Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

nghiên cứu xây dựng một số thí nghiệm đơn giản kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học phần “nhiệt học” ở trường thcs miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.45 KB, 102 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





BÙI THỊ KIM DUNG




NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM
ĐƠN GIẢN KẾT HỢP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC
Ở TRƢỜNG THCS MIỀN NÚI






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC














THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





BÙI THỊ KIM DUNG




NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM
ĐƠN GIẢN KẾT HỢP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC PHẦN NHIỆT HỌC
Ở TRƢỜNG THCS MIỀN NÚI





Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học vật lí
Mã số: 60.14.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Vượng








THÁI NGUYÊN - 2011
i

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2011

Tác giả


Bùi Thị Kim Dung













ii

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm-
Đại học Thái Nguyên, Khoa sau đại học- Đại học sư phạm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Vật lí cùng quý thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao
học khóa 17.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường phổ thông dân
tộc nội trú THCS huyện Yên Sơn, trường THCS Trung Sơn, Hội đồng giáo
dục nhà trường, quý thầy cô giáo trong tổ Vật lí đã ủng hộ, giúp đỡ tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình,
chu đáo của Thầy giáo - Tiến sĩ Trần Đức Vượng trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, các bạn học viên lớp cao học Vật lí khóa 17 đã dành nhiều tình cảm,
giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2011
Tác giả


Bùi Thị Kim Dung
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT
DH
ĐC
GV
HS
KT
THCS
TN
TNg
TNSP


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Công nghệ thông tin
Dạy học
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Kiểm tra
Trung học cơ sở
Thí nghiệm
Thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm














iv

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ


Trang
Bảng 3.1
Bảng thống kê các điểm số X
i
của bài kiểm tra
58
Bảng 3.2
Bảng phân phối tần suất của hai nhóm
59
Bảng 3.3
Bảng phân phối tần suất lũy tích
60
Bảng 3.4
Bảng tổng hợp các tham số
61
Biểu đồ 3.1
Phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC
59
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm

59
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm
60
Đồ thị 3.3
Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm
60
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ khối TN ghép nối máy vi tính
17
Sơ đồ 2.1
Cấu trúc nội dung phần nhiệt học lớp 6
33
Sơ đồ 2.2
Cấu trúc nội dung phần nhiệt học lớp 8
34
Sơ đồ 2.3
Quy trình xây dựng thí nghiệm tự tạo
35
Sơ đồ 2.4
Quy trình thiết kế bài DH có sử dụng phối hợp TN tự
tạo với ứng dụng CNTT
43
Hính 2.1
Thí nghiệm so sánh không khí nóng và không khí lạnh
36
Hình 2.2
Thí nghiệm so sánh không khí nóng và không khí lạnh
36
Hình 2.3

Thí nghiệm sự đối lƣu trong không khí
37
Hình 2.4
Thí nghiệm sự đối lƣu trong không khí
37
Hình 2.5
Thí nghiệm sự đối lƣu trong không khí
38
Hình 2.6
Thí nghiệm sự dẫn nhiệt
38
Hình 2.7
Thí nghiệm sự dẫn nhiệt
39
Hình 2.8
Thí nghiệm sự dẫn nhiệt
40
Hình 2.9
Thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất khí
40
Hình 2.10
Thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất khí
41


v

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng, đồ thị, hình và số đồ iv
Mục lục v
MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
1.7. Giả thuyết khoa học 5
1.8. Đóng góp của luận văn 5
1.9. Cấu trúc của luận văn 6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KẾT HỢP
THÍ NGHIỆM TỰ TẠO ĐƠN GIẢN VỚI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 7
1.1. Thí nghiệm và vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí 7
1.1.1. Thí nghiệm Vật lí 7
1.1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí 7
1.1.2.1. TN góp phần hình thành thế giới quan khoa học cho HS 7
1.1.2.2. TN giúp phát hiện và khắc phục quan niệm sai lầm của HS 8
vi

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1.1.2.3. TN là phƣơng tiện nâng cao chất lƣợng giáo dục kĩ thuật tổng
hợp cho HS 8

