Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

hoạt động nhập khẩu của công ty tnhh thương mại và dịch vụ lynk việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.33 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang hòa nhập với nền kinh tế thế
giới, và hoạt động thương mại quốc tế đã trở thành hoạt động mang tính chất sống
còn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Thương mại quốc tế bao gồm hai
hoạt động chính đó là xuất khẩu và nhập khẩu. Hoạt động xuất khẩu giúp phát huy
được lợi thế so sánh của đất nước, thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển. Còn
hoạt động nhập khẩu giúp cung cấp những yếu tố cần thiết đảm bảo cho quá trình
sản xuất trong nước được liên tục và có hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa của đất nước mà nền sản xuất trong nước chưa đáp ứng
được. Thêm vào đó, nhập khẩu cũng cho phép có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến của các nước phát triển từ đó có cơ hội rút ngắn khoảng
cách, bắt kịp trình độ của các nước phát triển, tạo động lực thúc sự chuyển dịch của
nền kinh tế theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Trước những vai trò vô cùng
quan trọng trên của nhập khẩu thì việc hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nhập khẩu
là rất quan trọng và cần thiết nó giúp cho các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam hòa nhập với nền kinh tế thế giới.Qua một thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Lynk Việt Nam, tôi đã có những tìm hiểu về hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty và thấy rằng hoạt động nhập khẩu luôn
chiếm tỷ trọng lớn trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Từ đó, tôi quyết định tìm
tòi, nghiên cứu sâu hơn về hoạt động này của Công ty và thấy rằng Công ty đã đạt
được rất nhiều thành tựu trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công
đã đạt được, Công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định cần giải quyết để hoạt động
nhập khẩu ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả hơn. Xuất phát từ vai trò quan trọng
của nhập khẩu với nền kinh tế nói chung và với Công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ Lynk Việt Nam cùng với những kiến thức đã học, tôi đã đi sâu vào nghiên
cứu và lựa chọn đề tài :
“Hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Lynk Việt
Nam”
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
Chương 2:Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty TNHH


Thương mại và dịch vụ Lynk Việt Nam
Chương 3:Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Lynk Việt Nam.
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, tôi đã nhận được sự chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình của Ts Nguyễn Tuyết Nhung, sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể
cán bộ kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn và kiến thức
có hạn, bản chuyên đề không thế tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong sẽ
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô, và các cán bộ kinh doanh của công
ty nhằm giúp cho bài viết này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1. Khái niệm và vai trò nhập khẩu
1.1 Khái niệm
-Theo điều 28 Luật Thương mại Việt Nam 2006. Nhập khẩu hàng hoá là hàng hoá
được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Dựa trên nguyên tắc ngang giá lấy tiền tệ làm môi giới để thu lại lợi ích cho các
bên. Đây là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế và là một hệ thông các quan
hệ mua bán phức tạp, có tổ chức.
- Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp có thể hiểu biết thêm về đối tác,
thị trường nước ngoài, giá cả, các phương thức mua bán để từ đó nhận biết được
những mặt hàng nhập khẩu phù hợp với nhu cầu trong nước và tiềm lực của doanh
nghiệp, từ đó có chiến lược nhập khẩu thích hợp và thu lợi nhuận.
1.2 Vai trò nhập khẩu:
Đối với nền kinh tế, nhập khẩu tạo điều kiển đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước; bổ sung kịp thời những mặt cân đối
của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế ổn định và cân đối; góp phần cải thiện và
nâng cao mức sống của nhân dân; thúc đẩy xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Đối với doanh nghiệp, vai trò nhập khẩu thể hiện những điểm sau:
• Nhập khẩu đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, góp phần gia tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp thương mại thông quan tổ chức tiêu thụ hàng hóa sau khi
nhập khẩu, và góp phần cải thiện nâng cao khả năng sản xuất đối với doanh nghiệp
sản xuất.
• Nhập khẩu góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường cung ứng và
tiêu thụ sản phẩm. Nó cũng giúp doanh nghiệp hội nhập với nền kinh tế thế giới, học
hỏi kinh nghiệm làm việc tiên tiến hiện đại, phong cách làm việc khoa học,và kiến
thức nghiệp vụ xuất nhập khẩu trên thế giới.
• Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tìm kiếm được bạn hàng tin cậy, lâu dài ổn
định trên thế giới, góp phần tạo ra những liên minh kinh tế, những liên kết xuyên
quốc gia có lợi cho doanh nghiệp
• Nhập khẩu những mặt hàng phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu góp phần
thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
2.1 Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập hàng hóa và dịch vụ mà
doanh nghiệp đó kinh doanh mà không qua tổ chức trung gian nào.
- Hình thức này cho phép người nhập khẩu có thể năm bắt được thị trường
nhập khẩu và lợi nhuận không bị chia sẻ.
- Tuy nhiên đây khi tiến hành nhập khẩu dưới hình thức này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có nhiều kinh nghiệm, các cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
phải có kiến thức chuyên môn giỏi để có thể đàm phán và và tiến hành nghiệp vụ thông
thạo hiểu quả cao. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải chịu mọi chi phí rủi ro, tổn thất từ
những thất bại, khó khăn của thương vụ.
2.2. Nhập khẩu liên doanh
- Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết
kỹ thuật một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp( trong đó ít nhất một doanh
nghiệp tự xuất khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch đề ra chủ
trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát
triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên cùng chia lãi và nếu lỗ thì phải chịu.
Quyền hạn và trách nhiệm mỗi bên được chia theo tỷ lệ vốn góp.

