iu kin v thi gian nờn phm vi nghiờn cu ca sỏng kin kinh
nghim ch áp dụng i tng hc sinh ca trng THCS Cổ Loa- Đông Anh-
Hà Nội
III. Mục đích nghiên cứu
Trong bài viết này, tôi muốn đa ra hớng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức
và phơng pháp dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản nhật
dụng, đáp ứng nhu cầu đổi mới chơng trình Ngữ văn THCS hiện nay.
B. NI DUNG nghiên cứu
I. Cơ sở lý luận
M. Goóc- Ki đã từng nói:Vn hc l nhõn hc. Là một môn học thuộc
nhóm khoa học xã hội, môn Văn có vai trò rất quan trọng trong đời sống và
trong sự phát triển t duy của con ngời. Hơn bất cứ hoạt động ý thức tinh thần
nào, Văn học có khả năng đặc biệt trong việc phát hiện và diễn tả sự bí ẩn,
huyền diệu và vô tận của đời sống tâm linh, tính cách của con ngời. Đồng thời là
môn học thuộc nhóm công cụ, môn Văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các
môn học khác. Học tốt môn Văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và
ngợc lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn Văn. Điều đó đặt ra yêu

cầu trong dạy học là tăng cờng tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành,
gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
Càng ngày Đảng và nhà nớc ta càng quan tâm tới sự nghiệp giáo dục chung.
Nghị quyết số 02/NQ-HNTW khoá VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu: "Đổi mới
mạnh mẽ phơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp t duy sáng tạo của ngời học".
nh hng chung v i mi PPDH ó c qui nh trong Lut giỏo
dc v c c th hoỏ trong nhng nh hng xõy dng chng trỡnh v

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 3
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
biờn son sỏch giỏo khoa THCS. nh hng ú l: phng phỏp giỏo dc ph
thụng phi phỏt huy tớnh tớch cc, t giỏc, ch ng, sỏng to ca hc sinh; phự
hp vi c im ca tng lp hc, mụn hc; bi dng phng phỏp t hc,
rốn luyn k nng vn dng kin thc vo thc tin, tỏc ng n tỡnh cm, em
li nim vui, hng thỳ hc tp cho hc sinh.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chơng trình biên
soạn lại SGK các môn học theo t tởng tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phơng pháp dạy học. Đặc biệt
trong chơng trình Ngữ văn THCS mi hin nay đợc xây dựng theo tinh thần
tích hợp. Các văn bản đợc lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tơng ứng với
kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo lịch sử văn
học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính t tởng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi THCS
còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đa học sinh trở lại những
vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi ngời đều quân
tâm đến.
Văn bản Nhật dụng trong chơng trình ngữ văn THCS mang nội dung gần
gũi, bức thiết đối với cuộc sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng trong xã
hội hiện đại, hớng ngời học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà mỗi cá

nhân, cộng đồng đều quan tâm nh môi trờng, dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền
trẻ em Do đó, những văn bản này giúp cho ngời dạy dễ dàng đạt đợc mục tiêu:
tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang bị cho
mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng học tập môn Ngữ văn của học sinh.
Hiện nay học sinh còn xem nhẹ những môn xã hội nói chung, môn Ngữ văn
nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lợng học văn cha cao. Học sinh không say
mê, yêu thích môn học mà say mê vào những môn mang xu hớng thời cuộc nh
tiếng Anh, Tin học Vẫn còn rất nhiều học sinh ch a có ý thức tự giác trong học
tập, mải chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hởng đến chất lợng
học tập của các em. Các em học sinh vẫn còn thói quen thụ động, ghi nhớ máy
móc những gì giáo viên nói, cha có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài
học. Đa số học sinh cha chủ động vận dụng kiến thức kỹ năng của văn học vào
thực tế cuộc sống, ít biết liên hệ giữa thực tế cuộc sống với văn học. Từ đó dẫn
đến việc học sinh ít nắm bắt, quan tâm hoặc thờ ơ với những vấn đề nóng hổi

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 4
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
bức thiết của đời sống xã hội trong và ngoài nớc Chính vì thế lại càng đòi hỏi
ngời giáo viên đặc biệt là giáo viên Ngữ văn phải tạo đợc giờ học thu hút học
sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi hỏi ngời giáo viên
phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra đợc những thuận lợi - khó khăn trong
giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình.
2. Thực tế giảng dạy của giáo viên
Chơng trình SGK THCS đa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản nhật
dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chơng
trình SGK THCS), nhng trớc đó lí luận dạy học cha từng đặt vấn đề PPDH văn

bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng gặp không
ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: chất văn trong văn bản nhật dụng không
nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn
đề Lịch sử, Sinh học hay Pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại
văn bản này cha cao.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chơng trình Ngữ văn thay sách 5 năm, tôi
nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế cả về phơng pháp
và kiến thức, nhất là phơng pháp dạy các văn bản nhật dụng. Cụ thể là:
+ Còn một số giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống nh
truyện, kí
+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phơng diện của sáng
tạo nghệ thuật nh: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà cha chú trọng đến vấn đề xã
hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà giáo
viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản cha
đầy đủ.
+ Vốn kiến thức của một số giáo viên còn hạn chế, thiếu sự mở rộng .
+ Giáo viên cha vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học cũng nh các biện
pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.
+ Về phơng tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh ảnh minh
hoạ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh đợc xem những đoạn băng ghi
hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ nh văn bản Động Phong Nha , Ca Huế
trên sông Hơng nhng còn một số giáo viên cha chú ý đến vấn đề này.
+ Một số giáo viên còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phơng
pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở
mức độ nh thế nào?
+ Giờ dạy còn đơn điệu, cha thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 5

Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
3. Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Văn bản nhật dụng mới đợc đa vào giảng dạy, số lợng văn bản không nhiều
nên giáo viên còn thấy mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về phơng pháp.
- Một số giáo viên cha có kĩ năng sử dụng bài giảng điện tử nên việc mở rộng
kiến thức cho các em bằng âm thanh, hình ảnh còn hạn chế.
Cha xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng.
- Cha có ý thức su tầm t liệu có liên quan đến văn bản nh tranh ảnh, văn thơ ,
nhạc để bổ sung cho bài học thêm phong phú
- Học sinh còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức mà cha có ý thức chuẩn bị
bài ở nhà, cha chủ động su tầm tài liệu có liên quan tới bài học
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Một số
kinh nghiệm trong giảng dạy văn bản nhật dụng ở trờng THCS để góp phần
nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học
Văn hơn.
III Một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 6
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
1. Nắm bắt hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn
THCS
Để có thể dạy tốt các văn bản nhật dụng, ngời giáo viên trớc tiên cần phải nắm
chắc các văn bản nhật dụng sẽ dạy ở các khối lớp.Ví dụ nh bảng thống kê dới
đây:
Lớp Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của
văn bản
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên-chứng nhân lịch

sử
- Bức th của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha
- Di tích lịch sử
- Quan hệ giữa thiên
nhiên và con ngời
- Danh lam thắng cảnh
Ngữ văn 7
- Cổng trờng mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Ca Huế trên sông Hơng
- Nhà trờng
- Ngời mẹ
- Quyền trẻ em
- Văn hoá dân tộc
Ngữ văn 8
- Thông tin về ngày trái đất năm
2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
- Môi trờng
-Tệ nạn xã hội
- Dân số
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình
- Phong cách Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thế gíới về sự sống

còn, quyền đợc bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Hội nhập với thế giới
và bảo vệ bản sắc văn
hoá dân tộc
- Quyền sống của con
ngời
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng đợc phân phối dạy học đều
khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp đợc học đọc hiểu 3 văn bản. ý
nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen thuộc, bức
thiết đối với con ngời và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự phát triển về

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 7
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong các văn bản nhật
dụng ngày một phức tạp hơn. Bởi vậy việc nắm bắt những nội dung cơ bản của
các văn bản nhật dụng trên sẽ giúp ngời giáo viên có định hớng phù hợp khi dạy
kiểu văn bản này ở các khối lớp.
2. Xác định đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật
dụng
* Đặc điểm chung
Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm
chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng trớc hết là nói đến
tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức
thiết đối với cuộc sống trớc mắt của con ngời và cộng đồng xã hội hiện đại nh:
thiên nhiên, môi trờng, năng lợng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý Văn bản nhật
dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng nh các kiểu văn bản.

Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dới nhiều kiểu
văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh Cầu Long Biên - chứng
nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hơng , Động Phong Nha , văn bản biểu cảm
Bức th của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trờng mở ra , văn bản nghị luận
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình , Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó có thể là một bài báo thuyết
minh khoa học Thông tin về ngày trái đất năm 2000 , Ôn dịch, thuốc lá , nh-
ng cũng có thể là một văn bản Văn học thuộc loại tự sự Cuộc chia tay của
những con búp bê Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá
nhân và cộng đồng hiện đại đợc khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và
ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi ngời học giúp các em dễ hoà nhập hơn
với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống.
* Đặc điểm riêng của từng văn bản
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử là văn bản mở đầu cho cụm bài văn
bản nhật dụng đợc dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu Long Biên,
một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai trò là nhân
chứng đau thơng của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với quy mô lớn,
nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của chúng, nhất là nhân
chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong suốt hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các t liệu chính xác về cây
cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy t của tác giả, cầu Long

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 8
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
Biên đã hiện lên nh một hình tợng sống động và chân thực, vừa gần gũi vừa
thiêng liêng trong cảm nhận của mỗi ngời đọc Việt Nam thuộc nhiều thế hệ,
nhất là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với cầu Long Biên mà
còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá đối với các di

tích lịch sử trên đất nớc yêu quý của chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài t liệu với hình ảnh và cảm
xúc của ngời viết, mà nếu nhìn từ góc độ phơng thức biểu đạt thì đó sẽ là kiểu
thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn học
thì đây là bài bút kí.
Bức th của thủ lĩnh da đỏ là bức th của thủ lĩnh Xiat-tơn trả lời tổng
thống thứ 14 của nớc Mĩ, đợc xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên
nhiên và môi trờng. Nhìn dới góc độ phơng thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu
cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa sâu sắc: Con
ngời phải sống hoà hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trờng và thiên
nhiên nh bảo vệ chính mạng sống của mình.
Động Phong Nha là bài giới thiệu về Đệ nhất kì quan của tỉnh Quảng
Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, bãi cát
bãi đá rộng và đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và đẹp nhất,
thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm dài nhất. Phơng thức biểu đạt thuyết
minh kết hợp với miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp cho bạn đọc những
hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tởng tợng và ham muốn
khám phá một không gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nớc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
Cổng trờng mở ralà bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một ngời mẹ
trong đêm chuẩn bị cho con khai trờng để vào lớp Một. Phơng thức biểu đạt
chính của văn bản này là biểu cảm.
Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Ngời mẹ đã hồi hộp trong cái đêm
trớc ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui về
ngôi trờng thân yêu đã lu giữ bao kỉ niệm thân thơng của đời mẹ, niềm hi vọng
vào con, mái trờng thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tơng lai cho mỗi con ngời. Đó
là ý nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.
Mẹ tôiđợc trình bày dới dạng một bức th. Từ việc phạm lỗi của đứa con đối
với mẹ mà ngời cha bộc lộ cảm xúc và suy t về tình sâu nghĩa nặng của ngời mẹ.

Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phơng thức biểu đạt thì đây là
văn bản biểu cảm.

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 9
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của ngời cha đã hiện lên hình ảnh một ngời
mẹ cao cả và lớn lao. Ngời mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm và đau đớn
quằn quại vì lo sợ mất con. Ngời mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể chịu mọi đau
khổ bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con sống hạnh phúc Vì thế ngày
buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý
hơn cả là tình cảm yêu thơng kính trọng đối với cha mẹ . Đó cũng là nội dung
cập nhật của văn bản này.
Cuộc chia tay của những con búp bê là truyện ngắn. Thành công của văn
bản này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phơng thức biểu đạt tự sự với miêu tả và
biểu cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình cảm của cha
mẹ. Nhng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ đợc tâm hồn trong sáng vị
tha, tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu chuyện về tình anh em
gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình, truyện Cuộc chia tay của những con búp
bê toát lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện
đại đang cần đến sự quan tâm của mọi ngời.
Ca Huế trên sông Hơng là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp
trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế
không chỉ là sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập
của hai dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt độc đáo
của nó: thời gian ban đêm, không gian trên sông Hơng, ngời đàn, ngời hát và
nghe cùng ngồi trên thuyền.
Đọc bài văn này, học sinh hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh
lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân
ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần

đợc bảo tồn và phát triển. Từ đó học sinh có nhu cầu mở rộng hiểu biết dân ca
các vùng miền đất nớc và củng cố thêm tình yêu đối với truyền thống văn hoá
dân tộc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
Thông tin về ngày trái đất năm 2000 là văn bản thuyết minh trình bày về
tác hại của bao bì ni lông đối với môi trờng và sức khoẻ con ngời. Đã đến lúc
chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động thiết
thực bảo vệ môi trờng sống của chúng ta bằng cách hởng ứng lời kêu gọi: Một
ngày không dùng bao bì ni lông. Thông điệp này chính là nội dung nhật dụng
của văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
Ôn dịch ,thuốc lá là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những tri
thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy thoái

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 10
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
đạo đức con ngời. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh thần trách
nhiệm của ngời viết đối với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ thái độ
đối với thuốc lá mà ông gọi là một thứ ôn dịch , và kiến nghị Đã đến lúc mọi
ngời phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này .
Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc nh: liệt kê, so sánh, lời
văn vẫn sử dụng các thuật ngữ khoa học nhng dễ hiểu do đợc giải thích cụ thể,
kết hợp trong đó là lời bình luận mang sắc thái biểu cảm rõ rệt. Tất cả đợc viết
bằng tri thức và tâm huyết của của một nhà y học nổi tiếng, và điều đó làm nên
sức thuyết phục của bài văn này.
ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi ngời về
một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội mà
còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá đang diễn
ra rộng khắp hiện nay.
Bài toán dân số từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang chuyện

không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic sau: Một
bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số nhân công bội là 2 thì
tổng số thóc nhiều tới mức có thể phủ kín bề mặt trái đất. Tơng đơng với bài
toán trên có nghĩa là trái đất lúc đầu chỉ có 2 ngời, nếu loài ngời cũng tăng theo
cấp số nhân ấy thì tổng dân số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm
2015), nếu cứ để dân số tăng nh thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp
kín và khi đó mỗi ngời chỉ còn một chỗ ở với diện tích nh một hạt thóc trên trái
đất.
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân
số của thế giới. Vì thế Bài toán dân số đợc xem là một văn bản nhật dụng
phục vụ cho chủ đề dân số và tơng lai của nhân loại. Bài toán này càng có ý
nghĩa thời sự đối với các nớc chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.
Về hình thức, Bài toán dân số là một văn bản nghị luận sử dụng phơng thức
lập luận bằng hình thức luận cứ. Nhng bài nghị luận xã hội này dễ hiểu bởi sự
đan cài rất tự nhiên của phơng thức tự sự.
Khi ngời giáo viên xác định đợc đặc điểm nội dung và hình thức của từng văn
bản nhật dụng thì có nghĩa là đã nắm bắt đợc vấn đề cốt yếu của văn bản. Điều
này có vai trò quan trọng trong việc định hớng cho các bớc tiếp theo.
3. Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng
Cũng giống nh những môn học khác, môn Ngữ văn giáo dục kiến thức, kĩ
năng, thái độ cho học sinh. Ngoài ra môn Ngữ văn còn bộc lộ rõ nét hơn, phong

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 11
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
phú hơn đó là phải hòa hợp 3 phân môn trong một chỉnh thể bài học với các mục
tiêu tích hợp của nó nhng lại vừa tách tơng đối mỗi phân môn thành từng bài học
đảm bảo các mục tiêu cụ thể do dặc trng mỗi phân môn đòi hỏi; hơn nữa, yêu
cầu đọc - hiểu theo kiểu văn bản, theo các loại hình nội dung văn bản còn đòi
hỏi tính định hớng rõ rệt hơn trong việc xác định mục tiêu bài học.

Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể lọai hoặc chỉ kiểu
văn bản, nhng không có nghĩa chúng là các hình thức vô thể loại. Tuy nhiên sự
nhìn nhận một số văn bản theo loại hình nội dung đáp ứng nhu cầu cập nhật về
đề tài, gợi quan tâm chú ý của ngời học về những vấn đề thời sự xã hội có ý
nghĩa bức thiết đối với mỗi cá nhân và cộng đồng đã khiến sự có mặt của văn
bản nhật dụng trong chơng trình Ngữ văn THCS có thể cha cần là sự hiện diện
của các hiện tợng thẩm mĩ tiêu biểu, mà cần hơn là trong t cách của các thông
điệp t tởng đợc trình bày dới dạng văn bản ngôn từ.
Từ nhận thức này, ta thiết kế hoạt động dạy học văn bản nhật dụng mà trớc
hết là việc xác định mục tiêu của bài học. Vậy đâu là mục tiêu đặc thù của bài
học văn bản nhật dụng? Mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng nhấn
mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi t tởng , tình cảm
thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, ngời dạy cung cấp và mở rộng hiểu
biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống
xã hội hiện đại, từ đó tăng cờng ý thức công dân đối với cộng đồng.
Với kiến thức, bài học văn bản nhật dụng giúp học sinh hiểu đúng ý nghĩa
xã hội mà chủ yếu là ý nghĩa thời sự cập nhật gần gũi qua việc nắm bắt vấn đề
đợc đề cập tới trong văn bản.
Đối với tác phẩm văn chơng, hoạt động đọc - hiểu là việc đọc nghiền ngẫm,
phân tích, cảm thụ những vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ, để từ đó hiểu đợc
những khái quát về đời sống tác giả. Nghĩa là ngời đọc tự mình khám phá và
rung động lấy ý nghĩa đời sống và thẩm mĩ của tác phẩm. Đó chính là mục tiêu
kiến thức của bài học văn bản nghệ thuật; còn đối với văn bản nhật dụng thì mục
tiêu kiến thức của bài học sẽ nhấn vào nội dung t tởng của văn bản, tức là nắm
bắt vấn đề xã hội gần gũi, bức thiết, mang tính thời sự hơn là đi sâu vào khám
phá giá trị hình thức của văn bản. Nh vậy, việc xác định mục tiêu kiến thức của
bài học văn bản nhật dụng phải bắt đầu từ sự rõ ràng trong phân loại văn bản.
Chẳng hạn, cùng một văn bản nh " Cuộc chia tay của những con búp bê ", nếu
quan niệm đây là một tác phẩm văn chơng h cấu thì yêu cầu đọc - hiểu sẽ bao
gồm phát hiện, bình giá trên nhiều phơng diện của sáng tạo nghệ thuật nh : cốt

truyện, nhân vật, cách kể và cuối cùng là sự cảm nhận về khái quát xã hội của
tác giả, biểu hiện ở các lớp nghĩa của tác phẩm nh : vấn đề cái giá của bi kịch
gia đình trong các vụ li hôn ; mái nhà yên ấm, cần thiết nh thế nào đối với con
trẻ ; vẻ đẹp tình huynh đệ, hoặc vấn đề quyền trẻ em Nhng nhìn nhận văn bản
này là một văn bản nhật dụng thì phạm vi đọc - hiểu cho dù không thể bỏ qua
các dấu hiệu hình thức nổi bật của văn bản, nhng chủ yếu là phát hiện nội dung,
mà chủ yếu là khai thác vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh,
thức dậy không chỉ tình chia sẻ bất hạnh với bạn bè đồng cảnh ngộ mà còn là ý

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 12
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
thức về quyền đợc hởng niềm vui và hạnh phúc. Đó chính là ý nghĩa cập nhật
của bài học này và cũng chính là mục tiêu kiến thức chủ yếu của văn bản nhật
dụng " Cuộc chia tay của những con búp bê ".
Những biến chuyển của xã hội không chỉ làm thay đổi tích cực thời đại, nâng
cao cuộc sống con ngời mà còn tạo ra vô số những tiêu cực và hiểm họa mà
chính ta cần nhận thức và ứng phó không phải trên phạm vi một dân tộc, một
quốc gia mà cả toàn cầu, vì sự tốt đẹp, bền vững của cuộc sống trên trái đất,
chẳng hạn vấn đề ô nhiễm môi trờng, tệ nạn xã hội và sức khỏe cộng đồng, vấn
đề dân số, quyền sống của trẻ em, vấn đề chống chiến tranh hạt nhân bảo vệ thế
giới hòa bình Những vấn đề xã hội bức thiết đó cần đợc cảnh báo trên các ph-
ơng tiện thông tin đại chúng, trong đó có hình thức tuyên truyền bằng báo chí
nghị luận nhật dụng.
Nh vậy nội dung của văn bản nhật dụng là những vấn đề gần gũi, bức
thiết đối với cuộc sống con ngời và cộng đồng trong xã hội hiện đại, nên mục
tiêu bài học văn bản nhật dụng còn là sự mở rộng nhận thức của học sinh tới
đời sống xã hội và bản thân về những vấn đề đợc đặt ra từ văn bản.
Cơ hội để lĩnh hội các tri thức cập nhật về nhiều vấn đề thiết thực vừa có ý
nghĩa thời sự, vừa có ý nghĩa lâu dài là thế mạnh của bài học văn bản nhật dụng .