1.1.2.4. TN làm đơn giản hóa các hiện tƣợng vật lí 9
1.1.2.5. TN góp phần tích cực hóa tƣ duy ngƣời học 9
1.1.2.6. TN có tác dụng bồi dƣỡng các đức tính tốt cho HS 10
1.1.2.7. TN vật lí có thể đƣợc sử dụng trong tất cả các giai đoạn
của quá trình DH 10
1.1.3. Phân loại thí nghiệm trong dạy học vật lí 10
1.1.3.1. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên 10
1.1.3.2. Thí nghiệm thực tập về vật lí của học sinh 11
1.1.4. Các yêu cầu đối với thí nghiệm vật lí 12
1.2. Thí nghiệm tự tạo 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Ƣu điểm của thí nghiệm tự tạo 13
1.2.2. Những yêu cầu đối với thí nghiệm tự tạo[ 8] 13
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí 14
1.3.1. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí 14
1.3.2. Các ứng dụng và ƣu điểm của CNTT trong DH vật lí 15
1.3.2.1. Ứng dụng kỹ thuật không gian ảo để thiết kế TN và mô hình ảo 15
1.3.2.2. Ứng dụng CNTT xây dựng bài giảng điện tử 16
1.3.2.3. Ứng dụng kỹ thuật ghép nối cho các bài TN vật lí. 17
1.3.2.4. Ứng dụng phần mềm phân tích băng Video 17
1.3.2.5. Ứng dụng trong tự động hóa thi và kiểm tra 17
1.4. Tính tích cực của HS trong hoạt động học tập vật lí ở trƣờng phổ thông 18
1.4.1. Tính tích cực của HS trong hoạt động học tập vật lí 18
1.4.2. Một số đặc điểm của HS miền núi liên quan đến tính tích cực
hoạt động nhận thức 20
vii

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1.4.3. Các phƣơng pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức

của học sinh trong dạy học vật lí 21
1.4.3.1. Khái niệm 21
1.4.3.2. Những dấu hiệu đặc trƣng của các phƣơng pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh 21
1.4.3.3. Các phƣơng pháp dạy học tích cực 24
1.5. Thực trạng của việc sử dụng phối hợp tự tạo với các ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học vật lí ở trƣờng THCS miền núi 26
1.5.1. Mục đích, phƣơng pháp điều tra 26
1.5.2. Kết quả điều tra 27
1.5.2.1. Cơ sở vật chất 27
1.5.2.2. Tình hình học tập của HS 28
1.5.2.3. Tình hình dạy của GV 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG I 30
CHƢƠNG II: XÂY DỰNG THÍ NGHIỆM TỰ TẠO ĐƠN GIẢN KẾT
HỢP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC PHẦN
NHIỆT HỌC CHO HỌC SINH MIỀN NÚI 31
2.1. Khái quát nội dung phần "Nhiệt học" THCS 31
2.1.1. Tƣ tƣởng chỉ đạo việc lựa chọn và cấu trúc nội dung chƣơng
trình và cơ sở định hƣớng việc đổi mới PPDH vật lí ở cấp THCS 31
2.1.2. Cấu trúc nội dung phần "Nhiệt học" THCS 33
2.2. Xây dựng một số thí nghiệm tự tạo đơn giản phần "Nhiệt học" 34
2.2.1. Quy trình xây dựng thí nghiệm tự tạo 34
2.2.2. Các thí nghiệm tự tạo phần "Nhiệt học" 35
2.2.2.1. Thí nghiệm so sánh không khí nóng và không khí lạnh 35
2.2.2.2. Thí nghiệm "Sự đối lƣu trong không khí" 36
2.2.2.3. Thí nghiệm sự đối lƣu của chất khí 37
viii

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


2.2.2.4. Thí nghiệm sự đối lƣu trong chất lỏng 39
2.2.2.5. Thí nghiệm về sự dẫn nhiệt 40
2.2.2.5. Thí nghiệm sự nở vì nhiệt của chất khí 41
2.3. Soạn thảo, thiết kế bài dạy học có sử dụng phối hợp thí nghiệm tự tạo
với ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phần "Nhiệt học" 42
2.3.1. Nguyên tắc sử dụng phối hợp TN tự tạo với ứng dụng CNTT
trong DH vật lí 42
2.3.2. Quy trình thiết kế bài dạy học có sử dụng phối hợp thí nghiệm
tự tạo với ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phần "Nhiệt
học" 43
2.3.2.1. Xác định mục tiêu bài học 43
2.3.2.2. Xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm bài học 44
2.3.2.3. Lựa chọn phƣơng án phối hợp thí nghiệm cho từng giai đoạn
dạy học cụ thể 44
2.3.2.4. Chuẩn bị tƣ liệu, thiết bị cho bài học 45
2.3.2.5. Lên kế hoạch dạy học chi tiết 45
2.3.3. Soạn thảo, thiết kế tiến trình DH cụ thể 45
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 54
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 54
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 54
3.1.2. Nhiệm vụ của TNSP 54
3.2. Đối tƣợng và nội dung TNSP 54
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm 54
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 55
3.3. Phƣơng pháp đánh giá kết quả TNSP 55
3.3.1. Phân tích định tính dựa trên theo dõi hoạt động của HS trong
giờ học 55
ix

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


3.3.2. Phân tích kết quả định lƣợng dựa trên kết quả bài kiểm tra 56
3.3.3. Khống chế các tác động ngoài ảnh hƣởng đến kết quả của
TNSP 56
3.4. Kết quả thực nghiệm 56
3.4.1. Nhận xét về tiến trình DH 56
3.4.2. Kết quả kiểm tra đánh giá 57
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê 60
3.5. Đánh giá kết quả TNSP 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 63
KẾT LUẬN CHUNG 64
1. Kết luận 64
2. Kiến nghị 65
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo 65
2.2. Đối với giáo viên và học sinh 65
3. Hƣớng phát triển của luận văn 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67





