Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

nghiên cứu tổng hợp và tính chất của một số 3 - axetylcoumarin galactopyranozyl thiosemicacbazon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 64 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




LÊ HẢI ĐĂNG


NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT
CỦA MỘT SỐ 3-AXETYLCOUMARIN
GALACTOPYRANOZYL THIOSEMICACBAZON



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC







THÁI NGUYÊN - 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




LÊ HẢI ĐĂNG


NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT
CỦA MỘT SỐ 3-AXETYLCOUMARIN
GALACTOPYRANOZYL THIOSEMICACBAZON
Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ
Mã số: 60.44.27


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Đình Thành
NCS-Th.s Vũ Ngọc Toán



THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
2
1. 1. TỔNG QUAN VỀ MONOSACCARIT
2
1.1.1. Phân loại và danh pháp
2
1.1.1.1. Phân loại
2
1.1.1.2. Danh pháp
4
1.1.2. Cấu tạo và cấu hình của monosaccrit
4
1.1.2.1. Cấu tạo của monosaccarit
4
1.1.2.2. Cấu hình của monosaccarit
5
1.1.3. Cấu dạng của monosaccarit
6
1.1.3.1. Cấu dạng của pyranozơ và dẫn xuất
6
1.1.3.2. Cấu dạng của furanozơ và dẫn xuất
7
1.1.4. Sự tautome hóa của các monosaccarit
8
1.2. TỔNG QUAN VỀ GLYCOZYL ISOTHIOXYANAT

9
1.2.1. Giới thiệu về glucozyl isothioxyanat
9
1.2.2. Phương pháp tổng hợp glycozyl isoxyanat và glucozyl isothioxyanat
10
1.2.3. Tính chất hoá học của glycozyl isoxyanat và glucozyl isothioxyanat
12
1.2.3.1 Phản ứng với amoniac và amin
12
1.2.3.2. Phản ứng với aminoaxit
13
1.2.3.3. Phản ứng với amit
13
1.2.3.4. Phản ứng với aminoaxeton hidroclorua
13
1.2.3.5. Phản ứng với 2-cloetylamin hidroclorua
14
1.2.3.6. Phản ứng với diamin và diazometan
14
1.3. TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA THIOSEMICACBAZIT
15
1.3.1. Tổng hợp thiosemicacbazit
15
1.3.1.1. Phản ứng của isothioxyanat và hydrazin
15
1.3.1.2. Phản ứng khử thiosemicacbazon bằng NaBH
4

15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
1.3.1.3. Phản ứng của hydrazin với các dẫn xuất của axit thiocacbamic
16
1.3.1.4. Phản ứng của xianohydrazin với hydrosunfua
16
1.3.1.5. Phản ứng tổng hợp dẫn xuất di và tri thiosemicacbazit từ các amin
16
1.3.2. Tính chất của thiosemicacbazit
16
1.3.2.1. Phản ứng với các andehyt
16
1.3.2.2. Phản ứng đóng vòng của thiosemicacbazit tạo thiadiazol
17
1.4. KHÁI LƯỢC VỀ COUMARIN VÀ DẪN XUẤT
18
1.4.1. Giới thiệu chung về coumarin và dẫn xuất
18
1.4.2. Phương pháp tổng hợp coumarin và dẫn xuất
18
1.4.3. Tính chất hoá học cơ bản của coumarin và dẫn xuất.
20
1.5. SỬ DỤNG LÒ VI SÓNG TRONG HOÁ HỌC CACBOHYDRAT
22
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
26
2.1. TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT COUMARIN
26
2.1.1. Tổng hợp 4-metyl-6-hiđroxicoumarin

26
2.1.2. Tổng hợp 4-metyl-7-hiđroxicoumarin
27
2.1.3. Tổng hợp 4-metyl-6-etoxicoumarin
27
2.1.4. Tổng hợp 4-metyl-7-etoxicoumarin
28
2.2. TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA 3-ACETYL COUMARIN
28
2.2.1. Tổng hợp 4-metyl-6-hiđroxi-3-axetylcoumarin
28
2.2.2. Tổng hợp 4-metyl-7-hiđroxi-3-axetylcoumarin
29
2.2.3. Tổng hợp 4-metyl-6-etoxi-3-axetylcoumarin
29
2.2.4. Tổng hợp 4-metyl-7-etoxi-3-axetylcoumarin
30
2.2.5. Tổng hợp 3-acetylcoumarin
30
2.2.6. Tổng hợp 6-clo-3-axetylcoumarin
30
2.2.7. Tổng hợp 6-nitro-3-axetylcoumarin
31
2.2.8. Tổng hợp 5-nitro-3-axetylcoumarin
31
2.3. TỔNG HỢP 2,3,4,6-TETRA-O-AXETYL-α-D-
GALACTOPYRANOZYL THIOSEMICACBAZIT
32
2.3.1. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-α-D-galactopyranozyl bromua
32


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
2.3.2. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-α-D-galactopyranozyl sothioxyanat
33
2.3.3. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-α-D-galactopyranozyl
thiosemicacbazit
33
2.4. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 3-AXETYLCOUMARIN 2,3,4,6-
TETRA-O-AXETYL--D-GALACTOPYRANOZYL
THIOSEMICACBAZON
34
2.4.1. Tổng hợp 4-metyl-6-hiđroxi-3-axetylcoumarin -(2,3,4,6-tetra-O-
axetyl-β-D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon
34
2.4.2. Tổng hợp 4-metyl-7-hiđroxicoumarin-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
34
2.4.3. Tổng hợp 4-metyl-6-etoxi-3-axetylcoumarin -(2,3,4,6-tetra-O-
axetyl-β-D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon
35
2.4.4. Tổng 4-metyl-7-etoxi-3-axetylcoumarin -(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-
D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon
35
2.4.5. Tổng hợp 3-axetylcoumarin-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
35
2.4.6. Tổng hợp 6-clo-3-axetylcoumarin-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon

36
2.4.7. Tổng hợp 6-nitro-3-axetylcoumarin-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
36
2.4.8. Tổng hợp 5-nitro-3-axetylcoumarin-(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
37
3.1 TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA COUMARIN
37
3.2. TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 3-AXETYL COUMARIN
37
3.3. TỔNG HỢP 2,3,4,6-TETRA-O-AXETYL-β-D-
GALACTOPYRANOZYL THIOSEMICACBAZIT
38
3.3.1. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-galactopyranozyl
isothioxyanat
38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
3.3.2. Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-galactopyranozyl
thiosemicacbazit
39
3.4. TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT DẪN XUẤT 3-
AXETYLCOUMARIN (2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
40

KẾT LUẬN
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
53
PHỤ LỤC
55


























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ac
Axetyl
Cou
Coumarin
DMF
Dimetylfomamit
DMSO
Dimetyl sunfoxit
DMSO-d
6
Dimetyl sunfoxit đã được deuteri hoá
ĐC
Điểm chảy
Et
Etyl
EtO
Etoxi
FT-IR
Phổ hồng ngoại biến đổi Fourie
Gal
Galactopyranozyl
GalNHCSNHNH
Galactopyranozylthiosimecacbazon
Me

Metyl
HR-MS
Phổ khối lượng phân giải cao
IR
Phổ hồng ngoại
TL
Tài liệu
TN
Thực nghiệm
TMTD
Tetrametylthiuram disunfua
1
H-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13

Độ chuyển dịch hoá học
η
Hiệu suất phản ứng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang


Bảng 3.1
Điểm sôi và hiệu suất của một số dẫn xuất coumarin
37
Bảng 3.2
Điểm sôi và hiệu suất của một số dẫn xuất 3-axetylcoumarin
đã tổng hợp
37
Bảng 3.3
Hiệu suất, điểm nóng chảy và phổ hồng ngoại của các dẫn
xuất thế 3-axetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
43
Bảng 3.4
Kết quả phổ khối phân giải cao của 4-Me-7-OH- 3-
axetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
43
Bảng 3.5

Độ chuyển dịch hóa học trong phổ
1
H-NMR (ppm) của các
dẫn xuất 3-acetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicarbazon (phần nhân thơm)
47
Bảng 3.6
Độ chuyển dịch hóa học trong phổ
1
H-NMR (ppm) của các

dẫn xuất 3-acetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicarbazon (phần đường)
49
Bảng 3.7
Độ chuyển dịch hóa học trong phổ
13
C-NMR (ppm) của các
dẫn xuất 3-acetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicarbazon (phần nhân thơm)
50
Bảng 3.8
Độ chuyển dịch hóa học trong phổ
13
C-NMR (ppm) của các
dẫn xuất 3-acetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-acetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicarbazon (phần đường)
51







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 3.1
Phổ IR của dẫn xuất 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
glactopyranozyl isothioxyanat (với bột KBr)
38
Hình 3.2
Phổ IR của dẫn xuất 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl thiosemicacbazit.
40
Hình 3.3
Phổ IR của hợp chất 3-axetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-
axetyl-β-D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon (với bột KBr
41
Hình 3.4
Phổ IR của hợp chất 4-Me-7-OH-3-axetylcoumarin (2,3,4,6-
tetra-O-axetyl-β-D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon (với
bột KBr)
42
Hình 3.5

Phổ IR của hợp chất 6-Cl-3-axetylcoumarin (2,3,4,6-tetra-O-
axetyl-β-D-galactopyranozyl)thiosemicacbazon (với bột
KBr)
42
Hình 3.6
Sự phân cắt cơ bản của các hợp chất 3-Axetylcoumarin
2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozylthiosemicacbazon
44
Hình 3.7.
Sự phân cắt của ion mảnh F

4

45
Hình 3.8.
Sự phân cắt của ion mảnh F
8

46
Hình 3.9
Phổ HR-MS của hợp chất 4-Me-7-OH-3-axetylcoumarin
(2,3,4,6-tetra-O-axetyl-β-D-
galactopyranozyl)thiosemicacbazon
46


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
Hiện nay xu thế tổng hợp các dẫn xuất của monosacarit đã và đang thu hút
được sự quan tâm của các nhà hoá học hữu cơ. Những dẫn xuất của chúng có hoạt
tính sinh học đáng chú ý, đặc biệt khi trong phân tử có hệ thống liên hợp Π, tiêu
biểu là các hợp chất thuộc họ thiosemicacbazon của monosaccarit.
Thiosemicacbazon là họ các hợp chất quan trọng có nhiều hoạt tính sinh học
đa dạng như khả năng kháng khuẩn, kháng nấm [27], kháng virut [32], chống ung
thư [16, 17], chống sốt rét [31], ức chế ăn mòn và chống gỉ sét [23, 31]. Bên cạnh
đó, hợp chất chúng còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học như
tinh thể học, hóa học siêu phân tử [10] và ngành quang điện tử [30].

