Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tiểu luận phân tích báo cáo tài chính tại vinamilk 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.48 KB, 47 trang )

Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1: Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
1.1.1:Khái niệm
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài
chính kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua
- Phân tích báo cáo tài chính giúp cho nhà phân tích
- Đánh giá tiềm năng công ty
- Hiệu quả kinh doanh
- Rủi ro về tình hình tài chính trong tương lai
1.1.2:Vai trò
- Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích tình hình tài chính đối với việc
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin tổng quát về tình hình kinh tế tài chính của một Doanh Nghiệp
- Thông tin trên báo cáo tài chính là thông tin quan trọng
1.2: Ý nghĩa mục tiêu của việc phân tích báo cáo tài chính
1.2.1: Mục tiêu của việc phân tích báo cáo tài chính
- Giúp nhà phân tích đánh giá khách quan về tình hình tài chính doanh nghiệp, khả năng sinh
lời và triển vọng phát triển của DN trong tương lai
- Nhà phân tích gồm: Nhà cung cấp, nhà nước, Doanh Nghiệp…
1.2.2: Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
- Giúp cho các nhà phân tích thấy rõ bức tranh tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn
trong doanh nghiệp, biến động tăng giảm và từ đó xác định nguyên nhân và cuối cùng là đưa
ra các quyết định đúng đắn hơn trong tương lai
1.2.3: Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
- Cung cấp cho nhà phân tích những thông tin hưu ích
- Biến động tài sản, nguồn vốn
- Tình hình khả năng thanh toán
- Thông tin về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.2.4: Nội dung của việc phân tích báo cáo tài chính


- Phân tích các thông tin trên các báo cáo tài chính
- Phân tích bảng cân đối kế toán
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
1
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích thuyết minh BC tài chính
 Phân tích mối liên hệ các chỉ tiêu trên từng BC tài chính
- Đánh giá khái quát tình tài chính
- Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động SX kinh
doanh
- Phân tích tình hình khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
- Định giá doanh nghiệp và phân tích tình hình rủi ro tài chính
- Dự báo các chỉ tiêu tài chính
1.3: Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.3.1: Phương pháp so sánh
- Xác định kỳ gốc về mặt thời gian và không gian: Kỳ kế hoạch, kỳ thực hiện, kỳ trước, kỳ
góc.
- Giá trị so sánh có thể: Số tuyệt đối, tương đối hay là số bình quân
- Phải đảm bảo các nội dung so sánh là như nhau và có ý nghĩa về mặt kinh tế
- Thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
- Thống nhất về phương pháp tính
- Thống nhất về đơn vị tính
 Khi so sánh công ty với các công ty khác thì phải xem công ty có cùng phương hướng kinh
doanh, điều kiện kinh doanh có gần như nhau hay không
 Nội dung so sánh

- Kỳ phân tích so với kỳ trước
- Kỳ phân tích so với kế hoạch
- Kỳ phân tích so với kỳ gốc
- So sánh công ty với công ty khác
- So sánh công ty với bình quân ngành
 Phương pháp so sánh có thể thực hiện 3 hình thức
- So sánh chiều ngang
- So sánh chiều dọc
- So sánh xác định xu hướng
1.3.2: Phương pháp loại trừ
 Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích và được thực hiện bằng cách xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này và loại trừ ành hưởng
của nhân tố khác.
 Có hai cách thực hiện
2
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
2
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
- Cách 1:dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố được gọi là phương pháp số chênh
lệch
- Cách 2: thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố được gọi là phương pháp thay thế liên
hoàn

1.3.3: Phương pháp tỷ lệ
- Là phương pháp phân tích cho ta biết được tỷ trọng của một nhóm háy một nhóm nhỏ cấu
thành một khoản mục. Đặc biệt trong phân tích bảng cân đối kế toán
Ví dụ: lấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn là tiêu chuẩn (100%)
- Hay trong phân tích báo cáo thu nhập, lấy doanh thu làm tiêu chuẩn (100%)
1.3.4: Phương pháp Dupont
- Là phương pháp phân tích một số tỷ lệ sơ cấp ( phản ánh hiện tượng) thành các tỷ lệ thứ cấp

