Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty tnhh giao nhận hàng hóa toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.17 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, xu hướng quan hệ hợp tác kinh
tế giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ
hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Dù là
hoạt động kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng đều có những vai trị riêng tác
động mạnh mẽ tới q trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế bằng việc nâng cao tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các ngành
nghề kinh doanh dịch vụ nói chung và dịch vụ vận tải nói riêng đang được Nhà nước
quan tâm phát triển. Trong đó, loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
đang nổi lên và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải biển.
Hoạt động này không chỉ góp phần tích lũy ngoại tệ, đẩy mạnh việc giao lưu hàng hóa
giữa Việt Nam với các nước mà cịn phát huy thế mạnh biển đảo nước nhà góp phần
vào sự ổn định và phát triển của đất nước.
Trong quá trình thực tập, em đã tìm hiểu tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận
ở Công ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu (GCEC). Sau khi xem xét và đánh
giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mà đặc biệt là hoạt động
giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Cơng ty trong mấy năm gần đây,
bên cạnh những mặt được em thấy vẫn còn những hạn chế. Để hoạt động kinh doanh
của Công ty đạt hiệu quả hơn, tương xứng với khả năng và nhiệm vụ thì yêu cầu cấp
bách là phải nghiên cứu, khắc phục những mặt tồn tại hay nói cách khác là cần phải có
những biện pháp để hồn thiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận bằng đường biển đối


với sự phát triển của GCEC, qua một thời gian trực tiếp tìm hiểu hoạt động kinh doanh
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ở công ty, em đã chọn đề
tài: "Một số giải pháp hồn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu" để làm bài khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu đề tài
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích hoạt động kinh doanh, chỉ ra
các ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện và các biện pháp nâng cao nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển nhằm làm rõ tầm quan trọng của nó đối với
sự phát triển của cơng ty nói riêng và sự phát triển của kinh tế thương mại Việt Nam
nói chung.
3. Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau





Phỏng vấn trực tiếp, tham gia trực tiếp vào q trình làm việc tại cơng ty
Thu thập thơng tin, tra cứu số liệu, tài liệu

Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh

4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu hoạt động của dịch
vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng biển của công ty Global Cargo trong thời gian
từ năm 2009- 2011.
Đối tượng: tìm hiểu và phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty Global Cargo.
5. Giới thiệu kết cấu đề tài
Đề tài chia làm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại cơng ty Global Cargo.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP

KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Khái quát chung về dịch vụ giao nhận
1.1.1 Dịch vụ giao nhận
1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận

 Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp
cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vơ hình khơng mang tính sở hữu. Dịch vụ có
thể gắn liền hay khơng gắn liền với một sản phẩm vật chất.

 Khái niệm về dịch vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch
vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến
hàng hoá.
Theo luật Thương mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người
gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch
vụ một cách trực tiếp hay thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
Vì cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận cũng mang những đặc
điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn đánh
giá đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời,

chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ. Nhưng do
đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc điểm riêng:
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

 Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng thay đổi về mặt vị trí khơng gian chứ khơng tác động về mặt kỹ thuật làm
thay đổi các đối tượng đó.

 Mang tính thụ động: do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng, rằng buộc về pháp lý, thể chế của Chính phủ (nước xuất khẩu, nhập khẩu,
nước trung gian), của người vận chuyển...

 Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà
thơng thường hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao
nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.

 Ngồi những cơng việc như làm thủ tục, mơi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên
để hồn thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ
thuật và kinh nghiệm của người làm giao nhận.

1.1.1.3 Yêu cầu của dịch vụ giao nhận
Giống như bất kỳ một loại hình dịch vụ nào khác, dịch vụ giao nhận vận tải hàng
hóa tuy khơng có những chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng nhưng nó cũng có
những yêu cầu đòi hỏi riêng mà người làm giao nhận phải thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng. Sau đây là một số yêu cầu thường gặp:

 Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi từ
nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận. Muốn giảm thời
gian giao nhận thì người làm giao nhận phải nắm chắc quy trình kỹ thuật, chủng
loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận tải.

 Giao nhận chính xác, an toàn: Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi
của chủ hàng và người vận chuyển.Tính chính xác thể hiện qua các thông số như
số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao
nhận chính xác, an tồn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhẫm lẫn, tổn
thất về hàng hóa tạo niềm tin cho khách hàng.

 Bảo đảm chi phí thấp nhất: đây là một tiêu chí quan trọng đối với bất kỳ loại hình
kinh doanh nào đặc biệt là trong lĩnh vực giao nhận tạo nên phương tiện cạnh
tranh hiệu quả cho doanh nghiệp. Muốn đạt dược như vậy thì cơng ty cần đầu tư
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng


thích đáng cho cơ sở vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu
chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.
1.1.1.4 Vai trò, phạm vi hoạt động của dịch vụ giao nhận

 Vai trò của dịch vụ giao nhận
Hoạt động giao nhận ngày càng có vai trị quan trọng trong thương mại và vận tải quốc
tế. Những lợi ích mà loại hình dịch vụ này có thể mang lại:

• Đối với người làm giao nhận
- Tạo một loại hình kinh doanh mới
- Nâng cao trình độ chuyên mơn
- Đóng góp quan trọng vào doanh thu của tồn công ty
- Tạo mối quan hệ với các tổ chức có liên quan như: Hải quan, Bảo hiểm, Ngân
hàng, cơng ty vận tải...

