Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN QUỐC PHONG
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN QUỐC PHONG
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N
V
V
Ă
Ă
N
N
T
T
H
H
Ạ
Ạ
C
C
S
S
Ĩ
Ĩ
Q
Q
U
U
Ả
Ả
N
N
L
L
Ý
Ý
G
G
I
I
Á
Á
O
O
D
D
Ụ
Ụ
C
C
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nông Khánh Bằng
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu thực tế quản lý các phương tiện dạy học để hình thành hướng
nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến
sĩ Nông Khánh Bằng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán
bộ quản lý và giáo viên các trường THCS thành phố Uông Bí cùng bạn bè,
người thân đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết nghiên cứu 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG THCS 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Trên thế giới 5
1.1.2. Ở Việt Nam 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý giáo dục 15
1.2.3. Quản lý nhà trường 16
1.2.4. Học sinh yếu kém ở trường THCS 21
1.2.5. Bồi dưỡng học sinh yếu kém 23
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở trường THCS 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.1.Vị trí, vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh yếu kém 26
1.3.2. Khái niệm Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém 28
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSYK của hiệu trưởng 28
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng HSYK 30
Kết luận chương 1 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 33
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh 33
2.2. Thực trạng về giáo dục THCS của thành phố Uông Bí 33
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở các trường THCS
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 40
2.3.1. Tổ chức khảo sát 40
2.3.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở các trường
THCS thành phố Uông Bí 41
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở các trường
THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 48
2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng HSYK 48
2.4.2.Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh 50
2.4.3. Thực trạng công tác tổ chức phát huy, phối hợp các nguồn lực trong
và ngoài nhà trường thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng HSYK 52
2.4.4. Những khó khăn và tồn tại trong công tác bồi dưỡng HSYK
hiện nay 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.5. Nhận xét chung về hiệu quả của hoạt động quản lý bồi dưỡng HSYK ở
trường THCS thành phố Uông Bí 59
2.5.1. Những thành công, hạn chế trong hoạt động quản lý 60
2.5.2. Nguyên nhân thành công, hạn chế 61
Kết luận chương 2 63
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC
SINH YẾU KÉM Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSYK 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 64
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính lịch sử - cụ thể 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 65
3.2. Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém ở các
trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 65
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan
trọng của việc bồi dưỡng học sinh yếu kém 65
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác kế hoạch trong bồi dưỡng HSYK 67
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu kém 72
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh 77
3.2.5. Biện pháp 5: Làm tốt công tác bồi dưỡng giáo viên 84
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, tài liệu phục vụ hoạt động dạy và học 87
3.2.7. Biện pháp 7: Quan tâm đến chế độ cho giáo viên dạy bồi dưỡng học
sinh yếu kém 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
yếu kém 93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 94
Kết luận chương 3 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
1. Kết luận 99
2. Khuyến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BG&ĐT
:
Bộ Giáo dục và Đào tạo
BGH
:
Ban giám hiệu
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CMHS
:
Cha mẹ học sinh
CSVC
:
Cơ sở vật chất
DH
:
Dạy học
GV
:
Giáo viên
GVBM
:
Giáo viên bộ môn
GVCN
:
Giáo viên chủ nhiệm
HĐ
:
Hoạt động
HK
:
Học kỳ
HS
:
Học sinh
HSYK
:
Học sinh yếu kém
QL
:
Quản lý
SGK
:
Sách giáo khoa
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TPT
:
Tổng phụ trách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS 34
Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm qua 36
Bảng 2.3: Đội ngũ CBQL THCS 5 năm qua 37
Bảng 2.4: Đội ngũ GV THCS 5 năm qua 38
Bảng 2.5: Nhận thức về sự cần thiết của công tác bồi dưỡng HSYK 41
Bảng 2.6: Nhận thức về tác dụng của công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém 41
Bảng 2.7: Thực trạng các hình thức dạy bồi dưỡng học sinh yếu kém ở các
trường THCS thành phố Uông Bí hiện nay 44
Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện nội dung dạy bồi dưỡng học sinh yếu kém
ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Uông Bí 45
Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện phương pháp dạy bồi dưỡng HSYK ở
trường THCS thành phố Uông Bí 46
Bảng 2.10: Đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém 47
Bảng 2.11: Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động bồi dưỡng HSYK 48
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh 50
Bảng 2.13: Khảo sát thực trạng sự phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà
trường trong việc tổ chức công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém 56
Bảng 2.14: Những khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém 58
Bảng 2.15: Những tồn tại trong công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém 59
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 95
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
để thực hiện được mục tiêu đó, chúng ta phải huy động và khai thác nhiều
nguồn lực. Trong đó, nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng, là tài
nguyên vô tận của mỗi quốc gia và là yếu tố quyết định đến sự phát triển của
quốc gia đó.