Ngoài ra, các

hợp chất của thiosemicacbazon còn có khả năng tạo phức với nhiều kim loại [13],
[29]. Những phức chất này cũng có hoạt tính sinh học như hoạt tính kháng khuẩn,
kháng nấm, kháng virut và chống ung thư v.v [19, 28]. Chính vì vậy mà ngày nay
càng nhiều các hợp chất thiosemicacbazon đã được tổng hợp và nghiên cứu tính
chất.
Thiosemicacbazon của monosaccarit có hoạt tính sinh học cao là nhờ sự có
mặt hợp phần phân cực monosaccarit làm cho các hợp chất này dễ hoà tan trong
dung môi phân cực như nước, etanol… Mặt khác, các dẫn xuất của cacbohydrat là
những hợp chất quan trọng có mặt trong nhiều phân tử sinh học như axit nucleic,
coenzym, trong thành phần cấu tạo của một số virut, một số vitamin nhóm B. Do
đó, các hợp chất này không những chiếm vị trí đáng kể trong y dược mà nó còn
đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp nhờ khả năng kích thích sự sinh trưởng,
phát triển của cây trồng, ức chế sự phát triển hoặc diệt trừ cỏ dại, sâu bệnh.
Để tổng hợp các thiosemicacbazon, trước đây thường tiến hành đun sôi hồi
lưu hỗn hợp phản ứng. Phương pháp này đòi hỏi thời gian phản ứng khoảng 2-3 giờ
và hiệu suất thường không cao. Gần đây một số các hợp chất thiosemicacbazon đã
được tổng hợp bằng phương pháp lò vi sóng. Phản ứng được tiến hành trong thời
gian chỉ khoảng 35- 40 phút, hiệu suất phản ứng đạt 68-90% [22, 23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Với mục đích góp phần nghiên cứu về lĩnh vực hoá học của các monosacarit
và hợp chất thiosemicacbazon, trong luận văn này, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu tổng hợp một số dẫn xuất của 3-axetylcoumarin-2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-
galactopyranozyl thiosemicacbazon khác nhau bằng phương pháp chiếu xạ sử dụng
lò vi sóng gia dụng.
Để đạt mục đích này, luận văn đã thực hiện một số nhiệm vụ chính sau:
 Tổng hợp một số dẫn xuất của 3-axetyl coumarin.
 Tổng hợp dẫn xuất 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-α-D-galactopyranozyl

bromua và chuyển hoá tiếp thành 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-galactopyranozyl
isothioxyanat.
 Tổng hợp 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-galactoranozylthiosemicacbazit.
 Tổng hợp một số hợp chất dẫn xuất của 3-axetylcoumarin 2,3,4,6-
tetra-O-axetyl--D-galactopyranozylthiosemicacbazon.
 Nghiên cứu cấu trúc của các dẫn xuất thiosemicacbazon đã tổng hợp
bằng các phương pháp vật lý hiện đại như phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier
(FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (
1
H-NMR và
13
C-NMR) và phổ khối lượng
phân giải cao (HR-MS).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1. 1. TỔNG QUAN VỀ MONOSACCARIT
1.1.1. Phân loại và danh pháp
1.1.1.1. Phân loại
Các hợp chất polyoxycacbonyl (polyoxyandehit và polyoxyxeton), được gọi
chung là monosaccarit. Chúng là đại diện cơ bản của họ hợp chất cacbohydrat.
Cacbohydrat hay gluxit là một nhóm hợp chất hữu cơ quan trọng, phổ biến trong
thiên nhiên, đặc biệt trong thực vật (chiếm trên 80% hàm lượng khô). Loại hợp chất
này được tổng hợp từ thực vật bằng phản ứng quang hợp [11, 12].
nCO
2
+ nH
2

O  (CH
2
O)
n
+ nO
2

Quá trình quang hợp là một quá trình rất phức tạp, được xúc tác bằng các sắc
tố xanh clorophyl (diệp lục) và các enzym khác nhau với năng lượng của ánh sáng
mặt trời. Công thức tổng quát (CH
2
O)
n
có thể viết là C
n
(H
2
O)
n
, giống như là dạng
hydrat của cacbon, do đó lớp hợp chất này còn có tên gọi là hydratcacbon hay
cacbohydrat.
Hợp chất đơn giản nhất của gluxit hay hydratcacbon là các chất đường, gọi là
các saccarit. Danh từ hydratcacbon xuất phát từ công thức của các hợp chất này,
nhưng chỉ đúng với các chất đơn giản, còn các chất phức tạp hơn có nhiều sai lệch,
còn danh từ gluxit chỉ chung cho những hợp chất đường hay giống như chất đường
saccarit đơn giản nhất, không thể thuỷ phân thành những phân tử nhỏ hơn, gọi là
monosaccarit, chẳng hạn như glucozơ, fructozơ… là đơn vị nhỏ nhất của gluxit.
Xét về mặt nhóm chức, saccarit bao gồm hai loại: hydroxyandehit và
hydroxyxeton. Saccarit là hydroxyandehit có nhóm andehit nên còn gọi là andozơ,