• Đối với nhà xuất khẩu
- Giúp giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian trong lúc thực hiện giao hàng với
tàu do khơng có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm so với các doanh nghiệp
khác trong lĩnh vực này.

- Giúp thực hiện việc giao nhận đúng ngày tháng mà hợp đồng đã quy định tránh
tình trạng chậm trễ có thể bị phạt, mất uy tín...

- Giúp tư vấn các loại hình dịch vụ phù hợp cho lô hàng, tư vấn về các điều khoản
khi ký kết, cước phí hợp lý, thuê tàu, mua bảo hiểm...

- Đứng ra giải quyết các tranh chấp nếu được yêu cầu.
- Giảm bớt khâu nhận sự cho việc giao hàng khi cơng ty khơng thường xun xuất
khẩu hàng hóa.


• Đối với nhà nhập khẩu: Cũng tương tự như đối với nhà xuất khẩu.
 Phạm vi hoạt động
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý
hay thêu dịch vụ người thứ ba khác để làm. Những dịch vụ mà người giao nhận
thường làm cụ thể như sau:

- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

- Tổ chức chuyên chở hàng hóa từ kho khách hàng ra cảng đối với hàng xuất hay
từ cảng về kho khách hàng đối với hàng nhập.

- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.
- Tư vấn cho khách hàng
- Xem xét và lập bộ chứng từ
- Ký kết hợp đồng với người chuyên chở, thuê tàu, mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục khai báo hải quan, đăng ký kiểm dịch, kiểm nghiệm.
- Lưu kho, lưu bãi, bảo quản hàng hóa.
- Thơng báo cho khách hàng về tình tình hàng hóa trong q trình vận chuyển.

- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại bồi thường.
- Thanh tốn các loại cước phí, chi phí cần thiết...
1.1.2 Người giao nhận
1.1.2.1 Khái niệm về người giao nhận
Hiện vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận do vậy tồn
tại một số khái niệm sau:
Theo FIATA, thì người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở
theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận
cũng đảm nhận mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu
kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa.
Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người
giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa.
Từ định nghĩa trên có thể rút ra một số nhận xét sau:

 Người giao nhận làm việc theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi ích
của chủ hàng.

 Người giao nhận lo liệu việc vận tải nhưng chưa chắc đã là người vận tải.Người
giao nhận có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải; cũng có thể có phương tiện
vận tải, có thể tham gia vận tải nhưng đối với chủ hàng thì vẫn là người giao
nhận.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp


7

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

 Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này tới nơi khác theo những
điều kiện đã cam kết.

 Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất
cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận
hàng hóa quốc tế- international freight forwarder” và cùng làm một dịch vụ
tương tự như nhau là dịch vụ giao nhận.
1.1.2.2 Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Thông thường người giao nhận thực hiện rất nhiều dịch vụ khác nhau liên quan
đến hàng hóa nhưng có thể tổng hợp thành các nhóm sau:

 Dịch vụ thay mặt người gửi hàng: theo chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao
nhận sẽ làm các công việc sau đây:

- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp sao cho
hàng được di chuyển nhanh chóng, an tồn, chính xác, tiết kiệm.

- Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng, thiết lập và cung cấp những chứng từ cần thiết như giấy chứng nhận
nhận hàng của người giao nhận.

- Nghiên cứu các điều khoản trong thư tín dụng.
- Lo liệu việc lưu kho, mua bảo hiểm cho hàng hóa khi khách hàng yêu cầu.
- Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, các thủ tục chứng
từ liên quan và giao hàng cho ngưới chuyên chở.


- Thực hiện việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
- Thanh tốn phí và những chi phí khác.
- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở giao cho người gửi hàng.
- Giám sát việc vận tải hàng hóa thơng qua mối quan hệ với người chuyên chở hay
đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.

- Ghi nhận những tổn thất nếu có.
- Giúp người gửi tiến hành khiếu nại với người chuyên chở về những tổn thất hàng
hóa nếu có.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

 Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu):theo yêu cầu của khách
hàng người giao nhận sẽ làm những việc sau:

- Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa khi trách nhiệm vận tải
hàng hóa thuộc về người nhận hàng.

- Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa
mà quan trọng nhất là vận đơn.


- Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước nếu được yêu cầu.
- Khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế cùng những chi phí khác cho hải quan và
những cơ quan liên quan.

- Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
- Giúp người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở nếu xảy ra
tổn thất hàng hóa.

- Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng hóa nếu hai bên có
hợp đồng.

 Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt
- Giao nhận hàng hóa đặc biệt khác với việc giao nhận hàng hóa thơng thường ở
chổ địi hỏi người giao nhận phải có thêm các thiết bị chun dùng, có chun
mơn nghiệp vụ vững chắc.

- Các loại hàng hóa đặc biệt như hàng cơng trình, hàng triển lãm...
 Các dịch vụ khác
- Ngồi các dịch vụ nêu trên thì tùy theo u cầu của khách hàng mà người giao
nhận có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở hàng
hóa và cả những dịch vụ đặc biệt như gom hàng...

- Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan.
1.1.2.3 Địa vị pháp lý của người giao nhận
Do chưa có luật lệ quốc tế quy định về lĩnh vực này nên địa vị pháp lý của người
giao nhận ở từng nước có khác nhau, tùy theo luật pháp ở nước đó.
Liên đồn các hiệp hội giao nhận quốc tế đã soạn thảo “Điều kiện kinh doanh
tiêu chuẩn” để các nước tham khảo xây dựng các điều kiện cho ngành giao nhận của

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

nước mình, giải thích rõ ràng các nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của người giao
nhận. Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy định người giao nhận phải:

 Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác.
 Điều hành và lo liệu vận tải hàng hóa được ủy thác theo chỉ dẫn của khách hàng
về những vấn đề liên quan đến hàng hóa đó.

 Người giao nhận khơng nhận đảm bảo hàng đến vào một ngày nhất định, có
quyền cầm giữ hàng khi khách hàng của mình khơng thanh tốn các khoản phí.

 Chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và người làm cơng cho mình,
khơng chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba.

 Những điều kiện này thường được hình thành phù hợp với tập quán thương mại
hay thể chế pháp lý hiện hành ở từng nước. Ở những nước chưa có “Điều kiện
kinh doanh tiêu chuẩn” thì hợp đồng giữa người giao nhận và khách hàng sẽ quy
định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi bên.
1.1.2.4 Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Dù ở địa vị đại lý hay người ủy thác thì người giao nhận cũng phải chăm sóc chu

đáo hàng hóa được ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những
vấn đề có liên quan đến vận tải hàng hóa.
Khi đóng vai trị là đại lý, người giao nhận chịu trách nhiệm do lỗi lầm sai sót
của bản thân và những người dưới quyền như giao hàng sai chỉ dẫn, lập sai chứng từ,
sai thủ tục hải quan..Người giao nhận không chịu trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm sai
sót của người thứ ba miễn là người giao nhận đã thể hiện hết trách nhiệm của mình.
Khi đóng vai trị là người ủy thác thì ngồi trách nhiệm của đại lý nói trên, người
giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi sai sót của bên thứ ba mà người
giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng. Theo luật thương mại Việt Nam 1997, điều
167 quy định người làm dịch vụ giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người giao nhận có thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng nhưng
phải thơng báo ngay cho khách hàng.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng thực
hiện tồn bộ hoặc một một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông

báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.

- Trong trường hợp hợp đồng khơng có sự thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vũ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.

- Người làm dịch vụ giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng phát sinh trong những trường hợp:

- Do lỗi của khách hàng hoặc lỗi của người được khách hàng ủy quyền
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hay người được khách hàng ủy
quyền.

- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu khơng phù hợp.
- Do khách hàng hay người được khách hàng ủy quyền thực hiện việc xếp dỡ hàng
hóa.

- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do xảy ra đình cơng.
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà khơng phải do lỗi
của mình trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.1.2.5 Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
Do đặc thù công việc mà trong quá trình thực hiện việc vận chuyển hàng hóa
phải trải qua rất nhiều giai đoạn, liên quan tới rất nhiều cơ quan chức năng khác nhau.
Sơ đồ 1 bên dưới biểu thị mối quan hệ giữa người giao nhận với các bên liên
quan nhưng không phủ nhận mối quan hệ giữa các bên với nhau nhưng tropng giới hạn
của bài viết nên không thể đề cập đến.
Trước hết là mối quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hay người

nhận hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, ở các nước khác nhau. Mối
quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

Quan hệ với chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính Phủ như:
Bộ Cơng Thương, Hải quan, Giám định, Kiểm dịch, Y tế...
Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: đó có thể là chủ
tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác... mối quan hệ này
được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra người giao nhận cịn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, người
bảo hiểm...
Sơ đồ 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN

Chính phủ và các cơ quan
chức năng: Bộ Công thương,
Hải quan...