Để nguồn lực con người trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển đất
nước, Đảng ta đã khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học…” [2]
Nhà nước ta đã có nhiều chính sách để đào tạo và nâng cao nguồn lực
con người. Hiện nay, hơn 20% ngân sách Nhà nước hàng năm được dành riêng
cho giáo dục đầu tư đào tạo đội ngũ GV và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục,
xây dựng và cải tạo hệ thống trường lớp, đổi mới chương trình SGK và tài liệu
dạy học
Trong đó, nguồn lực con người được chú trọng đầu tư, phát triển. Hệ
thống trường phổ thông được xây dựng nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Sự đổi mới của giáo dục nhằm tạo ra những con người toàn diện có phẩm
chất đạo đức, có sức khoẻ, có tri thức và năng động sáng tạo.
Từ thực tế chất lượng dạy học ở các trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua mặc dù đã đạt được nhiều thành tích
đáng kể trong sự phát triển giáo dục của tỉnh Quảng Ninh nói chung và Uông
Bí nói riêng - Thành phố Uông Bí là đơn vị cấp huyện đầu tiên trong cả nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
đạt 100% các trường chuẩn quốc gia ở cả ba cấp học. Thành tích đó đạt được
nhờ có sự đóng góp, cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân viên ngành
giáo dục, sự chỉ đạo của các cấp đảng, chính quyền và sự chung tay góp sức
của nhân dân địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ tỷ lệ học
sinh yếu kém cả về văn hóa, đạo đức. Để giúp đỡ những học sinh này, cần phải
tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp hữu hiệu giáo dục các em phấn đấu
học tập, rèn luyện đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập là việc làm
cấp thiết. Với lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh yếu kém ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh” với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển giáo dục
THCS thành phố Uông Bí.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở các trường THCS góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở các trường
THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
về học lực thành
phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh hiện nay một số hạn chế nhất định:
Chưa phân loại thực chất đối tượng học sinh, chương tr chậm đổi
mới; ph
Nếu đề xuất được các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
pháp quản lý đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn thì chất lượng hoạt động bồi
dưỡng học sinh yếu kém sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, tôi đề xuất triển khai 4 nhiệm vụ sau:
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh yếu kém (HSYK).
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng HSYK.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSYK về học
lực ở các trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm để đánh giá tính khả thi và tính cần thiết của
các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
-
).
-
Bí (112 ).
-
(127 em).
- 12 thành phố Uông Bí .
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết;
Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết nhằm thu thập những căn cứ,
những thông tin khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phỏng vấn,
phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp bổ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục nội dung, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu
kém ở các trường THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém ở
các trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu
kém ở các trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƢỜNG THCS
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Xu thế phát triển giáo dục hiện nay trên thế giới được các nhà tương lai
học như Alvin Toffer với bộ ba tác phẩm Thăng trầm quyền lực, Cú sốc tương
lai và Làn sóng thứ ba; K.Hoff, J. Stiglitz với tác phẩm Tư duy phát triển hiện
đại - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn thống nhất rằng, đặc trưng của xã hội
hiện đại được xây dựng trên nền tảng của hệ thống tri thức khoa học phát triển
nhanh, biến đổi mạnh và sự thông tin toàn cầu.
Các nhà Tương lai học cũng lưu ý, nền giáo dục thế kỷ XXI sẽ hoàn toàn
khác với nền giáo dục truyền thống. Đó là nền giáo dục siêu công nghiệp mà
một trong những đặc trưng của nó là sự lạc hậu nhanh chóng của tri thức, sự
biến đổi mạnh mẽ của nền sản xuất xã hội. Vì thế nền giáo dục phải hướng đến
sự giáo dục suốt đời, trên cơ sở thường xuyên đào tạo lại, bồi dưỡng lại.