( phản ánh các nhân tố ảnh hưởng). Theo chu trình này, người ta xậy dựng một chuỗi các tỷ
lệ có mối quan hệ nhân quả với nhau.
1.3.5: Phương pháp đồ thị
- Là phương pháp phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị
- Dựa vào kết quả tính toán được từ các chỉ tiêu phân tích, lập biểu đồ phân tích nhằm so sánh
các chỉ tiêu với nhau, hay cho thấy biến động các chỉ tiêu qua các năm…
1.4: Phân tích kết cấu và biến động báo cáo tài chính
- Phân tích biến động tình hình tài chính là việc phân tích đánh giá tình hình thay đổi các chỉ
tiêu tài chính bao gồm các chỉ tiêu về tài sản, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản và các chỉ
tiêu sinh lời
- Biến động tài sản qua các năm
- Biến động nguồn vốn qua các năm
- Biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm thông qua các chỉ tiêu hiệu suất và tỷ
suất
- Biến động lưu lượng tiền của các hoạt động
1.4.1:Phân tích hiệu quả kinh Doanh
1.4.1.1: Hệ số khả năng sinh lời
a. Hệ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất doanh lợi
(tỷ suất sinh lời của doanh thu, tỷ suất lợi nhuận thuần)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
=
X 100 (%)
3
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
3
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng doanh thu.

- Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng
số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận
của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc
kiểm soát các chi phí đầu vào.
b.Hệ số lãi gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần bán hàng
=
X 100 (%)

Ý nghĩa:

- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so
với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động
của công ty.
- Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1 ngành thì
công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây
là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay
so với các năm khác.
c.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
=
X 100 (%)
Ý nghĩa:
- ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu
tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA
4

Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
4
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
- Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng
sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
d.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
=
X 100 (%)
Ý nghĩa
- ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả
năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này
cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI)
LN sau thuế + CP lãi vay X(1- thuế suất thuế TNDN)
(Vốn vay + Vốn chủ sở hữu)bình quân
=
X 100 (%)
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI)
EBIT X (1 - thuế suất thuế TNDN)
(Vốn vay + Vốn chủ sở hữu)bình quân
=
X 100 (%)
e. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư
1.4.1.2: Các chỉ số về cổ phiếu
a. Cổ tức

Tỷ lệ chi trả cổ tức
Cổ tức cho 1 cổ phiếu phổ thông
EPS
=
5
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
5
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
Ý nghĩa:
Lợi nhuận trên cổ phiếu
LN sau thuế – Cổ tức ưu đãi
SL cổ phiếu phổ thông lưu hành bình quân
=
- Là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông
nắm giữ.
b. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
Ý nghĩa:
- EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm
là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên
mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
c. Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E )
Hệ số P/E
Giá thị trường 1 cổ phiếu
EPS
=
Ý nghĩa:
- Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi
cổ phiếu (Earning Per Share - EPS).
- P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà
đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập.

- Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao
trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá
trị 10 lần.
1.4.2: Phân tích biến động
1.4.2.1: Hệ số phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
a.Hiệu quả sử dụng tài sản
DTts = Doanh thu
6
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
6
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
Tổng tài sản

Ý nghĩa:
- Hệ số này nói lên rằng đầu tư 100 đồng tài sản trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
- Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài
sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì
công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn
thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
b. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn
lưu động (vòng/năm)

=

Doanh thu thuần
TSLĐ và ĐTNH bình quân
Ý nghĩa:
- Hệ số này nói lên rằng đầu tư 100 vốn trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu

trong kỳ.
- Hệ số này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
c. Vòng quay hàng tồn kho
V =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Ý nghĩa:
- Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng
quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
- Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
1.4.2.2: Hệ số phân tích khả năng tự tài trợ
a.Hệ số thích ứng dài hạn của TS CĐ
7
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
7
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
Ktu =
Tà sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Ý nghĩa:
- Hệ số này nói lên rằng khả năng tài trợ của vốn chủ sở hửu cho tài sản dài hạn có đảm
bảo hay không và trong tài sản dài hạn này thì vốn chủ sỡ hữu chiếm bao nhiêu.

- Hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng một là tốt, lớn hơn một là xấu. Hệ số này còn nói lên rằng
việc đầu tư tài sản dài hạn nó phải tương ứng với nguồn vốn dài hạn.
b. Hệ số tài sản dài hạn trên VCSH
Kts =
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa:
- Hệ số này nói lên khả năng tự tài trợ cho tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng một là tốt.
c. Hệ số nợ trên VCSH
Ncsh =
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa:
- Nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp gồm các khoản nợ của doanh nghiệp và vốn chủ sở hữu - vốn cổ phần của cổ
đông (gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng).
Công thức tính như sau: Nợ và vốn chủ sở hữu là 2 nguồn vốn cơ bản để tài trợ vốn cho
hoạt động của một DN. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ
giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của công ty.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài
chính, cấu trúc tài chính của DN và làm thế nào DN có thể chi trả cho các hoạt động.
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của DN được tài trợ chủ yếu
bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn
chủ sở hữu.
8
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
8

Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
- Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng
tài sản hay tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng
lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của DN càng lớn.
d. Hệ số VCSH/Tổng nguồn vốn
Vcsh =
Vốn chủ sở hữu
Tổng Nguồn vốn
Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu.
- Hệ số này nói lên khả năng tự chủ động về vốn của doanh nghiệp, hệ số này càng cao nói
lên khả năng tự chủ động về vốn của doanh nghiệp càng cao (nợ thấp).
- Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 0,5 là tốt, hệ số này nhỏ hơn 0,5 là xấu.
1.4.3: Phân tích các tỷ số
Số vòng quay nợ phải thu ở khách hàng
Tổng tiền hàng bán chịu
Số dư nợ phải thu ở khách hàng bình quân
=
1.4.3.1: Hệ số phân tích tình thanh tình thanh toán với người mua

Ý nghĩa:
- Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng
đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng
trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn
quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển
sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và
như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng
năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ
từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Số ngày của 1 vòng quay nợ phải thu ở khách hàng

Số dư nợ phải thu ở khách hàng bình quân
Tổng tiền hàng bán chịu
9
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
9
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
=
X 360 ngày
Ý nghĩa:
- Hệ số này nói lên bao nhiêu ngày Doanh Nghiệp thu tiền một lần, số ngày thu tiền bình quân
càng nhiều chứng tỏ Doanh Nghiệp thu nợ chậm.
1.4.3.2: Hệ số phân tích tình hình thanh toán với người bán
Số vòng quay nợ phải trả người bán
Tổng tiền hàng mua chịu
Số dư nợ phải trả người bán bình quân
=

Ý nghĩa:
- Hệ số này nói lên rằng trong năm Doanh Nghiệp trả các khoản nợ bao nhiêu lần,hệ số này
càng cao càng tốt nói lên khả năng chủ động trả nợ của Doanh Nghiệp càng nhanh.
- Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế
nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng
tín dụng của doanh nghiệp.
Số ngày của 1 vòng quay nợ phải trả người bán
Số dư nợ phải trả người bán bình quân
Tổng tiền hàng mua chịu
=
X 360 ngày
Ý nghĩa:
- Hệ số này nói lên rằng bao nhiêu ngày Doanh Nghiệp trả nợ một lần.