Nhng các bài học văn bản nhật dụng không khuôn lại ở việc cung cấp tri thức
trong nội bộ văn bản mà còn mở rộng hiểu biết của ngời học theo vấn đề đợc đề
cập trong văn bản. Chẳng hạn ý nghĩa chứng nhân lịch sử của cầu Long Biên
trong văn bản " Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử " có thể gợi học sinh liên t-
ởng tới nhiều cây cầu chứng nhân lịch sử khác trên đất nớc, quê hơng trong cả
thời chiến tranh đánh giặc ( nh cầu Nậm Rốm, cầu Hàm Rồng ) và hòa bình
xây dựng ( nh cầu Thăng Long, cầu Mĩ Thuận ) . Văn bản " Bức th của thủ
lĩnh da đỏ " và " Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 " sẽ gợi cho học sinh liên
hệ tới thực trạng báo động về môi trờng sống và sức khỏe con ngời ở mỗi làng
quê, thành phố, đất nớc đang bị chính con ngời hủy hoại ( nạn chặt cây, gây
cháy rừng, lũ lụt, ma túy, các loại rác thải cha đợc xử lí gây ô nhiễm, hệ thống
thoát nớc ).
Về đích giao tiếp, các văn bản nhật dụng chủ yếu thỏa mãn mục đích truyền
thông xã hội hơn là sự thỏa mãn giao tiếp thẩm mĩ. Cho dù văn bản không nhiều
văn chơng đặc sắc thẩm mĩ, chẳng hạn trong văn bản " Cầu Long Biên, chứng
nhân lịch sử " hay là " Ca Huế trên sông Hơng " , nhng các kiến thức xã hội,
lịch sử và văn hóa đất nớc diễn ra trên cây cầu chứng nhân và dòng sông thơ
mộng trong hai bài văn này có thể đem lại cho ngời đọc nhỏ tuổi không chỉ hiểu
biết về thủ đô Hà Nội và xứ Huế thơ mộng qua một cây cầu, một dòng sông âm
nhạc nổi tiếng mà có thể khơi dậy ở họ tình yêu, niềm tự hào và ý thức giữ gìn,
bảo vệ những di tích lịch sử, văn hóa của đất nớc mình.
Nhng về hình thức thể hiện, các văn bản nhật dụng không nằm ngoài cách
thức của phơng thức biểu đạt nào đấy. Có thể nhận ra phơng thức thuyết minh
nổi trội trong các văn bản " Ôn dịch, thuốc lá ", " Thông tin về ngày trái đất
năm 2000 " nhng ở những văn bản khác nh " Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử
" hay là " Ca Huế trên sông Hơng " không thuần túy là thuyết minh mà còn có
yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen. Trong khi phơng thức biểu đạt biểu cảm lại

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 13

Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
là nổi bật trong văn bản " Cổng trờng mở ra ", " Mẹ tôi ", " Bức th của thủ lĩnh
da đỏ " thì tính nghị luận lại là cách biểu đạt làm thành sức truyền cảm của các
văn bản khác nh " Phong cách Hồ Chí Minh ", " Đấu tranh cho một thế giới
hòa bình ằ. Có thể nói là dạy học văn bản nhật dụng vẫn theo nguyên tắc dựa
vào các dấu hiệu hình thức để khám phá nội dung biểu đạt nhng không phải là
mục tiêu chính của bài học văn bản nhật dụng.
Nh vậy, cung cấp và mở rộng hiểu biết về những vấn đề gần gũi, bức thiết
đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cờng ý thức công dân
đối với cộng đồng trong mỗi học sinh, đó sẽ là định hớng mục tiêu chung của
các bài học văn bản nhật dụng cần đợc quán triệt trong dạy học phần văn
bản nhật dụng ở chơng trình THCS.
4. Chuẩn bị cho bài dạy
* Về kiến thức:
Trớc khi dạy, giáo viên không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn
bản mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho
bài giảng nh thu thập các t liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông
tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh
ảnh, âm nhạc )
VD: Khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng, giáo viên cần phải tạo thêm nguồn
t liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng miền, các
bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao cho học sinh su
tầm t liệu có liên quan đến nội dung văn bản .
* Về phơng tiện dạy học:
Các phơng tiện dạy học truyền thống nh: SGK, bảng đen, phấn trắng cha thể
đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáo viên có thể chuẩn bị
thêm các t liệu khác nh: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu đợc thu thập, thiết kế và
trình chiếu trên các phơng tiện dạy học điện tử thì giờ học sẽ đạt hiệu quả hơn,
các em sẽ hào hứng hơn trong giờ học.
VD: Khi thiết kế bài học Động Phong Nha , bài giảng đợc cài đặt thêm các

hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên
nền nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (nh
động Thiên Cung - Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
- Khi thiết kế bài Ca Huế trên sông Hơng giáo viên cần chuẩn bị đĩa nhạc CD
về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các
miền đất nớc( nh chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội hơn cho
đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 14
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
nhật dụng sẽ khắc phục đợc tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy
học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
5. Xác định phơng pháp dạy học
a. Dạy học văn bản nhật dụng phù hợp với phơng thức biểu đạt của mỗi văn
bản
Trong dạy học văn bản, ngời dạy không thể hiểu nội dung t tởng văn bản nếu
không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng
cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao
tiếp trong hình thức ấy.
- VD: Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê đợc tạo theo phơng thức
biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ đợc tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc
trng nh: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra
trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện
đại .
- Còn khi văn bản đợc tạo lập bằng phơng thức thuyết minh nh Ôn dịch, thuốc
lá thì hoạt động dạy học tơng ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung
văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học nh: tiêu đề bài
văn (Em hiểu nh thế nào về đầu đề Ôn dịch, thuốc lá ? Có thể sửa nhan đề này