Các nhà khoa học Trung Quốc, trong tác phẩm Dự báo thế kỷ XXI đã
cho rằng, nền giáo dục tương lai có những đặc trưng:
- Các môn học hướng đến giúp ích cho học sinh để các em thích nghi với
xã hội; tự lý giải được vấn đề bản thân quan tâm, kể cả đầu tư vào tương lai
cuộc đời mình; tìm phương hướng có tính biến đổi của xã hội và xác định được
vai trò của mình trong quá trình biến đổi đó; mang những điều đã học được
chuyển hóa thành trách nhiệm tương lai.
- Kỹ thuật giảng dạy trong thế kỷ XXI mang tính đa phương diện, giúp
cho việc thay đổi triệt để nội dung và phương pháp dạy học, hình thành các
phương thức học tập mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
- Xu thế toàn dân học tập suốt đời phát triển mạnh. Về mặt thời gian giáo
dục sẽ kéo dài suốt đời; về mặt không gian, giáo dục sẽ mở rộng đến toàn xã
hội. Vì vậy việc học tập của mỗi con người là không ngừng học tập nâng cao
trình độ và nhất là những người học yếu kém phải cố gắng vươn lên trong học
tập để tiến bộ: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống với nhau, học
để làm người. Và xu hướng của thế giới hiện nay không những quan tâm đến
việc bồi dưỡng học sinh giỏi mà còn rất quan tâm đến việc bồi dưỡng HSYK.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề phụ đạo, bồi dưỡng học sinh yếu kém luôn được các
nhà khoa học và xã hội quan tâm nghiên cứu. Trong bài báo viết có tựa đề “Cần
nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu kém của phóng viên Báo
Tiền Phong phát vào thứ bảy ngày 25 tháng 8 năm 2007 có trích lời phát biểu
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Nguyễn Thiện Nhân nói như
sau: “Lâu nay chúng ta chỉ thưởng cho học sinh giỏi, xuất sắc mà quên đi các
em yếu kém có tiến bộ. Bên cạnh đó, phải nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng
cho học sinh yếu kém”. Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại buổi làm việc
với lãnh đạo tỉnh Nghệ An có phát biểu “Nghệ An là địa phương có nhiều sáng
kiến để dẫn đến Trung ương có những chủ trương, chính sách phù hợp trong
lĩnh vực giáo dục-đào tạo, như giải quyết tình trạng giáo viên không đáp ứng
được yêu cầu, phong trào nói không với tiêu cực trong thi cử Lần này, sáng
kiến của Nghệ An là “bàn giao chất lượng” [1]. Học sinh lớp dưới không đạt
chuẩn kiên quyết không nhận lên lớp trên. Khen thưởng kịp thời những học
sinh có thành tích xuất sắc trong học tập, động viên học sinh yếu kém có tiến
bộ mới khuyến khích được phong trào dạy và học trong nhà trường”.
Nên chăng, các tỉnh tự nghiên cứu, biên soạn tài liệu rồi Bộ GD- ĐT tập
hợp thành tài liệu chung nhất, phổ biến cho cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Cũng trong dịp này, Phó Thủ tướng đã bày tỏ đồng tình với việc xác định
nguyên nhân, biện pháp sắp tới để khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp
và giải quyết cho số học sinh trượt tốt nghiệp ở Nghệ An và sẽ nghiên cứu để
áp dụng trong toàn quốc.
Phó Thủ tướng yêu cầu: “Phải đặt vấn đề động lực lên trên hết để đổi
mới giáo dục, làm thế nào để giáo viên có động lực muốn dạy, học sinh có
động lực muốn học. Tiếp đó mới là vấn đề nguồn lực, rồi phải quản lý nguồn
lực sao cho có hiệu quả” [1].
Trong những năm gần đây, các vấn đề quản lý trường học và quản lý
những nhiệm vụ cụ thể của trường học đã được quan tâm xem xét trong nhiều
đề tài, luận án, luận văn, các đề án phát triển giáo dục. Trong đó có vấn đề quản
lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém trong nhà trường cũng được đề cập,
tuy chưa nhiều và chưa thường xuyên. Các công trình này đã đề cập đến một số
vấn đề lí luận về phụ đạo, bồi dưỡng, quản lý công tác bồi dưỡng học sinh và đề
xuất một số biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động bồi dưỡng ở một số địa bàn
cụ thể. Tuy nhiên vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu kém trong
nhà trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh thì chưa có công trình
nào nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Nó là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu
cầu của chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại.
