Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, yếu tố gây bệnh của vi khuẩn clostridium perfringgens trong bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn dưới 60 ngày tuổi ở thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 116 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––




NGUYỄN VĂN NGUYÊN




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN CLOSTRIDIUM
PERFRINGENS TRONG BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ Ở
LỢN DƢỚI 60 NGÀY TUỔI TẠI THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 62 50




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN SỬU




THÁI NGUYÊN - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự cộng tác giúp đỡ của Th.S. Nguyễn Thị Kim Oanh - Trưởng phòng
Vi trùng - Trung tâm chẩn đoán thú y Trung Ương, TS. Nguyễn Văn Sửu -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Các số liệu, hình ảnh và kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác. Tôi xin đảm bảo rằng các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn







Nguyễn Văn Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Trung tâm chẩn đoán thú y Trung Ƣơng, đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ
cho chúng tôi hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy, cô giáo, Th.S. Nguyễn Thị Kim Oanh,
TS. Nguyễn Văn Sửu đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; Phòng Vi trùng - Trung tâm chẩn đoán thú y Trung Ƣơng, cùng toàn
thể các bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Để góp phần thực hiện thành công luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ động viên lớn của gia đình và đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2010






Nguyễn Văn Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 3
1.1.1. Nghiên cứu trong nƣớc 3
1.1.2. Nghiên cứu ngoài nƣớc 5
1.2. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ VI KHUẨN Cl. PERFRINGENS 7
1.2.1. Nghiên cứu về vi khuẩn Cl. perfringens 7
1.2.2. Đặc điểm hình thái, tính chất nhuộm màu và sức đề kháng của vi khuẩn 9
1.2.3. Đặc tính nuôi cấy và sinh vật hoá học 10
1.2.4. Phân loại Cl. perfringens và đặc tính gây bệnh 11
1.2.5. Các kháng nguyên và độc tố của Cl. perfringens 14
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH DO CLOSTRDIUM PERFRINGENS GÂY
RA 19
1.3.1. Bệnh viêm ruột xuất huyết của gia súc (hemorrhagic enteritis) 19
1.3.2. Bệnh viêm ruột và nhiễm độc tố ruột ở lợn 19
1.3.3. Bệnh viêm ruột hoại tử do Cl. perfringens typ C gây ra ở lợn 20
1.3.4. Bệnh viêm ruột hoại tử do Cl. perfringens typ A gây ra ở lợn 25
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 29
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 29
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 29
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 29

2.2. NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU 29
2.2.1. Mẫu nghiên cứu 29
2.2.2. Các loại môi trƣờng, hoá chất 30
2.2.3. Động vật thí nghiệm 30
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm ruột hoại tử ở
lợn dƣới 60 ngày tuổi tại tỉnh Thái Nguyên 30
2.3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn Cl. perfringens ở lợn 31
2.3.3. Thử nghiệm phác đồ phòng và điều trị bệnh viêm ruột hoại tử ở
lợn dƣới 60 ngày tuổi 31
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu dịch tễ 31
2.4.2. Phƣơng pháp thực hiện 31
2.4.3. Nội dung điều tra, theo dõi 32
2.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi trong dịch tễ 32
2.4.5. Phƣơng pháp thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn 32
2.4.6. Phƣơng pháp xác định số lƣợng vi khuẩn Cl. perfringens trong 1
gam phân của lợn tiêu chảy nghi VRHT hoặc không tiêu chảy 36
2.4.7. Phƣơng pháp giám định một số tính chất sinh vật, hoá học của
các chủng Cl. perfringens phân lập đƣợc 36
2.4.8. Phƣơng pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi
khuẩn Cl. perfringens phân lập đƣợc 39
2.4.9. Phƣơng pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của
các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc 42
2.4.10. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị VRHT cho lợn 44

2.4.11. Phƣơng pháp xử lý số liệu 45
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI
TỬ Ở LỢN DƢỚI 60 NGÀY TUỔI TẠI 3 HUYỆN THUỘC TỈNH THÁI
NGUYÊN 45
3.1.1. Kết quả điều tra tình hình lợn tiêu chảy và chết nghi mắc bệnh viêm
ruột hoại tử ở lợn tại một số điểm nghiên cứu của tỉnh Thái Nguyên 45
3.1.2. Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm ruột hoại tử tại tỉnh Thái
Nguyên theo mùa vụ 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
3.1.3. Điều tra tình hình bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên
theo giai đoạn phát triển 54
3.1.4. Điều tra tình hình bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên
theo phƣơng thức chăn nuôi 60
3.1.5. Triệu chứng lâm sàng ở lợn nghi mắc VRHT 64
3.1.6. Bệnh tích ở lợn chết do VRHT 65
3.2. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN CLOSTRIDIUM PERPRINGENS Ở LỢN 67
3.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ mang trùng ở lợn 67
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn Cl. perfringens ở các bệnh phẩm của
lợn chết nghi viêm ruột hoại tử 68
3.2.3. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn Cl.
perfringens phân lập đƣợc 71
3.2.4. Xác định số lƣợng vi khuẩn Cl. perfringens trong phân lợn bệnh
và lợn bình thƣờng 73
3.2.5. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn Cl.
Perfringens bằng phản ứng PCR 77

