Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học phương pháp tọa độ trong mặt phẳng ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.72 KB, 87 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
















ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








NGUYỄN THÀNH CHUNG







SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC
PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN, 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







NGUYỄN THÀNH CHUNG





SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC
PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Toán
Mã số: 60 14 01 11




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRUNG






THÁI NGUYÊN, 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì công trình nào khác.


Thái Nguyên, tháng 07 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thành Chung






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình của
TS. Trần Trung. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến thầy.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn PPDH môn
Toán Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Toán,
Ban Chủ nhiệm khoa Sau Đại học Trƣờng Đại học Sƣ Phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp ở
Trƣờng THPT Thái Hòa, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập.
Dù đã rất cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, tháng 07 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Chung


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt iv
MỞ ĐẦU i
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Đóng góp của luận văn 3
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học 5
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học 5
1.1.2. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học 6
1.1.3. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực 8
1.2. Phƣơng tiện trực quan trong dạy học 9
1.2.1. Vai trò phƣơng tiện trực quan trong dạy học 9
1.2.1.1. Vai trò của phƣơng tiện trực quan trong quá trình dạy học 10
1.2.1.2. Chức năng của phƣơng tiện trực quan trong quá trình dạy học 11
1.2.2. Phân loại phƣơng tiện trực quan trong dạy học 18
1.3. Sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học toán 24
1.3.1. Quy trình sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học toán 24

1.3.2. Kỹ năng sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học toán 27
1.4. Thực trạng sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học Hình học ở
trƣờng THPT 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.5. Kết luận chƣơng 1 40
Chƣơng 2. SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN TRONG DẠY
HỌC PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG Ở TRƢỜNG
THPT 41
2.1. Khái quát nội dung, chƣơng trình Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng
ở trƣờng THPT 41
2.1.1. Nội dung chƣơng trình Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng ở
trƣờng THPT. 41
2.1.2. Một số lƣu ý sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học Phƣơng
pháp tọa độ trong mặt phẳng cho HS THPT. 41
2.2. Sử dụng một số dạng phƣơng tiện trực quan trong dạy học Phƣơng
pháp tọa độ trong mặt phẳng ở trƣờng THPT 42
2.2.1. Sử dụng phƣơng tiện trực quan dạng mô hình thật 42
2.2.2. Sử dụng phƣơng tiện trực quan dạng mô hình ảo 44
2.2.3. Sử dụng phƣơng tiện trực quan dạng ký hiệu toán học 48
2.2.4. Sử dụng phƣơng tiện trực quan dạng hình vẽ 57
2.2.5. Sử dụng phƣơng tiện trực quan dạng bản đồ tƣ duy 59
2.3. Kết luận chƣơng 2 64
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 65
3.1. Mục đích TN 65
3.2. Nội dung TN 65
3.3. Tổ chức TN 65
3.4. Kết quả TN 65

3.5. Kết luận chƣơng 3 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên

Hoạt động
HS
Học sinh
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
PTTQ
Phƣơng tiện trực quan

SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong xu thế hội nhập quốc tế, một trong những đặc
điểm nổi bật của xu hƣớng giáo dục hiện đại ở Việt Nam hiện nay là sự thay
đổi trong mô hình giáo dục với quan điểm lấy HS làm trung tâm, dạy học theo
hƣớng tiếp cận năng lực. Và nhƣ vậy mọi tài nguyên, nguồn lực trong mỗi
trƣờng học cần tập trung vào việc tạo lập một môi trƣờng học tập cởi mở,
sáng tạo cho HS. Một môi trƣờng giáo dục hiện đại sẽ cung cấp tối đa khả
năng tự học, tìm kiếm thông tin cho mỗi HS. Và vì vậy nên việc dạy học theo
hƣớng truyền thống nhƣ trƣớc đây cũng cần phải có sự thay đổi cho phù hợp.
Để có đƣợc một lực lƣợng lao động đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển
của xã hội, của thời đại, đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới mạnh mẽ
nhƣ đổi mới về nội dung chƣơng trình, đổi mới về PPDH,… thì việc sử dụng
PTDH là việc cần thiết và cấp bách mà một trong những PTDH góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo đó là PTTQ.
Việc sử dụng PTTQ trong dạy học đã đƣợc các trƣờng học quan tâm.
Hàng năm đều có tổ chức “Hội thi thiết bị dạy học tự làm” để kích thích GV
sử dụng PTDH, tạo điều kiện cho GV trau dồi học tập và nâng cao nhận thức

về việc sử dụng PTTQ trong dạy học. Thông qua đó cũng giúp GV thấy đƣợc
hiệu quả của việc sử dụng PTDH mà đặc biệt nhất là PTTQ.
Trong chƣơng trình THPT, hình học là môn học có tầm quan trọng rất
lớn đối với HS. Nó không những trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về
hình học mà còn là phƣơng tiện để HS rèn luyện các phẩm chất trí tuệ và các
kỹ năng nhận thức. Trong quá trình vận dụng kiến thức giải các bài tập về
chứng minh, dựng hình, quỹ tích HS có thể rèn luyện tƣ duy logic, tƣ duy
thuật giải và tƣ duy biện chứng. Tuy nhiên kiến thức hình học là mảng kiến
thức khó đối với HS. Chính vì vậy trong dạy học hình học việc sử dụng các
PTTQ là rất cần thiết. Xu thế chung của vấn đề đổi mới PPDH môn Toán ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