1

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc vào thế kỷ 21 - thế kỷ mà tri thức và kỹ năng của con ngƣời đƣợc
coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong xã hội tƣơng lai - xã hội

dựa vào tri thức, nền giáo dục phải đào tạo ra những con ngƣời thông minh,
có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và tính nhân văn.
Sự xuất hiện nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế tri thức đang đƣa xã
hội loài ngƣời tới một kỷ nguyên mới và nó cũng đòi hỏi một hệ thống giáo
dục mới và phƣơng pháp giáo dục mới sao cho thích nghi với môi trƣờng xã
hội thay đổi. Đổi mới phƣơng pháp DH là một trong những mục tiêu lớn đƣợc
ngành giáo dục và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay và là mục tiêu chính
đƣợc nghị quyết TW2, khóa VIII chỉ ra rất rõ và cụ thể:
"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh " [2].
Trong quá trình đổi mới phƣơng pháp DH, thì phƣơng tiện dạy học
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Sử dụng phƣơng tiện dạy học không chỉ
giúp HS nâng cao hiệu quả học tập mà còn hƣớng vào việc hình thành cho HS
kỹ năng sử dụng các phƣơng tiện học tập và hoạt động thực tiễn. Thực trạng
giáo dục nƣớc ta cho thấy việc giảng dạy kiến thức nói chung và kiến thức vật
lý nói riêng đƣợc tiến hành trong điều kiện mà HS ít có điều kiện để nghiên
cứu, quan sát và tiến hành TN vật lý đặc biệt đối với HS ở miền núi. Để giải
quyết đƣợc vấn đề này đòi hỏi cần thiết phải đổi mới phƣơng pháp DH với sự
góp phần quan trọng của TN vật lý.
2

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Đối với môn vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm
vật lí, các định luật vật lí, các thuyết vật lí, các ứng dụng kĩ thuật của vật lí
đều phải gắn với TN vì vậy việc tăng cƣờng sử dụng TN trong DH là vấn đề
then chốt của việc đổi mới phƣơng pháp DH. Bên cạnh việc xây dựng các

phƣơng án TN bằng các TN có sẵn thì việc nghiên cứu chế tạo một số TN tự tạo
đơn giản từ những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền là một nhiệm vụ có tác dụng trên
nhiều mặt, đặc biệt phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức và khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS.
Trong những năm gần đây, CNTT đang phát triển nhƣ vũ bão và có
nhiều ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Tầm quan trọng của
CNTT trong giáo dục cũng đã đƣợc cụ thể hóa trong Chỉ thị 55/2008/CT-
BGD&ĐT về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo, và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008-2012 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: "CNTT
là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ
đổi mới quản lí giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo
dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là
một nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất
nước" [4]. DH vật lí với ứng dụng của CNTT góp phần nâng cao hiệu quả
của quá trình DH, đồng thời nó cũng khắc phục đƣợc những giờ dạy mà thiết
bị thông thƣờng không thể thực hiện đƣợc. Các quá trình, các hiện tƣợng vật
lí và sự biến đổi của các đại lƣợng vật lí thƣờng rất khó quan sát hoặc không
thể quan sát đƣợc một cách đầy đủ vì quá trình diễn ra rất nhanh hoặc diễn ra
trong một kích thƣớc rất nhỏ. Điều đó gây khó khăn trong việc nghiên cứu tìm
ra quy luật của chúng. CNTT đã, đang và sẽ có vai trò to lớn trong việc nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả dạy và học môn vật lí trong nhà trƣờng.
Trong chƣơng trình vật lí phổ thông, kiến thức phần "Nhiệt học" là
những nội dung trừu tƣợng vì nó đi sâu về thế giới vi mô song lại có nhiều
3

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

ứng dụng rộng rãi trong đời sống thực tế và kỹ thuật, có thể phát huy cao tính
sáng tạo và năng lực hoạt động thực tiễn của HS.
Trên cơ sở những lý do đã trình bày ở trên và để nâng cao hiệu quả

trong quá trình DH đồng thời góp phần phát huy tính tích cực nhận thức cho
HS THCS miền núi, tôi lựa chọn đề tài. “Nghiên cứu xây dựng một số thí
nghiệm đơn giản kết hợp với ứng dụng CNTT để dạy học các kiến thức
phần “Nhiệt học” ở trường THCS miền núi”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng một số TN đơn giản kết hợp với ứng dụng CNTT
để DH các kiến thức phần “Nhiệt học” nhằm tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HS ở trƣờng THCS miền núi.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của TN, vai trò của TN, kết hợp
TN tự tạo và ứng dụng CNTT trong DH Vật lý.
- Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp việc xây dựng một số TN tự tạo
đơn giản trong dạy học kiến thức phần “Nhiệt học” ở trƣờng THCS miền núi.
- Tiến trình xây dựng một số TN tự tạo đơn giản phần "Nhiệt học"
- Soạn thảo tiến trình DH cụ thể có sử dụng phối hợp TN tự tạo với
ứng dụng CNTT vào DH phần "Nhiệt học".
- Tổ chức thực nghiệm, tổng kết và rút ra một số kết luận cần thiết.
1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nƣớc ta có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động nhận thức
cho HS theo hƣớng phát huy tính tích cực cũng nhƣ các công trình nghiên cứu
về TN tự tạo hay các đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học vật
lí nhƣ:
- "Nghiên cứu sử dụng TN với sự hỗ trợ của máy vi tính trong DH một
số kiến thức cơ học và nhiệt học THPT" của TS Trần Huy Hoàng.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