3.2.6. Kết quả kiểm tra độc lực của vi khuẩn Cl. perfringens phân lập
đƣợc đƣợc bằng phƣơng pháp tiêm truyền chuột bạch 79
3.2.7. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số loại kháng sinh
của vi khuẩn Cl. perfringens phân lập đƣợc 81
3.3. THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT
HOẠI TỬ Ở LỢN DƢỚI 60 NGÀY TUỔI 84
3.3.1. Kết quả thử nghiệm vacxin phòng bệnh 84
3.3.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm ruột hoại tử ở
lợn dƣới 60 ngày tuổi 86
3.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 90
3.4.1. KẾT LUẬN 90
3.4.2. ĐỀ NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
HÌNH ẢNH MINH HỌA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ADN : Acid Deoxyribonucleic
BHI : Brain Heart Infusion
CFU : Colony Forming Unit

Cl. perfringens : Clostridium perfringens
E.coli : Escherichia coli
FAO : Food and Agriculture Organization
NCCLS : The National Communitee for Clinical
Laboratory Standards (Hội đồng quốc
gia Hoa Kỳ về các tiêu chuẩn lâm sàng
phòng thí nghiệm)
OIE : World organization for animal health
Sp : Species
TAE : Tris- Acetic - EDTA
TBE : Tris- Borat - EDTA
TGC : Thioglycollate Medium U.S.P
VRHT : Viêm ruột hoại tử
BT : Bình thƣờng
TC : Tiêu chảy
Cs : Cộng sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số loại độc tố chủ yếu của Cl. perfringens sản sinh ra 18
Bảng 2.1. Trình tự các Nucletide của các mồi dùng để xác định một số loại
độc tố chính của vi khuẩn Cl. perfringens 40
Bảng 2.2. Các chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR 40
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng sinh theo NCCLS
(1999) [65] 43
Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết nghi VRHT tại một số huyện của tỉnh
Thái Nguyên 47
Bảng 3.2. Kết quả lợn con nghi mắc bệnh viêm ruột hoại tử theo mùa vụ 50
Bảng 3.3. Kết quả lợn chết nghi mắc bệnh viêm ruột hoại tử theo mùa vụ tại

Thái Nguyên 53
Bảng 3.4. Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn tại tỉnh Thái
Nguyên theo giai đoạn phát triển 55
Bảng 3.5. Kết quả điều tra tình hình lợn chết do viêm ruột hoại tử tại các điểm
nghiên cứu theo giai đoạn phát triển 58
Bảng 3.6. Tình hình bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên theo
phƣơng thức chăn nuôi 60
Bảng 3.7. Tình hình lợn chết bệnh viêm ruột hoại tử tại tỉnh Thái Nguyên theo
phƣơng thức chăn nuôi 62
Bảng 3.8. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc VRHT 64
Bảng 3.9. Bệnh tích của lợn mắc VRHT 66
Bảng 3.10. Kết quả xác định tỷ lệ mang vi khuẩn Cl. perfringens ở lợn 67
Bảng 3.11. Kết quả phân lập vi khuẩn Cl. perfringens ở các bệnh phẩm của
lợn chết nghi viêm ruột hoại tử 70
Bảng 3.12. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn Cl. perfringens
phân lập đƣợc 71
Bảng 3.13. Biến động số lƣợng vi khuẩn Cl. perfringens trong phân lợn bệnh
và lợn khỏe và lợn mắc tiêu chảy nghi VRHT 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Bảng 3.14. Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn Cl. perfringens
bằng phản ứng PCR 78
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra độc lực các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc bằng
phƣơng pháp tiêm truyền chuột bạch 80
Bảng 3. 16. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số loại kháng sinh và
hóa dƣợc 83
Bảng 3.17. Kết quả thử nghiệm vacxin phòng bệnh viêm ruột hoại tử 85

Bảng 3.18. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn 88




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết nghi VRHT tại một số huyện của tỉnh
Thái Nguyên 47

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ lợn viêm ruột hoại tử và chết theo mùa vụ 53
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ lợn viêm ruột hoại tử và chết tại các điểm nghiên cứu theo
giai đoạn phát triển 59
Biểu đồ 3.4. Tình hình lợn bệnh viêm ruột hoại tử và chết tại tỉnh Thái Nguyên
theo phƣơng thức chăn nuôi 63








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn ở nƣớc ta trong những năm gần đây đã và đang phát triển
mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng, góp phần tích cực giải quyết nhu cầu thực
phẩm tiêu dùng trong nƣớc, một phần xuất khẩu và một phần giải quyết nhu
cầu phân bón cho cây trồng. Chăn nuôi lợn giải quyết việc làm cho nhiều
ngƣời dân tạo nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu ngƣời.
Theo Tổng cục thống kê tổng đàn lợn tại thời điểm tháng 10/2009 có
27.927 triệu con, sản lƣợng lợn xuất chuồng ƣớc đạt 2.931 triệu tấn. Sản lƣợng
thịt chiếm 65% trong tổng sản lƣợng thịt các loại. Chăn nuôi lợn đang trở
thành một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, dịch bệnh hàng năm
cũng gây không ít khó khăn cho ngƣời chăn nuôi nhất là bệnh của lợn con.
Hậu quả của bệnh là gây ra những thiệt hại không nhỏ cho các cơ sở chăn nuôi