nhiều nƣớc là phải sử dụng nhiều loại hình PTDH nhằm hỗ trợ lẫn nhau, thúc
đẩy HĐ nhận thức tích cực của HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
môn Toán.
Trong xu hƣớng đổi mới PPDH, có nhiều phƣơng pháp mới đƣợc vận
dụng vào bài giảng bên cạnh các PPDH truyền thống nhƣ: PPDH phát hiện và
giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy học theo lý thuyết tình huống, dạy
học khám phá,… Tất cả các phƣơng pháp đó đều có thể vận dụng và phối hợp
với PTTQ một cách nhuần nhuyễn để đạt đƣợc mục đích dạy học. GV cần
nắm chắc các phƣơng pháp, biết đƣợc điểm mạnh của mỗi phƣơng pháp từ đó
có cách phối hợp với PTTQ cho phù hợp. Thực tế ở trƣờng THPT việc khai
thác PTTQ trong dạy học Hình học trong các tiết dạy còn hạn chế, do chƣa có
nhiều PTTQ để cung cấp cho GV trong dạy học. Việc khai thác PTTQ trong
dạy học hình học ở trƣờng THPT sẽ có ƣu điểm: HS dễ hình dung, dễ tiếp thu
bài giảng, dễ tiếp cận vấn đề hơn nên khả năng làm việc độc lập của HS cao
hơn, phát huy đƣợc ý thức tự chủ của HS, phát huy đƣợc tính sáng tạo của
HS, và từ đó rèn luyện khả năng tự học của HS, đó là điểm mạnh của PTTQ.

Từ lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Sử dụng phương tiện trực
quan trong dạy học phương pháp tọa độ trong mặt phẳng ở trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các loại hình PTTQ và đề xuất cách thức khai thác phù hợp
trong dạy học phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng, góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học môn Toán ở trƣờng THPT, phát huy hứng thú nhận thức của HS.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hình học cho HS THPT
với sự hỗ trợ của PTTQ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Dạy học phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng ở trƣờng THPT với sự hỗ trợ của PTTQ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV sử dụng PTTQ một cách hợp lý trong tổ chức các HĐ dạy học
phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng thì sẽ phát huy tích cực học tập của HS,
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hình học ở trƣờng THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tổng hợp cơ sở lý luận về vai trò, chức năng của PTTQ trong dạy
học toán.
5.2. Khảo sát thực trạng sử dụng PTTQ trong dạy học hình học THPT
hiện nay thông qua phiếu điều tra.
5.3. Đề xuất khai thác hiệu quả một số dạng PTTQ trong dạy học
phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng cho HS THPT.
5.4. TN sƣ phạm để kiểm tra tính cần thiết và khả thi của các nội dung
đã đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu về PTTQ,

PPDH hình học, tâm lý học về đối tƣợng HS THPT của Việt Nam.
6.2. Phương pháp điều tra và quan sát: Sử dụng phiếu điều tra để khảo
sát thực trạng sử dụng PTTQ trong dạy học Hình học ở trƣờng THPT hiện nay.
6.3. Phương pháp TN sư phạm: Tổ chức TN sƣ phạm để xem xét tính
cần thiết, khả thi của các biện pháp sƣ phạm đƣợc đề xuất và kiểm nghiệm giả
thuyết khoa học. Xử lý kết quả TN sƣ phạm bằng phƣơng pháp thống kê toán
học trong khoa học giáo dục.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Làm sáng tỏ vai trò, chức năng và phân loại PTTQ trong dạy học
môn Toán ở trƣờng THPT.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn dạy học hình học bằng PTTQ hiện nay ở
trƣờng THPT.
7.3. Đề xuất khai thác một số dạng PTTQ trong dạy học phƣơng pháp
tọa độ trong mặt phẳng ở trƣờng THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7.4. Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV
Toán khi khai thác PTTQ trong dạy học Hình học góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học môn Toán ở trƣờng THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn đƣợc trình bày
trong ba chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chƣơng 2. Sử dụng PTTQ trong dạy học phƣơng pháp tọa độ trong
mặt phẳng ở trƣờng THPT
- Chƣơng 3. TN sƣ phạm
Luận văn có sử dụng 44 tài liệu tham khảo và có 5 phụ lục kèm theo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
Theo Nguyễn Bá Kim: “Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao
lƣu của thầy gây nên những hoạt động và giao lƣu cần thiết của trò nhằm đạt đƣợc mục
tiêu dạy học” [18, tr. 103].
Bàn về PPDH và đổi mới PPDH, trong những năm gần đây, chúng ta
đã tốn không ít thời gian và giấy mực. Song trong thực tế, PPDH chƣa thực sự
trở thành một chìa khoá, một công cụ để giúp cho các thầy cô giáo trong
giảng dạy mà PPDH vẫn nằm trong chữ nghĩa giấy tờ, nhiều khi đọc để hiểu
đƣợc cũng không phải dễ, dẫn đến một thực trạng khiến những ngƣời quan
tâm đến vấn đề này không khỏi băn khoăn.
Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII đã khẳng định: “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của HS. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho HS….” [27].
Tại điều 5, chƣơng I, Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của HS; bồi dưỡng
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê và ý chí vươn lên” [24] .
Mục tiêu của giáo dục trong đó HĐ cơ bản là dạy học, là hình thành và
phát triển nhân cách HS. Dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp cho các
em những tri thức và kinh nghiệm xã hội mà loài ngƣời đã tích lũy đƣợc, mà
phải góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển nhân cách theo mục
tiêu đào tạo. HS càng đƣợc tham gia tích cực, chủ động vào các HĐ học tập thì

