Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt may phú hoà an - huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.42 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có nhiều
thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh nghiệp cũng
đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ quản lý
quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Để sản xuất ra của cải
vật chất, đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần đến sức
lao động của con người. Bởi chính con người là nguồn lao động, tác động trực
tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
và cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất, nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải
vật chất, còn chi phí về lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao
động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết
quả cuối cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là
một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… Do
đó việc chi trả lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao
động hăng say trong công việc, tăng năng xuất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn
đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài
việc xây dựng cho mình một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí,
các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương
đứng trên góc độ người lao động.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1
Chuyên đề tốt nghiệp


Qua thời gian tìm hiểu tại công ty Cổ Phần Dệt may Phú Hoà An - Huế,
trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ của các anh chị kế toán
tại phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài :
“ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ
Phần Dệt may Phú Hoà An - Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài với mục đích tổng quát là góp phần quản lý hiệu quả hơn
lao động và tiền lương tại công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An - Huế cụ thể là:
- Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về chế độ kế toán lương và các
khoản theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán lương và các khoản theo lương tại
công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An - Huế .
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán lương
và các khoản theo lương tại công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An - Huế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An - Huế
- Phạm vi nghiên cứu: đi sâu nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An - Huế. Trên cơ sở tài
liệu, số liệu thu thập được từ nguồn cung cấp của phòng ban chức năng trong
các kỳ kế toán gần đây, đặc biệt là trong Qúi I-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu của đề tài này, em đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và
phân tích các tài liệu thu thập được, qua đó nhận biết tính quy luật của quá trình
thực hiện công việc, đồng thời so sánh kết quả và hiệu quả của quá trình sản
xuất như: doanh thu, chi phí… giữa các năm.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2
Chuyên đề tốt nghiệp

- Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh doanh: Sử dụng phương pháp
này để tổng hợp lại các số liệu khi phân tích tình hình công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Các phương pháp kế toán như: Phương pháp ghi chứng từ kế toán,
phương pháp đối ứng, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần “Đặt vấn đề” và phần “kết luận và kiến nghị”, đề tài còn có
phần “ Nội dung và kết quả nghiên cứu” với 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán lương và các khoản theo lương trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán lương và các khoản theo lương tại
công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An - Huế .
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán lương
và các khoản theo lương tại công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An - Huế .
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm lao động, tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm lao động
Lao động là sự vận động của con người, một yếu tố then chốt của lực
lượng sản xuất kết hợp với tư liệu sản xuất và quan hệ sản xuất hình thành lên
hình thức sản xuất xã hội. ( Tư bản hoặc XHCN) – tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là khoản tiền
công, thù lao, lao động mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tương ứng
với số lượng, chất lượng, kết quả lao động tạo điều kiện cho người lao động có các

điều kiện cần thiết để sinh sống, tái sản xuất sức lao dộng. - tài chính doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại và hạch toán lao động
1.1.2.1. Phân loại lao động
a. Theo tính chất hợp đồng:
Cách phân loại này có tác dụng trong việc lập kế hoạch lao động.
- Lao động biên chế : là lao động được bổ nhiệm tại các đơn vị nhà nước
- Lao động hợp đồng dài hạn : là những lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng dài hạn từ một năm trở lên
- Lao động hợp đồng ngắn hạn : là những lao động lao động làm việc
theo chế độ hợp đồng thời vụ dưới một năm.
b.Theo trách nhiệm của công ty trong việc quản lý lao động và trả lương:

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý lao động và quỹ tiền
lương tại công ty.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lao động trong danh sách : là những lao động do công ty trực tiếp quản
lý sử dụng và chi trả không kể họ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nào
của công ty.
- Lao động ngoài danh sách : là những lao động làm việc tại công ty
nhưng do tổ chức khác quản lý và trả lương.
c. Theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Cách phân loại này có tác dụng trong việc áp dụng chính sách chi trả
lương, phân bổ chi phí nhân công cho từng đối tượng chi phí hợp lý.
- Lao động trực tiếp : là những lao động tham gia trực tiếp và quá trình
sản xuất sản phẩm.
- Lao động gián tiếp : là những lao động phục vụ gián tiếp cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
d.Theo lĩnh vực kinh doanh kết hợp với tính chất lao động:
Cách phân loại này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh vực