về cả số lƣợng và chất lƣợng con giống. Thiệt hại đáng kể nhất thƣờng gặp là
ở gia súc non trong giai đoạn bú sữa. Bệnh có thể do một hoặc nhiều vi khuẩn
gây nên, song một trong những bệnh gây chết nhiều gia súc non giai đoạn đầu
sau khi sinh ra là bệnh viêm ruột hoại tử, bệnh chủ yếu do vi khuẩn
Clostridium perfringens gây ra. Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm với gia súc non trong đó có lợn, đặc biệt là giai đoạn đầu sau khi
sinh ra. Bệnh gây viêm ruột, rối loạn đƣờng tiêu hóa, khi mắc bệnh thƣờng
tiêu chảy, phân thối, lẫn chất keo nhầy, lợn con chết nhanh, chết nhiều.
Vi khuẩn Clostridium perfringens gây viêm ruột hoại tử xuất huyết trầm
trọng, cấp tính ở lợn sơ sinh, tỉ lệ chết do bệnh này gây ra từ 50-100% gây
thiệt hại lớn cho ngƣời chăn nuôi lợn. Phan Thanh Phƣợng và cs (1996) [27].
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, xác
định yếu tố gây bệnh do vi khuẩn Clostridium perfringens ở lợn con dƣới 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
ngày tuổi và đƣa ra phác đồ phòng, điều trị bệnh thích hợp tại Thái Nguyên
sao cho có hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi lợn. Nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
Clostridium perfringens trong bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn dưới 60 ngày
tuổi tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn giai
đoạn dƣới 60 ngày tuổi tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu sinh vật học của vi khuẩn Clostridium perfringens gây
bệnh Viêm ruột hoại tử giai đoạn lợn dƣới 60 ngày tuổi.
- Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng phân

lập đƣợc.
- Biện pháp phòng và trị bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn giai đoạn dƣới 60
ngày tuổi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài đã xác định đƣợc vai trò của vi khuẩn Cl. perfringens gây bệnh
viêm ruột hoại tử ở lợn dƣới 60 ngày tuổi tại 3 huyện nghiên cứu tại tỉnh Thái
Nguyên và đƣa ra phác đồ phòng trị có hiệu quả, là cơ sở cho cán bộ thú y, các
trang trại và hộ chăn nuôi ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm giảm thiểu
thiệt hại do bệnh gây ra.
Khẳng định đƣợc hiệu quả của việc dùng vắc xin trong phòng bệnh
viêm ruột hoại tử ở lợn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học, nguồn tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu sau.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1.1.1. Nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn do Clostridium perfringens
(Cl. perfringens) gây ra đƣợc phát hiện thấy từ những năm 1980 gây thiệt hại
đáng kể về kinh tế cho chăn nuôi và sức khoẻ cộng đồng. Tuy nhiên bệnh
chƣa đƣợc các nhà khoa học quan tâm đầy đủ và nghiên cứu sâu.
Đầu những năm 1970 thông tin về bệnh đƣợc thông báo chính thức.
Năm 1980 bệnh viêm ruột hoại tử trẻ em đƣợc nghiên cứu về lâm sàng
và điều trị tại bệnh viện nhi đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Thị Hạnh và Đặng Xuân Bình (2004) [11] khi nghiên cứu nguyên
nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn con cũng khẳng định một trong những nguyên
nhân gây bệnh quan trọng là Cl. perfringens typ C. Từ các kết quả thu đƣợc,
các tác giả đã nghiên cứu và chế tạo thử nghiệm thành công chế phẩm sinh
học: Cl. perfringens - toxoid, để phòng và trị bệnh. Các chế phẩm này đƣa vào
sử dụng thử nghiệm không những cho kết quả tốt trong phòng và trị bệnh cho
lợn và còn có tác dụng kích thích tăng trọng và giảm tiêu tốn thức ăn.
Năm 1994, bệnh viêm ruột hoại tử đã gây chết rất nhiều hƣơu nai.
Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1996) [23] đã nghiên cứu và xác định đƣợc
nguyên nhân gây bệnh này là vi khuẩn Cl. perfringens. Kết quả cho thấy,
Cl. perfringens không chỉ gây viêm ruột hoại tử cho lợn con, gây nhiễm độc
ruột huyết cho ngựa con mà còn gây viêm ruột hoại tử cho hƣơu nai ở mọi
lứa tuổi. Tuy nhiên, vào thời điểm này các nhà khoa học vẫn chƣa xác định
đƣợc bệnh do Cl. perfringens thuộc typ nào gây ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Theo các tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣợng và cs (1996b)
[7], Hồ Văn Nam và cs (1995) [20], cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến
tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm tổn thƣơng thực thể
đƣờng tiêu hoá và cuối cùng là quá trình nhiễm trùng.
Theo Phan Thanh Phƣợng và cs (1996) [27] vi khuẩn yếm khí Cl. Perfringens
là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng tiêu chảy của lợn ở
lứa tuổi từ 1 đến 120 ngày tuổi. Ở lợn con theo mẹ tỷ lệ mắc bệnh này có thể lên đến
100% và tỷ lệ chết lên đến 60%. Lƣợng vi khuẩn Cl. perfringens chứa trong 1 g phân
lợn ở lứa tuổi 1 đến 60 ngày tuổi từ 10
6
- 10