các phẩm chất và năng lực của cá nhân càng sớm đƣợc hình thành, phát triển và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


hoàn thiện. Tính năng động, sáng tạo là những phẩm chất rất cần thiết trong
cuộc sống hiện đại, phải đƣợc hình thành ngay khi ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập đang
đòi hỏi cấp bách nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục
trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức, kỹ
năng có sẵn cho HS mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dƣỡng cho HS
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học, cùng
với những thay đổi về mục tiêu, nội dung, cần có những thay đổi căn bản về
PPDH (hiểu theo nghĩa rộng gồm cả hình thức, phƣơng tiện và kiểm tra, đánh
giá). Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại PPDH là GV thƣờng cung cấp cho HS
những tri thức dƣới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tòi, phát hiện; việc GV dạy
chay, áp đặt kiến thức khiến HS thụ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Thực trạng trên cũng là những lý do dẫn tới nhu cầu đổi mới PPDH nhằm đáp
ứng yêu cầu đào tạo con ngƣời lao động sáng tạo phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.
Để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải đổi
mới phƣơng pháp giảng dạy.
1.1.2. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy không phải là tạo ra một phƣơng pháp
khác với cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay một cuộc cách mạng
trong khoa học giáo dục thực chất là tạo đƣợc một tiền đề để cho những nhân
tố tích cực của cái cũ vẫn có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng thời tạo ra
cái mới tiến bộ hơn, tốt hơn cái đã có. Nói nhƣ vậy, không phải chúng ta dung
hoà để làm “hơi khác hay tƣơng tự cái đã có”. Mà phải có cái mới thực sự để
đáp ứng đƣợc đòi hỏi của sự tiến bộ.

Từ nhu cầu đổi mới PPDH các nhà khoa học giáo dục nƣớc ta nhƣ
Nguyễn Bá Kim [18], Nguyễn Hữu Châu [2], Thái Duy Tuyên [44], Trần
Kiều [17], Trần Bá Hoành [12], đã khẳng định hƣớng đổi mới PPDH HĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


trong giai đoạn hiện nay là: "PPDH cần hướng vào việc tổ chức cho HS học
tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc
lập hoặc trong HĐ" [18, tr. 112].
Theo Nguyễn Bá Kim [18], định hƣớng trên có những hàm ý sau đây:
Xác lập vị trí chủ thể của HS, đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng tạo của
HS; Quá trình dạy học là xây dựng những tình huống có dụng ý sƣ phạm cho
HS học tập trong HĐ và bằng HĐ, đƣợc thực hiện độc lập hoặc trong HĐ;
Dạy việc học, dạy tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học; Chế tạo và
khai thác những phƣơng tiện phục vụ quá trình dạy học; Tạo sự lạc quan học
tập dựa trên lao động và thành quả của HS; Xác định vai trò mới của GV với
tƣ cách ngƣời thiết kế, uỷ thác, điều khiển và thể chế hoá.
Định hƣớng đổi mới PPDH liên quan đến một tƣ tƣởng trong quá trình
thực hiện đổi mới PPDH ở nƣớc ta đó là "Dạy học lấy HS làm trung tâm".
Theo Trần Kiều [17], những đặc trƣng chủ yếu của tƣ tƣởng này bao gồm:
Thừa nhận, tôn trọng, hiểu, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích, mục đích cá nhân
của HS để đạt đƣợc độ tin cậy, tạo sức thu hút, thuyết phục, kích thích động
cơ bên trong của HS. Dựa vào kinh nghiệm của HS, khai thác kinh nghiệm
đó, dồn thành sức mạnh trong quá trình tự khám phá. Chống gò ép, ban phát,
giáo điều, nuôi dƣỡng tính sẵn sàng, tính tích cực ý chí của HS để đạt đƣợc
mục đích học tập và phát triển cá nhân. Phƣơng thức HĐ chủ đạo là tự nhận
thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, đánh giá, tự hoàn thiện trong môi
trƣờng đƣợc đảm bảo quyền lựa chọn tối đa của HS. Tối đa hoá sự tham gia
của HS, tối thiểu hoá sự áp đặt, can thiệp của GV. Tạo cho HS tính năng động

cải biến hành động học tập, chủ động, tự tin. Phát triển tƣ duy độc lập, sáng
tạo, khả năng suy ngẫm, óc phê phán và tính độc đáo của nhân cách. Nội dung
học tập, môi trƣờng học tập, … về nguyên tắc phải đƣợc kiểm soát bởi chính
HS. Đảm bảo tính mềm dẻo, tính thích ứng cao của giáo dục. Đặc biệt, hết
sức coi trọng vai trò to lớn của kỹ năng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.1.3. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời trong đời sống xã
hội. Khác với động vật, con ngƣời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong
thiên nhiên mà còn chủ động, bằng lao động, sản xuất ra những của cải vật
chất cần cho sự tồn tại của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại.
Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội đã là củng cố một trong các
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo những con ngƣời năng động,
thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực nhƣ là
một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá
trình giáo dục.
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở nhiều nƣớc để chỉ
những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của ngƣời học. Đặc trƣng của các PPDH tích cực gồm [18]:
- Dạy và học thông qua tổ chức các HĐ học tập của HS.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học.
- Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng
vai trò đơn thuần là ngƣời truyền đạt kiến thức, GV trở thành ngƣời thiết kế,
tổ chức, hƣớng dẫn các HĐ độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm
lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ

theo yêu cầu của chƣơng trình. Trên lớp, HS HĐ là chính, GV có vẻ nhàn nhã
hơn nhƣng trƣớc đó, khi soạn giáo án, GV đã phải đầu tƣ công sức, thời gian
rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với
vai trò là ngƣời gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các HĐ tìm
tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn sâu
rộng, có trình độ sƣ phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hƣớng dẫn các HĐ
của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.2. Phƣơng tiện trực quan trong dạy học
1.2.1. Vai trò phƣơng tiện trực quan trong dạy học
Theo Trần Trung [43, tr.6]: PTDH là các sự vật, hiện tượng (vật chất
hay phi vật chất) được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học
như những điều kiện hay công cụ trung gian tác động vào đối tượng dạy học
với chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh của những tác
động mà giáo viên và học sinh thực hiện lên đối tương dạy học đó.
PTTQ là các PTDH (vật thật, vật tƣợng trƣng, mô hình, tranh vẽ, sơ
đồ ) diễn tả một đối tƣợng nào đó. Theo Boltianxki: PTTQ là PTDH thỏa
mãn tính đẳng cấu và tính đơn giản về mặt tri giác (dẫn theo [43]). Nói cách
khác, PTTQ là những phƣơng tiện (công cụ) mà GV và HS sử dụng trong quá
trình dạy học nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng cho HS thông qua sự
tri giác trực tiếp bằng các giác quan. Dựa vào tác động của tài liệu trực quan
vào các giác quan ngƣời ta chia ra: PTTQ nghe, PTTQ nhìn, PTTQ nghe
nhìn
Trong thực tiễn dạy học, HS thƣờng gặp khó khăn có khi tƣởng chừng
không vƣợt qua nổi khi chuyển từ cụ thể lên trừu tƣợng và khi đi từ cái trừu
tƣợng trở về với cái cụ thể trong tƣ duy. Khó khăn đó nằm chủ yếu ở chỗ: Khi
tri giác cái cụ thể hiện thực HS không biết phát hiện ra cái chung bản chất và

chủ yếu ẩn nấp hoặc bị che lấp trong muôn vàn cái riêng không bản chất và thứ
yếu của cái cụ thể; ngƣợc lại, khi vận dụng khái niệm, định luật vào những
trƣờng hợp cụ thể thì HS lại lúng túng trong việc tìm ra cái riêng biệt đơn nhất,
độc đáo của chúng mặc dù chúng đều có cùng một cái chung bản chất.
Mặt khác, không phải bất cứ cái cụ thể, hiện thực nào cũng có thể mang
đến cho HS tri giác trực tiếp đƣợc. Vì vậy nhà trƣờng phải nghiên cứu một
dạng PTDH đó là: “PTDH trực quan” để giúp HS dễ dàng chuyển tƣ duy của
mình từ diện cụ thể cảm tính sang diện trừu tƣợng, khái quát hóa và từ đó lên
cái cụ thể trong ý thức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.2.1.1. Vai trò của phƣơng tiện trực quan trong quá trình dạy học
Trong dạy học toán việc sử dụng hợp lý các PTTQ đóng một vai trò rất
quan trọng. PTTQ không chỉ giúp cho việc minh họa và tập trung sự chú ý
của HS vào những thuộc tính và đặc điểm bên ngoài của đối tƣợng và hơn thế
PTTQ còn giúp HS nhanh chóng phát hiện những thuộc tính bên trong, những
mối quan hệ bản chất của đối tƣợng và cho phép nhận ra nó nhƣ một cái toàn
bộ thống nhất.
PTTQ không chỉ tham gia vào quá trình hình thành khái niệm mà còn
hỗ trợ đắc lực cho dạy học định lý, dạy giải bài tập toán… PTTQ là cầu nối,
là khâu trung gian trong giai đoạn trừu tƣợng hóa (từ cụ thể trừu tƣợng lên
khái niệm lý thuyết) và cả trong giai đoạn cụ thể hóa (tái tạo ra cái cụ thể
trong tƣ duy). Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau: Khẳng định của V.I.
Lênin [23] về mối quan hệ biện chứng của nhận thức là rất sâu sắc khi cho
rằng nhận thức phát triển là do sự tác động lẫn nhau của ba yếu tố: Trực quan
sinh động, tƣ duy trừu tƣợng và thực tiễn. Mỗi yếu tố đó đều cần thiết và
mang lại cái mà yếu tố khác không thể đem lại đƣợc. Sự tác động lẫn nhau đó
quán xuyến toàn bộ quá trình nhận thức từ đầu chí cuối “Từ trực quan sinh