còn hydroxyxeton có nhóm xeton nên gọi là xetozơ. Theo số lượng nguyên tử
cacbon người ta phân biệt các monosaccarit thành triozơ, tetrozơ, pentozơ, hexozơ,
v.v Trong tự nhiên thường gặp những andozơ và xetozơ có 5 và 6 cacbon, gọi là
andopentozơ và andohexozơ cũng như xetopentozơ và xetohexozơ. Các
monosaccarit có nhiều hơn sáu nguyên tử cacbon được gọi tên chung là “đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
cao”. Nếu tính đến cả số nguyên tử cacbon và đặc tính của nhóm cacbonyl, người ta
phân biệt thành andopentozơ, andohexozơ, xetopentozơ, xetohexozơ, v.v… Thông
thường, các monosaccarit chứa mạch cacbon thẳng, song cũng tồn tại các
monosaccarit có mạch phân nhánh gọi là đường “phân nhánh”. Các monosaccarit có
ít nhóm hydroxy hơn so với các monosaccarit tương ứng được gọi là deoxysaccarit.
Ngoài các nhóm cacbonyl và hydroxy trong phân tử monosaccarit còn có thể có các
nhóm chức khác như nhóm cacboxyl, nhóm amino…. Monosaccarit có chứa một
hay nhiều nhóm amino thay cho nhóm hidroxy được gọi là đường deoxyamin hay
đơn giản là đường amino. Các monosaccarit trong đó nguyên tử cacbon nằm cách
xa nhóm cacbonyl nhất tham gia vào thành phần của nhóm cacboxyl được gọi là các
axit uronic. Các dẫn xuất trên của monosaccarit được tìm thấy trong tự nhiên. Bằng
con đường tổng hợp người ta được các monosaccarit có chứa hai nhóm cacbonyl
hoặc một hay một số nhóm nitro, thiol, halogen.…
1.1.1.2. Danh pháp
Tên gọi chung của tất cả các monosaccarit đều có hậu tố “ozơ”. Riêng tên
gọi của các xetozơ riêng biệt thường kết thúc bằng hậu tố “ulozơ” như xetopentozơ
gọi là pentulozơ, xetohexozơ gọi là hexulozơ,v.v…
Để biểu thị vị trí của các nhóm thế trong phân tử monosaccarit người ta đánh
số các nguyên tử cacbon sao cho cacbon-cacbonyl có số nhỏ nhất, các nguyên tử
oxy, hydro và các nguyên tử khác liên kết với nguyên tử cacbon này cũng nhận số
thứ tự trên. Khi gọi tên các dẫn xuất, vị trí của các nhóm thế không những được chỉ

ra mà cả nguyên tử và nhóm thế liên kết cũng được chỉ rõ:
CH
2
C CH
OH
CH
3
OCH
3
OH
CH
OH
CH CHO
NH
2

2-deoxy-2-amino-4-O-metyl-5-metylhexozơ
1.1.2. Cấu tạo và cấu hình của monosaccarit
1.1.2.1. Cấu tạo của monosaccarit

Công thức chung của monosaccarit ở dạng vòng mở đối với andozơ là
CH
2
OH(CHOH)
n
CHO và CH
2
OH(CHOH)
n
COCH

2
OH đối với xetozơ (ở đây n> 1).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Dạng hemiaxetal của monosaccarit có thể được biểu diễn như sau :
CH
(CHOH)O
CHOH
R
CH
(CHOH)O
CHOH
R
CH
2
OH
1
2
m=2; 3; 4
Andoz¬
Xetoz¬

Đa số monosaccarit chứa mạch cacbon không phân nhánh và một nhóm
cacbonyl, song trong các xetozơ, nhóm cacbonyl trong mạch thường nằm ở vị trí 2.
1.1.2.2. Cấu hình của monosaccarit
Nhóm >CHOH trong monosaccarit có chứa nguyên tử cacbon bất đối xứng,
vì thế các monosaccarit tạo thành một dãy các dạng đồng phân quang học, số lượng
của chúng là 2

n
(ở đây n là số nguyên tử cacbon bất đối xứng trong phân tử). Chẳng
hạn, tồn tại 2 andotriozơ, 4 andotetrozơ, 8 andopentozơ, v.v Để biểu diễn bằng
hình học các dạng lập thể, người ta thường sử dụng công thức chiếu Fischer [3,4].
Công thức chiếu Fischer cho phép ta biểu diễn rất thuận lợi và chính xác về
mặt hóa lập thể của các monosaccarit, tức là cấu hình tuyệt đối và cấu hình tương
đối của các nguyên tử cacbon bất đối xứng trong monosaccarit. Ở các nguyên tử
cacbon có cấu hình tương đối khác nhau, các nhóm thế nằm ở các phía khác nhau
của liên kết cacbon-cacbon. Nhưng để kí hiệu cấu hình tuyệt đối cần phải sử dụng
hệ thống xác định biểu diễn công thức chiếu. Người ta đã biết hai andehyt glyxeric
là 2 đối quang của nhau, và được biểu diễn bằng công thức sau:
H
CHO
CH
2
OH
OH
OH
CHO
CH
2
OH
H
D-Glixerandehyt L-Glixerandehyt

Như vậy tất cả các nguyên tử cacbon bất đối xứng có nhóm hydroxy nằm
bên phải và nguyên tử hidro nằm ở bên trái trong công thức chiếu đều có cấu hình
D, còn các nguyên tử cacbon bất đối xứng với sự sắp xếp ngược lại của các nhóm
thế thì có cấu hình L.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Tất cả các monosaccarit (tetrozơ, pentozơ, hexozơ, v.v ) có thể điều chế
được về mặt lí thuyết từ D-glyxerandehyt bằng cách kéo dài mạch cacbon từ phía
nhóm andehyt (chẳng hạn, bằng tổng hợp xyanhydrin trực tiếp) được gọi là đường
(monosaccarit) dãy D, không phụ thuộc vào cấu hình của các nguyên tử cacbon còn
lại, còn các monosaccarit nhận được bằng cách tương tự từ L-glyxerandehit được
gọi là các monosaccarit dãy L. Các monosaccarit thuộc dãy D nếu nguyên tử cacbon
có số thứ tự lớn nhất có cấu hình như của D-glyxerandehit và các monosaccarit
thuộc dãy L nếu nguyên tử cacbon có số thứ tự lớn nhất có cấu hình như của L-
glyxerandehit.
Năm 1883, Tollens đã đưa ra dạng hemi-axetal của monosaccarit, khi tạo
hemi-axetal nhóm andehit của D-glucozơ có thể kết hợp với nhóm -OH ở cacbon C
5

hoặc C
4
. Nếu việc tạo hemi-axetal ở C
5
ta có dạng vòng pyranozơ, còn nếu tạo
semi-axetal ở C
4
ta có dạng vòng furanozơ:
O
OH
H
H
H
OH