Lao động xã hội ngày càng phát triển đa dạng phong phú thì khoa học
quản lý cũng ngày càng phát triển theo nội tại của mọi quá trình lao động. Nói
cách khác nội dung, tính chất, đặc thù của mỗi loại lao động tạo nên hệ quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
chiếu của vận dụng phương pháp quản lý của một hệ thống, một ngành nghề,
một đơn vị, một tổ chức này áp đặt nguyên xi cho hệ thống, ngành nghề, đơn
vị, tổ chức khác. Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa
học tự nhiên, xã hội - nhân văn khác như: Toán học, Thống kê, Kinh tế, Tâm lý
học, Giáo dục học, Đạo đức học, Xã hội học… Nó còn là một nghệ thuật đòi
hỏi sự khôn khéo, tinh tế cao độ để đạt được mục đích.
Lao động quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực hiện phức tạp
nhất của con người nhằm điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất
cả các bình diện. Khoa học quản lý cũng như nhiều khoa học xã hội- nhân văn
khác gắn với tiến trình phát triển của xã hội loài người, nên nó luôn mang tính
lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính thời đại…
Chính vì vậy mà người ta có thể tiếp nhận khái niệm quản lý theo nhiều
cách khác nhau đó là: Cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc
độ tổ chức. Theo góc độ điều khiển thì quản lý có nghĩa là lái, điều khiển, điều
chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong quá trình sản xuất- xã hội để đạt mục đích đã định.
Theo quan điểm của các nhà điều khiển học: Quản lý là chức năng của
hệ có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kĩ thuật…) nó bảo toàn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý một tác động hợp quy luật
khách quan làm cho hệ vận hành phát triển. Nhà điều khiển học Berg.A.I cho
rằng: “Quản lý là quá trình chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này
sang trạng thái khác nhờ tác động vào các phân tử biến thiên của nó”.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì: Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm các hệ quy tắc, các
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy
trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu. Theo các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
nhà xã hội học Kozlova và Kuznetsov.I.N thì: “Quản lý là sự tác động có mục
đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình sản xuất”.
Theo Harol Koontz trong tác phẩm “Những vấn đề cốt lõi của quản
lý”đã được dịch ra tiếng Việt Nam của nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội
năm 1992 thì: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức” [13].
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “ Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ những hệ
thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách
quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo
mục đích đặt ra”. Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi
quá trình lao động phát triển xã hội. Theo F.W. Taylor - người đầu tiên nghiên
cứu quá trình lao động trong tổng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao
động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động nhằm tăng năng xuất lao động.
Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định” [22].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ thì: “Quản lý là quá trình hoạt động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên thông tin về
tình trạng của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
đích đã định”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của
con người thì có thể định nghĩa: Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động
khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ
thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây
ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả
cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi
trường biến động.
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý với những góc độ
khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và tính mục đích của hoạt động của
hệ thống. Nhưng chúng ta có thể hiểu theo một cách khái quát là: Quản lý một
đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học, xí nghiệp…) với tư cách là một hệ
thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào trong thành
tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Tuy có các cách tiếp cận khác nhau nhưng trong quá trình nghiên cứu tác giả
thấy khái niệm quản lí bao hàm một số ý nghĩa chung đó là:
- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là hoàn thành
công việc qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của
quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều
yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian,
không gian cụ thể.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định
đúng quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích
chung của tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ
năng lực của các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục đích chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm hai phân hệ là: Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác
động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều biện pháp
khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực
sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn
định phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ
con người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ
giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác
với các hệ thống khác nhau nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động. Đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Xã hội ngày càng phát triển
các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động
quản lý càng có vai trò quan trọng và quyết định để tổ chức hướng tới đích
bằng con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Với bản chất là một khoa học và
nghệ thuật trong việc điều khiển và phối hợp sự nỗ lực của con người vì mục
tiêu chung. Trong xã hội hiện đại, tính khoa học và nghệ thuật của quản lý
được đề cao.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự tiến bộ của phân công
hợp tác lao động trong quá trình phát triển sản xuất xã hội. Trong nền sản xuất
thủ công riêng lẻ, một người thợ khi muốn làm ra một sản phẩm phải thực hiện
cả một chuỗi những hành động liên tiếp theo quy trình sản xuất từ nguyên liệu
đến sản phẩm. Chuyển sang nền sản xuất công nghiệp do áp dụng tiến bộ khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
học kỹ thuật, sự phân công lao động diễn ra theo lối chia quá trình sản xuất
thành nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có nhiệm vụ thực hiện một dạng hoạt
động sản xuất nhất định, được chuyên môn hóa tạo ra số lượng nhiều, chất
lượng cao của sản phẩm. Phối hợp và liên kết cả dây chuyền sản xuất đó lại
thành một hệ thống nhất theo một quy trình công nghệ liên tục tạo thành chức
năng của hệ thống quản lý. Từ đó xuất hiện các hoạt động khác nhau trong một
dây chuyền sản xuất ra một sản phẩm và chức năng quản lý ra đời.