Người gửi
hàng


HĐ ủy thác

Người giao
nhận

HĐDV
Ngân hàng

Người nhận
hàng

HĐ ủy thác

HĐ Bảo hiểm
Bảo hiểm

Người chuyên
chở

(Nguồn: Phòng XNK công ty Global Cargo)
1.2 Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.2.1 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển
1.2.1.1 Cơ sở pháp lý
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp


12

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

Hoạt động giao nhận về thực chất là hoạt động tác nghiệp liên quan tới nhiều vấn
đề như vận tải, hợp đồng mua bán, thanh toán, thủ tục hải quan cho nên khi thực hiện
nghiệp vụ giao nhận cần quan tâm đến những cơ sở pháp lý trực tiếp và gián tiếp điều
tiết hoạt động đó.
Cơ sở pháp lý cho việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung cũng như
nhập khẩu nói riêng bao gồm các quy phạm pháp luật quốc tế ( các Công ước về vận
đơn vận tải, về hợp đồng mua bán hàng hóa...); các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải, về tài chính tín dụng, các loại hợp đồng...
Các công ước quốc tế gồm:

 Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế.
 Các công ước về vận tải như công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển (Hamburg 1978), quy tắc Hague-Visby 1968, quy tắc đánh
giá tổn thất trong các vụ đâm va hàng hải ( Quy tắc Lisbon) 1988...

 Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Incoterm 2000, Incoterm 2010 giải thích các
điều kiện thương mại của phòng thương mại quốc tế.

 Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 600 của phịng thương
mại Paris.

 Bên cạnh đó, Nhà nước Việt Nam cũng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa như: Bộ luật Hàng hải Việt Nam
1990, Luật Thương mại Việt Nam 1997, điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Việt
Nam do VIFFAS ban hành trên cơ sở của FIATA), Luật kinh doanh bảo hiểm,

Luật thuế...

 Các loại hợp đồng làm cơ sở cho hoạt động giao nhận bao gồm hợp đồng mua
bán ngoại thương, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng giao nhận, bảo hiểm...
1.2.1.2 Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu

 Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa nhập khẩu tại cảng là do cảng tiến
hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc người được ủy thác ( người giao
nhận)

 Đối với hàng không qua cảng tức không lưu kho tại cảng thì chủ hàng hoặc
người được ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về
địa điểm bốc dỡ, thanh tốn các chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

 Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện. Nếu chủ
hàng đưa phương tiện và nhân cơng vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa
thuận với cảng và phải trả lệ phí liên quan, nếu có.

 Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì
phải giao hàng bằng phương thức ấy.


 Người giao nhận phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng
và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hóa ghi
trong chứng từ. Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa khi đã ra khỏi cảng.

 Việc giao nhận được tiến hành trên cơ sở ủy thác của chủ hàng tức là chủ hàng
ủy thác việc gì thì chỉ làm việc đó.
Ngồi ra cịn có những quy tắc cơ bản như việc giao nhận phải đảm bảo định mức
xếp dỡ của cảng, hàng thông qua cảng phải có đầy đủ ký mã hiệu.
1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển
1.2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận

 Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
 Q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.

 Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xẩy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng thực
hiện được tồn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thơng
báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.

 Trong trường hợp hợp đồng khơng có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

 Lựa chọn người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa đáp ứng với yêu cầu của mình.
 Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.

 Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa vi phạm
hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

 Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa.
 Thơng tin đầy đủ, chi tiết và chính xác về hàng hóa cho người làm dịch vụ giao
nhận.

 Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ trường
hợp người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa đảm nhận cơng việc này.

 Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa nếu họ đã thực hiện đúng các chỉ dẫn đưa ra.

 Trả cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa mọi khoản tiền đã đến hạn thanh
toán.
1.2.3 Các loại chứng từ sử dụng trong hoạt động giao nhận bằng đường biển
1.2.3.1 Các loại chứng từ cần phải có
Hợp đồng ngoại thương (Sales contract): là sự thỏa thuận giữa bên bán và bên
mua, trong đó quy định trách nhiệm của bên bán là phải giao hàng và bộ chứng từ
hàng hóa, trách nhiệm của bên mua là phải nhận hàng và thanh tốn tiền hàng.

Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice): là chứng từ hàng hóa do người
bán lập trao cho người mua để chứng minh thật sự việc cung cấp hàng hóa hay dịch vụ
sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng. Đây được coi là một trong những chứng từ
quan trọng nhất, đa số các chứng từ khác được lập dựa vào hóa đơn thương mại.
Vận đơn đường biển (Bill of Lading): là chứng từ xác nhận việc chuyên chở
hàng hóa bằng đường biển từ cảng đi đến cảng đến do người vận chuyển cấp cho
người gửi hàng.
Hối phiếu ( Bill of Exchange): là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do
người ký phát cho người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến
ngày xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người nào đó, hoặc
theo lệnh của người này trả cho một người khác, hoặc trả cho chính người cầm hối
phiếu.
1.2.3.2 Các loại chứng từ bổ xung khi cần
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Original – C/O): là chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do nhà xuất khẩu cấp hoặc do phịng thương mại của
nước xuất khẩu cấp. Ở việt nam, C/O do phịng thương mại & cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI) cấp gồm các Form sau:
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

- C/O Form A: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam
- C/O Form D: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN.

- C/O Form E: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc.