OH
H OH
H
OH
1
2
3
4
5
O
H
OH
H
OHH
OH
H
OH
OH
1
2
3
4

1.1.3. Cấu dạng của monosaccarit
Về nguyên tắc, có thể có số lượng lớn các cấu dạng, song thường ta chỉ xem
xét các cấu dạng nào đó có giá trị cực trị của năng lượng tự do. Các cấu dạng còn lại
là trung gian giữa các cấu dạng cực trị này. Cấu dạng bền vững nhất tương ứng với
cực tiểu năng lượng tự do sẽ chiếm ưu thế .
Phân tử tham gia vào phản ứng không nhất thiết ở cấu dạng bền vững nhất
của chúng nhưng giá trị của cấu dạng này rất quan trọng, vì nó cho phép đánh giá

năng lượng cần thiết để đạt đến trạng thái chuyển tiếp.
Các yếu tố cơ bản gây nên sự không bền của cấu dạng nào đó là sự đẩy nhau
giữa các nguyên tử không liên kết trực tiếp bằng liên kết hoá học nhưng gần nhau
trong không gian.
1.1.3.1. Cấu dạng của pyranozơ và dẫn xuất
Tương tự xyclohecxan, cấu dạng bền vững nhất của tetrahydropyran là cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
dạng ghế và cấu dạng thuyền. Nhưng do có mặt nguyên tử oxy trong vòng đối với
các dẫn xuất của tetrahydropyran có thể tồn tại hai cấu dạng ghế và 6 cấu dạng
thuyền khác nhau. Cũng như trong xyclohexan, cấu dạng ghế bền hơn các cấu dạng
thuyền. Các cấu dạng ghế được kí hiệu là 1C và C1 (C: chair = ghế), còn các cấu
dạng thuyền được kí hiệu là #B và B# (B: boat = thuyền, # =1,2,3).
O
1
2
3
54

O
1
2
3
4
5

O
1

2
3
4
5

O
1
2
3
4
5

O
1
2
3
4
5

1C C1 1B B1 3B 2B
Các cấu dạng ghế bền hơn cấu dạng thuyền nên các pyranozơ thường nằm
trong hai cấu dạng này. Song các cấu dạng thuyền cũng được xét đến khi bàn luận
về hóa lập thể của các trạng thái chuyển tiếp có thể có trong một số dẫn xuất của
monosaccarit. Sự có mặt của nguyên tử oxy trong vòng làm cho các cấu dạng
thuyền của các dẫn xuất tetrahydropyran tương đối thuận lợi hơn so với xyclohexan,
vì sự vắng mặt của nhóm thế ở vị trí của oxy dẫn đến làm yếu các tương tác mạnh
xuất hiện ở xyclohecxan cấu dạng thuyền.
Đối với các pyranozơ chỉ chấp nhận cấu dạng ghế thì có 2 khả năng lựa
chọn: cấu dạng ghế 1C và C1 phụ thuộc vào sự sắp xếp không gian của các nhóm
thế. Nói chung, cấu dạng có ít các nhóm thế ở vị trí axial nhất là bền hơn cả, trong

trường hợp đó nếu nhóm thế có thể tích nhỏ nhất nằm ở vị trí axial thì cấu dạng đã
cho kém bền hơn. Nhóm thế có thể tích lớn nhất trong các pyranozơ là -CH
2
OH
thường nằm ở vị trí equatorial có ảnh hưởng đáng kể đến cấu dạng của hợp chất.
Cũng như trong phân tử xyclohexan, tương tác đặc biệt mạnh có ảnh hưởng đến độ
bền của các cấu dạng xảy ra giữa hai nhóm thế axial nằm ở vị trí 2,4 hay 1,3:
O
OH
OH
H
H
H
H
H
OH
OH
R
O
H
H
OH
H
OH
R
H
OH
OH
H
1

2
3
4
1
2
3
4

1.1.3.2. Cấu dạng của furanozơ và dẫn xuất
Tương tự xyclopentan, vòng hydrofuran trong các dẫn xuất của furanozơ
không phải hoàn toàn phẳng. Với tetrahydrofuran có thể có hai cấu dạng: cấu dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
với 4 nguyên tử đồng phẳng, gọi là cấu dạng T (twist). Vị trí của các nguyên tử nằm
ngoài mặt phẳng chính của phân tử được chỉ rõ bằng chỉ số (số thứ tự của nguyên tử
được đặt trong chỉ số). Nếu chỉ số nằm trên, có nghĩa là nguyên tử tương ứng nằm
dưới mặt phẳng, đối với nguyên tử oxi của vòng người ta sử dụng chỉ số “o”.
Tương tác mạnh nhất trong vòng furanozơ là tương tác giữa các nguyên tử
hay nhóm nguyên tử ở cấu dạng khuất. Bởi vậy các cấu dạng trong đó các nguyên
tử C
1
, C
4
hay O của vòng tách ra khỏi mặt phẳng của phân tử cũng như có cặp
nguyên tử che khuất nhau một phần hay hoàn toàn thì kém bền hơn cấu dạng trong
đó C
2
hay C

3
hay cả hai nguyên tử này nằm ngoài mặt phẳng.
O
OH
OCH
3
HOCH
2
OH
O
OH
OCH
3
HOCH
2
OH
O
OH
H
3
CO
HOCH
2
OH

1.1.4. Sự tautome hóa của các monosaccarit

Do nhiều tính chất hóa học của đường không giải thích được hoàn toàn nếu
thừa nhận cấu tạo của các hợp chất polyoxycacbonyl hoặc thừa nhận công thức bán
axetal nên dẫn đến kết luận là các monosaccarit có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.