1.4.3.3:Hệ số đánh giá khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán chung
Hệ số khả năng thanh toán chung (tổng quát)
Tổng Tài sản
Tổng Nợ phải trả
=

10
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
10
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
Ý nghĩa:
- Hệ số này nói lên khả năng đảm bảo các khoản nợ của Doanh Nghiệp bằng tổng tài sản,
hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng chủ động thanh toán của Doanh Nghiệp càng cao.
- Hệ số này luôn luôn lớn hơn một, hệ số này lớn hơn hoặc bằng hai là tốt.
b.Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
=
Ý nghĩa:
- Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính
thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả
năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có
thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
=
c.Hệ số thanh toán tức thời
Ý nghĩa:
- Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số
thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản
của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
11
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
11
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
CHƯƠNG 2: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK - VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT
STOCK COMPANY
2.1: Giới thiệu chung về công ty Vinamilk
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập dựa trên quyết định số 155/2003 QĐ-BCN ngày
01/10/2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam
trực thuộc Bộ Công nghiệp thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Việt Nam Dairy Products
Joint Stock Company)
VINAMILK - VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Số 10, đường Tân Trào, P.Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: +84-(0)8-54.15.55.55
Fax: +84-(0)8-54.16.12.26
Email:
Website:

12
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
12
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục Công nghiệp Thực
phẩm, với 2 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ.
1978 : Cộng Ty có thêm nhà máy bột Bích Chi, nhà máy bánh Lubico và nhà máy café Biên
Hòa. Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên
thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1989: Nhà máy sữa bột Dielac đi vào hoạt động và cho ra lô sản phẩm đầu tiên.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa
Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào
sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong
chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên
Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị
trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần
Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu
Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc
tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2001: Khánh thành và đưa nhà máy sữa Cần Thơ tịa miền Tây đi vào hoạt động.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 11 năm 2003 và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ
đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định
(sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày

30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh
với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào
tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị
trường vào đầu giữa năm 2007.
13
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
13
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19
tháng 01 năm 2006.
Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng
khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các
dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên
Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại
này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại
Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa và đổi tên thành Công ty cổ phần sữa Lam Sơn.
2008: Khánh thành và đưa nhà máy sữa Tiên Sơn tại Hà Nội đi vào hoạt động.
2010: Nhận chuyển nhượng 100% vốn từ Công ty TNHH F&N Việt Nam và đổi thành tên Công
ty TNHH một thành viên sữa Dielac. Góp vốn đầu tư 12.5 triệu NZD, chiếm 19,3% vào Công ty
TNHH Miraka tại New Zealand.
Mua thâu tóm 100% cổ phần còn lại tại Công ty cổ phần sữa Lam Sơn để trở thành Công ty
TNHH một thành viên sữa Lam Sơn.
Khánh thành và đưa nhà máy nước giải khát tại Bình Dương đi vào hoạt động.
2.1.2 Hoạt động của công ty
Thị trường đầu ra: 30% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường quốc tế còn lại 70%
doanh thu của VNM là thu được từ thị trường nội địa. Vinamilk chiếm 75% thị trường cả nước,
mạng lưới phân phối rất mạnh với 1400 đại lý phủ đều trên 64/64 tỉnh thành. Ngoài ra, Vinamilk
còn xuất khẩu các sảnphẩm sang các nước Mỹ, Đức, Canada, Trung Quốc.

Thị trường đầu vào: Nguồn nguyên vật liệu chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam cũng như
của Công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn
nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập. Hiện nay, sữa tươi thu mua từ các hộ dân
cung cấp khoảng 25% nguyên liệu cho Công ty. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn
định trong tương lai, ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay
thế vào đó là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu
dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Các nguyên liệu khác ở Việt Nam hiện
nay rất đa dạng và có mức giá cạnh tranh với nhau.
2.1.2.1: Những ngành nghề kinh doanh của Vinamilk
14
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
14
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (“Công ty” hoặc “Vinamilk”) được thành lập ban đầu theo
Quyết định số 420/CNN/TCLD ngày 29 tháng 4 năm 1993 theo loại hình doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 1 tháng 10 năm 2003, Công ty được cổ phần hóa theo Quyết định số 155/2003/QĐ-BCN
của Bộ Công nghiệp. Ngày 20 tháng 11 năm 2003, Công ty đăng ký trở thành một công ty cổ
phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam theo Giấy phép Đăng ký Kinh doanh số
4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Ngày 19 tháng 1 năm 2006, cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy phép Niêm yết số 42/UBCK-GPNY do Ủy Ban Chứng khoán
Nhà nước cấp ngày 28 tháng 12 năm 2005.
Hoạt động chủ yếu của Công ty và các công ty con bao gồm
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh
doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang–
xay– phin – hoà tan;

- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa.
- Chăn nuôi trồng trọt, các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi, trồng trọt.
- Dịch vụ sau thu hoạch.
- Sử lý hạt giống để nhân giống.
 Sữa đặc chiếm 34% doanh thu: là dòng chiếm sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
doanh thu trong nước của công ty.
 Sữa tươi chiếm 26% doanh thu: năm 2007 sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% doanh
thu và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi
Vinamilk chiếm 35% thị phần.
 Sữa bột và ngũ cốc ăn liền chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk là một trong 3 công
ty dẫn đầu thị trương Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần.
 Sữa chua chiếm 10% doanh thu: trong đó sữa chua uống chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn
chiếm 96% thị phần.
2.1.2.2: Những sản phẩm của Vinamilk
- Sữa đặc (Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam)
- Sữa bột (Dielac), Ridielac dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi.
- Bột dinh dưỡng.
15
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
15
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
- Sữa tươi , đặc biệt là Công ty đầu tiên đưa ra thị trường sản phẩm SỮA TƯƠI 100% rất được
ưa chuộng.
- Kem, sữa chua (Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống - PROBI), Phô–mai (nhãn
hiệu BÒ ĐEO NƠ).
- Sữa đậu nành , nước giải khát (nước ép trái cây: Đào ép, Cam ép, Táo ép ). Mang nhãn hiệu
VFresh.
- Cà phê hòa tan, cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.

- Nước uống đóng chai mang nhãn hiệu ICY.
- Bia Zorok (liên doanh).
2.1.3: Vị thế Công Ty
Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là thương hiệu thực
phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 20 – 25%/năm, được
người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt
Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng
20% - 25%. Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và
cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thành công của
Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng từ trẻ
sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu đặc biệt.
2.1.4: Chiến lược phát triển và đầu tư
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh
doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất
các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và
đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu
khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng
sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát tốt
cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng
xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và
tốt cho sức khỏe con người.
16
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
16
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường
mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ.

- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng
có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là
35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng
khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có
giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.
- Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao
với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
2.1.5: Cơ cấu tổ chức bộ máy vinamilk
17
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
17
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
2.1.6: Báo cáo tài chính của Công Ty Vinamilk năm 2011
 Bảng cân đối kế toán (Đính kèm)

 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (Đính kèm)
 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Đính kèm)


2.2: Phân tích báo cáo tài chính Công Ty Vinamilk Năm 2010-2011
2.2.1:. Phân tích kết cấu và biến động tài sản và nguồn vốn Công ty năm 2010-2011
Bảng 1: Kết cấu bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính:Đồng
18
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
18
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang

CHỈ TIÊU
Năm 2011 (Năm đánh giá) Năm 2010 So sánh
Số tiền
Tỷ
Trọng(%) Số tiền
Tỷ
Trọng(%) ± (%)
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN

9,467,682,996,094 60.76

5,919,802,789,330 54.95

3,547,880,206,764

5.81
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền

3,156,515,396,990 20.26

613,472,368,080 5.69

2,543,043,028,910

14.56
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn


736,033,188,192 4.72

1,742,259,762,292 16.17

(1,006,226,574,100)