10
/0,2 CFU (Colonial forming unit).
Năm 1997, tại nhiều địa phƣơng trong nƣớc đã xuất hiện hiện tƣợng
bê, nghé, trâu, bò chết đột ngột so với số lƣợng lớn. Ban đầu, bệnh này đã
nhầm với tụ huyết trùng bởi cả hai bệnh này đều gây chết đột ngột. Tuy
nhiên, khi áp dụng các biện pháp phòng trị tụ huyết trùng đối với các gia súc
có triệu chứng của bệnh thì không thấy có hiệu quả. Sau đó, các chẩn đoán
trong phòng thí nghiệm đã xác định đƣợc nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn
Cl. perfringens và E.coli, trong đó Cl. perfringens đóng vai trò quan trọng.
Bệnh phát ra do cơ thể suy yếu bởi các yếu tố nhƣ: bệnh ký sinh trùng đƣờng
máu, khẩu phần ăn mất cân đối… Các yếu tố này tác động đến sự phát triển
của vi khuẩn Cl. perfringens, khả năng sản sinh độc tố ruột của vi khuẩn tăng
lên và gây bệnh (Lê Văn Tạo 2006 [29]).
Hồ Văn Nam và cs (1997) [19] nhấn mạnh rằng vi khuẩn đƣờng ruột có
vai trò không thể thiếu đƣợc trọng hội chứng tiêu chảy. Nguyễn Thị Nội và cs
(1989) [22], sau khi điều tra tình hình nhiễm vi khuẩn đƣờng ruột tại một số
cơ sở chăn nuôi lợn, kết luận: Nguyên nhân gây tiêu chảy chủ yếu ở một số cơ
sở chăn nuôi lợn là E.coli, Salmonella, Streptococus, bên cạnh đó còn thƣờng
xuyên phân lập đƣợc Klebsiella, Protues và Pseudomonas. Đào Trọng Đạt,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Phan Thanh Phƣợng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996b) [7] cho biết:
Đứng đầu trong số các mầm bệnh vi khuẩn đƣờng ruột gây tiêu chảy là E.coli.
Cũng theo tác giả, vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens gây bệnh khi có điều kiện
thuận lợi sẽ trở thành vai trò chính.
Theo thông báo của Nguyễn Thị Nội và cs (1989) [22], Lê Minh Chí
(1996) [3] thì trong một vài thập kỷ qua hội chứng tiêu chảy ở Việt Nam là

một vấn đề thời sự, lợn ở rất nhiều địa phƣơng bị bệnh và gây thiệt hại khá
nghiêm trọng. Theo các kết quả nghiên cứu của Hồ Văn Nam và cs (1997)
[19], Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo (1998) [35] cho thấy tỉ lệ mắc bệnh đƣờng
tiêu hoá ở lợn rất cao, nhất là viêm ruột ỉa chảy.
Nhiễm độc máu do Cl. perfringens xảy ra chủ yếu theo loài gia súc, lứa
tuổi và chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng. Các trƣờng hợp nhiễm độc trƣớc hết là
loài nhai lại sau đó là gia cầm, lợn và thỏ. Thông thƣờng thì gia súc sơ sinh và
trƣởng thành nhƣ cừu non, bê bị nhiễm độc và phụ thuộc vào yếu tố thức ăn
nhƣ thức ăn nhiều đạm, quá thừa thức ăn và sự thay đổi thức ăn gây ra biến
đổi hệ vi khuẩn đƣờng ruột và sản sinh độc tố của các chủng Cl. perfringens
Độc tố đƣợc hấp thu qua niêm mạc đƣờng tiêu hóa vào máu gây nhiễm độc
cấp tính. Đậu Ngọc Hào (2007)[9].
Trần Thị Hạnh (2000) [10] đã nghiên cứu vai trò của vi khuẩn E.coli và
Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con và đã kết luận ngoài vi khuẩn
E.coli là nguyên nhân gây bệnh chính, một tác nhân gây bệnh cũng quan trọng
khác là Cl. perfringens typ C. Vi khuẩn này gây viêm ruột hoại tử, xuất hiện ở
lợn sơ sinh và gây ra tỷ lệ chết cao từ 50-100%.
1.1.2. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Năm 1865 nhà vi trùng học Feser đã phát hiện ra vi khuẩn Cl. perfringens
đầu tiên trên mô bào của một số bò bị mắc bệnh. Vi khuẩn Cl. perfringens đƣợc
phân lập lần đầu tiên vào năm 1892 bởi Welch và Nuttall trong tổ chức có hơi của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
xác ngƣời chết. Kể từ đó đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vi
khuẩn này (Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (1997) [30]).
Năm 1931, bằng phƣơng pháp trung hoà kháng độc tố với độc tố thu
đƣợc từ môi trƣờng nuôi cấy vi khuẩn, Wilsdon đã phân loại đƣợc 4 typ