Skraup đã giả thiết rằng trong dung dịch glucozơ tồn tại hai dạng tautome andehyit
thẳng và vòng theo sơ đồ:
HOH
2
C (CHOH)
4
H
O
C
HOH
2
C (CHOH)
4
H
OH
C
OH
CH
2
OH CHOH CH (CHOH)
2
C

O
H
OH
+H
2
O
-H

2
O
-H
2
O +H
2
O
d¹ng andehit
hydrat (trung gian)

Những công trình nghiên cứu tiếp theo còn cho sự chuyển hóa tautome ở cấp
độ cao hơn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
CH
2
OH
H OH
OH H
H OH
H
H OH
CH=O
OH
O
OH
H
H

H
OH
OH
H OH
H
OH
O
H
H
H
H
OH
OH
H OH
OH
OH
O
H
OH
H
OHH
OH
H
OH
OH
O
H
OH
H
OHH

OH
H
OH
OH

Phụ thuộc vào điều kiện phản ứng và các chất phản ứng được sử dụng mà
các monosaccarit tham gia phản ứng ở một trong các dạng tautome: pyranozơ,
furanozơ hay dạng không vòng. Hiện tượng tautome hóa này chỉ thấy ở các
monosaccarit và các hợp chất - và -oxycacbonyl đơn giản. Sự tồn tại hiện tượng
tautome hóa này được xác nhận bằng phân tích quang hoạt, phổ cộng hưởng từ hạt
nhân, phổ hồng ngoại, phổ khối lượng và phân tích cấu trúc bằng phổ tia X.
Trong dung dịch các monosaccarit có thể tồn tại dưới dạng hỗn hợp cân bằng
của tất cả các dạng, trong đó bền vững nhất về mặt nhiệt động học là dạng
pyranozơ, mặc dù điều này còn phụ thuộc vào dung môi sử dụng. Thành phần cân
bằng trong dung dịch nước của các monosaccarit được xác định bằng phương pháp
sắc kí khí-lỏng sau khi trimetylsilyl hóa chúng và nhận thấy rằng chỉ trong trường
hợp của ribozơ, altrozơ và talozơ là có mặt đáng kể dạng furanozơ.
Mặc dù các dạng không vòng của heptanozơ và furanozơ có rất ít trong hỗn
hợp cân bằng, nhưng các monosaccarit thường phản ứng chỉ ở một trong các dạng
này tạo thành sản phẩm chuyển hóa tương ứng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ GLYCOZYL ISOTHIOXYANAT
1.2.1. Giới thiệu về glucozyl isothioxyanat

Isothioxyanat là nhóm chức có dạng R-N=C=S. Phản ứng của nhóm
isothioxyanat với các tác nhân nucleophin tỏ ra khá mạnh do đặc tính electrophin
của nhóm –NCS. Đặc tính này có được là do trong nhóm –NCS, nguyên tử nitơ có
độ âm điện cao nên mang điện tích âm và nguyên tử cacbon mang điện tích dương
(Độ âm điện của các nguyên tử N; C và S tương ứng là: 3,04; 2,55 và 2,58 ) [26,34].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
R N C S
- +

Khi tác nhân nucleophin có nguyên tử hydro linh động tấn công vào phân tử
isothioxyanat, nó sẽ proton hóa nguyên tử nitơ trong khi đó phần điện âm cũng lại
sẽ liên kết với nguyên tử cacbon trong nhóm –NCS.
R N C S
+
HX
R NH C X
S

Ngược lại, sự cộng hợp vòng của isothioxianat trong phân tử với một tác
nhân thích hợp sẽ tạo thành các vòng 1,2-; 1,3-; 1,4 Do cấu trúc cộng hưởng của
nhóm -NCS nên sự ghép vòng bị ảnh hưởng lớn và chúng có thể phản ứng ở liên kết
C=S hoặc C=N. Chính nhờ khả năng này của nhóm isothioxianat mà đã mở ra một
hướng nghiên cứu về loại hợp chất dị vòng nitơ, dị vòng lưu huỳnh hay xa hơn là
những hợp chất tương tự như nucleozit.
Cơ chế phản ứng của anion thioxianat với một hợp chất hữu cơ đã chỉ ra rằng
sự tấn công nucleophin của thioxianat là bởi nguyên tử lưu huỳnh, còn của
isothioxianat là bởi nguyên tử nitơ.
1.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp glycozyl isoxyanat và glucozyl isothioxyanat
Lần đầu tiên Fischer đã tổng hợp dẫn xuất isothioxyanat của monosaccarit
bằng cách xử lí peraxetylglycozyl halogenua với thioxyanat vô cơ trong dung môi
phân cực. Phụ thuộc vào khả năng phản ứng của halogenua và điều kiện phản ứng,
nhận được hoặc thioxyanat hoặc isothioxyanat.
Glycozyl thioxyanat có thể đồng phân hoá ở mức độ nào đó thành
isothioxyanat tương ứng. Phản ứng giữa axetylglycozyl halogenua với thioxyanat

vô cơ có thể chạy theo có chế S
N
1 hay S
N
2. Cơ chế S
N
1 tạo điều kiện cho sự tạo
thành thioxyanat, hợp chất này có thể bị đồng phân hoá thành isothioxyanat.
Chẳng hạn, 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl isothioxyanat được
điều chế bằng cách cho 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl bromua phản
ứng với bạc thioxyanat trong xylen khan hoặc bằng cách đồng phân hoá nhiệt hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
chất thioxyanat tương ứng nhận được từ 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl
bromua và kali thioxyanat trong axeton:
O
Br
OAc
H
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
O
H