động đến tư duy trừu tượng, rồi từ trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường
biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách
quan”. Nhà toán học nổi tiếng A.N. Kôlmôgorôv lƣu ý GV “đừng để hứng thú
đến mặt lôgíc của giáo trình làm lu mờ việc giáo dục tư duy trực quan cho
HS”, một khi chƣơng trình và SGK đã đƣợc hiện đại hóa. Với câu hỏi: Ngƣời
ta đã dành kiến thức nhƣ thế nào? A.Đixtervec trả lời một cách dứt khoát:
“Không có con đường nào khác ngoài con đường trực quan” (dẫn theo [43]).
Vai trò của PTTQ trong quá trình dạy học là rất quan trọng. Do đặc
điểm của toán học, hình thức trực quan đƣợc sử dụng rộng rãi nhất, có ý nghĩa
nhất trong môn toán là trực quan tƣợng trƣng (hình vẽ, sơ đồ, đồ thị, bảng,
công thức, kí hiệu…). PTTQ tƣợng trƣng là một hệ thống ký hiệu quy ƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


nhằm biểu diễn tính chất muốn nghiên cứu tách rời khỏi tất cả các tính chất
khác của đối tƣợng và hiện tƣợng.
GS. Hoàng Chúng [3] còn giải thích thêm: trực quan tƣợng trƣng là một
hệ thống quy ƣớc nên trực quan tƣợng trƣng là một loại ngôn ngữ, do đó cũng
nhƣ mọi ngôn ngữ khác, nó phải đƣợc nghiên cứu, học tập, luyện tập mới có
thể hiểu đƣợc, mới rõ ràng trực quan đƣợc, mới trở thành một PTDH có hiệu
quả. Chẳng hạn hình thành khái niệm là một quá trình tâm lý phức tạp theo sơ
đồ: Cảm giác - Tri giác - Biểu tƣợng, lúc này trực quan đóng một vai trò rất
quan trọng để dẫn tới việc định nghĩa của khái niệm. Nhà giáo dục học vĩ đại
ngƣời Tiệp Khắc J.A.Kômensky nói: “Để có tri thức vững chắc, nhất định
phải dùng phương pháp trực quan” (dẫn theo [43]).
Đánh giá đúng vai trò của PTDH nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành bản “Tiêu chuẩn
PTDH” của các trƣờng Phổ thông cấp I, II, III. Bảng tiêu chuẩn này đƣợc xây
dựng căn cứ vào:

- Chƣơng trình và SGK.
- Khả năng thực tế (bao gồm kinh phí của nhà nƣớc, khả năng nhập từ
nƣớc ngoài…).
Các PTTQ đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ trong việc
cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác, mà còn ở chỗ giúp HS
kiểm tra lại tính đúng đắn của các kiến thức lý thuyết, sửa chữa và bổ sung,
đánh giá lại chúng nếu không phù hợp với thực tiễn. Đứng trƣớc vật thực hay
các hình ảnh của chúng, HS sẽ học tập hứng thú hơn, tăng cƣờng sức chú ý
đối với các hiện tƣợng nghiên cứu, dễ dàng tiến hành các quá trình phân tích,
tổng hợp các hiện tƣợng để rút ra kết luận đúng đắn.
1.2.1.2. Chức năng của phƣơng tiện trực quan trong quá trình dạy học
Các PTTQ không chỉ làm phong phú, mở rộng kinh nghiệm cảm tính
của HS mà còn làm nổi rõ cái chung, cái cơ bản qua cái riêng lẻ, đơn nhất, do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


đó giúp các em có khả năng hình thành và nắm vững khái niệm, lĩnh hội định
lý, giải bài tập toán…
Quan niệm mới về thành phần và chức năng của PTTQ dẫn đến xu
hƣớng sử dụng ngày càng nhiều các mô hình trong dạy học. Khi mức độ trừu
tƣợng của các đối tƣợng nhận thức đối với việc học trong môn toán đƣợc
nâng cao thì các PTTQ trở thành phƣơng tiện nhận thức có hiệu quả, giúp HS
tìm thấy đƣợc các mối liên hệ và quan hệ giữa các yếu tố thành phần trong sự
vật hiện tƣợng hoặc giữa các sự vật hiện tƣợng với nhau.
Trong quá trình dạy học chức năng của PTTQ thể hiện sự tác động tích
cực có định hƣớng đến HS nhằm đạt đƣợc mục đích học tập. Có thể nêu ra
các chức năng chủ yếu sau đây, của PTDH trực quan.
- Chức năng truyền thụ tri thức: Khi nhận thức chuyển từ cụ thể đến
trừu tƣợng PTTQ giúp tạo ra các hình ảnh ban đầu các biểu tƣợng về đối

tƣợng nghiên cứu. Khi nhận thức chuyển từ trừu tƣợng đến cụ thể PTTQ minh
họa bằng hình ảnh cho các khái niệm trừu tƣợng đã biết từ trƣớc. PTTQ thiết
lập cho HS mẫu của sự biểu thị khoa học chính xác của khái niệm trừu tƣợng.
- Chức năng hình thành kỹ năng HS: PTTQ cho HS làm quen với việc
sử dụng để tìm các kiến thức cần thiết và áp dụng nó. Làm cho HS làm quen
với các phƣơng pháp nghiên cứu toán học.
- Chức năng phát triển hứng thú học tập: Tạo cho HS cảm hứng thẩm
mỹ, các tình huống có vấn đề, tạo ra sự hứng thú toán học. Tái tạo cho HS nội
dung các vấn đề nghiên cứu trong dạng ngắn gọn, nhằm củng cố, ghi nhớ, áp
dụng kiến thức.
- Chức năng điều khiển quá trình dạy học: Hƣớng dẫn phƣơng pháp,
cách thức trình bày chủ đề nghiên cứu cho GV. Nhanh chóng làm xuất hiện
và ngừng truyền thông tin học tập trong HĐ nhận thức, khi kiểm tra và đánh
giá kết quả dạy học. Bảo đảm thực hiện các hình thức học tập cá biệt hóa và
phân hóa theo nhóm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Trong dạy học toán vai trò và chức năng của PTTQ là rất quan trọng,
ảnh hƣởng rất nhiều đến sự nhận thức, tƣ duy của HS trong quá trình học tập.
Pextalôzi (dẫn theo [43]) nhìn thấy sự tiến triển trong quá trình nhận thức của
HS và ông đặt nguyên tắc về tính trực quan làm cơ sở cho quá trình học tập,
ông đề nghị áp dụng trực quan cho mọi lĩnh vực nhận thức.
Dựa vào nguồn gốc, ngƣời ta xếp PTTQ thành hai nhóm cơ bản:
- Nhóm PTTQ tự nhiên: Nhóm này bao gồm vật thật, sản phẩm kĩ thuật.
Loại phƣơng tiện này có tác dụng giới thiệu cấu tạo, quá trình HĐ của các
máy móc, thiết bị. Ngoài ra các thao tác (hoặc động tác) mẫu của GV cũng là
PTTQ sinh động trong việc giới thiệu các hành động, thao tác kĩ thuật.
- Nhóm PTTQ nhân tạo: Nhóm này gồm có mô hình, hình vẽ, sơ đồ