- C/O Form S: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu sang Lào.
- C/O Form AK: Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu sang của Việt Nam và các
nước ASEAN khác sang Hàn Quốc.
-

Ngồi ra cịn một số mẫu khác áp dụng cho các thị trường khác nhau.
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality – C/Q): là chứng từ xác

nhận chất lượng của hàng hóa thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với
các điều khoản của hợp đồng, C/Q có thể do người cung cấp hàng, cũng có thể do cơ
quan giám định hàng hóa cấp, tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán.
Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate of Quantity/ Weight): là
chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa gửi đi phù hợp với các điều
kiện ghi trong hợp đồng do người cung cấp hay do cơ quan giám định hàng hóa cấp,
tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.
Giấy chứng nhận vệ sinh ( Sanitary Certificate): là chứng từ xác nhận tình trạng
khơng độc hại của hàng hóa gửi đi an tồn cho người tiêu dùng, do cơ quan y tế cấp
hoặc do cơ quan kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu cấp, thường dùng cho các loại
hàng hóa thực phẩm như: bánh, kẹo, bia, rượu, hải sản...
Giấy kiểm nghiệm thực vật ( Phytosanitary certificate): do cơ quan bảo vệ thực
vật cấp cho hàng hóa là thực vật hoặc có nguồn gốc là thực vật, xác nhận hàng hóa đã
được kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch, nấm độc, cỏ dại...
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật ( Animal product sanitary inspection
certificate) do cơ quan kiểm dịch động vật cấp cho hàng hóa là động vật hoặc các sản
phẩm động vật hoặc bao bì của chúng, xác nhận đã kiểm tra và xử lý chống các bệnh
dịch.
Phiếu đóng gói (Packing list): là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt

hàng, loại hàng được đóng gói trong từng kiện hàng và tồn bộ lơ hàng được giao.
Phiếu đóng gói do người sản xuất/ xuất khẩu lập ra khi đóng gói hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do người/ tổ chức bảo hiểm cấp cho người
được bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết giữa
tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.
1.2.4 Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển

1.2.4.1 Đối với hàng không phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
- Chủ hàng hay người giao nhận được chủ hàng ủy thác đứng ra giao nhận trực
tiếp với tàu.

- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết.
- Khi dỡ hàng khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng mời hải quan đến kiểm
hóa. Nếu hàng khơng có niêm phong kẹp chì thì phải có hải quan áp tải về kho.

- Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập.
- Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hóa.
1.2.4.2 Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng

Cũng giống như hàng xuất khẩu, trình tự nhận hàng gồm các bước sau:

- Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận hàng cùng người giao nhận
- Đưa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc cùng giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu nhận lệnh giao hàng.

- Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 2 bản lệnh giao hàng cho người
nhận hàng.

- Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lưu kho, đặt cọc mượn vỏ hoặc tiền đặt cọc vệ
sinh nếu có, phí xếp dỡ và lấy biên lai.

- Chủ hàng mang lệnh giao hàng cùng hóa đơn và phiếu đóng gói đến văn phịng
quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận vào lệnh giao hàng và tìm vị trí cho hàng của
mình.

- Chủ hàng mang bộ chứng từ này đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ
phận này giữ một bản lệnh giao hàng và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

17


GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

- Làm thủ tục hải quan
- Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang
hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng của mình.
1.2.4.3 Đối với hàng container

 Hàng nhập nguyên container (FCL)
- Khi được thơng báo hàng đến do hãng tàu gửi thì chủ hàng mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan hoặc giấy ủy quyền (nếu có) đến hãng tàu để lấy
lệnh giao hàng.

- Chủ hàng mang lệnh giao hàng đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa
(có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan
nhưng phải trả vỏ đúng hạn nếu khơng sẽ bị phạt).

- Sau khi hồn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận
hàng cùng lệnh giao hàng đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận lệnh
giao hàng.

- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
 Đối với hàng lẻ (LCL)
- LCL là những lơ hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng
(người chuyên chở hay người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ
hàng vào – ra container. Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một
container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ.

- Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý
của người gom hàng để lấy lệnh giao hàng, sau đó nhận hàng tại CFS quy định
và làm các thủ tục như trên.

Kết luận chương 1:
Hiện tại trong lĩnh vực giao nhận và nhất là trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển đang có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhưng vẫn
cịn đó những yếu tố tích cự, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO và nền kinh
tế đang trong q trình CNH-HĐH thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào Việt
Nam ngày càng nhiều. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm dịch
vụ giao nhận phát triển. Mỗi doanh nghiệp có cách thức kinh doanh riêng nhưng nhìn
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

chung vẫn tuân thũ theo những nguên tắc cơ bản của quy trình giao nhận. Do đó, để
cạnh tranh tốt các cơng ty giao nhận cần phải có những chiến lược riêng kết hợp với
những nguyên tắc trong giao nhận để giúp cho dịch vụ giao nhận của mình ngày càng
hồn thiện hơn.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN
HÀNG HĨA TỒN CẦU