OAc
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
S C N
AgSCN
KSCN

O
H
OAc
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
N=C=S

Đáng chú ý là 1,3,4,6-tetra-O-axetyl-2-amino-2-deoxy--D-glucopyranozơ
hydrobromua phản ứng với bạc thioxyanat tạo thành sản phẩm 2-axetamido-3,4,6-
tri-O-axetyl-2-deoxy--D-glucopyranozyl isothioxyanat, trong phản ứng này xảy ra
sự chuyển dịch O-axetyl  N-axetyl:
O
Br

NH
3
Br
H
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
AgXCN
O
Br
NHAc
H
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
O
Cl
NH
3
Cl
H
H

H
H
H
AcO
AcO
OAc
AgXCN

Một phương pháp khác để tổng hợp glycozyl isothioxyanat là bằng cách sử
dụng phản ứng chuyển vị allylic ở các hợp chất thioxyanat không no:
O
OEt
H
H
H
H
H
OMs
SCN
O
OEt
H
H
H
H
H
OMs
NCS



Ta cũng có thể xuất phát từ 2,3,4-tri-O-axyl(benzoyl)-6-O-triphenyl-N-(2,2-
dietoxycacbonylvinyl)--D-glucopyranozylamin để điều chế glycozyl thioxyanat.
Bước đầu người ta thực hiện phản ứng với brom (với R = Ac) hoặc clo (với R =
Bz), sau đó xử lí sản phẩm phản ứng với photgen hoặc thiophotgen trong môi
trường bazơ, với sự có mặt của CaCO
3
trong CH
2
Cl
2
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
O
OR
H
H
H
H
RO
RO
OPh
3
H
NH CH C(OEt)
2
Br
2

(hoÆcCl
2
)
CH
2
Cl
2
CXCl
2
/OH
-
O
OR
H
H
H
H
RO
RO
OAc
H
NH
3
Br
O
OR
H
H
H
H

RO
RO
OAc
H
NCX

Khi sử dụng muối kim loại kiềm, người ta thường dùng các xúc tác chuyển
pha, nếu không sản phẩm của phản ứng chỉ là các dẫn xuất xyanat hay thioxyanat
thông thường.
KSCN
xt
O
Br
OAc
H
H
H
H
H
AcO
AcO
OAc
O
H
OAc
H
H
H
H
N=C=S

AcO
AcO
OAc

Ở đây, xúc tác chuyển pha có vai trò trong việc đồng phân hoá dẫn xuất
xyanat hay thioxyanat thành dẫn xuất isoxyanat và isothioxyanat. Các xúc tác
chuyển pha thường dùng là diankyl ete của polyetylen glycol, các ete vòng, các
muối tetraankyl halogenua bậc 4. Các muối kim loại kiềm thường được sử dụng là
natri thioxyanat, kali thioxyanat và amoni thioxyanat. Hiệu suất phản ứng này khá
cao, thường từ 70-80%.
1.2.3. Tính chất hoá học của glycozyl isoxyanat và glucozyl isothioxyanat
1.2.3.1 Phản ứng với amoniac và amin
Tương tự như các aryl isoxyanat và isothioxyanat, các glucozyl isoxyanat và
isothioxyanat khi tác dụng với các amin bậc 1 (amin béo, thơm hay dị vòng…)
trong các dung môi trơ (như xylen, toluen, benzen, clorofom,…) hay amoniac trong
ancol tạo thành các dẫn xuất ure và thioure N,N’-thế, phản ứng này xảy ra dễ dàng
mà không cần sử dụng xúc tác. Đây là một họ sản phẩm trung gian để điều chế ra
các dẫn xuất khác nhau như thiothymin, thiazol,… tất cả chúng đều có hoạt tính
sinh học cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
O
H
OAc
H
H
H
H

N=C=S
AcO
AcO
OAc
O
H
OAc
H
H
H
H
NH
AcO
AcO
OAc
NHR
S
R-NH
2

1.2.3.2. Phản ứng với aminoaxit
D-glucozylure hoặc thioure của protein có thể tổng hợp tương tự bằng phản
ứng tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl isoxyanat hoặc isothioxyanat với D,L-
alanin metyleste hidroclorua:
O
OR
H
H
H
H

RO
RO
OAc
H
NCX
+
CH
3
CH COOMe
NH
3
+
C
6
H
6
khan
O
OR
H
H
H
H
RO
RO
OAc
H
NH
C
X

NH CH
CH
3
COOMe
X= S, O

1.2.3.3. Phản ứng với amit
1-(2,3,4-Tri-O-axyl--D-glucopyranozyl)-3-phenaxylure hoặc thioure cũng
được điều chế từ phenaxylamin hidroclorua trong môi trường khí trơ:
O
OR
H
H
H
H
RO
RO
OAc
H
NCX
O
OR
H
H
H
H
RO
RO
OAc
H

NH
C
X
NH CO-Ph
X= S, O
dung dÞch NaHCO
3
PhCONH
2
. HCl

1.2.3.4. Phản ứng với aminoaxeton hidroclorua
Phản ứng được tiến hành trong môi trường khí trơ với dẫn xuất của
glucopyranozyl isothioxyanat:
O
H
OR
H
H
H
H
N=C=S
RO
RO
OH
CH
3
COCH
2
NH