Như vậy có thể hiểu chức năng quản lý là một dạng lao động chỉ huy,
điều phối, kết hợp của chủ thể quản lý, sinh ra một cách khách quan từ đặc
trưng lao động của khách thể quản lý. Chức năng quản lý là một dạng lao động
quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Chức năng quản lý có hai loại là: Chức năng chung và chức năng đặc thù.
- Chức năng chung là chức năng mà bất cứ một chủ thể quản lý nào, bất
cứ lĩnh vực nào, cấp quản lý nào cũng phải thực hiện. Chức năng đặc thù là
chức năng chỉ có với mỗi một hệ thống, đơn vị, tổ chức riêng biệt. Tuy có
nhiều quan điểm khác nhau, song chúng tôi thấy rằng chức năng chung của
quản lý được hội tụ và thống nhất ở bốn điểm sau đây:
+ Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của
quá trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được
sắp xếp theo một trình tự nhất định, logic với một chương trình hành động cụ
thể để đạt được các mục tiêu đã được hoạch định. Kế hoạch đề ra xuất phát từ
đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức
có thể hướng tới và đạt theo mong muốn, dưới sự tác động có định hướng của
chủ thể quản lý.
+ Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp
những nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn
vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
thống một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Đây là một chức năng quan trọng,
đảm bảo tạo thành sức mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều
chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định
phải bám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến
trình, đúng kế hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời
sửa chữa, uốn nắn không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống
nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược mà kế hoạch đã đề ra.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái
của hệ thống đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã
đạt đến mức độ nào? Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót
trong quá trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời
tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được
bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình quản lý tiếp theo.
Tổng hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở để phân công lao động
quản lý giữa những cán bộ quản lý và là nền tảng hình thành cấu trúc của sự
quản lý. Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý người quản lý phải thực
hiện một dãy chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc. Bắt đầu từ việc
xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả đạt được
và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong một thời gian
cụ thể của một chu trình quản lý nhất định. Trong một chu trình quản lý các
chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một
số chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức
năng khác.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Nói đến quản lý thì đối tượng quản lý là con người. Chúng ta đã biết
rằng xét về mặt xã hội thì con người là tổng hòa của mọi quan hệ xã hội. Vì vậy
các nhà quản lý khi thực hiện lao động quản lý của mình phải biết kết hợp hài
hòa các yếu tố kinh tế, giáo dục, tâm lý xã hội trong điều hành công việc quản
lý của mình. Hay nói cách khác lao động quản lý là lao động kết hợp hài hòa
giữa khoa học chuyên ngành và nghệ thuật. Trong quá trình điều hành quản lý
các nhà quản lý thường vận dụng những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng
cầm quyền vì vậy trong quá trình quản lý các nhà quản lý bám sát chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng trong quá trình hoạt động hay nói cách khác
trong chu trình quản lý phải lấy chính sách của Đảng làm kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của hệ thống. Mục đích, lý tưởng của hệ thống phải nằm trong mục
đích, lý tưởng của Đảng đó là “Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Nền tảng của các nhà quản lý chỉ đạo hoạt động của
hệ thống là chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt chu trình quản lý của tất cả các cơ sở. Có như vậy thì tính Đảng
trong chu trình quản lý mới đảm bảo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả
năng quản lý một cách khoa học có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực
với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu
quản lý. Tập trung dân chủ trong quản lý là toàn bộ hoạt động của hệ thống
được quyết định, chỉ đạo bởi cơ quan quyền lực cao nhất của hệ thống. Các
mục tiêu và biện pháp họ đề ra chính là mục tiêu biện pháp của cả hệ thống và
mọi thành viên trong hệ thống đều phải thực hiện theo. Vì vậy các nhà quản lý
cần phải phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình quản lý của
mình. Điều đó phải được thể hiện bằng việc người quản lý phải xuất phát từ
nhu cầu chung của cả hệ thống để hoạch định mục tiêu, chiến lược và biện pháp