(11.45)
III. Các khoản phải thu

2,169,205,076,812 13.92

1,124,862,162,625 10.44

1,044,342,914,187

3.48
IV. Hàng tồn kho

3,272,495,674,110 21.00

2,351,354,229,902 21.83

921,141,444,208

(0.83)
V. Tài sản ngắn hạn
khác

133,433,659,990 0.86


87,854,266,431 0.82

45,579,393,559

0.04
B. TÀI SẢN DÀI HẠN

6,114,988,554,657 39.24

4,853,229,506,530 45.05

1,261,759,048,127

(5.81)
I. Các khoản phải thu
dài hạn
0.00

23,624,693 0.00

(23,624,693)

(0.00)
II. Tài sản cố định

5,044,762,028,869 32.37

3,428,571,795,589 31.83

1,616,190,233,280


0.55
III. Bất động sản đầu tư

100,671,287,539 0.65

100,817,545,211 9.41

(146,257,672)

(8.77)
IV.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn

846,713,756,424 5.43

1,141,798,415,275 10.60

(295,084,658,851)

(5.16)
V. Tài sản dài hạn khác

107,338,146,303 0.69

162,461,317,098 1.51

(55,123,170,795)

(0.82)

VI.Lợi thế thương mại

15,503,335,522 0.10

19,556,808,664 0.18

(4,053,473,142)

(0.08)
TỔNG TÀI SẢN

15,582,671,550,751 100

10,773,032,295,860 100

4,809,639,254,891 -
CHỈ TIÊU
Năm 2011 (Năm đánh giá) Năm 2010 So sánh
Số tiền
Tỷ
Trọng(%) Số Tiền
Tỷ
Trọng(%) ± (%)
A. NỢ PHẢI TRẢ

3,105,466,354,267 19.93

2,808,595,705,578 26.07

296,870,648,689


(6.14)
I. Nợ ngắn hạn

2,946,537,015,499 18.91

2,645,012,251,272 24.55

301,524,764,227

(5.64)
II. Nợ dài hạn

158,929,338,768 1.02

163,583,454,306 1.52

(4,654,115,538)

(0.50)
B. vỐN CHỦ SỞ HỮU

12,477,205,196,484 80.07

7,964,436,590,282 73.93

4,512,768,606,202

6.14
I. Vốn chủ sở hữu


12,477,205,196,484 80.07

7,964,436,590,282 73.93

4,512,768,606,202

6.14
TỔNG NGUỒN VỐN

15,582,671,550,751 100

10,773,032,295,860 100

4,809,639,254,891 -
19
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
19
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
20
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
20
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
21
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
21
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
2.2.1.1: Phân tích kết cấu
a.Tài sản
Đầu năm tài sản ngắn hạn chiếm 54.95%, đến cuối năm 2011 tài sản ngắn hạn chiếm