Cl. perfringens gây bệnh là A, B, C, D. Năm 1943, cũng bằng phƣơng
pháp trên Bosworth đã phát hiện thêm typ E (Hatheway, (1990) [46]).
Bệnh viêm ruột hoại tử do vi khuẩn Cl.perfringens ở lợn con đƣợc mô
tả lần đầu tiên ở nƣớc Anh, Hunggari vào năm 1955, Đức 1970), ở Hà Lan
năm 1971, ở Nhật năm 1983, ở Nga năm 1994 và ở Canada năm 1983.
Trong quá trình nghiên cứu, chiết tách các loại độc tố, Hogh (1974) [48]
đã phát hiện thấy: ngoài độc tố -toxin có hàm lƣợng cao nhất trong chất chứa
ở tuột, còn có một vài loại độc tố khác nhƣ: -toxin (Lecitinase), -toxin
(Collagenase), -toxin (Hyaluronidase) và -toxin. Con vật chết trong các ca
bệnh viêm ruột hoại tử do Cl. perfringens typ C chính là do vai trò tác động
của các độc tố.
Ngoài ra, vi khuẩn Cl. perfringens còn là một trong những nguyên nhân
gây ngộ độc thức ăn, tiêu chảy và viêm ruột hoại tử ở trẻ em và nhiều loại
động vật, đặc biệt là ở gia súc non (Roeder và cs 1987 [55]).
Năm 1989, nhiều công trình nghiên cứu ở Anh, Pháp, Mỹ đã công bố
thành công trong việc giải trình tự gen mã hoá độc tố alpha (). Năm (1996)
Songer đã dùng phƣơng pháp PCR và ELISA để xác định các loại độc tố của
vi khuẩn Cl. perfringens (Songer J.G 1996 [57]). Đến năm 1997, ngƣời ta đã
dùng phƣơng pháp multiplex PCR để xác định các typ khác của vi khuẩn Cl.
perfringens (Choi và cs 2003 [43]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Đến nay, phƣơng pháp PCR nói chung và multiplex PCR nói riêng đã
đƣợc sự dụng rộng rãi ở khắp nơi trên thế giới trong chuẩn đoán và định typ
Cl. perfringens.
Trong các typ vi khuẩn Cl. perfringens gây bệnh, thì typ C có sự phân
bố rộng, và khả năng gây bệnh cho ngƣời cũng nhƣ động vật cao hơn cả so

với những typ khác. Viêm ruột hoại tử ở những động vật non do vi khuẩn Cl.
perfringens bởi typ C đƣợc tìm ra ở Anh và Hungari từ năm 1955, sau đó vi
khuẩn này đƣợc nghiên cứu và tìm ra ở nhiều quốc gia khác trên thế giới
nhƣ: Mỹ, Đan Mạch, Liên Xô, Hà Lan, Canada, Nhật Bản cũng nhƣ hầu
khắp các quốc gia trên thế giới. Taylor và cs (1986) [58].
Với khả năng hình thành giáp mô, nên ngoài kháng nguyên thân, vi
khuẩn Cl. perfringens còn có kháng nguyên giáp mô. Vi khuẩn còn có khả
năng sinh sản ra nhiều loại độc tố và enzym khác nhau, gây ra quá trình bệnh
phong phú và thể lợi và phức tạp trong bệnh lý do độc tính gây ra (Roeder và
cs (1987) [55]). Theo Bergeland và cộng sự (1986) [42]; lợn con thƣờng bị
nhiễm bệnh từ 12 giờ đến 7 ngày tuổi, đặc biệt trong 3 ngày đầu.
1.2. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ VI KHUẨN Cl. PERFINGENS
1.2.1. Nghiên cứu về vi khuẩn Cl. perfringens
Năm 1865 nhà vi trùng học Feser đã phát hiện ra vi khuẩn Cl. perfringens
trên mô bào của một số bò bị mắc bệnh.
Năm 1870 Muller phát hiện bệnh ngộ độc thực phẩm ở ngƣời do độc tố
của Cl. Botulinum. Bệnh gây nhiễm độc tố do độc tố của vi khuẩn sản sinh
trong quá trình sinh sống tại mô bào tổ chức của cơ thể động vật, gây hoại tử ở
ngựa con và ngựa trƣởng thành.
Clostridium là trực khuẩn yếm khí, có nha bào phân bố rộng rãi trong
thiên nhiên nhƣ ở đất, phân, nƣớc bẩn, trong đƣờng ruột và động vật. Có một
số loài gây bệnh chỉ phân bố ở những vùng địa lý nhất định. Giống vi khuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
này có tới trên 83 loài, phần lớn không gây bệnh, chỉ có khoảng 14 loài gây
bệnh cho ngƣời và gia súc nhỏ. Niilo và Chalmers (1978) [52]; Hatheway C.L
(1990) [46].

Năm 1994, Radostits O.M và cs [56] đã phân lập đƣợc Clostridium
septicum từ máu bò bị bệnh và đã xác định đƣợc vi khuẩn là tác nhân chính
gây bệnh thủy thũng ác tính hay bệnh hoại thƣ sinh hơi của gia súc.
Năm 1884, Carle đã mô tả bệnh uốn ván xảy ra điển hình ở thỏ. Cùng
năm đó, tác giả đã chứng minh đƣợc bệnh là do một loài vi khuẩn có nha bào
ở đầu. Năm 1997, Kitasato [49] đã phân lập đƣợc trực khuẩn gây bệnh, tìm ra
độc tố và đã gây bệnh thực nghiệm thành công. Năm 1994, Radostis O.M [56]
đã nghiên cứu và tạo ra giải độc tố phòng bệnh bằng cách dùng focmalin làm
vô hoạt độc tố.
Arleans và Thomas đã phát hiện ra vi khuẩn Clostridium chauvoei gây
bệnh ung khí than (Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1974) [26]); Timoney và cs (1994)
[59]; Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (1997) [30]).
Năm 1897, Van Ecmengein đã phát hiện ra Clostridium botulinum ở thịt
dăm bông và trong ruột già ngƣời chết vì ngộ độc, sau đó Konstansov đã phân
lập đƣợc trực khuẩn này ở cá. Clostridium histokyticum đƣợc Vainbec và
Xeganh phân lập năm 1916. Đây là trực khuẩn làm tan tổ chức, gây bệnh
huyết niệu cho bò (Timoney và cs (1994) [59]). Vào năm 1959, lần đầu tiên
Peckham đã cho biết Clostridium colinum là vi khuẩn gram dƣơng, yếm khí và
sinh nha bào gây viêm ruột non ở chim cút. Các loài khác của giống
Clostridium cũng đều đƣợc phát hiện ở thế kỷ IX (Hatheway, 1990[46]).
Dựa theo tác động của độc tố, ngƣời ta chia Clostridium gây bệnh thành
4 nhóm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
- Nhóm gây trúng độc do độc tố thần kinh: Clostridium tetani gây bệnh
uốn ván. Clostridium botulinum gây ngộ độc thịt. Hai loài này sản sinh độc tố
có độc lực cao nhƣng không có khả năng xâm nhập và nhân lên trong tổ chức