thành Ôn dịch thuốc lá hoặc Thuốc lá là một loại ôn dịch đ ợc không? Vì
sao?); vai trò của tác giả trong văn bản thuýêt minh( Theo em, tác giả có vai trò
gì trong văn bản này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn văn nào nói về
tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con ngời? Tác hại này đợc phân tích trên
những chứng cớ nào?Các chứng cớ đợc nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy
mức độ tác hại nh thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con ngời? ở đây tri thức
nào về tác hại của thuốc lá hoàn toàn mới lạ đối với em?)
b. Dạy học văn bản nhật dụng xem xét trong mối quan hệ với phơng thức
biểu đạt khác
- Mặc dù các phơng thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết minh
và nghị luận nhng các văn bản này thờng đan xen các yếu tố của phơng thức
khác nh: tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý đến yếu tố này.
- Ví dụ: Văn bản thuyết minh Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử có lời văn
giàu cảm xúc và hình ảnh thì ngời dạy sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả và biểu
cảm cụ thể nh:
+ Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên?

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 15
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
+ Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những ngày đầu năm
1947- Ngày trung đoàn Thủ đô vợt cầu Long Biên đi kháng chiến- đã xác nhận
ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên?
+ Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ đợc ghi lại nh thế
nào?
+ Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?
+ Từ đó cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh nh thế nào?
+ Tác giả đã chia sẻ tình cảm nh thế nào đối với cây cầu chứng nhân này?
c. Dạy học văn bản nhật dụng đảm bảo nguyên tắc tích hợp
Ngay từ khâu viết sách các nhà biên soạn đã có sự tích hợp, đó là việc thiết kế

bài và hệ thống tiết dạy theo hớng đồng quy.
ở lớp 6 nội dung chính của các văn bản nhật dụng viết về các di tích lịch sử,
các danh lam thắng cảnh và thiên nhiên môi trờng.
ở lớp 7 nội dung chính là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trờng, phụ nữ,
văn hoá, giáo dục.
ở lớp 8 tập trung vào các nội dung cơ bản nh vấn đề dân số, môi truờng tệ
nạn xã hội.
Nguyên tắc tích hợp thể hiện cụ thể ở nội dung từng bài.
Ví dụ: ở văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" thực chất là một văn
bản thuyết minh về một vấn đề khoa học, để hiểu đợc nó một cách cặn kẽ
không phải đơn giản. Muốn dạy bài này đạt kết quả thì giáo viên cần tích hợp
với những kiến thức đang và sẽ học về văn bản thuyết minh ở phần Tập làm văn,
tích hợp với một số kiến thức khoa học tự nhiên đang và sẽ học nh: Hoá học,
Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân.
Ví dụ: Em hãy nêu nhận xét về cách trình bày bố cục của văn bản "Thông tin
Ngày Trái Đất năm 2000" ?
(Bố cục theo 3 phần: nêu vấn đề, phân tích trình bày cho vấn đề sáng tỏ, kêu gọi
mọi ngời hành động theo vấn đề đã nêu. Cách trình bày rõ ràng chặt chẽ hợp lý,
khoa học) . Câu hỏi này nhằm tích hợp với bố cục đặc điểm của kiểu văn bản
thuyết minh. Hay câu hỏi: Em hiểu gì về đặc điểm tính chất của plastic ? (là
chất dẻo nhựa, vật liệu gồm phân tử pôlime, không tự phân huỷ đợc).
Các chất NH
2
, CH
4
(mêtan), H
2
S (sunphurơ) là những chất nh thế nào? Các
câu hỏi này nhằm tích hợp với môn Hoá học


Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 16
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá", khi dạy giáo viên có thể tích hợp với môn
Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, hoặc là phơng pháp cách làm của văn bản
nghị luận thuyết minh , có thể tích hợp với phân môn tiếng Việt ở các yếu tố
nghệ thuật
Trên đây là một số ví dụ nhỏ về nguyên tắc tích hợp giữa các phần trong môn
Ngữ văn (Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn), trong mối quan hệ với các môn học
khác. Khi tìm hiểu văn bản phải bám sát vào các yếu tố hình thức mà trớc hết là
thể loại và ngôn từ nghệ thuật để làm sáng tỏ nội dung văn bản, mở rộng khắc
sâu kiến thức Tiếng Việt, Tập làm văn. Khi áp dụng nguyên tắc tích hợp vào
trong giảng dạy một văn bản cụ thể, giáo viên cần có nghệ thuật trong việc tạo
tình huống để hỏi học sinh. Cách thức tích hợp phụ thuộc vào nội dung, mức độ
thời điểm và năng lực s phạm của mỗi giáo viên, cần tích hợp một cách kín đáo
nhuần nhuyễn và đạt hiệu quả, tránh gò bó khiên cỡng. Có thể tích hợp thông
qua các câu hỏi chứa đựng những nội dung tích hợp, thông qua lời giảng bình
của giáo viên, qua phần nội dung tiểu kết từng phần hay tổng kết cả giờ học
6. Vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học đặc trng của phân môn Văn
học
Khi giảng dạy phần văn bản, ngời giáo viên có thể sử dụng các phơng pháp
đăc trng nh: Phơng pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú
trọng nhất phơng pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ
dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống.
VD: Trong bài Ca Huế trên sông Hơng có thể đặt các câu hỏi: Cách biểu
diễn thởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan họ miền Bắc?
Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với
tâm hồn con ngời?
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng phơng pháp
giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong

văn chơng, đối tợng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chơng. Theo
tôi, một số văn bản giàu chất văn chơng nh: Mẹ tôi, Cổng trờng mở ra, Ca Huế
trên sông Hơng, Cuộc chia tay của những con búp bê, giáo viên có thể sử dụng
lời bình giảng nhng không nên đi quá sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng
không nhằm cảm thụ văn chơng thẩm mĩ nh Bài toán dân số, Thông tin về ngày
trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì giáo viên không nên bình phẩm về vẻ
đẹp hình thức cũng nh những nội dung sâu kín trong đó. Do vậy, khi dạy giáo
viên cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lỡng văn bản mà
giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản nhật dụng.