- "Sử dụng phối hợp TN tự tạo với thí nghiệm có sự hỗ trợ của máy vi
tính vào dạy học phần cơ - nhiệt lớp 10 THPT" của Thạc sĩ giáo dục học Trần

Thị Ngọc Ánh, trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Huế
- "Nghiên cứu TN tự tạo, khai thác và sử dụng TN đơn giản, rẻ tiền
nhằm góp phần đổi mới PPDH vật lí ở trường phổ thông theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của HS" của PGS.TS Lê Văn Giáo.
- "Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong giờ học vật lí nhằm tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh THCS miền núi" của Thạc sĩ Hà Sỹ
Thuyết - Đại học sƣ phạm-Đại học Thái Nguyên.
Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong DH nói chung và máy vi tính hỗ trợ
TN vật lí nói riêng những năm gần đây phát triển rất mạnh. Các tác giả nhƣ
Phạm Xuân Quế, Lê Công Triêm, Nguyễn Quang Lạc, Mai Văn Trinh,
Nguyễn Xuân Thành, Trần Huy Hoàng đã có nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu và công bố nhiều bài báo khoa học về vấn đề này. Những công
trình trên đã làm sáng tỏ phần lớn cơ sở lí luận của ứng dụng CNTT trong DH
vật lí. Nhƣ vậy, mặc dù có nhiều đề tài nghiên cứu về TN tự tạo và ứng dụng
CNTT trong DH vật lí, tuy nhiên các đề tài này mới chỉ dừng lại ở phạm vi
nghiên cứu độc lập, chƣa có công trình nào nghiên cứu về kết hợp xây dựng
thí nghiệm tự tạo đơn giản với ứng dụng CNTT trong DH phần "Nhiệt học" ở
trƣờng THCS miền núi.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, tác giả sẽ kế thừa những kết
quả của những công trình nghiên cứu trƣớc đây, đồng thời sẽ nghiên cứu việc
kết hợp TN tự tạo với ứng dụng CNTT để dạy học phần "Nhiệt học" nhằm
tích cực hóa hoạt động nhận thức cho HS ở trƣờng THCS miền núi.
1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng một số thí nghiệm tự tạo đơn giản
sử dụng kết hợp với ứng dụng CNTT trong dạy học các kiến thức phần “Nhiệt
học” ở trƣờng THCS miền núi.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.6.1. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tâm lý học, giáo dục học và lí luận DH bộ
môn vật lý, các tài liệu về tích cực hóa hoạt động nhận thức, TN và ứng dụng
CNTT trong DH môn vật lý. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ DH
của bộ môn vật lí ở trƣờng phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc cùng
với các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phƣơng pháp
DH hiện nay ở trƣờng phổ thông.
- Khảo sát, điều tra thực trạng việc phối hợp thí nghiệm tự tạo với ứng
dụng CNTT trong DH vật lí ở trƣờng THCS miền núi.
1.6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ở các trƣờng THCS miền núi có đối
chứng để kiểm tra tính khả thi của luận văn, cụ thể làm nổi bật vai trò của
việc sử dụng kết hợp TN tự tạo đơn giản với ứng dụng CNTT trong DH kiến
thức phần "Nhiệt học" ở trƣờng THCS miền núi.
1.6.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và kiểm định để trình bày kết
quả thực nghiệm sƣ phạm và kiểm tra giả thuyết thống kê về sự khác biệt
trong kết quả học tập của hai nhóm ĐC và TNg.
1.7. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế, chế tạo đƣợc một số thí nghiệm đơn giản và xây dựng
đƣợc tiến trình DH có sử dụng bộ TN này kết hợp ứng dụng CNTT theo quan
điểm lý luận DH hiện đại một cách hợp lý thì sẽ góp phần tích cực hóa hoạt
động nhận thức HS THCS miền núi.
1.8. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của TN, vai trò của TN tự tạo đơn
giản và sử dụng kết hợp TN tự tạo với ứng dụng CNTT trong DH vật lý.
- Đề xuất đƣợc một số phƣơng án xây dựng một số TN tự tạo đơn giản,
sử dụng trong DH kiến thức phần Nhiệt học ở trƣờng THCS.

- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy môn vật lý ở trƣờng THCS.
6

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1.9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn đƣợc trình bày gồm các phần: Phần mở đầu, 3 chƣơng, phần
phụ lục và tài liệu tham khảo. Các vấn đề cụ thể trong từng chƣơng đƣợc trình
bày nhƣ sau:
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC KẾT HỢP THÍ
NGHIỆM TỰ TẠO ĐƠN GIẢN VỚI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DH VẬT LÍ
1.1. TN và vai trò của TN trong DH vật lí.
1.2. TN tự tạo.
1.3. Ứng dụng CNTT trong DH vật lí.
1.4. Tính tích cực của HS trong hoạt động học tập vật lí ở trƣờng phổ thông.
1.5. Thực trạng của việc sử dụng phối hợp TN tự tạo với các ứng dụng của
CNTT trong DH vật lí ở trƣờng THCS miền núi.
CHƢƠNG II: XÂY DỰNG THÍ NGHIỆM TỰ TẠO ĐƠN GIẢN KẾT HỢP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC PHẦN "NHIỆT
HỌC" CHO HS MIỀN NÚI.
2.1. Khái quát nội dung phần "Nhiệt học"
2.2. Xây dựng một số TN tự tạo đơn giản phần "Nhiệt học"
2.3. Sử dụng phối hợp TN tự tạo với ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động
nhận thức cho HS.
2.4. Soạn thảo, thiết kế bài DH có sử dụng phối hợp TN tự tạo với ứng dụng
CNTT để DH phần "Nhiệt học"
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm.
3.2. Đối tƣợng và nội dung TNSP

3.3. Phƣơng pháp đánh giá kết quả TNSP.
3.5. Kết quả TNSP
3.6. Kết luận chƣơng III.

7

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KẾT HỢP THÍ
NGHIỆM TỰ TẠO ĐƠN GIẢN VỚI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Thí nghiệm và vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí
1.1.1. Thí nghiệm Vật lí
Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con ngƣời
vào các đối tƣợng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều
kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có
thể thu nhận đƣợc tri thức mới [10].
1.1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, do đó, TN đóng vai trò hết
sức quan trọng trong DH vật lí. TN vật lí có các vai trò nhƣ sau:
1.1.2.1. TN góp phần hình thành thế giới quan khoa học cho HS
Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm của con ngƣời về
thế giới, về vị trí con ngƣời trong thế giới đó và về những quy tắc xử sự do
con ngƣời đề ra trong thực tiễn xã hội, Thế giới quan có cấu trúc phức tạp,
gồm nhiều yếu tố trong đó có hạt nhân là tri thức. Thế giới quan chứa đựng
những nguyên tắc, quan điểm, niềm tin, khái niệm, biểu tƣợng về toàn bộ thế
giới, bao gồm: về những sự vật, hiện tƣợng, về quy luật chung của thế giới, về
chỉ dẫn, phƣơng hƣớng hoạt động của con ngƣời, một nhóm ngƣời trong xã
hội nói chung đối với thực tại ( nhằm phát triển sao cho tốt hơn).

Thế giới quan chính là biểu hiện của cách nhìn bao quát đối với thế giới
bên ngoài, cả con ngƣời và cả mối quan hệ của ngƣời với thế giới. Nó quy
định thái độ của con ngƣời đối với thế giới và là kim chỉ nam cho hành động
của con ngƣời. TN trong vai trò là một bộ phận quan trọng trong DH vật lí sẽ
8

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

từng bƣớc cung cấp và hệ thống hóa tri thức cho ngƣời học, qua đó củng cố
niềm tin khoa học và hoàn thiện thế giới quan khoa học của mỗi ngƣời, tạo
nên tƣ duy đúng đắn và tích cực.
Thông qua TN, lí thuyết đƣợc tái hiện một cách sinh động và đầy
thuyết phục, tạo niềm tin khoa học vững chắc, tránh đƣợc sự giáo điều trong
DH vật lí.
1.1.2.2. TN giúp phát hiện và khắc phục quan niệm sai lầm của HS
HS khi bắt đầu học vật lí, do kinh nghiệm đời sống hàng ngày đã có
một số hiểu biết nhất định về hiện tƣợng vật lí, những hiểu biết ban đầu ấy gọi
là quan niệm HS. Tuy nhiên, những hiểu biết đó không thể xem là cơ sở để
nghiên cứu vật lí, vì cùng một hiện tƣợng, mỗi HS sẽ có một cách hiểu khác
nhau. Mặt khác, đa số quan niệm HS đều sai lệch so với bản chất của hiện
tƣợng và quá trình vật lí. Ngay cả khi những hiểu biết không sai lệch với bản
chất vật lí của sự vật, hiện tƣợng thì những quan niệm đó cũng không hoàn
toàn chính xác và đầy đủ. Bên cạnh đó, chƣơng trình vật lí phổ thông còn
chứa đựng những nội dung kiến thức hoàn toàn mới mẻ đối với HS. Do đó,
trong DH vật lí, GV cần phải có biện pháp khắc phục những quan niệm sai
lầm của HS, giúp HS tiếp cận chính xác bản chất vật lí của sự vật, hiện tƣợng.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh đƣợc rằng một trong những
biện pháp khắc phục quan niệm HS có hiệu quả nhất là sử dụng TN. Vì HS
chỉ có thể tự giác từ bỏ những ý nghĩ sai lầm khi tự nhận ra những quan niệm
của mình là vô lí, mâu thuẫn với thực tế. Thông qua TN, quan niệm HS sẽ dần