và mô bào sống.
- Nhóm gây thối nát, hoại thƣ sinh hơi, viêm bắp thịt và phủ tạng gồm:
Clostridium chauvoei gây bệnh ung khí thán ở trâu, bò; Clostridium
heamolyticum, Clostridium septicum, Clostridium perfringens, Clostridium
oedematiens, Clostridium sporogens gây hoại thƣ sinh hơi ở ngƣời và động vật.
Độc tốc của các loài này ít độc hơn độc tố thần kinh nhƣng chúng có khả năng
xâm nhập và lan rộng trong cơ thể vật chủ. Nguyễn Quang Tuyên (2008) [36].
- Nhóm sản sinh độc tố ruột trong máu: Độc tố đƣợc sản sinh trong ruột
và hấp thu vào máu gây trúng độc toàn thân, Cl. perfringens cũng thuộc nhóm
này và chúng đƣợc phân ra các typ A, B, C, D và E.
- Nhóm gây bệnh đƣờng ruột có khả năng sản sinh kháng sinh
Clostridium diffcile và Clostridium spiroform.
Trong luận văn này, chúng tôi tập trung nghiên cứu tìm hiểu về Cl.
Perfringens và bệnh do chúng gây ra tại Thái Nguyên.
1.2.2. Đặc điểm hình thái, tính chất nhuộm màu và sức đề kháng của vi khuẩn
- Vi khuẩn Cl. perfringens là vi khuẩn gram dƣơng, yếm khí, không di
động, kích thƣớc từ 0,8 - 1,5µm x 3 - 8 µm. Vi khuẩn không có lông, không di
động, hình thành giáp mô trong cơ thể động vật, hình thành nha bào trong môi
trƣờng trung tính hay kiềm tính. Nha bào to hơn vi khuẩn, có hình ovan cân
xứng hay lệch tâm. Trong thực tế, ít khi quan sát đƣợc nha bào.
- Trên môi trƣờng thạch máu bò hay cừu 7%, sau 24 giờ nuôi cấy trong
điều kiện yếm khí, vi khuẩn phát triển hình thành những khuẩn lạc rõ ràng, có
đƣờng kính 3-5mm, màu xám trong, gây dung huyết hoàn toàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
- Trong canh trùng non, Cl. perfringens bắt màu Gram dƣơng, nhƣng
trong canh trùng già vi khuẩn có thể thoái hình, hình cong sợi dài và một số có