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 17
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa
với đời sống xã hội nên giáo viên cần tạo ra không khí giờ học dân chủ, sôi nổi,
kích thích sự hào hứng của học sinh.
VD :khi dạy bài Ca Huế trên sông Hơng giáo viên có thể cho học sinh nghe
một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các làn
điệu dân ca ba miền. Thi su tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế
Kết luận : Nh vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục
tiêu bài học, ngời giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các
cách tổ chức dạy học, các phơng tiện dạy học theo hớng hiện đại hoá: thu thập,
su tầm các nguồn t liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại
cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực
tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn
giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng cờng phơng tiện dạy
học điện tử nh máy chiếu để gia tăng lợng thông tin trong bài học, tạo không khí
dân chủ, hào hứng trong giờ học.
IV. Minh hoạ qua một bài dạy
Từ những kinh nghiệm trên tôi đã vận dụng vào giảng dạy những văn bản nhật

dụng và đã thu đợc kết quả khả quan. Sau đây là một bài soạn tôi đã vận dụng.
Bài 31: Tiết 129:
Văn bản: Động Phong Nha

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 18
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
Trầ
n Hoàng
A. Mục tiêu bài học:
* Giúp học sinh:
- Hiểu, nắm vững văn bản nhật dụng.
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo của Động Phong Nha.
- Có thái độ yêu quí, tự hào, bảo vệ môi trờng và danh lam thắng cảnh.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích từ ngữ, hình ảnh đặc sắc.Tích hợp với phần tập
làm văn ở trình tự miêu tả, với các văn bản khác cùng viết về động Phong Nha .
B. Chuẩn bị
1. Về trang thiết bị/ Đồ dùng dạy học
a)Trang thiết bị/ Đồ dùng dạy học liên quan đến công nghệ thông tin:
* Phần cứng:
- Máy vi tính, máy projector.
* Phần mềm
- Đoạn phim t liệu.
- Phần mềm power point.
b)Trang thiết bị , đồ dùng dạy học khác:
- Bản đồ Việt Nam, sách tham khảo
- Phiếu học tập.
2. Chuẩn bị cho bài giảng:
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- Su tầm tranh ảnh cảnh Phong Nha Kẻ Bàng

- Đoạn phim t liệu giới thiệu chung Phong Nha Kẻ Bàng
- Máy vi tính, máy projector, phông chiếu.
- Que chỉ, phiếu học tập, que ch, phấn mầu.
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Soạn bài tiết 129 theo hớng dẫn.
- Tìm hiểu về Phong Nha Kẻ Bàng, su tầm tranh ảnh và băng đĩa về Phong
Nha Kẻ Bàng
- Phiếu học tập
C. Nội dung và tiến trình bài giảng.
1. ổ n định tổ chức: ( 1 phút)
* Kiểm tra sĩ số.
* Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
2. Bài mới: ( 35 phút)
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. (1phút)

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 19
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
GV đặt câu hỏi để dẫn vào bài: Đến nay Việt Nam có rất nhiều di sản văn
hóa, danh lam thắng cảnh đợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.
Em nào có thể giới thiệu cho cả lớp biết các di sản đó không?
HS. Trả lời, bổ sung ý kiến,
Sau khi học sinh trả lời giáo viên chốt dẫn vào bài mới:
Các di sản văn hóa thế giới của Việt Nam gồm: Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế,
Thánh địa Mĩ Sơn, Phố Cổ Hội An, Nhã nhạc Cung Đình Huế, Cồng Chiêng Tây
Nguyên và cả quần thể rừng quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng. Nói đến di sản
Phong Nha Kẻ Bàng không thể không nói đến động Phong Nha. Để biết tại
sao động Phong Nha lại đợc công nhận là di sản văn hoá thế giới, cô trò chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học này qua văn bản " Động Phong Nha của tác
giả Trần Hoàng.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Hớng dẫn tìm hiểu
chung văn bản ( 5 phút)
GV: Hớng dẫn học sinh cách đọc
văn bản :Văn bản Động Phong Nha
là một văn bản nhật dụng. Trong văn
bản có sử dụng kết hợp các phơng
thức biểu đạt nh tự sự, miêu tả,
thuyết minh Vì vậy, chúng ta nên
đọc văn bản theo giọng kể, kết hợp với
miêu tả, đặc biệt nhấn mạnh các chi
tiết miêu tả vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo của
Động Phong Nha.
HS: - Nghe, nhớ để đọc cho đúng.
GV: Đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi 3
học sinh đọc tiếp đến hết.
HS: 3 học sinh đọc diễn cảm, to, rõ.
Cả lớp nghe
GV: Chiếu một số hình ảnh về động
Phong Nha
HS: quan sát tranh , cố gắng tởng t-
ợng, cảm nhận vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo
I .Đọc tìm hiểu chung
1. Đọc:

Toàn cảnh Động Phong Nha

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 20
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng

của động Phong Nha
GV: Nhận xét cách đọc của học sinh.
Máy chiếu một số hình ảnh về Động
Phong Nha
Động Phong Nha
Cửa hang Động Phong Nha
Động Phong Nha

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 21
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
GV: Trong văn bản có nhiều từ,
cụm từ là thuật ngữ chuyên môn của
một số ngành. ở đây, cô lu ý các em
các từ Đệ nhất kì quan Phong Nha ,
Vân nhũ , Nguyên sinh , Kì
ảo ( Giáo viên chiếu các từ trên lên
phông)
HS: Một học sinh đọc to rõ phần giải
nghĩa từ để cả lớp nghe, nhớ. Các học
sinh khác nghe, theo dõi SGK/ 147
GV: Giải thích thêm về từ Phong
Nha.(Phong: nhọn; lợc. Nha :
răng. => Động Phong Nha là động
răng nhọn hay còn gọi là động răng l-
ợc Ví với hình dáng các thạch nhũ
trong động.
? Theo em, văn bản có thể chia làm
mấy phần, nội dung mỗi phần là gì?
HS: Trả lời cá nhân, nhận xét, bổ sung

và ghi nhanh kết quả về bố cục.
GV: Sử dụng máy chiếu kiến thức
lên để học sinh khắc sâu phần bố cục.
GV: Để hiểu rõ hơn và cảm nhận đ-
ợc vẻ đẹp của động Phong Nha, cô trò
chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết văn
bản theo bố cục trên.
2. Tìm hiểu chú thích:
- Đệ nhất kì quan Phong Nha
- Vân nhũ
- Nguyên sinh
- Kì ảo


3. Bố cục: 3 phần
a. Phần 1: Từ đầu . nằm rải rác.
Giới thiệu vị trí địa lý và đờng vào
động Phong Nha.
b. Phần 2: Tiếp theo nơi cảnh chùa
đất Bụt.
Cảnh tợng Động Phong Nha.
c. Phần 3: Đoạn còn lại.
Giá trị của động Phong Nha.
Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh tìm
hiểu chi tiết văn bản . (25 phút)
? Em hãy cho biết Động Phong Nha
nằm ở đâu?
HS: Cá nhân trả lời, bổ sung ý kiến.
Ghi nhanh kết quả vào vở.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:

1. Giới thiệu về động Phong Nha:
a. Vị trí: Động Phong Nha thuộc
khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở Tây Quảng
Bình. Đợc gọi là đệ nhất kỳ quan.


Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 22
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
GV:dùng bản đồ trên máy chiếu giới
thiệu về vị trí của Phong Nha- Kẻ
Bàng trên bản đồ Việt Nam và giới
thiệu thêm cách đi từ Hà Nội đến
động Phong Nha.
HS quan sát bản đồ
GV: Chốt liên hệ với các hang động
khác ( Động Thiên Cung ở Vịnh Hạ
Long, động Hơng Tích ở chùa Hơng)
để học sinh hiểu tại sao động Phong
Nha đợc coi là " Đệ nhất kì quan".

?Để vào chiêm ngỡng vẻ đẹp của
động chúng ta có thể đén bằng những
cách nào?
HS: Nêu ý kiến dựa vào SGK
Máy chiếu đoạn băng giới thiệu đờng
đến động Phong Nha.
HS: Quan sát, cảm nhận vẻ đẹp của
động. Liên hệ đến nội dung bài học
Nghe, ghi ý chính

GV: (Chốt chuyển ý) Hai con đờng
dẫn du khách vào thăm động Phong
Nha là hai con đờng có phong cảnh
hết sức tơi đẹp. Có thể nói bức tranh
phong cảnh hữu tình trên đờng đến với
rừng quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng
đã gây sự chú ý nơi du khách. Để thấy
đợc vẻ đẹp của động Phong Nha, cô
trò chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp
theo.
Hớng dẫn học sinh tìm hiểu vẻ đẹp
b. Đ ờng vào động : Có hai con đờng:
+ Đờng thủy: Ngợc dòng sông Gianh
rồi đi vào sông Son là đến nơi.
+ Đờng bộ : Theo đờng số 2 đến bến
sông Son rồi đi thuyền khoảng ba mơi
phút là đến nơi.


Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 23
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
của Động Phong Nha:
GV: Nh vậy, chúng ta đã biết Động
Phong Nha thuộc tỉnh Quảng Bình ở
Miền Trung nớc ta. Vậy bây giờ cô
mời các em cùng đến tham quan động.
(GV chiếu đoạn phim lên cho học sinh
xem để các em thấy đợc vẻ đẹp của
Động Phong Nha.)

HS: Quan sát đoạn phim

c. Toàn cảnh động Phong Nha:
* Cảnh bên trong động Phong Nha
Động nớc

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 24
Mt s kinh nghim dy hc vn bn nht dng
Động khô
GV: Trên đây là những hình ảnh kì
thú mà thiên nhiên đã ban tặng cho
Quảng Bình, cho con ngời chúng ta.
Để giúp bạn đọc cha từng đợc tận mắt
chứng kiến vẻ đẹp lộng lẫy ấy thì
tác giả đã dùng ngôn ngữ miêu tả lại.
Vậy tác giả đã miêu tả động khô và
động nớc nh thế nào ?
HS: dựa vào SGK để trả lời
GV: Chiếu lên phông đoạn văn thuyết

Động khô

Hoàng Thị Thông Tr ờng THCS Cổ Loa
Trang 25

×