- Các doanh nghiệp nhập khẩu dưới hình thức chỉ phải chịu rủi ro theo tỷ lệ
vốn góp. Doanh nghiệp nào đứng ra nhận hàng sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu.
Khi đưa hàng về tiêu thụ thị chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn
góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó.
- Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh phải ký hai hợp đồng: một hợp đồng
mua hàng với nước ngoài và một hợp đồng với doanh nghiệp khác.
2.3 Nhập khẩu uỷ thác
- Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên
nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy
thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp đồng ủy
thác đã được kí kết giữa các bên.
- Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu không phải bỏ vốn, không phải xin hạn
ngạch, không phải nghiên cứu thị trường mà chỉ đóng vai trò đại diện cho bên ủy
thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu
hàng cũng như thay mặt cho bên ủy thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước
ngoài khi có tổn thất.
- Bên nhận ủy thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng và chịu
các chí phí liên quan.
- Bên nhận ủy thác cũng phải lập 2 hợp đồng: một hợp đồng mua bán hàng
hóa với nước ngoài, và một hợp đồng nhận ủy thác với bên ủy thác
2.4. Tạm nhập tái xuất
- Đây là hình thức nhập khẩu mà nước nhập khẩu sẽ xuất khẩu trở lại nước ngoài
hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Trong hoạt động
nhập khẩu luôn có sự tham gia của ba nước: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và
nước tái xuất.
- Người bán đồng thời là người mua, sau mỗi chuyến hàng đều có việc thanh toán
bằng tiền.
- Có nhiều loại: Hàng từ nước xuất khẩu được chở thẳng sang nước nhập khẩu. Hoặc
hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất nhưng không làm thủ tục vào
nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu. Hoặc hàng từ nước xuất khẩu được

chở đến nước tái xuất, làm thủ tục nhập vào kho ngoại quan ở nước tái xuất, sau đó
được xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
- Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định phương thức tín dụng giáp
lưng. Người tái xuất thường cố dàn xếp để trả chậm tiền hàng nhập và nhanh chóng
thu tiền hàng xuất. Nhờ biện pháp đó mà người tái xuất thu được cả lợi tực về tiền
hàng trong khoảng thời gian chênh lệch.
- Kinh doanh tái xuất đòi hỏi nhạy bén tinh hình thị trường và giá cả, chính xác và
chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
3. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
3.1 Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là quá trình đầu tiên của hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Không chỉ tiến hành nghiệp vụ ngoại thương mà làm bất cứ một công việc kinh
doanh nào cũng cần tiến hành nghiên cứu thị trường, đây là bước nghiên cứu tiền
khả thi để có thể đưa ra những phương án kinh doanh thích hợp. Nghiên cứu thị
trường không chỉ là ở trong nước mà còn cả nước ngoài nữa.
Nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm tìm thị
trường đầu ra, đối tác kinh doanh ở nước ngoài, và đối thủ cạnh tranh trong nuớc.
Đối tác kinh doanh là các doanh nghiệp ở quốc gia khác tiến hành xuất khẩu cho
doanh nghiệp nhập khẩu.
Thị trường đầu ra là thị trường tiêu thụ cho những mặt hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp. Thị trường này có thể ở trong cũng có thể ở ngoài quốc gia.
Đối thủ cạnh tranh trong nước là các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm hoặc
tiến hành nhập khẩu các sản phẩm giống của công ty hay những sản phẩm mang tính
thay thế.
Để tiến hành nghiên cứu thị trường doanh nghiệp ngoại thương cần nghiên cứu
các yếu tố:
Nghiên cứu thị trường trong nước:
-Tổng cầu hàng hóa: lượng cầu, mặt hàng, chủng loại, yêu cầu về tính năng kỹ thuật
của khách hàng. Qua nghiên cứu tổng cầu cần xác định yêu cầu của khách hàng hay
chính là thị trường đầu ra của doanh nghiệp

-Tổng cung: là khả năng cung ứng, sản xuất hàng hóa đó trong nước, và khả năng
nhập khẩu. Qua nghiên cứu tổng cung giúp doanh nghiệp xác định được thị trường
xuất khẩu, hay đối tác kinh doanh của doanh nghiệp
- Giá cả: doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu giá cả của hàng hóa đó trong nước
và giá nhập khẩu. Qua đó có sự so sánh để thấy được lợi ích nhập khẩu.
- Sự cạnh tranh trên thị trường: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đối thủ cạnh
tranh, cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu mặt hàng, hay mặt hàng
thay thế mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài:
Đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường thế giới, tìm hiểu xem thị trường
nào có triển vọng nhất để có thể tiến hành nhập khẩu với những điều kiện tốt nhất,
giảm chi phí NK. Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, văn
hóa, phong tục tập quán nhập khẩu của quốc gia đó để phục vụ cho việc giao thương
đạt kết quả cao.
- Phương pháp để nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu hiện
trường
3.2 Đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu:
Đàm phán trong ngoại thương là quá trình đối thoại giữa người mua và
người bán nhằm đạt được những thỏa thuận nhất trí về những nội dung của hợp đồng
ngoại thương, để sau quá trình đàm phán, người mua và người bán có thể đi đến ký
kết hợp đồng.
Ký kết hợp đồng ngoại thương: Việc ký kết hợp đồng là mục đích và cũng là
kết thúc của giai đoạn đàm phán. Một hợp đồng ngoại thương hợp lệ thường bao
gồm hai phần:
Những điều trình bày bao gồm:
- Số hợp đồng
- Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ của các đương sự.
- Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.

Các điều kiện và điều khoản bao gồm: Các điều khoản về thương phẩm, các điều
khoản tài chính như giá cả và cơ sở của giá cả, thanh toán, tiền hàng, chứng từ thanh
toán; các điều khoản vận tải; các điều khoản pháp lý như Luật áp dụng vào hợp
đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả kháng, trọng tài…
3.3 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Xin giấy
phép nhập
khẩu
Làm thủ tục
ban đầu
thanh toán
quốc tế
Đôn đốc
người bán
hàng giao
hàng
Nhận hàng
Làm thủ
tục hải
quan nhập
khẩu
Mua bảo
hiểm ( nếu
được)
Thuê tàu
( nếu được)
Thanh toán,
nhận bộ
chứng từ
Xử lý tranh