dần đƣợc bộc lộ, qua đó, GV có kế hoạch điều chỉnh, khắc phục các quan
niệm này cho ngƣời học.
1.1.2.3. TN là phương tiện nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp
cho HS
Ngoài những TN do GV biểu diễn, minh họa, có những TN do HS tự
mình tiến hành. Qua đó, HS có nhiều cơ hội để rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo thực
9

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

hành, từ đó có khả năng và điều kiện tiếp cận với hoạt động thực tiễn. Việc để
HS tham gia vào các TN sẽ tạo điều kiện giúp HS thu nhận kiến thức một
cách vững vàng hơn, tăng cƣờng rèn luyện sự kháo léo chân tay. Khi tự tay
tiến hành các TN, HS sẽ nâng cao đƣợc khả năng thực hành, thao tác một
cách thuần thục, ngoài ra, việc thu thập, xử lí số liệu sẽ góp phần hoàn thiện
kĩ năng thực hành tổng hợp cho HS.
1.1.2.4. TN làm đơn giản hóa các hiện tượng vật lí
Các sự vật, hiện tƣợng, quá trình vật lí xung quanh ta diễn ra trong tự
nhiên vô cùng phức tạp và đa dạng, có mối đan xen lẫn nhau. Do đó không
thể nghiên cứu riêng lẻ một hiện tƣợng mà không có sự ảnh hƣởng của các
hiện tƣợng khác lên chúng, hay nói cách khác là không thể tách riêng từng
hiện tƣợng để quan sát, nghiên cứu. Sử dụng TN có thể làm đơn giản hóa các
hiện tƣợng, kiểm soát đƣợc các quá trình, làm nổi bật các khía cạnh, phơi bày
rõ ràng bản chất của hiện tƣợng, quá trình cần nghiên cứu. Đối với các hiện
tƣợng cần nghiên cứu mà chúng ta không thể tri giác trực tiếp bằng giác quan
thì việc sử dụng TN làm mô hình để trực quan hóa là không thể thiếu đƣợc.
Các hiện tƣợng, quá trình diễn ra trong TN làm đơn giản hóa các hiện tƣợng,
quá trình thực, tuy nhiên vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ và chính xác tri thức,
điều này tạo cho ngƣời học tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng hơn.
1.1.2.5. TN góp phần tích cực hóa tư duy người học

DH không chỉ đơn thuần là truyền thụ những kiến thức phổ thông cơ
bản, mà phải xây dựng cho HS một tiềm lực, một bản lĩnh thể hiện trong suy
nghĩ, thao tác tƣ duy để tiếp cận với các vấn đề của thực tiễn. Thông qua TN,
mọi giác quan của HS bị tác động mạnh và thƣờng xuyên trong quá trình học
tập. Quan sát sự vật, hiện tƣợng TN không giống nhƣ quan sát trong tự nhiên,
vì TN đã làm bộc lộ những mối quan hệ bản chất nhất, làm rõ các yếu tố cần
quan sát có chủ định. Bên cạnh đó, sau khi quan sát TN, việc thu thập, phân
10

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

tích, xử lí kết quả số liệu của HS đƣợc rèn luyện từng ngày, qua đó nâng cao
khả năng tƣ duy của ngƣời học.
1.1.2.6. TN có tác dụng bồi dưỡng các đức tính tốt cho HS
TN luôn đòi hỏi học sinh tính tỷ mỷ, thận trọng, trung thực, kiên trì, sự
chính xác, tính kế hoạch, tinh thần tập thể, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công
việc và đó là những phẩm chất của con ngƣời lao động khoa học và sáng tạo.
HS đƣợc trực tiếp tiến hành TN trong dạy học vật lý thực sự đặt họ vào vai trò
của ngƣời nghiên cứu, HS phải tự phát hiện ra vấn đề cần nghiên cứu, nêu ra
giả thuyết khoa học, rút ra các hệ quả, đề xuất đƣợc phƣơng án và tự tiến hành
đƣợc TN. Khi đƣợc tự tiến hành TN, HS đƣợc rèn luyện kỹ năng thu thập số
liệu, đo đạc chính xác và xử lí số liệu một cách trung thực. Thông thƣờng mỗi
phép đo trong TN vật lí đều đƣợc thao tác nhiều lần, do đó tạo cho HS đức
tính kiên trì và cẩn thận để sai số trong các lần đo là chấp nhận đƣợc.
1.1.2.7. TN vật lí có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quá
trình DH
Trong hầu hết các giai đoạn của quá trình DH, TN có vai trò là bộ phận
của các phƣơng pháp nhận thức, có thể đƣợc sử dụng trong tất cả các giai
đoạn của quá trình DH bao gồm: đề xuất vấn đề, vận dụng, củng cố, kiểm tra
kiến thức của HS qua đó từng bƣớc nâng cao hiệu quả DH vật lí.