60.76%. Mức tăng của tỷ trọng TSNH 5.81% chủ yếu là do sự gia tăng tỷ trọng của tiền
và các khoản tương đương tiền (+14.56%), kế tiếp đó là các khoản phải thu (+3.48%).
Ngược lại, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có xu hướng giảm nhanh về tỷ trọng (-
11.45%). Thuyết minh báo cáo tài chính (trang 27) cho thấy việc giảm xuống một cách
đáng kể danh mục đầu tư Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở xuống là nguyên nhân chính
dẫn đến việc giảm tỷ trọng của các khoản đầu tư ngắn hạn. Đặc biệt sự gia tăng đáng kể
của các khoản tương đương tiền (+11.80%) góp phần lý giải thêm việc công ty ưu tiên
đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn có thời gian thu hồi không quá 3 tháng. Căn cứ
vào Thuyết minh báo cáo tài chính (trang 27), tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng trở xuống là
danh mục đầu tư duy nhất trong các khoản tương đương tiền. Trong năm 2011 thị trường
22
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
22
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
chứng khoán VN có phần suy thoái nên đây có thể là lý do khiến Công ty chuyển sang
đầu tư các chứng khoán có rủi ro thấp hơn.
Sự tăng lên về tỷ trọng của khoản phải thu (+3.48%) do công ty đã tăng tỷ trọng chủ yếu
của Khoản phải thu khách hàng và Trả trước cho người bán, đây là những khoản phải thu
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TS của công ty. Các khoản phải thu ngắn hạn khác căn
cứ trên thuyết minh báo cáo tài chính gồm có lãi tiền gửi, cổ tức phải thu, lãi trái phiếu
và lãi cho vay, thuế NK được hoàn….
• Tỷ trọng Hàng tồn kho giảm 0.83% so với đầu năm 2011. Hàng tồn kho của Công ty bao
gồm Hàng mua đang đi đường, Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…Theo bảng số liệu thì
trong Hàng tồn kho, tỷ trọng hàng mua đang đi trên đường tăng nhiều nhất và tỷ trọng chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm nhiều nhất. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty
sẽ nhập kho thành phẩm (tỷ trọng CPSXKDDD đầu năm 5,28% nhưng cuối năm 1.88%) để
phục vụ cho việc tiêu thụ vào năm kế tiếp.
• Tài sản dài hạn cuối năm chiếm tỷ trọng 39.24%, đầu năm chiếm tỷ trọng 45,05%. Sự giảm
xuống về tỷ trọng của TSDH chủ yếu là do công ty đã thu hồi các khoản đầu tư tài chính dài
hạn (-5.16%), đặc biệt là các khoản đầu tư tài chính dài hạn vào trái phiếu. Tỷ trọng chi phí

xây dựng cơ bản dở dang tăng 8.31% và tài sản cố định tăng 0.55% cho thấy Công ty đã đầu
tư mở rộng quy mô sản xuất.
b.Nguồn vốn
Xu hướng thay đổi tỷ trọng các khoản mục nguồn vốn của Công ty từ đầu năm đến cuối năm
2011 nghiêng về sự gia tăng tỷ trọng của Vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu cả hai thời
23
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
23
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
điểm đều cao chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty rất cao. Cuối năm 2011, tỷ trọng
vốn chủ sở hữu 80.07% tăng (+6.14%) so với đầu năm. Mức tăng này chủ yếu công ty đã huy
động thêm vốn góp của chủ sở hữu và gia tăng khoản lợi nhuận chưa phân phối. Sự giảm xuống
của tỷ trọng nợ phải trả (-6.14%) chủ yếu là tỷ trọng của nợ ngắn hạn giảm (-5.64%), đặc biệt là
sự giảm tỷ trọng của khoản vay và nợ ngắn hạn (-5.27%). Đây là dấu hiệu cho thấy công ty đã
trả bớt được nợ vay ngắn hạn, làm giảm áp lực thanh toán cho công ty.
Bảng 2: Biến động bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính:Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2011 (Năm đánh
giá) Năm 2010 Biến động
Số tiền Số tiền Số tiền %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,467,682,996,094
5,919,802,789,3
30 3,547,880,206,764 59.9
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 3,156,515,396,990
613,472,368,0
80 2,543,043,028,910 414.5
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn 736,033,188,192

1,742,259,762,2
92 (1,006,226,574,100)
(57.8
)
III. Các khoản phải thu 2,169,205,076,812
1,124,862,162,6
25 1,044,342,914,187 92.8
IV. Hàng tồn kho 3,272,495,674,110
2,351,354,229,9
02 921,141,444,208 39.2
V. Tài sản ngắn hạn khác 133,433,659,990
87,854,266,4
31 45,579,393,559 51.9
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 6,114,988,554,657
4,853,229,506,5
30 1,261,759,048,127 26.0
I. Các khoản phải thu dài hạn
23,624,69
3 (23,624,693)
(100.0
)
II. Tài sản cố định 5,044,762,028,869
3,428,571,795,5
89 1,616,190,233,280 47.1
III. Bất động sản đầu tư 100,671,287,539
100,817,545,2
11 (146,257,672)
(0.1
)
IV.Các khoản đầu tư tài chính