chấp (nếu
có)
Kiểm tra
hàng hóa
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Nếu mặt hàng nhập khẩu nằm trong danh mục những mặt hàng phải có giấy
phép nhập khẩu thì doanh nghiệp cần tiến hành xin giấy phép nhập khẩu. Khi đó
doanh nghiệp cần xuất trình hồ sơ xin phép bao gồm: hợp đồng, phiếu hạn ngạch
( nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng ủy thác nhập khẩu( trong
trường hợp nhập khẩu ủy thác)…
Bước 2: Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế
Tùy từng điều kiện mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương thức
thanh toán riêng:
- Phương thức thanh toán nhờ thu
- Phương thức thanh toán chuyển tiền.
- Phương thức tín dụng chứng từ
- Phương thức đổi chứng từ trả tiền.
Bước 3: Đôn đốc người bán hàng giao hàng
Doanh nghiệp thương mại có quyền yêu cầu người bán phải chuẩn bị đầy đủ hàng
hóa cả về số lượng và chất lượng, giao hàng đúng thời gian và địa điểm đã quy định.
Có nhiều hình thức đôn đốc qua thư, điện thoại, email hay gặp trực tiếp.
Bước 4: Thuê tàu
- Điều kiện thuê tàu: Doanh nghiệp nhập khẩu theo điều kiện nhóm E và F thì doanh
nghiệp có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải và chịu mọi chi phí liên quan.
- Thủ tục: Trong hàng hải quốc tế có ba phương thức thuê tàu
• Thuê tàu chợ: Chủ hàng thuê một phần con tàu hoặc một khoang tàu để đưa
hàng hóa đến nơi qui định.
• Thuê tàu chuyến: Chủ hàng thuê toàn bộ con tàu đủ để chở khối lượng
hàng đến nơi qui định.
• Thuê tàu định hạn: Chủ hàng thuê toàn bộ con tàu để chở hàng cho đến khi

hết hàng hoặc đến khi hết hạn hợp đồng thuê tàu.
Căn cứ thuê tàu: theo HĐNK, theo tính chất hàng hóa, giá trị hàng hóa, số
lượng hàng hóa vẩn chuyển, tuyến đường vận chuyển.
Những chứng từ liên quan:vận đơn đường biển, biên lai thuyền phó, giấy gửi
hàng đường biển, biên bản lược khai hàng hóa, sơ đồ xếp hàng…
Bước 5: Mua bảo hiểm
Các DN kết hợp đồng theo điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB, CFR ,CPT thì
doanh nghiệp nhập khẩu nên mua bảo hiểm hàng hóa nhằm hạn chế rủi ro, ngăn
ngừa tổn thất.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm cần dựa vào căn cứ sau: điều khoản hợp đồng, tính
chất hàng hóa, tính chất bao bì và phương thức xếp, loại tàu chuyên chở.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
Đây là nghiệp vụ cần thiết cho những hàng hóa xuất nhập khẩu đi qua biến
giới của các nước. Hàng hóa qua biên giới quốc gia để nhập khẩu phải làm thủ tục
hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu.
Bước 6: Nhận hàng
Thường thì các DNNK tiến hành ủy thác với cơ quan vận tải về việc nhận
hàng từ tàu về. Theo đó,cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa nhập
khẩu trên phương tiện vận tải vào, bảo quản những hàng hóa đó trong quá trình xếp
dỡ, lưu kho, lưu bãi, và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng
công ty đã nhập hàng hóa đó.
Bước 7: Kiểm tra hàng hóa
Hàng nhập về phải được kiểm tra. Doanh nghiệp cần phối hợp với người vận
tải kiểm tra hàng hóa cả về khối lượng, chất lượng. Nếu thấy không phù hợp thì cần
thông báo cho bên đối tác để kịp thời giải quyết.
Bước 8:Thanh toán và nhận bộ chứng từ
- Tùy theo phương thức thanh toán mà hai DNN thỏa thuận từ trước, DNNK tiến
hành thanh toán cho bên xuất khẩu.
3.4. Tổ chức khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có):
Khiếu nại hàng hóa khi có tổn thất. Có thể khiếu nại đối với người bán hoặc người

vận tải, hoặc công ty bảo hiểm tùy vào tổn thất,hư hỏng của hàng hoá.
4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
4.1. Nhân tố bên ngoài DN
4.1.1.Biển động kinh tế
Hoạt động nhập khẩu như một chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị trường: Đầu
cầu bên này là thị trường trong nước và đầu cầu bên kia là thị trường nước ngoài.
Nó tạo sự phù hợp gắn bó giữa hai nước, và bất kỳ một sự biến động thị trường của
một trong hai nước cũng ảnh hưởng tới lượng hàng hóa trên chiếc cầu nhập khẩu.
Đó có thể là sự biến động về lượng cầu hàng hóa ở nước NK, và thậm chí cả ở nước
xuất khẩu; có thể là sự biến động về nguồn hàng NK… Bên cạnh đó, phải kể đến
mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ của biến động kinh tế toàn cầu tới quá trình kinh
doanh của tất cả các quốc gia tham gia vào hoạt động ngoại thương
4.1.2. Các chế độ chính sách pháp luật trong nước
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động ngoại thương đều phải tuân thủ các chế
độ, chính sách, và pháp luật về nhập khẩu của quốc gia.
Hiện nay nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích NK những máy móc
thiết bị phục vụ cho việc cải tiến công nghệ phát triển sản xuất. Đặc biệt đối với
trường hợp nhập khẩu thiết bị nhỏ lẻ thuộc dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ
tạo TSCĐ được miễn thuế nhập khẩu.
4.1.3.Các chính sách và luật pháp quốc tế
Sự khác biệt lớn nhất giữa KD nội địa và KD ngoại thương nói chung, và
kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật pháp, thông lệ quốc tế. Các
hoạt động kinh doanh NK nói riêng phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu,
luật pháp của nước thứ ba (nếu được quy định trong HĐNK), tập quán kinh doanh
quốc tế và các công ước, hiệp ước quốc tế mà nước ta tham gia. Luật pháp và các
yếu tố về chính sách của nước xuất khẩu làm cho quá trình nhập khẩu của doanh
nghiệp có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn nhiều, điều này ảnh hưởng đến chi phí
cho hoạt động nhập khẩu và do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
NK
Luật pháp quốc tế bắt buộc các nước vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ

trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động ngoại thương, do đó tạo nên sự
tin tưởng cũng như hiệu quả trong hoạt động này
4.1.4. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai loại tiền tệ với nhau, hay nói cách
khác là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện trong một lượng tiền tệ nước
kia.
4.1.5. Hệ thống tài chính ngân hàng
- Hệ thống tài chính ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nguồn
cung và cầu tiền tệ, cung cấp vốn cho doanh nghiệp và đảm bảo hoạt động thanh
toán diễn ra thuận lợi.
-Ngân hàng với nghiệp vụ ngân hàng giúp các bên đối tác giữa hai quốc gia có thể
thực hiện thanh toán thuận lợi mà không cần trực tiếp gặp nhau.
4.1.6. Đối thủ cạnh tranh
Là người cung ứng các mặt hàng tương tự hoặc thay thế sản phẩm nhập khẩu
trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh chính là trở lực lớn nhất phải vượt qua, quyết
định thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và HĐNK nói riêng.
4.1.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời hoạt động vẩn
chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ thông tin liên lạc hiện đại mà công việc có thể tiến
hành thuận lợi, kịp thời. Còn việc vận chuyển hàng hóa từ nước này sang nước khác
là một công việc hết sức quan trọng trong hoạt động nhập khẩu. Do đó nhà nước
cần chú trọng vào việc đưa các ứng dụng của khoa học hiện đại vào việc hoàn thiện
hệ thống thông tin và các phương tiện giao thông vận tải, ngoài ra cần hoàn thiện hệ
thống nghiên cứu thông tin liên lạc giúp cho việc vận chuyển dễ dàng, tiết kiệm chi
phí.
Bên cạnh đó còn một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng tới hoạt động NK như: yếu
tố nhân khẩu, văn hóa, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên… Các yếu tố này sẽ ảnh
hưởng đến tập quán sản xuất và tập quán tiêu dùng của từng quốc gia. Các yếu tố về luật
pháp, môi trường kinh doanh là những yếu tố khách quan, DN không thể làm thay đổi nó.
DN buộc phải tuân theo và tự điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của nó

4.2 Nhân tố bên trong DN
4.2.1. Tiềm lực tài chính của DN
Tiềm lực tài chính là số vốn doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu.
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết định qui mô kinh doanh, quyết định khả
năng thanh toán, doanh thu… của doanh nghiệp.
4.2.2. Nguồn lực con người trong DN
Nguồn lực con người là nhân tố quyết định trong mọi quá trình KD, trình độ
và năng lực của nguồn nhân lực phải phù hợp với loại hình KD và mức độ kinh
doanh mà doanh nghiệp lựa chọn thì mới đem lại hiệu quả.
4.2.3. Cơ cấu quản lý và bộ máy tổ chức:
Bất cứ một DN nào muốn kinh doanh hiệu quả cần phải xây dựng một cơ cấu
hợp lý và một bộ máy quản lý hiệu quả.
Bộ máy quản lý là nơi xây dựng chính sách, mục tiêu và chiến lược cho DN.
Đó cũng là bộ phận định hướng kinh doanh đưa ra các quyết định cuối cùng khi tổ
chức gặp phải những khó khăn.
4.2.4.Quan hệ bạn hàng
Đó là quan hệ giữa DN với các đối tác cung cấp đầu vào, và các khách hàng
đầu ra cho nhập khẩu. Mối quan hệ này vô cùng quan trọng, nó quyết định sự thuận
lợi trong kinh doanh ngoại thương, quyết định vị thế, uy tín của doanh nghiệp, gây
dựng lòng tin vào DN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LYNK VIỆT NAM
1. Khái quát chung về công ty
1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Lynk Việt Nam được thành lập ngày
01.12.2010
Số đăng ký :0105000624, do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Loại hình doanh nghiệp:Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.
Vốn điều lệ : 2.000.000.000 đồng
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Văn Cường

Trụ sở chính: Số 8 K11 ngõ 53 Nguyễn An Ninh , phường Tương Mai, quận Hoàng
Mai thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 84436628959 Fax: 84436628959
Khi mới thành lập năm 2010, với nguồn vốn không lớn, quy mô nhỏ, chưa có uy
tín, cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh cũng như hoạt động quản lý
khiến cho công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc duy trì hoạt động. Tuy nhiên,
với sự nỗ lực của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên đã giúp cho công ty vượt qua được
thời điểm khó khăn để từng bước có được chỗ đứng trên thị trường và hoạt động
sản xuất kinh doanh đi vào ổn định. Hiện nay, với phương châm phục vụ tốt nhất
yêu cầu của khách hàng cùng với sự đầu tư không ngừng về vốn, công nghê, con
người công ty đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh và
mở rộng quan hệ làm ăn với đối tác nước ngoài trên nhiều thị trường khác nhau.
Phần dưới đây giới thiệu 1 số nét chính về công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Lynk Việt Nam
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
-Lựa chọn ngành nghề và quy mô kinh doanh.
-Tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tự tạo nguồn vốn và tự bù đắp các
chi phí kinh doanh
-Tự chủ trong việc đàm phán, giao dịch và thực hiện các hợp đồng kinh tế; trong
hoạt động quản lý kinh doanh; trong việc tuyển dụng các lao động.
Nhiệm vụ của công ty
-Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
-Đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo luật. Chăm lo và không ngừng
cải thiện điều kiện làm việc, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
chế độ đãi ngộ với người lao động.
-Nộp thuế và thực hiện các các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
-Ghi chép sổ sách theo đúng pháp lệnh về kế toán và chịu sự kiểm tra của cơ quan
tài chính.