2
.HCl
NHN
S
Me
O
H
OR
H
H
H
H
RO
RO
OH


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.3.5. Phản ứng với 2-cloetylamin hidroclorua
Phản ứng được tiến hành trong dung dịch hỗn hợp nước-đietyl ete, tuỳ theo
tỷ lệ có thể cho ta hai loại sản phẩm:
O
H
OBz
H
H
H
H

N=C=S
OBz
OBz
OBz
+
ClCH
2
CH
2
NH
2
.HCl
t
0
, 12h
H
2
O-ete
O
H
OBz
H
H
H
H
OBz
OBz
OBz
NH
S

N
O
H
OBz
H
H
H
H
OBz
OBz
OBz
H
N
N
N
S
S
O
BzO
H
H
H
H
BzO
BzO
HOH
2
C
1.2.3.6. Phản ứng với diamin và diazometan
Các điamin như o-phenylendiamin; 2,3-diaminopiridin dễ dàng phản ứng với

các isothioxyanat cho các thioure tương ứng. Sự vòng hoá kèm theo desunfua hoá
của các thioure này bằng cách dùng metyl iodua trong THF cho các glycozyl
aminobenzimidazol và N-glycozyl-3-deazapurin tương ứng:
R N C S
NH
2
NH
2
N
NH
2
NH
2
C
NH
2
NH
S
R
N
C
NH
2
NH
S
R
N
H
N
NHR

N N
H
N
NHR
R = 2,3,4,6-tetra-O-axetyl--D-glucopyranozyl


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.3. TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA THIOSEMICACBAZIT
1.3.1. Tổng hợp thiosemicacbazit

Thiosemicacbazit là hydrat của axit cacbamic. Nó tồn tại ở dạng tinh thể màu
trắng, có điểm nóng chảy khoảng 183C và độ tan trong nước khoảng
10%[10,18,21].
Thiosemicacbazit có thể điều chế được từ hydrazin và kali thioxyanat:
HN=C=S
+
H
2
N-NH
2
H
2
N-CS-NH-NH
2

Thiosemicacbazit có thể dễ dàng ngưng tụ với hợp chất cacbonyl, sản phẩm
ngưng tụ sinh ra được gọi là thiosemicacbazon.

H
2
N-CS-NH-NH
2
+
O=C
R
1
R
2
H
2
N-CS-NH-N=C
R
1
R
2

Các thiosemicacbazit là một lớp hợp chất đầu quan trọng để tổng hợp các
hợp chất dị vòng 5 cạnh. Ngoài ra, các dẫn xuất của chúng còn có nhiều hoạt tính
sinh học quan trọng. Một số phương pháp thông dụng để tổng hợp nên các hợp chất
này như sau:
1.3.1.1. Phản ứng của isothioxyanat và hydrazin

N
N
R
5
R
4

R
3
R
2
+
N
R
5
R
4
N
R
3
S
N
R
1
R
2
R
1
N C S

Đây là phương pháp thông dụng nhất để tổng hợp các thiosemicacbazit,
nhưng hợp chất isothioxyanat lại dễ bị thuỷ phân do vậy rất khó bảo quản.
1.3.1.2. Phản ứng khử thiosemicacbazon bằng NaBH
4


N

H
R
4
N
R
3
S
N
R
1
H
R
4
N
N
S
NH
R
1
R
3
NaBH
4

Phản ứng này chỉ dùng để tổng hợp các dẫn xuất mono, di- hoặc tri- của
thiosemicacbazit.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

1.3.1.3. Phản ứng của hydrazin với các dẫn xuất của axit thiocacbamic
Các hydrazin thế phản ứng với các dẫn xuất của axit thiocacbamic cho các
thiosemicacbazit tương ứng. Hiệu suất của phản ứng này dao động từ 66-73% phụ
thuộc vào ảnh hưởng của các phản ứng phụ:

N
R
5
R
4
N
R
3
S
N
R
1
R
2
X
N
R
1
R
2
S
+
R
5
N

R
4
NH
R
3
X= Cl; OAnk; SAnk; NH
2
(C=S)S; (ROOC)S

1.3.1.4. Phản ứng của xianohydrazin với hydrosunfua

N
R
5
R
4
N
R
3
S
N
H
H
R
5
N
R
4
N
R

3
CN
H
2
S

Phản ứng này cho ta dẫn xuất mono hoặc dithiosemicacbazit.
1.3.1.5. Phản ứng tổng hợp dẫn xuất di và tri thiosemicacbazit từ các amin
Phản ứng đi qua hai bước: Bước đầu, ta thực hiện phản ứng của amin với
1,2,4-triazolyl hoặc bis(imidazoyl) metylthion trong dung môi diclorometan ở nhiệt
độ phòng. Ở bước 2 ta cho sản phẩm này tác dụng với dẫn xuất của hydrazin trong
dung môi diclorometan, khi đó thiosemicacbazit sẽ được tạo thành.
X
X
S
+
NH
R
1
R
2
+
N NH
R
3
R
5
R
4
N

R
5
R
4
N
R
3
S
N
R
1
R
2
X= Cl; OAnk; SAnk; NH
2
(C=S)S; (ROOC)S

1.3.2. Tính chất của thiosemicacbazit
1.3.2.1. Phản ứng với các andehyt
NH
2
C
S
NH NH
2
+
Cl
CHO
Cl
CH N NH C

S
NH
2
+
H
2
O
C
2
H
5
OH
CH
3
COOH

×