thể bắt màu Gram âm.
- Nha bào hầu hết của các chủng đều không tồn tại đƣợc ở nhiệt độ cao,
đung sôi 5 phút có thể diệt đƣợc nha bào. Tuy nhiên trong thực tế nha bào của
các chủng Cl. perfringens typ C và typ A có sức đề kháng nhiệt rất lớn, đun
sôi 100
0
C trong vòng hơn 1 giờ mới bị vô hoạt.
1.2.3. Đặc tính nuôi cấy và sinh vật hoá học
* Đặc tính nuôi cấy
Vi khuẩn Cl. perfringens là vi khuẩn yếm khí hoàn toàn. Vì vậy, trong
quá trình nuôi cấy, vấn đề quan trọng là phải tạo đƣợc môi trƣờng yếm khí
thích hợp thì vi khuẩn mới có khả năng phát triển đƣợc. Tuy nhiên điều kiện
không đòi hỏi khắt khe nhƣ các vi khuẩn yếm khí khác. Cl. Perfringens phát
triển tốt ở môi trƣờng yếm khí thông thƣờng, nhiệt độ thích hợp là 37 - 47
o
C.
- Vi khuẩn mọc tốt hơn ở những môi trƣờng có thêm đƣờng, máu hoặc
một số chất nhƣ: axit amin, vitamin, huyết thanh và carbohydrat.
- Trên môi trƣờng thạch máu có 2% Glucose: Vi khuẩn tạo ra các
khuẩn lạc xung quanh có vòng dung huyết đôi đặc trƣng, vòng ngoài tan máu
không hoàn toàn. Hiện tƣợng dung huyết đƣợc hình thành do các độc tố
Alpha () Beta () và Theta (). Hiện tƣợng dung huyết có xảy ra hay không
và mức độ của nó phụ thuộc vào độc tố của vi khuẩn đƣợc sinh ra và hồng
cầu của loài động vật nào đƣa vào môi trƣờng. Thƣờng thì máu cừu và bò
gây dung huyết mạnh.
- Trong môi trƣờng nƣớc thịt gan yếm khí: Vi khuẩn phát triển nhanh
chóng làm đục môi trƣờng, chuyển sang màu vàng rơm, sinh nhiều hơi, khi
mở nắp có nhiều bọt khí. Bề mặt môi trƣờng đặc vi khuẩn hình thành khuẩn
lạc có dạng tròn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
- Khi nuôi cấy vào môi trƣờng sữa quỳ (Litmus milk medium): Vi
khuẩn phát triển tạo thành dạng cẩn mây điển hình do đƣờng lactose trong môi
trƣờng bị lên men, tạo ra acid, làm đông vón casein và làm chuyển màu môi
trƣờng, từ màu xanh da trời thành màu hồng. Sau đó thì các đám vẩn acid đó
bị vỡ, nứt ra do sự hình thành hơi.
- Khi nuôi cấy trên môi trƣờng thạch máu cừu hay máu bò 7% trong
điều kiện yếm khí, sau 24h phát triển thành những khuẩn lạc rõ, hơi tròn và
gây dung huyết hoàn toàn trên thạch máu bò.
- Trên môi trƣờng có huyết thanh ngƣời hay lòng đỏ trứng gà: Vi khuẩn
phát triển, làm phân huỷ chất lecithin trong môi trƣờng, tạo ra một vùng màu
trắng đục ở quanh đƣờng cấy vi khuẩn.
* Đặc tính sinh vật hoá học
Vi khuẩn Cl. perfringens lên men đƣờng Glucose, Lactose, Sacarose,
Maltose… không lên men Manitol, Ducitol, Cl. perfringens sản sinh ra H
2
S,
NH
3
, Acid Acetic…
1.2.4. Phân loại Cl. perfringens và đặc tính gây bệnh
1.2.4.1. Phân loại
Vi khuẩn Cl. perfringens có nhiều chủng và có khả năng sản sinh ra
nhiều loại độc tố khác nhau. Cl. perfringens hình thành độc tố dung huyết, gây
hoại tử tổ chức phần mềm và gây chết. Theo Quinn và cs (1994) [53] căn cứ
vào các loại độc tố, cấu trúc của kháng nguyên và khả năng gây bệnh, vi
khuẩn Cl. perfringens đƣợc chia ra một số typ nhƣ: typ A, B, C, D và E.

- Typ A
Cl. perfringens typ A từ lâu đã đƣợc coi nhƣ một trong những vi sinh
vật bình thƣờng trong đƣờng tiêu hoá của ngƣời và động vật. Typ A có các
loại độc tố chủ yếu là , các độc tố thứ yếu là , , , . Vi khuẩn này phổ
biến trong tự nhiên: đất, cát, không khí, nƣớc hồ, sông, suối… và cũng có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
tìm thấy chúng ở rau, sữa, phomat, đồ hộp, thịt tƣơi. Loại này thƣờng gây ra
ngộ độc thức ăn, gây viêm ruột hoại tử ở ngƣời và động vật, với các độc tố
chủ yếu là  (Alpha- toxin) và một số độc tố thứ yếu khác nhƣ  (Kappa -
toxin),  (Eta-toxin), trong đó độc tố  có vai trò quan trọng nhất, nó có khả
năng gây chết vì làm tan máu và gây hoại tử tổ chức.
- Typ B
Bệnh ở cừu xảy ra khá rõ ràng và rộng rãi ở châu Á, châu Âu, châu Phi.
Độc tố gây ra bởi typ B xảy ra lẻ tẻ ở bê và ngựa con với các triệu chứng ỉa
chảy lẫn máu. Typ B có khả năng sản sinh các loại độc tốt chủ yếu nhƣ: , ,
, các loại độc tố thứ yếu là: , , , ,  và . Cl. perfringens typ B ngoài gây
bệnh lỵ ở cừu non, bệnh nhiễm máu độc tố ruột ở lừa, ngựa non, cừu mà còn
là nguyên nhân gây bệnh cho bê dƣới 3 tuần tuổi, làm con vật chết nhanh với
triệu chứng lơ đãng, nằm mệt mỏi, đau bụng, ỉa chảy, phân hôi tanh, lẫn máu,
viêm ruột hoại tử, tỷ lệ chết có thể tới 100%.
- Typ C
Cl. perfringens typ C gây viêm ruột hoại tử ở trẻ em, trên gia súc
thƣờng gặp ở bê, nghé, dê, cừu, lợn con. Typ C lần đầu tiên đƣợc tìm thấy trên
lợn vào năm 1955 ở Anh và Hungari, sau đó ở Mỹ, Đan Mạch, Đức và
Newzeland, Canada, Nhật Bản. Bệnh có triệu chứng lâm sàng điển hình là tổ
chức xuất huyết nặng, gia súc có thể bị chết khi chƣa có triệu chứng ở tổ chức.