-Khai thác tối đa hiệu quả của các nguồn lực: vốn, nguyên liệu, hàng hóa đáp ứng
tốt nhu cầu của thị trường từ đó thúc đẩy tốc độ chu chuyển hàng hoá tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4 Các hoạt động kinh doanh của công ty
− Bán buôn tổng hợp(trừ các loại nhà nước cấm)
− Bán buôn các đồ dùng khác cho gia đình.(trừ dược phẩm)
− Vận tải hành khách ,hàng hóa ven biển và viễn dương.
− Vận tải hành khách,hàng hóa đường sắt
− Vận tải hành khách,hàng hóa đường thủy,nội địa.
− Kho bãi,lưu giữ hàng hóa.
− Kinh doanh vận tải bằng ôtô
− Mua bán, chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
− Uỷ thác mua bán hàng hóa
− Uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hóa
− Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
2. Thực trạng về hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và dịch
vụ Lynk Việt Nam thời gian qua.
2.1 Kim ngạch và các mặt hàng nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu của công ty 2011
Năm 2011
Tổng kim ngạch nhập khẩu 835.624
Tôc độ tăng trưởng (lần) 1
Đơn vị: USD
( nguồn: báo cáo tổng hợp 2011)
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chính của Công ty và các mặt hàng nhập
khẩu chủ lực là đồ dùng cho gia đình, máy móc thiết bị, đồ điện tử… kim ngạch
nhập khẩu từng loại mặt hàng này phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị
Ban Giám đốc
Phòng tổ chức,

hành chính
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh và
XNK
Phòng kỹ thuật
trường trong từng giai đoạn. Để hiểu rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của Công ty, phần phân tích dưới đây sẽ làm rõ hiệu quả nhập khẩu theo các
mặt hàng và thị trường nhập khẩu
2.2 Cơ cấu nhập khẩu:
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2011

(Nguồn:Báo cáo hoạt động nhập khẩu năm 2011)
Nhận xét về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2009-2011:
-Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực, quan trọng và ổn định của Công ty là đồ dùng gia
đình,máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị là mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Công
ty .Năm 2011, riêng nhập khẩu mặt hàng này đã chiếm 50% tổng kim ngạch nhập
khẩu.Tiếp theo là đến đồ dùng gia đình với 42% kim nghạch nhập khẩu của Công
ty.Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu rất đa dạng và phong phú, luôn có 10 mặt hàng nhập
khẩu hàng năm.
-Vì NK là hoạt động kinh doanh chính của Công ty nên mặt hàng NK cũng đa dạng
và phong phú và sự biến động về cơ cấu hàng nhập khẩu là không nhiều, các mặt
hàng nhập khẩu chủ lực luôn được đảm bảo qua các năm.
-Đồ dùng gia đình cũng là mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ đạo của Công ty.
Trong những năm gần đây, nó đang có xu hướng tăng nhanh và tăng đều qua các
năm, trung bình 200.000 USD/ năm. Nguyên nhân là do nhu cầu các mặt hàng đồ
dùng gia đình trong thời gian gần đây tăng nhanh để phục vụ cho đời sống các gia
đình.
2.3 Thị trường nhập khẩu:
Thị trường: Thị trường nhập khẩu rất đa dạng và biến động không ngừng, doanh
nghiệp có thể tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ nhiều thị trường khác

nhau dựa trên lợi thế so sánh của từng nước. Do vậy DN cần có hoạt động nghiên
cứu thị trường hiệu quả để lực chọn đối tác kinh doanh phù hợp và mang lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty.
2.4 .Hình thức nhập khẩu:
-Nhập khẩu trực tiếp -Nhập khẩu uỷ thác
-Nhập khẩu liên doanh -Tạm nhập tái xuất
2.5 Giao dịch, thực hiện HĐNK:
Quá trình mua hàng của công ty được tổ chức khá chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch
đến khâu mua và quản lý hàng hóa.
Đàm phán và ký kết hợp đồng : Hiện nay công ty sử dụng các phương thức đàm
phán sau:
-Đàm phán qua thư tín: đây là phương thức được sử dụng chủ yếu. Ngày nay, với
sự phát triển của công nghệ thông tin, công ty chủ yếu sử dụng thư điện tử hay
thông qua telefax.
-Đàm phán trực tiếp: vì hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị, đồ dùng gia đình
của công ty thường là những hợp đồng lớn nên việc gặp gỡ giữa các bên để đàm
phán trực tiếp là rất cần thiết.
Ký kết hợp đồng.
Sau khi đàm phán thành công, công ty tiến hành việc ký kết hợp đồng. Nội dung
của hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị thường gồm những mục sau:
-Đối tượng của hợp đồng: quy định khái quát về những nét chủ yếu của hợp đồng.
-Giá cả và trị giá của hợp đồng: giá thành của máy móc thiết bị NK phương pháp
tính giá, cơ sở tính giá, đồng tiền tính giá.
-Điều kiện giao hàng: ở Công ty thường được giao hàng theo giá CIF (Incoterm
2000).
-Thời gian giao hàng: do tính chất của việc nhập khẩu nhiều loại hàng hóa với
nhiều chủng loại khác nhau nên có thể giao hàng theo nhiều đợt .
-Điều kiện thanh toán: thanh toán bằng LC với đồng tiền thanh toán thường là USD.
-Kiểm tra hàng hoá: quyền và trách nhiệm của mỗi bên trong việc kiểm tra hàng
hoá trước khi bốc hàng tại cảng đi và sau khi giao hàng tại cảng đến