nguyên lý, đồ thị, sơ đồ khối, sơ đồ lắp ráp. Những PTTQ này dùng để phác
họa bản chất, cấu tạo chính của vật phẩm kĩ thuật hay một quá trình sản xuất
công nghiệp. Nó dùng để phản ánh những mối liên hệ giữa các hiện tƣợng vật
lí, kỹ thuật và thao tác thực hành kỹ thuật.
Ví dụ 1.1: Khi dạy phần “Định nghĩa đường elip” trong bài “Đường
elip”, thay vì truyền đạt định nghĩa đến HS một cách áp đặt, GV chuẩn bị sẵn
dụng cụ vẽ hình elip gồm 1 sợi dây không dãn, 2 cây đinh và thao tác như sau:
Yêu cầu 1 HS lên bảng cố định 2 cây đinh lên mặt bảng và ký hiệu là
1
F

2
F
. Quàng sợi dây qua 2 cây đinh, đặt viên phấn vào trong sợi dây kéo
sao cho sợi dây luôn căng, di chuyển viên phấn theo sợi dây xung quanh 2 cây
đinh sao cho sợi dây vẫn luôn căng, khi đó viên phấn sẽ vạch lên mặt bảng 1
hình gọi là hình elip.
Khi đó HS sẽ dễ dàng nhận xét đƣợc hình elip là 1 hình gồm tập hợp
các điểm sao cho tổng khoảng cách từ điểm đó đến 2 điểm cố định là không
thay đổi.
PPDH trực quan là phƣơng tiện để ngƣời GV truyền tải những gì mà
ngƣời nghệ sĩ phản ánh chân thực, sinh động, khái quát thực tế thời đại trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


thời gian ngắn. Hay nói cách khác, vai trò quan trọng nhất của phƣơng pháp
trực quan là giúp cho công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao.
PPDH trực quan là GV sử dụng các phƣơng tiện vật thật, mô hình,
tranh ảnh, biểu đồ, GV là ngƣời tổ chức điều khiển HS quan sát nhằm hình

thành kỹ năng, kỹ xảo cho HS. Đây là phƣơng pháp đƣợc dùng phổ biến trong
giảng dạy môn toán phổ thông đặc biệt phần tọa độ trong mặt phẳng. Phƣơng
pháp này có các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau: Phƣơng pháp quan sát, phƣơng
pháp minh hoạ, phƣơng pháp biểu diễn thí nghiệm. Nhƣng do tính đặc thù của
môn học, trong công tác giảng dạy môn toán chúng ta chỉ sử dụng hai phƣơng
pháp đó là phƣơng pháp quan sát và phƣơng pháp minh hoạ.
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phƣơng pháp tổ chức cho HS tri
giác một cách có chủ định, có kế hoạch, tiến trình và sự biến đổi diễn ra ở đối
tƣợng nhằm thu thập những sự kiện, hình thành những biểu tƣợng ban đầu về
đối tƣợng của thế giới xung quanh, quan sát gắn với tƣ duy.
Quan sát với tƣ cách là một PPDH là các cách thức dùng các giác quan
(có thể kết hợp với sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật), để tri giác các sự vật, hiện
tƣợng, các tài liệu học tập trong những điều kiện tự nhiên của chúng. Đây là
sự tri giác có mục đích, có kế hoạch nhằm mục tiêu dạy học, do vậy khi thực
hiện phƣơng pháp này đòi hỏi phải tiến hành quan sát một cách có hệ thống,
tài liệu quan sát phải đƣợc ghi chép một cách khách quan đảm bảo tính tiêu
biểu. Tuỳ theo mục đích, tính chất học tập có thể cho ngƣời học quan sát trực
tiếp hoặc gián tiếp, quan sát khía cạnh hay toàn diện, quan sát số lƣợng hay
chất lƣợng, quan sát giai đoạn hay cả quá trình. Trong môn toán THPT, mỗi
ngƣời có một cách quan sát của mình. Quan sát nhƣ thế nào để thu nhận đƣợc
nhiều thông tin và giữ lại trong trí nhớ đƣợc bền lâu hình ảnh của đối tƣợng…
thì lại cần phải có phƣơng pháp quan sát tốt. Phƣơng pháp quan sát đòi hỏi
ngƣời GV tổ chức cho HĐ nhận thức cảm tính cho HS, qua đó hình thành
biểu tƣợng về tự nhiên, xã hội và con ngƣời, phát triển các năng lực nhận
thức, đặc biệt là năng lực quan sát cho họ. Đây là PPDH có ý nghĩa đặc biệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