1.1.3. Phân loại thí nghiệm trong dạy học vật lí
1.1.3.1. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
Loại TN này giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống TN vật lí phổ thông, là
loại TN do GV tiến hành, HS quan sát. Từ các TN này GV tái tạo lại các hiện
tƣợng vật lí qua đó giúp việc khảo sát mối liên hệ giữa các đại lƣợng vật lí khi
tiến hành nghiên cứu một lý thuyết nào đó.
Đây là loại TN đƣợc GV rất hay dùng trong bài giảng. Với việc làm
sống lại trƣớc mắt HS những hiện tƣợng cần nghiên cứu, loại thí nghiệm này
11

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

nếu đƣợc tiến hành hợp lý sẽ giúp HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn và tiếp
thu một cách có căn cứ khoa học, không bị áp đặt.
Tuỳ theo mục đích dạy học, TN biểu diễn gồm những loại sau:
- TN mở đầu: Loại TN này tiến hành ngay từ đầu giờ nghiên cứu lý
thuyết mới nhằm tạo ra tình huống có vấn đề thúc đẩy mâu thuẫn giữa trình
độ kiến thức đã có và nhu cầu hiểu biết hiện tƣợng mới, kích thích tính tò mò,
gây hứng thú học tập cho HS, lôi cuốn HS vào hoạt động nhận thức.
- TN nghiên cứu hiện tượng, quá trình vật lí: Là loại TN đƣợc dùng để
hình thành kiến thức mới, nhằm đƣa ra mối quan hệ bản chất giữa các hiện tƣợng.
- TN củng cố: Đƣợc thực hiện ở cuối tiết học có thể đào sâu kiến thức
cho HS, giúp HS nhớ chính xác, chắc chắn bài giảng, rèn luyện kỹ năng cho
HS. Đồng thời thông qua đó GV kiểm tra đƣợc mức độ tiếp thu bài giảng của
HS. TN củng cố không chỉ đƣợc sử dụng trong các tiết học nghiên cứu mà cả
trong những giờ luyện tập và hệ thống hóa kiến thức.
1.1.3.2. Thí nghiệm thực tập về vật lí của học sinh
TN thực tập về vật lí là loại TN do chính HS thực hiện ở mức độ độc lập
tích cực khác nhau dƣới sự hƣớng dẫn chỉ đạo của GV. TN thực tập về Vật lí
gồm các loại sau:

- TN trực diện:
Là loại TN mà dƣới sự hƣớng dẫn của GV trong quá trình nghiên cứu
tài liệu mới, mỗi HS tiến hành những quan điểm ngắn, những TN mà trên cơ
sở đó rút ra kết luận hoặc minh hoạ lý thuyết. TN trực diện có thể tiến hành
theo hình thức đồng loạt hay theo hình thức cá thể; có thể làm TN mở đầu,
TN nghiên cứu hiện tƣợng, TN củng cố hay TN minh họa.
- TN thực hành vật lí:
Là loại TN do HS thực hiện trên lớp hoặc trong phòng TN mà sự tự lực
của HS cao hơn so với ở TN trực diện. HS dựa vào tài liệu đã in sẵn mà tiến
hành TN, thu thập kết quả và viết báo cáo TN.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

TN thực hành đƣợc tiến hành sau khi học xong một chƣơng, một phần
của chƣơng trình. TN thực hành thƣờng có nội dung phong phú có thể định
tính hay định lƣợng song chủ yếu là kiểm nghiệm các định luật, các quy tắc
vật lí hoặc đo các đại lƣợng Vật lí.
- TN quan sát vật lí ở nhà:
Đây là hình thức TN tổng hợp đƣợc tiến hành ngoài lớp học do HS độc
lập tiến hành không có sự kiểm soát của GV, là một dạng hoạt động tự lực
của HS, có tính độc lập và sáng tạo cao.
Tóm lại, trong hệ thống TN trên đây ta thấy dù thực hiện dƣới hình thức
nào, phƣơng pháp nào thì TN vật lí cũng đóng một vai trò to lớn trong quá
trình dạy và học vật lí.
1.1.4. Các yêu cầu đối với thí nghiệm vật lí
Để TN phát huy đầy đủ các chức năng của nó trong DH Vật lí thì việc
sử dụng TN phải tuân theo một số yêu cầu chung về mặt kỹ thuật và về mặt
phƣơng pháp DH nhƣ:
- Xác định rõ logic của tiến trình DH, trong đó việc sử dụng TN phải là

một bộ phận hữu cơ của quá trình DH, nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể
trong tiến trình nhận thức. Xác định rõ các dụng cụ TN cần sử dụng, sơ đồ bố
trí TN, tiến trình TN. Không xem nhẹ các dụng cụ đơn giản.
- TN phải trình bày quá trình, hiện tƣợng vật lí cần nghiên cứu xảy ra
một cách ổn định (TN phải thành công ngay và xảy ra nhƣ nhau trong các
điều kiện giống nhau…) và chính xác.
- Trong TN phải cho phép (tạo điều kiện) cho ngƣời nghiên cứu (HS)
quan sát, thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về quá trình, hiện tƣợng Vật
lí cần nghiên cứu để có thể hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực,
tự lực, sáng tạo của HS. Việc sử dụng các dụng cụ và tiến hành TN phải tuân
theo các quy tắc an toàn.
13