-Tài liệu kỹ thuật: các tài liệu kỹ thuật mà người bán phải cung cấp cho người mua.
-Bảo hành: gồm bảo hành chung, bảo đảm cơ khí, bảo đảm các chỉ tiêu thực hiện.
-Trợ giúp kỹ thuật( vói các hàng hóa là thiết bị, máy móc): quy định phạm vi giúp
đỡ kỹ thuật như hướng dẫn vận hành, giám sát, sửa chữa, hướng dẫn chuyên gia,
công nhân…
Thực hiện hợp đồng.
-Công ty thường không phải xin giấy phép nhập khẩu với các mặt hàng kinh doanh.
-Tiếp đến công ty sẽ đến ngân hàng mở L/C và nhận được thông báo mở L/C cho
phía đối tác nước ngoài.
Khi hàng và chứng từ về đến cảng nhận hàng, công ty nhận chứng từ để đi mở tờ
khai Hải quan và chỉ thị cho ngân hàng mở L/C ký hậu vận đơn thanh toán cho
người bán đồng thời yêu cầu ngân hàng bảo lãnh nhận hàng cho công ty.
3. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu
3.1. Kết quả đạt được:
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh hàng NK của công ty sẽ giúp doanh nghiệp
đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng tiêu thụ của thị trường nội
địa, lợi nhuận thu về. Từ những đánh giá này doanh nghiệp sẽ tiến hành cân nhắc
xem nên mở rộng hay thu hẹp thị trường. Hiệu quả kinh doanh có thể được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu về tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của doanh thu,
chi phí,…
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân:
3.2.1.Những tồn tại
-Tuy doanh thu nhập khẩu tăng cao nhưng chi phí biến đổi của hoạt động nhập khẩu
còn tăng cao do vậy lợi nhuận tăng giảm không ổn định. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp cần có những biện pháp sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn.
-Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa hoàn thiện, đây là nhược điểm của tất cả các
công ty tham gia hoạt động kinh doanh XNK đặc biệt trong hoàn cảnh thị trường
kinh doanh biến động phức tạp. Việc phát triển nghiên cứu thị trường đôi không
được quan tâm do những lý do khách quan và chủ quan như: vốn chưa đủ, nguồn
nhân lực không đủ và chưa có sự chuyên nghiệp, thị trường hạn hẹp … Với xu

hướng hội nhập phát triển quốc tế như hiện nay, nhiệm vụ này trở nên rất cần thiết
và quan trọng.
-Quá trình thu thập và xử lý thông tin còn nhiều bất cập. Thông tin thị trường vẫn
còn thiếu, tính cập nhật và tính chính xác chưa cao
-Cơ cấu mặt hàng mới chỉ tập trung ở các mặt hàng truyền thống, chưa có biện pháp
tích cực đa dạng nguồn hàng và nhà cung cấp.
-Hiện nay việc nhập khẩu hàng hóa của công ty mới chỉ thực hiện thông qua
phương thức chính là nhập khẩu trực tiếp mà chưa thực sự chú trọng đến việc mở
rộng các phương thức nhập khẩu, nhằm đáp ứng linh hoạt hơn những nhu cầu nhập
khẩu hàng hóa để giảm chi phí, rủi ro…
-Nguồn nhân lực trẻ nhưng thiếu kinh nghiệm – điều quan trọng trong một công ty
về xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó với nguồn nhân lực ít, Công ty khó có thể tiến hành
nhiều hoạt động cùng lúc và đảm bảo kết quả công việc tốt.
-Công ty chưa thực sự có thương hiệu và uy tín nổi bật, chưa khẳng định được vị
thế của mình trên thương trường. Điều này khiến cho việc liên danh, liên kết với các
công ty khác nhằm mục đích có được các hợp đồng nhập khẩu lớn trở nên khó
khăn.
3.2.2.Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua những thăng trầm
nhưng bằng sự nỗ lực của mình Công ty đã vượt qua những khó khăn, tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế để đưa công ty phát triển.
Thứ nhất, do nguồn lực bên trong của DN còn nhiều hạn chế, kinh phí đầu tư
còn hạn hẹp nên cơ sở vật chất chưa đáp ứng được tốt nhu cầu kinh doanh nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Nguyên nhân thứ hai đó là nguồn vốn kinh doanh ít so với quy mô kinh doanh
của Công ty. Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn vay
ngân hàng và phải trả lãi cao nên làm tăng chi phí KD và không chủ động được
trong việc cắt giảm chi phí.
Nguyên nhân tiếp theo liên quan đến khả năng tìm kiếm và xử lý thông tin thị

trường. Khả năng thu thập và xử lý thông tin của bộ phận nghiên cứu thị trường còn
chậm nên dẫn đến làm mất cơ hội kinh doanh. Do hạn chế về ngân sách nên chất
lượng thông tin không cao, các thông tin chủ yếu là thứ cấp được thu thập qua
Internet, sách, báo và nguồn khác nên quyết định đến thành công của một thương vụ
nhập khẩu.
Doanh thu của Công ty luôn cao nhưng không chắc chắn và có rất nhiều hợp
đồng không mang tính lâu dài. Quá trình tìm kiếm bạn hàng mới vẫn chưa thực sự
được đẩy mạnh, chủ yếu vẫn dựa vào các bạn hàng truyền thống. Do vậy hoạt động
KD phụ thuộc khá nhiều vào nhu cầu của khách hàng truyền thống nên hoạt động
KD chưa có được sự ổn định thực sự.
Nguyên nhân khách quan.
Thị trường hiện nay có tính cạnh tranh rất cao. Sản xuất trong nước đang phát
triển nên đã cung cấp ra thị trường những sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã,
chất lượng nên đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng. Thêm vào đó, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực NK hàng hóa nên đã cạnh tranh gay gắt
với Doanh nghiệp. Do vậy để tồn tại, Công ty cần có những chính sách định giá linh
hoạt, chiến lược Marketing hợp lý….để tăng hiệu quả nhập khẩu.
Hiện nay nhu cầu thị trường có sự biến động thất thường khiến Công ty khó có
thể dự đoán chính xác để từ đó xây dựng được những kế hoạch kinh doanh hợp lý
và lâu dài.
Một nguyên nhân khách quan khác đó là sự biến động của tỷ giá hối đoái trong
thời gian đây cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu của DN. Giá trị của đồng
Việt Nam giảm so với đồng đô la Mỹ khiến cho Công ty phải trả thêm một khoản
tiền để thanh toán điều này dẫn đến làm tăng chi phí kinh doanh và giảm lợi nhuận
kinh doanh hàng nhập khẩu hàng hóa của Công ty xuống.
Các thủ tục hải quan cũng là một vấn đề hạn chế khiến cho hoạt động NK của
Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Các quy định cùng với tác phong làm việc của
cơ quan Hải quan đã gây phiên hà rất lớn cho Công ty mỗi khi tiến hành làm thủ tục
nhập khẩu cho hàng hóa.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như sự thiếu minh bạch về các thông tin