2.1 Khái qt về cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với chính sách mở cửa trong những năm đầu thập kỷ 90, sự phát triển của

nền kinh tế, tình hình đầu tư và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng.
Sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển dẫn đến sự đòi hỏi của thị trường
về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và nhu cầu chuyên chở hàng hóa cũng
tăng theo. Vào giai đoạn tháng 10 năm 2008, Công ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa
Tồn Cầu được thành lập với vốn điều lệ khoảng 5 tỷ đồng do ông Vũ Minh Thắng
làm giám đốc.
Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HÀNG HĨA TỒN CẦU
Tên giao dịch tiếng Anh: GLOBAL CARGO EXCHANGE CO,.LTD
Tên viết tắt: GCEC
Loại hình cơng ty: Công ty TNHH một thành viên.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND
Văn phịng chính: Phịng 408, 39B Trường Sơn, Phường 4, Tân Bình
Điện thoại: (+848) 38 486 397
Fax : (+848) 39 486 398
Email :
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

Website: www.gcecvn.com
Cơng ty TNHH Giao Nhận Hàng Hóa Tồn Cầu (viết tắt là GCEC) là một cơng
ty tư nhân có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch tốn hồn tồn độc lập về mặt
tài chính, sử dụng con dấu riêng để giao dịch theo mẫu Nhà nước quy định. Công ty ra

đời nhằm cung cấp các giải pháp vận chuyển quốc tế.
Hiện nay, cơng ty đã có rất nhiều đại lý trên khắp thế giới và có mối quan hệ với
các hãng tàu lớn như WANHAI, NYK LINE, HANJIN, EVERGREEN...cũng như các
hãng hàng không như VIETNAM AIRLINES, CHINA AIRLINES, AIR FRANCE,
CATHAY PACIFIC...Chính vì thế tuy mới thành lập nhưng cơng ty đã tạo dựng cho
mình một vị thế khá vững chắc trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu và đã được nhiều khách hàng lớn trong và ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Bên
cạnh đó, chúng tơi cịn là một trong những cơng ty đẫn đầu về giá cước hàng không
cũng như đường biển, GCEC tự tin rằng có thể làm hài lịng khách hàng với chất
lượng và giá cả hợp lý. Khẩu hiệu của chúng tôi là “ mang bạn đến với thế giới” với
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty Global Cargo
2.1.2.1 Chức năng của công ty
 Kinh doanh các mặt hàng ngành nghề đã đăng ký theo giấy phép kinh doanh.
 Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở và giao

nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán cước các
phương tiện vận tải…
 Ngồi chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
và đường hàng không. Công ty còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như: thu
gom và chia lẻ hàng, khai thuế Hải quan, tư vấn về hợp tác đầu tư, kinh doanh
hàng xuất nhập khẩu...
 Tạo việc làm, nguồn thu và lợi nhuận chính đáng góp phần xây dựng đất nước.

2.1.2.2 Nhiệm vụ của cơng ty
 Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cơ quan nhà nước về chế độ quản lý
tài chính, các chế độ chính sách và quyền lợi của người lao động theo chế độ tự
chủ...
 Công ty nộp thuế và các nghĩa vụ khác đầy đủ và đúng thời hạn cho Nhà nước.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

 Có những đóng góp và ý kiến kịp thời, chân thực với các cơ quan có thẩm quyền.
 Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế

hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng mà công ty đã đề ra.
 Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Global Cargo
2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CƠNG TY GLOBAL CARGO

Giám Đốc

Trưởng phịng sale
& marketing

Trưởng phịng
kế tốn

Trưởng phịng

XNK

Trưởng phịng
nhân sự

Đại lý Sea
Bộ phận
chứng từ

Bộ phận giao
nhận

Đại lý Air

Nhân viên
NK

Đại lý
Bảo Hiểm

Nhân viên
XK

(Nguồn : Bộ phận chứng từ công ty Glo Cargo)
Công ty đang hoạt động theo mơ hình trực tuyến, theo đó Giám đốc là người có
quyền hạn cao nhất cũng là người đại diện hợp pháp của công ty trong các mối quan
hệ, giao dịch kinh doanh. Giám đốc là người trực tiếp điều hành cơng ty, có trách
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2



Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của các phòng ban, đồng thời chịu trách nhiệm
pháp lý với nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của cơng ty. Các trưởng phịng có
trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của cán bộ cơng nhân viên trong phịng
ban mình phụ trách. Tuy nhiên vẫn có sự phối hợp đồng bộ giữa các phịng ban cũng
như các bộ phận trong cơng ty để mọi hoạt động diễn ra thông suốt.
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban trong cơng ty
 Giám Đốc

Cơ quan đầu não của công ty thực hiện chức năng quản trị, chỉ đạo, điều hành
mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật. Tổ chức điều hành cơng tác
dịch vụ theo hướng có lợi cho công ty trong hiện tại và tương lai. Là người chịu trách
nhiệm cao nhất trong cơng ty.
 Phịng nhân sự

Thực hiện công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thực hiện nội quy, quy định
của công ty. Lên kế hoạch và triển khai các công tác về tuyển dụng, đào tạo nhân viên,
điều chuyển nhân viên, sắp xếp kỳ nghỉ phép hàng năm.
 Phòng Sale và Marketing
- Nghiên cứu và lựa chọn thị trường.
- Nghiên cứu chiến lược quảng cáo, chiến lược sản phẩm.
- Nghiên cứu chính sách giá cả.
- Tìm kiếm- chăm sóc khách hàng.