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1.2. Thí nghiệm tự tạo
1.2.1. Khái niệm
TN tự tạo là những TN đƣợc tạo ra từ những dụng cụ có sẵn trong cuộc
sống xung quanh, việc chế tạo, tiến hành TN không đòi hỏi những yêu cầu kĩ
thuật quá phức tạp, mất quá nhiều thời gian.[8]
1.2.2. Ưu điểm của thí nghiệm tự tạo
- TN tự tạo thƣờng chứa đựng yếu tố bất ngờ, do đó thƣờng mang lại sự
lí thú và hấp dẫn cho HS, góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
- Dụng cụ TN gần gũi trong cuộc sống hàng ngày, dễ kiếm, rẻ tiền nên
có thể triển khai rộng rãi cho GV tham gia chế tạo TN một cách dễ dàng.
- Phần lớn các TN tự tạo đƣợc gia công một cách đơn giản, không đòi
hỏi những yêu cầu kĩ năng thực hành phức tạp.
- Việc bố trí và thao tác tiến hành TN tƣơng đối dễ dàng, không mất
nhiều công sức, tốn quá nhiều thời gian.
- Tiến hành TN tự tạo không yêu cầu cao về mặt cơ sở vật chất, do đó

tạo điều kiện cho GV tiến hành TN mọi lúc, mọi nơi, góp phần đa dạng hóa
các hình thức dạy học.
- TN tự tạo làm đơn giản hóa hiện tƣợng, giúp HS nhanh chóng nắm bắt
các hiện tƣợng, quá trình vật lí cần nghiên cứu, gắn liền lí thuyết với thực tiễn.
- HS có thể dễ dàng học hỏi và tự chế tạo những TN cho riêng mình,
qua đó luyện đƣợc kĩ năng thực hành, tính cẩn thận, kiên trì và vƣợt khó, qua
đó củng cố niềm say mê khoa học đối với bộ môn vật lí.
1.2.2. Những yêu cầu đối với thí nghiệm tự tạo[ 8]
Ngoài những yêu cầu chung đối với việc sử dụng TN trong DH, khi chế
tạo và sử dụng TN tự tạo cần đặc biệt chú ý đến các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo tính khoa học
14

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Kết quả TN phải đúng với bản chất vật lí của sự vật, hiện tƣợng, bảo
đảm tính đúng đắn, khoa học, không đƣợc xa rời thực tế. Do đó, TN tự tạo
cần thể hiện trọng tâm của hiện tƣợng cần nghiên cứu, tránh rƣờm rà, khó
quan sát, gây nhiễu cho HS trong việc rút ra kết luận về hiện tƣợng vật lí. Dù
TN tự tạo có đơn giản, cho kết quả nhanh chóng thì những kết quả đó cũng
phải rõ ràng, chính xác và thuyết phục.
- Phải đảm bảo tính sƣ phạm
Dụng cụ TN phải tuân theo những nguyên tắc sƣ phạm, không đƣợc đi
ngƣợc mục tiêu giáo dục, không sử dụng các dụng cụ nguy hiểm, gây tổn hại
đến HS nhƣ: súng, đạn, thuốc nổ
- Phải đảm bảo tính thẩm mĩ
TN sẽ tác động đến các giác quan của ngƣời học, trong đó trƣớc hết là
tác động đến thị giác. Mặt khác, quan sát TN sẽ giúp HS bƣớc đầu rút ra
những kết luận riêng về sự vật, hiện tƣợng liên quan. Do đó, các dụng cụ TN
tự tạo phải đƣợc gia công cẩn thận. Bên cạnh đó, cần phải chú ý đến các chi

tiết đƣợc làm nổi bật trong dụng cụ TN, tránh hiện tƣợng quá nhiều chi tiết phụ,
khiến HS hoang mang, không xác định đƣợc đối tƣợng chính cần quan sát.
- Phải đảm bảo tính khả thi
TN tự tạo không nên quá phức tạp, yêu cầu quá cao đối với ngƣời sử
dụng. Các TN càng dễ thao tác, cho kết quả càng nhanh, dễ quan sát và rõ
ràng thì tính khả thi càng cao, từ đó mới có thể đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
quá trình DH.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí
1.3.1. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí
CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành công nghệ khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Vai trò của CNTT đối với Giáo

×