Gia súc mới sinh có tỷ lệ chết cao hơn gia súc trƣởng thành. Lợn bị tác động
bởi Cl. perfringens typ C nhiều hơn các loài khác. Lợn con rất mẫn cảm với
bệnh, chúng có thể bị bệnh rất sớm, ngay sau khi sinh đƣợc 1-2 ngày. Typ này
thƣờng sản sinh ra một số loại độc tố chủ yếu nhƣ ,  và các độc tố thứ yếu
nhƣ: , , , , .
- Typ D

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
Bệnh do Cl. perfringens typ D gây ra xuất hiện chủ yếu ở cừu, dê mọi
lứa tuổi, ít gặp ở trâu, bò và ngựa. Con vật cũng có triệu chứng ỉa chảy, đôi
khi có lẫn máu và chết đột ngột. Loại này thƣờng sản sinh độc tố chủ yếu là ,
 và các độc tố thứ yếu nhƣ , , , , , . Độc tố  (Epsilon) có khả năng tự
gia tăng tính thẩm thấu trong đƣờng ruột để hấp thu nhiều nhất vào hệ tuần
hoàn và đến cả não. Độc tố phá huỷ vi mạch ở tổ chức, gây thẩm suất dịch và
phù cấp tính, vì vậy nên ngoài tên gọi là độc tố đƣờng ruột (Enterotoxin), -
toxin còn đƣợc gọi là độc tố thần kinh (Neurotoxin).
Typ E:
Typ E xuất hiện không phổ biến trong nhóm Cl. perfringens, gây nhiễm
máu độc tố ruột cho cừu, trâu, bò, dê, thỏ và một số loài gia súc khác và
ngƣời. Độc tố chủ yếu là , , độc tố thứ yếu , , , .
Kết quả nghiên cứu của Hogh.P (1974) [48] cho biết typ E là nguyên
nhân gây chứng xuất huyết và hoại tử đƣờng ruột của bê ở Úc. Mặc dù typ E
đƣợc phân lập ở hầu hết động vật nuôi, nhƣng do hạn chế về điều kiện nghiên
cứu nên khả năng gây bệnh của typ E đến nay vẫn chƣa đƣợc làm sáng tỏ.
Ngoài ra, còn có một số tác giả chia Cl. perfringens thành 6 typ huyết
thanh. Ngoài 5 typ nhƣ trên còn có thên typ F. Cl. perfringens typ F gây viêm
ruột hoại tử ở trẻ em, ở dê và một số gia súc khác, công thức kháng nguyên

không khác nhiều so với typ C, chỉ khác ở một số thành phần độc tố thứ yếu,
còn các độc tố chủ yếu gây bệnh thì hoàn toàn giống nhau. Vì thế, ngày nay
typ F cũng đƣợc xem là typ C.
Trong số 5 typ huyết thanh của Cl. perfringens, typ C là một typ phân
bố rộng rãi và quan trọng nhất.
1.2.4.2. Khả năng gây bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Vi khuẩn Cl. perfringens có trong hệ vi sinh vật đƣờng ruột bình thƣờng
của động vật và ngƣời. Vì vậy thƣờng có 2 yếu tố gây nên bệnh tiêu chảy ở gia
súc: thứ nhất do vi khuẩn sẵn có trong đƣờng ruột, thứ hai do thức ăn bị nhiễm
khuẩn Cl. perfringens cùng với một số thay đổi về môi trƣờng, khẩu phần thức
ăn, thức ăn chứa nhiều protein hoặc do lao tác quá mức… dẫn tới cơ thể bị
giảm nhu động ruột, giữ lại vi khuẩn trong cơ thể và cuối cùng thì cơ thể hấp
thu các độc tố gây bệnh. Cacbon hyđrat không tiêu hoá đƣợc là môi trƣờng
thuận lợi cho vi khuẩn Cl. perfringens sinh trƣởng và phát triển nhanh chóng.
Bình thƣờng, vi khuẩn này có nhiều ở ruột già nhƣng khi sức đề kháng của cơ
thể giảm, vi khuẩn lại xâm nhập lên ruột non và sản sinh ra một lƣợng lớn độc
tố, gây nhiễm độc huyết đƣờng ruột. Trong đƣờng tiêu hoá, với sự bội nhiễm
về số lƣợng, vi khuẩn Cl. perfringens tấn công vào lớp màng nhày rồi vào lớp
biểu mô ruột, dƣới tác dụng của độc tố gây xuất huyết, hoại tử tổ chức nhung
mao ruột, từ đó lan dần vào sâu tới các lớp niêm mạc ruột. Trong nhiều trƣờng
hợp, vi khuẩn xâm nhập sâu vào thành ruột tạo thành những ổ viêm nhiễm,
gây khí thũng dƣới lớp niêm mạc hoặc lớp cơ hay đi sâu vào trong các tổ chức
hay các hạch lympho lân cận. Trong thực tế những phát hiện này có ý nghĩa
rất quan trọng trong nghiên cứu sản xuất giải độc tố để phòng bệnh (Quinn và
cs (1994) [53] Cl. perfringens typ C có thể phân lập đƣợc trong chất chứa

đƣờng ruột của động vật khoẻ. Theo kết quả kiểm tra vi khuẩn học, các mẫu
phân lấy từ loài động vật trâu, bò, cừu, lợn và gia cầm có thể phát hiện đƣợc
Cl. perfringens và cũng dễ dàng tìm thấy loài vi khuẩn này trong thức ăn,
dụng cụ chăn nuôi, môi trƣờng xung quanh chuồng trại gia súc trong đất và
nguồn nƣớc. Ở Việt Nam, theo các nghiên cứu của Đào Trọng Đạt và cs
(1998) [8] cũng đã chứng minh đƣợc điều đó.
1.2.5. Các kháng nguyên và độc tố của Cl. perfringens
1.2.5.1. Đặc tính của kháng nguyên

×