với HS phổ thông để hình thành các biểu tƣợng và phát triển HĐ nhận thức

cảm tính của HS. HS có thể quan sát các hình vẽ, biểu đồ để vận dụng hình
thành các khái niệm, quy luật, định luật trừu tƣợng, khái quát. Nhiều khi giúp
HS nhanh chóng minh hoạ cho lý luận trừu tƣợng, từ đó giúp ngƣời học hiểu
biết đƣợc chính xác và cụ thể hơn.
Ví dụ 1.2: Vẫn trong phần “Định nghĩa đường elip” trong bài “Đường
elip”, sau khi hướng dẫn HS tiếp cận định nghĩa phương trình đường elip,
GV đưa ra 1 số hình ảnh thực tế trong cuộc sống để HS hiểu elip không phải
chỉ có trong SGK.
Hình chiếu của hình tròn trên tƣờng theo phƣơng xiên, mặt cốc nƣớc để
nghiêng, quỹ đạo các hành tinh quanh mặt trời
- Phương pháp minh hoạ: Đây là phƣơng pháp sử dụng các PTTQ ở
các dạng khác nhau để minh hoạ, cụ thể hoá nội dung dạy học. Trong môn
toán ở THPT, có thể sử dụng các PTTQ nhƣ: các mô hình vật thật (các đồ vật
dạng hình tròn, elip…ngoài thực tế), bảng biểu, biểu đồ minh hoạ về cách tiến
hành bài toán ở các dạng khác nhau (để gợi ý suy nghĩ, sáng tạo, ở những
mức độ khác nhau: giải toán theo một cách, theo nhiều cách giải khác nhau
nhƣng cho chung một đáp số…) để HS phân tích so sánh, tham khảo, các
phƣơng tiện nghe, nhìn (video, băng đĩa, nghi âm…); cũng có khi PTTQ lại là
các ví dụ thực tiễn, các số liệu hay các thao tác mẫu của GV. Ngoài ra, nên
coi trọng việc sử dụng bảng và ngôn ngữ giàu hình tƣợng của ngƣời
dạy…Những PTTQ đó đặc biệt có tác dụng tốt trong việc tạo ra điểm tựa thị
giác cho ngƣời học, làm cho cái chƣa đƣợc biết trong nội dung học tập trở nên
gần gũi, có thể “tri giác” trực tiếp qua lời giảng, chữ viết và cả cử chỉ, điệu bộ
của GV. Phƣơng pháp minh hoạ gây hứng thú học tập, phát triển năng lực
quan sát, kích thích tƣ duy của HS.
PPDH trực quan là PPDH phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Đây
cũng là PPDH phù hợp với việc đổi mới PPDH hiện nay. Trong dạy học PTTQ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình dạy học. Đối với môn toán THPT các
PTTQ càng quan trọng hơn, nó làm tăng hiệu quả của tiết dạy rất nhiều.
Thông qua PTTQ ngƣời học tiến hành quan sát dƣới vai trò chủ đạo của
GV để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và HĐ sáng tạo cho bản thân. Dạy
học bằng PTTQ gây hứng thú học tập cho HS, giờ học sôi nổi, giúp HS nhận
thức bài sâu hơn.
Trƣớc kia, trong dạy học ngƣời GV là truyền thụ kiến thức cho HS,
nguồn thông tin chủ yếu đến với HS là từ GV (có khi đó là nguồn duy nhất).
Trong PPDH trực quan ngƣời GV không chỉ là ngƣời truyền thụ kiến thức,
nguồn thông tin, mà còn là ngƣời tổ chức, ngƣời hƣớng dẫn quá trình học tập
của HS. HS không những chỉ là ngƣời tiếp nhận thông tin một cách thụ động
nhƣ trƣớc kia mà là ngƣời tiếp nhận thông tin một cách chủ động, tự tổ chức,
tự điều khiển quá trình HĐ của mình, phát huy tính độc lập sáng tạo, hình
thành cho HS thói quen tự học, tự bổ sung kiến thức…biến những cái đó
thành kiến thức, kĩ năng của mình. Nói cách khác là biến điều cần học thành
cái “vốn”, cái “tài sản” của bản thân. Học tập nhƣ vậy khiến sự hiểu biết của
các em đƣợc vững chắc hơn, hứng thú học tập của các em đƣợc tăng cƣờng
hơn. Khi dạy học, HĐ tƣ duy của HS đƣợc khơi dậy, phát triển và coi trọng.
Đó chính là dạy học phát huy tính tích cực học tập của HS, trái ngƣợc với
cách dạy học cũ. Trong thời đại ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển,
tính trực quan trong quá trình dạy học không chỉ đóng vai trò minh hoạ cho
bài giảng của GV và giúp HS tiếp xúc trực tiếp với đặc tính bên ngoài và bên
trong của sự vật, hiện tƣợng mà còn giúp cho họ tiếp thu tri thức dễ dàng, sâu
sắc hơn những vấn đề cần lĩnh hội. Mặt khác, để thực hiện chiến lƣợc phát
triển trong những năm đầu của thế kỷ XXI, ở nƣớc ta đặt ra những giải pháp
cấp bách cho ngành giáo dục, trong đó đổi mới mục tiêu, nội dung, chƣơng
trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phƣơng pháp giáo dục là
giải pháp trọng tâm. Muốn thực hiện có hiệu quả các giải pháp này, một yếu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