trên thị trường, sự thay đổi thường xuyên của các chính sách nhập khẩu của Nhà
nước, các chính sách kinh tế đối ngoại cũng đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Các nguyên nhân kể cả nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều đã tác động rất
lớn đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Nó có thể thúc đẩy hoặc cũng có thể làm
cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty xấu đi. Do vậy, DN cần phải nhận
viết được những nguyên nhân trên để phát huy những điểm mạnh hạn chế những
điểm không thuận lợi để hoạt động nhập khẩu ngày càng hoàn thiện hơn
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN NHẬP
KHẨU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LYNK VIỆT NAM
1. Phương hướng nhập khẩu của công ty trong thời gian tới
1.1 Cơ sở đề ra phương hướng, nhiệm vụ
Với những mục tiêu đã nêu ra công ty cần đưa ra 1 phương hướng hoạt động
kinh lâu dài để từ đó có những giải pháp hợp lý nhất để tiếp tục giữ vững thị trường
ổn định, nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh XNK, và giảm thiểu các khó khăn
hiện tại:
- Tăng doanh số bán, duy trì và khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
- Công ty tiếp tục khai thác, giữ vững thị trường hiện tại bằng một số các hoạt
động sau: mở các chi nhánh tại các tỉnh thành phố trong cả nước. Duy trì mối quan
hệ với những khách truyền thống, mở rộng các chiến lược tìm kiếm những khách
hàng mục tiêu trong tương lai.
- Mở rộng các chủng loại sản phẩm dịch vụ kinh doanh. Chất lượng hàng hóa
phải có sự ổn định trong thời gian tới, nguồn hàng luôn phải đáp ứng được nhu cầu
trong nước.
- Tiến hành hoạt động mua hàng ở những nguồn hàng quen thuộc và ổn định.
Tiếp tục tìm kiếm thêm những nguồn hàng mới để sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của
công ty được nâng cao trên mọi mặt. Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường để có thể có
những phương án bán hàng, cung cấp được hàng hóa thỏa mãn khách hàng mục
tiêu.
- Tăng cường chất lượng kinh doanh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị

trường thông qua việc nâng cao chất lượng hàng hóa,thỏa mãn nhu cầu khách hàng,
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
- Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên trong công ty. Nâng mức lương bình quân của nhân viên lên hơn 2 triệu đồng/
năm, đồng thời có những chế độ thưởng đối với các cán bộ công nhân viên có thành
tích tốt trong quá trình làm việc.
1.2. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian từ năm
2012 đến năm 2017.
- Mục tiêu chiến lược chủ yếu của công ty là tăng lợi nhuận và củng cố
vị thế cạnh tranh, đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống của
nhân viên.
- Mục tiêu tiếp theo của công ty là nâng cao thương hiệu và uy tín, để đứng
vững trên thị trường hiện tại tạo điều kiện thâm nhập vào thị trường tiềm năng.
- Bên cạnh đó, do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nên mục tiêu tiếp theo của công ty là
thu hút được lao động có chất lượng cao để phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh.
2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Lynk Việt Nam
2.1. Giải pháp từ phía công ty:
2.1.1.Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên.
Để tiến hành hoạt động thương mại nói chung và kinh doanh XNK nói riêng
luôn cần phải có đội ngũ lao động có nghiệp vụ vững vàng trên các lĩnh vực
chuyên môn, thành thao sử dụng tin học, ngoại ngữ, dám nghĩ, dám làm cũng như
có đạo đức, tạo niềm tin ở các đối tác làm ăn của công ty cũng như khách hàng.
Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, trong đội ngũ lao động của TNHH Thương mại
và dịch vụ Lynk Việt Nam vẫn còn tồn tại 1 số yếu kém như thiếu kinh nghiệm,
chuyên môn chưa vững, thái độ làm việc chưa thực sự nghiêm túc.Do vậy để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty đã đưa ra các giải pháp:

- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, các buổi nói chuyện của các cán bộ cốt
cán giàu kinh nghiệm trong công ty, nhằm giúp củng cố thêm kiến thức nghiệp vụ
của các cán bộ trẻ, nâng cao hơn nữa sự đoàn kết thống nhất, niềm tin của nhân
viên đối với công ty.
- Có kế hoạch tuyển dụng cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ để thay
thế dần đội ngũ làm việc chưa đạt yêu cầu
- Phát huy tối đa khả năng sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của
nhân viên thông qua việc thường xuyên phát động các phong trào thi đua giữa các cá
nhân, giữa các phòng ban.
2.1.2.Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Là công ty TNHH và thời gian thành lập chưa lâu nên công ty cũng đã gặp phải các
khó khăn về vốn. Để có thể hoàn thành mục tiêu của mình thì công ty phải huy động
vốn từ nhiều nguồn : thu hút thêm cổ đông mới, vay của ngân hàng…
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, Công ty cần phải có các giải
pháp để tăng tốc độ quay vòng vốn lưu động. Để làm được điều này, Doanh nghiệp
cần phải chú trọng vào công tác nghiên cứu thị trường để dự đoán được sự biến động
của nhu cầu thị trường để đáp ứng kịp thời mỗi khi thi trường có nhu cầu. Quay vòng
vốn nhanh sẽ giúp Công ty tận dụng được nguồn vốn, giảm các chi phí bảo quản từ đó
giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết
cho hoạt động nhập khẩu nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu huy
động thừa vốn sẽ làm lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn; nếu huy động không
đủ vốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh làm cho quá trình kinh doanh bị
ngưng trệ những điều này đều làm giảm hiệu quả kinh doanh hàng hóa của doanh
nghiệp.
2.1.3.Tiết kiệm chi phí trong hoạt động nhập khẩu.
Chi phí trong hoạt động hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá thành hàng hóa và từ
đó quyết định đến giá bán, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Do vậy, tiết kiệm
chi phí trong hoạt động kinh doanh là một yếu tố tất yếu để tăng hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu. Các giải pháp giảm chi phí NK:

Thực hiện tốt các khâu của hoạt động NK hàng hóa, đặc biệt là khâu kiểm
tra hàng hóa nhằm giảm số lượng hàng hóa kém chất lượng, hỏng khi vận chuyển.
Trong các HĐNK cần có các điều khoản quy định rõ chất lượng hàng hóa. Bên
cạnh đó, Công ty cũng cần nắm vững lịch hàng đến cảng, sắp xếp việc dỡ hàng,
vận chuyển sao cho hợp lý nhất để giảm chi phí lưu kho, tận dụng được các điều
khoản thưởng phạt về thời gian dỡ hàng ra khỏi tàu.
Trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, đối với mỗi doanh nghiệp
việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh
tranh là một yêu cầu bắt buộc.Do đó cần nâng cao ý thức tiết kiệm của người lao
động và kèm theo là 1 số biện pháp xử phạt hành chính nếu có hành vi vi phạm.
Có cơ chế giám sát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn, không để xảy ra
rủi ro, thua lỗ hoặc mất vốn để đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
Tổ chức công tác thu mua và dự trữ hàng hóa 1 cách khoa học, vừa đáp ứng
được kịp thời nhu cầu khách hàng, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho. Để có nguồn
hàng ổn định, tránh những chi phí phát sinh không cần thiết, nhằm đầy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu công ty cần kí kết các hợp đồng dài hạn với các đối tác trong
và ngoài nước.
Trên thực tế, bất kỳ DN nào cũng muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình và thực tế cũng có rất nhiều giải pháp khác nhau để làm được điều này. Điều
quan trọng là mỗi doanh nghiệp cần tìm ra được những phương án phù hợp với
khả năng, mục tiêu kinh doanh của mình. Hy vọng một số giải pháp trên đây có
thể giúp hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ Lynk Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của Công ty trên thị trường.
2.2 Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành liên quan:
2.2.1.Kiến nghị với nhà nước
Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tại một quốc gia sẽ chịu sự điều tiết
trực tiếp của chính sách, pháp luật của quốc gia đó. Nhưng các chính sách, luật lệ
này không phải là nhân tố cố định, nó được điều chỉnh theo tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội mỗi thời kỳ. Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển hội nhập sâu

rộng với nền kinh tế thế giới nên không tránh khỏi việc phải thay đổi chính sách,
luật lệ của mình cho phù hợp với thế giới. Để các doanh nghiệp VN nắm bắt, thực
hiện tốt những sự thay đổi trong chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước nên
có những hướng dẫn, những sự chuẩn bị trước cho các doanh nghiệp nhất là
những doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước nên hoàn thiện chính
sách và cơ chế quản lý XNK theo hướng đơn giản, thông thoáng hơn với cơ chế thị
trường và tình hình mới. Những qui định về nhập khẩu và các hàng rào thương mại
là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động nhập khẩu.
Một điều không thể không nhắc đến đó là chính sách thuế, nhà nước cần cắt
giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng thiếu cung trong nước, đặc biệt là máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Mong muốn có được môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định là đòi hỏi
chính đáng của tất cả các doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị pháp luật, chính sách
kinh tế phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ
kinh doanh ngày càng được cải tạo nâng cấp. Luật Thương Mại năm 2005 liên quan
đến hợp đồng mua bán quốc tế còn bộc lộ nhiều hạn chế. Đến nay đã qua nhiều lần
sửa đồi nhưng những luật pháp về xử lý tranh chấp, giải quyết xung đột còn nhiều
vướng mắc, cần phải sửa đổi nhiều. Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý minh
bạch, khuyến khích và bảo vệ doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động
xuất nhập khẩu nói riêng. Bên cạnh đó nhà nước cần tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào VN.
2.2.2.Kiến nghị với các đơn vị liên quan
Thông tin về thị trường là những thông tin rất cần thiết với doanh nghiệp có
hoạt động XNK. Nhưng đôi khi thông tin thường không đủ, chúng có thể rơi vào
tình trạng khi đã thu thập được rồi thì cơ hội kinh doanh đã không còn, như vậy thì
công ty sẽ bỏ qua rất nhiều cơ hội kinh doanh do thiếu thông tin hoặc thông tin
không chính xác.
Tại các nước phát triển, chính phủ thường thành lập nên nhiều cơ quan tổ
chức chuyên thu thập thông tin, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các nước trên thế
giới mở đường cho các doanh nghiệp nước mình xâm nhập và đi sâu vào thị trường

các nước. Tại Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Tham tán
thương mại đặt tại các nước, cùng một số cơ quan khác của chính phủ cũng đã thực
hiện công tác này như tổ chức các diễn đàn, các buổi gặp gỡ, trao đổi giữa các quan
chức nước ngoài với doanh nhân nhưng những hoạt động này chưa được tổ chức
thường xuyên đều đặn, những thông tin cung cấp cho doanh nghiệp còn hạn chế.
-Bên cạnh đó có thể thấy doanh nghiệp sử dụng điện thoại, Fax, Telex đặc biệt là
mạng internet là công cụ tiện ích trong thông tin liên lạc, đàm phán, thương lượng
tìm hiểu với bạn hàng ở xa. Nhưng chi phí cho sử dụng các tiện ích liên lạc đó ở
VN còn khá cao, lại có chất lượng không ổn định. Cần nâng cấp hệ thống thông tin
liên lác hiện đại hơn, xây dựng cơ sở hạ tầng để giúp doanh nghiệp thương mại điện
tử hóa công việc chuyên sâu hơn.
Hỗ trợ xây dựng cảng biển, xây dựng cơ sở vật chất kho bãi, cầu cảng cho
vận tải đường biển.
Nhà nước cần có cơ chế khuyến khích công ty XNK kí hợp đồng nhập khẩu
theo điều kiện CIF, FOB: giảm thuế XNK cho doanh nghiệp nào tham gia bảo hiểm
tại VN…
Đề nghị các Bộ cơ quan hải quan cải tiến hơn nữa các thủ tục hành chính
nhất là các quy định về cơ chế xuất nhập khẩu, các quy định trong việc đăng ký
hợp đồng nhập khẩu. Cần thống nhất một phương thức, tạo điều kiện thuận lợi
giúp các doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục hành chính nhanh gọn nhất.

×