dài hạn 846,713,756,424
1,141,798,415,2
75 (295,084,658,851)
(25.8
)
V. Tài sản dài hạn khác 107,338,146,303
162,461,317,0
98 (55,123,170,795)
(33.9
)
24
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
24
Tiểu Luận Phân Tích Báo Cáo Tài Chính GVHD: Nguyễn Minh Quang
VI.Lợi thế thương mại 15,503,335,522
19,556,808,6
64 (4,053,473,142)
(20.7
)
TỔNG TÀI SẢN 15,582,671,550,751
10,773,032,295,8
60 4,809,639,254,891 44.6
CHỈ TIÊU
Năm 2011 (Năm đánh
giá) Năm 2010 Biến động
Số tiền Số Tiền Số tiền %
A. NỢ PHẢI TRẢ 3,105,466,354,267
2,808,595,705,5
78 296,870,648,689 10.6
I. Nợ ngắn hạn 2,946,537,015,499

2,645,012,251,2
72 301,524,764,227 11.4
II. Nợ dài hạn 158,929,338,768
163,583,454,3
06 (4,654,115,538)
(2.8
)
B. vỐN CHỦ SỞ HỮU 12,477,205,196,484
7,964,436,590,2
82 4,512,768,606,202 56.7
I. Vốn chủ sở hữu 12,477,205,196,484
7,964,436,590,2
82 4,512,768,606,202 56.7
TỔNG NGUỒN VỐN 15,582,671,550,751
10,773,032,295,8
60 4,809,639,254,891 44.6
2.2.1.2: Phân tích biến động
Tính đến cuối năm 2011, tổng tài sản của Vinamilk tăng mạnh lên 15,583 tỷ đồng, tăng
4,810 tỷ đồng so với đầu năm, tức tăng 44.65%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 3,548 tỷ đồng
(tăng 59.93%) và tài sản dài hạn tăng 1,262 tỷ đồng (tăng 26%).
a.Tài sản ngắn hạn
Trong tài sản ngắn hạn, tăng mạnh nhất là tiền và tiền gửi ngắn hạn. Tại thời điểm
31/12/2011, Công ty có lượng tiền và tiền gửi ngân hàng là 3,597 tỷ đồng, tăng 1,377 tỷ đồng
(tức tăng 62%) so với mức 2,219 tỷ đồng lúc đầu năm. Hàng tồn kho và phải thu khách hàng
cũng tăng, chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2011 tăng trưởng. Thời gian thu
tiền khách hàng và số ngày hàng tồn kho vẫn xấp xỉ năm 2010, tuân thủ theo đúng chính sách
của công ty. Nợ phải thu quá hạn của Công ty không đáng kể, chi chiếm 0.1% tổng doanh thu
và giảm từ 61 tỷ đồng năm 2010 xuống còn 19 tỷ đồng năm 2011, trong đó chủ yếu là nợ phải
thu qáu hạn dưới 30 ngày.
b.Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn của Công ty tăng do đầu tư tài sản cố định, mở rộng nhà máy là 1.513
tỷ đồng. Đầu tư vào các Công ty con do Vinamilk sở hữu 100% vốn cũng tăng 263 tỷ
đồng do tăng vốn cấp cho Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam (từ 350 tỷ lên 522 tỷ
đồng) và Công ty TNHH MTV Sữa Dielac (từ 74 tỷ lên 165 tỷ đồng).
c.Nguồn vốn
Về nguồn vốn, tài sản tăng thêm được tài trợ chủ yếu từ vốn chủ sở hữu. So với đầu năm,
vốn chủ sở hữu của Công ty tăng mạnh 4,513 tỷ đồng, từ 7,964 tỷ đồng lên 12,477 tỷ đồng,
tương ứng với mức tăng 56.66%. Trong đó, khoản thắng dư vốn từ việc phát hành riêng lẻ 10,7
triệu cổ phiếu là 1,267 tỷ đồng, còn lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm đem lại.
25
Sinh Viên: Nguyễn Thị Kiều Diễm
25

×