- Chào bán giá cước vận tải đường biển, đường hàng không.
- Tư vấn và tìm kiếm khách hàng có nhu cầu về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu và hàng hóa vận chuyển nội địa.
- Khai thác và đón nhận đơn hàng.
 Phịng xuất nhập khẩu
Thực hiện các công việc chuyên về chứng từ xuất nhập khẩu, giao nhận các lô
hàng nhận được từ phịng sale và marketing. Khách hàng lớn thì được giao cho nhân
viên có nhiều kinh nghiệm theo dõi nhưng nhìn chung thì các nhân viên đều hỗ trợ bổ
sung cho nhau trong quá trình làm hàng.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

22

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

Đơi khi mỗi nhân viên cũng có thể tự mình tìm kiếm khách hàng chứ khơng hồn
tồn thụ động chờ sự chỉ định từ phòng kinh doanh.

 Bộ phận chứng từ
- Thiết lập các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển giao nhận hàng hóa.
- Lưu giữ bảo quản chứng từ cẩn thận để dễ dàng cho công tác kiểm tra và
khiếu nại củ khách hàng.


- Lưu trữ hồ sơ của cán bộ công nhận viên trong công ty.
 Bộ phận giao nhận
- Lo thủ tục hải quan
- Kiểm hóa
- Giám sát đóng hàng
- Giao nhận hàng cho một số khách nhất định
 Phịng kế tốn:

Thực hiện nhiệm vụ hạch tốn, quản lý và tổ chức thực hiện công tác kế tốn
trong tồn cơng ty. Thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, tổng hợp báo cáo, lên kế
hoạch về tình hình tài chính nhằm giúp Giám Đốc có những phương án tối ưu nhất
trong hoạt động.
Nhận xét về cơ cấu tổ chức của công ty:
Bộ máy tổ chức của công ty dựa theo cấu trúc chức năng, mỗi một phòng ban
chuyên một hoặc và một số lĩnh vực nhất định điều này làm tăng hiệu quả trong quản
trị vì có sự chun mơn hóa, cơng việc được giải quyết một cách chuyên nghiệp. Bên
cạnh đó, giám đốc là người trực tiếp điều hành cơng ty, các phịng ban làm việc theo
sự chỉ đạo của giám đốc, do đó giám đốc phải là người am hiểu, tinh tường và có kiến
thức tổng hợp ở mọi lĩnh vực. Số nhân viên có trình độ đại học chiếm 55%, trong đó
trình độ chuyên ngành xuất nhập khẩu, giao nhận chiếm 30%. Số nhân viên có trình
độ cao đẳng trung cấp chiếm 45%. Qua đó ta thấy được cơng ty ngồi nguồn vốn ổn
định, cịn có một đội ngũ nhân viên cịn trẻ, nhiệt tình, năng động, hơn nữa có tinh
thần học hỏi và nhờ đó kinh nghiệm chun mơn trong đội ngũ nhân viên ngày càng
được nâng cao, để mang đến cho khách hàng chất lượng phục vụ tốt nhất có thể.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp


23

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

2.1.4 Tình hình hoạt động của công ty từ năm 2009 - 2011
Tuy mới thành đi vào hoạt động trong một vài năm gần đây và gặp phải một số
khó khăn cả chủ quan lẫn khách quan, xong tình hình hoạt động của công ty trong 3
năm vừa qua phát triển tương đối ổn định và hoạt động có hiệu quả. Điều này được thể
hiện qua những số liệu dưới đây:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GLOBAL CARGO
TỪ NĂM 2009 – 2011

ĐVT: 1000 VND
CHỈ TIÊU

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tổng doanh thu

3.783.541

4.657.856

6.225.435


Lợi nhuận trước thuế

907.925

1.397.105

1.929.755

Lợi nhuận sau thuế

672.543

1.047.750

1.527.315

(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)
Bảng 2: SO SÁNH MỨC TĂNG, GIẢM DOANH THU, LỢI NHUẬN QUA CÁC NĂM

ĐVT: 1000 VND

Năm 2010 so năm 2009

Tổng doanh thu hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2011 so năm 2010


Giá trị

CHỈ TIÊU

%

Giá trị

%

874.315

98,77

1.567.579

98,66

489.180
336.807

98,46
98,44

532.650
399.565

98,62
98,54


(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)

SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

24

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ 2009-2011

ĐVT: 1000 VND

(Nguồn : Báo cáo tài chính cơng ty Glo Cargo)
Nhận xét: từ bảng 1, 2 và biểu đồ 1 về kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta có thể
thấy qua ba năm doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty đều tăng. Cụ thể, tổng
doanh thu năm 2010 tăng 874.315.000 VND so với năm 2009 tương ứng tăng 98,77%;
tổng doanh thu năm 2011 cũng tăng thêm 1.567.579.000 VND tương ứng là 98,66%.
Đồng thời, lợi nhuận trước thuế cũng tăng cao theo từng năm, năm 2010 tăng thêm
489.180.000 VND (98,46%) so với năm 2009 và năm 2011 cũng đạt được thêm
532.650.000 VND (98,62%) so với năm 2010. Theo đó, lợi nhuận sau thuế cũng tăng
theo tương ứng, năm 2010 thăng thêm 375.207.000 VND (98,44%) so với năm 2009
và năm 2011 tăng thêm 479.565.000 VND (98,54%) so với năm 2010. Trong bối cảnh
tình hình kinh tế khó khăn, cạnh tranh gay gắt hiện nay thì việc cơng ty vẫn tăng
trưởng đều đặn cho thấy định hướng chiến lược phát triển của cơng ty đang đi đúng
hướng. Có thể nhận ra rằng, để đạt được những con số trên thì đó khơng phải là điều

đơn giản, đó là nhờ sự nỗ lực, nâng cao sức cạnh tranh của công ty giảm thiểu những
chi phí khơng cần thiết nhằm đem lại nguồn lợi nhuận cho cơng ty.
2.2 Thực trạng tình hình dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
tại Cơng ty Global Cargo
2.2.1 Tình hình thực hiện dịch vụ giao nhận ở công ty Global Cargo
Tại Việt Nam, tuy hoạt động chính của cơng ty vẫn là hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu nhưng mức độ chuyên nghiệp và quy mô đã thể hiện rõ ràng hơn.
Vì cơng ty khơng chỉ hoạt động giao nhận bình thường như bất kì một cơng ty
forwarder nào mà cịn thực hiện những hoạt động dịch vụ giá trị gia tăng khác như :
cung cấp dịch vụ khai hải quan, dịch vụ kho bãi và bảo quản hàng hóa cho khách
hàng; thực hiện q trình logistics đóng hàng vào container cho khách hàng Decathlon,
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


Khóa luận tốt nghiệp

25

GVHD: Th.S Trần Hữu Dũng

đảm bảo cho hàng hóa được đóng theo đúng tiêu chuẩn yêu cầu của khách hàng; tiếp
nhận hàng giao lẻ vào kho ICD của những nhà máy xuất hàng cho Shiseido, Triumph,
Thuỷ Lộc… đảm bảo hàng hóa được bảo quản trong kho, tránh mất mát hao hụt cũng
như khi hàng xuất kho để đóng container. Đây được xem là qui trình mẫu mực mà
Cơng ty đang thực hiện nhằm theo dõi tình hình lơ hàng của mình từ lúc bắt đầu hàng
được đưa lên phương tiện vận chuyển cho đến khi hàng hóa được làm thủ tục hải quan
ở cảng đến và giao tận tay cho khách hàng. Trong suốt quá trình hàng hóa trên đường
vận chuyển đến khách hàng, hệ thống mạng lưới theo dõi của công ty vẫn theo sát

đường đi của lô hàng nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng ở cả
đầu đi và đầu đến.
Đó là một vài thơng tin về hoạt động giao nhận tại Công ty. Sau đây là phần hoạt
động cụ thể mà chủ yếu phần nghiên cứu sẽ tập trung nhiều vào hoạt động giao nhận
cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển.
Đa số các công ty giao nhận vận tải Việt Nam chưa quan tâm đúng mức cho quá
trình cung cấp dịch vụ mà chỉ quan tâm đến việc chào giá rẻ nhất, và đây chính là cơ
hội dành cho cơng ty bởi vì với sự hỗ trợ của tập đồn đã có lịch sử trên 100 năm nên
cơng ty thừa hưởng kinh nghiệm và sự hỗ trợ từ bộ phận IT trong việc ứng dụng mạng
nội bộ trên internet. Một trong những yêu cầu hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận vận
tải chính là yếu tố thời gian. Các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực này có thể không
tác động được lên thời gian vận chuyển của tàu thuyền, máy bay, hoặc xe tải, nhưng
hồn tồn có thể làm chủ ở hầu hết các công đoạn khác như làm chứng từ, khai hải
quan… Vấn đề đặt ra là cần có các quy trình chuẩn (SOP – standard operating
procedure) đối với từng công đoạn, và đảm bảo rằng các SOP này được thực hiện triệt
để ở mọi lúc mọi nơi. Có một điểm mà cơng ty đặc biệt chú trọng trong khi xây dựng
các quy trình chuẩn là đảm bảo dịng chảy của thơng tin. Và chắc chắn rằng cơng ty sẽ
nhận được những phản hồi tích cực từ phía khách hàng. Tóm lại, thêm một cơ hội nữa
cho cơng tác khác biệt hóa dịch vụ, thậm chí có thể là cơ hội lớn nhất trong việc cạnh
tranh. Các đối tác :
 Các hãng tàu là đối tác công ty như sau: OOCL, NYK, KLINE, MOL,

MAERSK, COSCO, CMA-CGM, MSC, EVERGREEN…Mỗi khách hàng sẽ
SVTH: Nguyễn Ngọc Thăng

08QKNT2


×