tố góp phần không nhỏ đó là tăng cƣờng trang thiết bị và sử dụng có hiệu quả
các PTDH trong nhà trƣờng. Hiện nay và những năm tới, chúng ta đang và sẽ
triển khai nội dung, chƣơng trình, SGK từ bậc tiểu học, Trung học cơ sở,
THPT và thực hiện đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực hoá HĐ nhận thức của
HS trong quá trình dạy học. PTTQ giữ vai trò quan trọng nhằm đáp ứng đổi
mới PPDH phù hợp với nội dung, chƣơng trình, SGK, góp phần tích cực thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và lao động cho HS. Mặc
dù khi sử dụng các PTDH nhiều ngƣời vẫn quan niệm đó là hình ảnh trực
quan bên ngoài của đối tƣợng hoặc hiện tƣợng mà HS cần lĩnh hội nhƣng một
nhiệm vụ quan trọng của ngƣời GV trong quá trình dạy học là cần tổ chức,
điều khiển HS từ việc tiếp xúc với hình ảnh trực quan, cảm tính đến nắm đƣợc
bản chất sự vật, hiện tƣợng cần nghiên cứu. Do đó, trong mọi giai đoạn của
quá trình dạy học, đồ dùng dạy học thực hiện chức năng nhận thức và điều
khiển nhận thức của HS, giúp GV thực hiện những chức năng cơ bản nhƣ:
Thông báo hay trình bày thông tin, minh hoạ, giải thích, mô tả trực quan, tổ
chức và tiến hành các HĐ giao lƣu.
Trong thực tiễn dạy học hiện nay, vai trò của PTTQ không chỉ trong
HĐ nhận thức của HS mà còn có vai trò quan trọng trong quá trình giảng dạy
của GV, giúp cho HĐ của họ đƣợc giảm nhẹ, tiết kiệm thời gian trong quá
trình lên lớp. Hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển, PTDH còn thay
thế cho những sự vật, hiện tƣợng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà
GV và HS không thể tiếp cận trực tiếp nhƣ: phần mềm dạy học về mô phỏng,
thí nghiệm ảo…trong dạy học nhiều môn học ở nhà trƣờng phổ thông. Hiện
nay, PTTQ có vai trò quan trọng trong từng giai đoạn lĩnh hội kiện thức của
HS. Mặc dù, ở mỗi giai đoạn, mức độ sử dụng các PTTQ dạy học khác nhau,
nhƣng đều nhằm mục đích giúp HS nhận thức thế giới xung quanh đầy đủ,
chính xác, sâu sắc và nguồn thông tin họ thu đƣợc trở nên đáng tin cậy hơn.

Ngoài ra, nhờ việc sử dụng PTTQ còn góp phần làm thoả mãn và phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


hứng thú học tập của HS, giúp HS tiếp nhận tri thức nhẹ nhàng, vừa sức và
rút ngắn thời gian lĩnh hội tri thức, tăng cƣờng khả năng tự lực học tập và
nâng cao nhịp điệu nghiên cứu tài liệu học tập của HS. Từ đó hình thành cho
họ phƣơng pháp tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập, giúp cho GV tổ
chức, điều khiển HĐ nhận thức của HS, hấp dẫn, nâng cao hiệu quả giảng
dạy với chi phí sức lực ít nhất trong điều kiện đổi mới nội dung, chƣơng
trình, SGK, PPDH.
Nhƣ vậy, trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông không thể thiếu
việc kết hợp sử dụng các PTTQ của ngƣời GV trong dạy học.
1.2.2. Phân loại phƣơng tiện trực quan trong dạy học
Trong thực tế cho thấy việc phân loại bất kỳ một đối tƣợng nào cũng rất
phức tạp. PTDH là một đối tƣợng khá phong phú nên càng không tránh khỏi điều
đó. Sau đây, theo Trần Trung [43], ta sẽ điểm qua một số cách phân loại PTDH:
- Phân loại PTDH theo dạng vật thể:
Cách phân loại này đã đƣợc đề cập đến ở trên. Sau đây ta chỉ nhắc lại
để bảo đảm tính hệ thống. Tuy nhiên, có thể nói rằng, sự phân chia PTDH ra
hai loại: loại vật thể và loại phi vật thể củng chỉ có tính chất tƣơng đối. Chẳng
hạn chƣơng trình bộ môn, các văn bản giáo khoa phải in và đóng thành
quyển, phần mềm dạy học lƣu trên đĩa CD-ROM Khi đó, quyển sách, đĩa
CD-ROM cũng có thể coi nhƣ những vật thể.
- Phân loại các PTDH theo lý thuyết thông tin:
Theo lý thuyết thông tin, HĐ dạy học là HĐ thu phát thông tin. Muốn
thực hiện HĐ này phải có phƣơng tiện chứa đựng thông tin và phƣơng tiện
truyền thông tin đến nơi thu nhận. Thông tin ở đây là nội dung dạy học. HS là
nguồn thu nhận thông tin - thu nhận nội dung dạy học.

Nhƣ vậy, theo lý thuyết thông tin có thể phân chia các PTDH thành
hai nhóm:
Nhóm phƣơng tiện mang nội dung dạy học: Đây là những phƣơng tiện
mà bản thân chúng đã chứa đựng một lƣợng kiến thức môn học. Lƣợng kiến

×