khác nhau giúp cho việc tổ chức lao động được hợp lý theo đúng ngành nghề.
- Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất.
- Lao động thuộc lĩnh vực thương mại.
- Lao động thuộc lĩnh vực du lịch.
- Lao động thuộc lĩnh vực khác.
Xét theo tính chất lao động trong các lĩnh vực chia thành : công nhân,
nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên hành chính và nhân
viên khác.
1.1.2.2. Hạch toán chi tiết lao động:
a. Hạch toán số lượng lao động:
Hạch toán số lượng lao động là việc phản ánh, theo dõi số hiện có, tình
hình biến động lực lượng lao động tại các bộ phận của doanh nghiệp. Để theo
dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiệp người ta thường mở “sổ theo dõi danh
sách lao động”. Lao động được theo dõi từng bộ phận làm việc, trình độ chuyên
môn ngành nghề… Hạch toán số lượng và chất lượng lao động có tác dụng trong
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 5
Chuyên đề tốt nghiệp
công tác quản lý lao động. Ngoài ra còn có cơ sở để tính lương và các khoản trợ
cấp cho người lao động theo đúng chế độ.
b.Hạch toán thời gian lao động:
Là việc ghi chép số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc nghỉ việc
của từng người lao động tại các bộ phận, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.
* Phương pháp quản lý thời gian lao động:
Để quản lý thời gian lao động, doang nghiệp có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý lao động của doanh
nghiệp như : phương pháp chấm công, treo thẻ, bấm giờ Tuy nhiên phương
pháp chấm công được sử dụng phổ biến nhất. Theo phương pháp này chứng từ
để hạch toán là bảng chấm công (mẫu 01 LĐTL ), bảng chấm công được mở để
theo dõi ngày công làm việc thực tế, ngừng việc, nghỉ việc của từng lao động
tại các bộ phận trong toàn doanh nghiệp. Cuối mỗi tháng, người chấm công và

phụ trách bộ phận quản lý chuyển bảng chấm công về phòng kế toán để tổng
hợp thời gian lao động và tính lương.
* Hạch toán thời gian làm thêm giờ:
Được phản ánh trên phiếu làm thêm giờ, phiếu này là căn cứ để xác định
số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng là cơ sở để trả lương cho
người lao động. Cuối tháng người phụ trách lao động tập hợp và gửi về phòng
kế toán để tính lương.
* Hạch toán thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH:
Khi người lao động nghỉ việc trong các trường hợp ốm đau, thai
sản phải có phiếu hưởng BHXH của người lao động làm căn cứ để tính trợ cấp
BHXH thay lương. Cuối tháng, người phụ trách lao động tập hợp và gửi cho
phòng kế toán để tính trợ cấp cho người lao động.
c. Hạch toán kết quả lao động:
* Hạch toán kết quả lao động của cá nhân, tổ chức:
Để hạch toán kết quả lao động của cá nhân, tổ chức người ta thường sử
dụng phiếu xác nhận nhập thành phẩm hoặc công việc hoàn thành và hợp đồng
giao khoán
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Các phiếu này là chứng từ xác nhận số lượng,chất lượng công việc hoàn
thành của cá nhân, tập thể người lao động là cơ sở để tính và trả lương phù hợp
với kết quả lao động. Ngoài ra, nó còn dùng để tính năng suất lao động, kiểm tra
tình hình định mức lao động của từng người, từng bộ phận.
* Hạch toán hết quả lao động ở phân xưởng:
Hằng kỳ, nhân viên thống kê phân xưởng tiến hành tổng hợp kết quả lao
động tại phân xưởng. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ,
yêu cầu quản lý mà kết quả lao động được hạch toán theo các chỉ tiêu: số lượng,
chất lượng sản phẩm hoặc giờ công, số lượng bán thành phẩm gửi về phòng kế
toán làm căn cứ tính lương cho người lao động.
* Tổng hợp kết quả lao động của doanh nghiệp:

Trên cơ sở số liệu của các phân xưởng kế toán tiền lương tổng hợp kết
quả lao động của doanh nghiệp, tính và thanh toán lương cho lao động.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc hạch toán lao động, tiền lương
Thực tế cho thấy việc tạo ra của cải vật chất không thể tách rời lao động.
Lao động là yếu tố quan trọng nhất. Lao động quyết định số lượng, chất lượng
sản phẩm dịch vụ, là thế mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh.
Vì vậy trong công tác quản lý nhân sự chính sách phát triển nguồn nhân lực luôn
được coi trọng để lôi cuốn người lao động góp sức mình vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
Do lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
hạch toán lao động tiền lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tại doanh
nghiệp. Hạch toán tốt lao động giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp
là cơ sở cho việc trả lương, thưởng tương xứng với sự đóng góp của người lao
động. Ngoài ra còn giúp cho việc quản lý quỹ lương được chặt chẽ, đảm bảo
việc trả lương thưởng đúng chính sách của Nhà nước, của doanh nghiệp. Đồng
thời là căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh
doanh được hợp lý.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.4. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý của
doanh nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ tình hình hiện
có về sự biến động số lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và
kết quả lao động.
- Tính toán chính xác kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ các khoản
tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp và tình hình thanh toán các khoản trên
cho người lao động.
- Thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, chấp hành các

chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng và các khoản tiền
lương, các khoản trích theo lương, các khoản trích theo lương vào chi phí sản
xuất kinh doanh, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ,
đúng đắn, chặt chẽ chế độ ghi chép ban đầu, phương pháp hạch toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm
khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
1.1.3. Qũy tiền lương, các hình thức tiền lương và các khoản có tính chất lương
1.1.3.1. Qũy tiền lương
a. Khái niệm:Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền của
doanh nghiệp dùng để trả cho cho toàn bộ lao động mà doanh nghiệp đang trực
tiếp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
b. Cơ cấu:
Quỹ tiền lương về nguyên tắc bao gồm các bộ phận:
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
bao gồm tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm.
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia
vào sản xuất theo chế độ của nhà nước như nghỉ phép, nghỉ lễ, ngừng việc do
nguyên nhân khách quan
- Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm: các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp như
phụ cấp chức vụ, khu vực, làm đêm, trợ cấp ốm đau, thai sản
Ngoài quỹ tiền lương còn được phân thành tiền lương chính và tiền lương
phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản

kèm theo lương.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định, như tiền
lương trong thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập việc phân chia quỹ tiền lương
thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác
hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương đúng đối tượng và công tác phân tích tình
hình tiền lương tại doanh nghiêp.
c. Các phương pháp xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương:
* Xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương theo đơn vị sản phẩm:
Quỹ tiền
lương thực
tế
=
Đơn giá
tiền
lương
x
Tổng sản phẩm
hàng hóa thực
hiện
+
Quỹ tiền
lương
bổ sung
Đơn giá tiền lương được xây dựng dựa trên định mức về số lượng, thời
gian lao động, hệ số và mức lương cấp bậc.
* Xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương theo tổng doanh thu trừ
tổng chi phí:
Quỹ tiền = Đơn giá x Tổng doanh thu thực tế
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9

Chuyên đề tốt nghiệp
lương thực
tế
tiền
lương
phí thực tế không có tiền
công
Trong đó:
Đơn giá
tiền lương
=
Quỹ lương kế hoạch
Tổng doanh thu kế hoạch – Tổng chi phí kế hoạch (không có tiền công
* Xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương theo lợi nhuận:
Qũy tiền lương thực tế = Đơn giá tiền lương x Lợi nhuận thực tế
* Xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương theo doanh thu:
Qũy tiền lương thực tế = Đơn giá tiền lương x Tổng doanh thu thực tế
1.1.3.2. Các hình thức tiền lương
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động. Trả theo số lượng, chất lượng lao động có ý nghĩa rất lớn trong
việc động viên, khuyến thích người lao động hăng say làm việc, sáng tạo nâng
cao năng suất lao động Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được
tiến hành theo hai hình thức chủ yếu sau đây:
a. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc
thực tế, cấp bậc thang lương của người lao động. Tiền lương theo thời gian có
thể tính theo thời gian giản đơn hay thời gian có thưởng.
* Hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương được tính dựa trên cấp bậc thang lương và thời gian làm việc
thực tế của người lao động. Hình thức này bao gồm:

- Tiền lương theo tháng: là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động
trong một tháng hoặc có thể là tiền lương quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong thang lương theo chế độ tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng
thường được sử dụng để trả lương cho nhân viên hành chính, quản lý hoặc lao
động làm theo hợp đồng ngắn hạn.
Tiền
lương
= Mức lương tối
thiểu
x Số ngày
làm
+ Tổng các
khoản
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 10
Chuyên đề tốt nghiệp
tháng
số ngày làm việc
theo chế độ
việc thực tế
phụ cấp
(nếu có
Ngoài ra còn có các loại tiền lương khác như:
- Tiền lương tuần là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
trong một tuần làm việc.
- Tiền lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền lương giờ là tiền lương trả cho người lao động tùy thuộc vào mức
lương giờ và số giờ làm việc thực tế.
* Hình thức tiền lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức theo tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền

thưởng nhằm khuyến thích người lao động tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
và hoàn thành tốt công việc được giao. Tùy theo điều kiện, quy chế của mỗi
doanh nghiệp để thực hiện.
Nhìn chung hình thức tiền lương theo thời gian chưa đảm bảo nguyên tắc
điều phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động.
Do đó, nó chưa phát huy chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc
kích thích sự phát triển sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người
lao động. Từ những hạn chế trên khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian
cần phối hợp một số biện pháp như: giáo dục chính trị tư tưởng, sử dụng chế độ
tiền thưởng nhằm tạo cho người lao động tự giác lao động, có kỹ thuật, tăng
năng suất lao động.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương được tính dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối
cùng, khối lượng công việc sản phẩm và lao vụ hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một sản phẩm,
công việc, lao vụ đó. Tiền lương tính theo sản phẩm được xác định như sau:
Tiền lương
thực tế phải
= Đơn giá
tiền
x Kết quả hoạt động
sản xuất kinh
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11
Chuyên đề tốt nghiệp
trả lương doanh
Việc xác định tiền lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo các cách sau:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: tiền lương trả cho người
lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Tiền lương thực lĩnh căn cứ vào
tiền lương của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương được hưởng tùy thuộc

vào đặc điểm, tính chất của công việc.
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Tiền lương trả cho người lao động
có phân biệt đơn giá tiền lương và khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng như thưởng do tiết kiệm
nhiên liệu, tăng năng suất lao động, thưởng có sáng kiến
- Tiền lương khoán khối lượng công việc: Tiền lương được trả cho khối
lượng công việc hoàn thành.
Tiền lương theo sản phẩm có thể tính trực tiếp ngay cho từng người lao
động hoặc tập thể người lao động sau đó mới tiến hành chia lương cho từng
người. Nếu là tiền lương trả cho tập thể phải lựa chọn phương pháp chia lương
thích hợp.
Có các phương pháp chia lương như sau:
+ Chi lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian làm việc thực tế của từng
người trong tập thể.
+ Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng
người lao động kết hợp với bình công chấm điểm của từng người trong tập thể.
+ Chi lương bình quân chấm điểm hàng ngày cho từng lao động trong tập
thể. Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều ưu điểm, đảm bảo được
nguyên tắc điều phối theo lao động và phát huy đầy đủ vai trò đòn bẫy kinh tế,
kích thích sản xuất phát triển, tăng năng xuất lao động, tăng sản phẩm cho xã
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 12
Chuyên đề tốt nghiệp
hội. Tuy nhiên để thuận lợi hơn doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống định
mức lao động, đơn giá tiền lương thật hợp lý, thật khoa học, chế độ thưởng phạt
rõ ràng…nhằm phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này.
1.1.3.3. Các khoản có tính chất lương
a. Chế độ phụ cấp:
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các phụ cấp, có các
khoản phụ cấp sau:

- Phụ cấp khu vực: Áp dụng đối với người làm việc ở vùng xa xôi hẻo
lánh và khí hậu xấu. Phụ cấp này gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7; và 1,0
so với mức lương tố thiểu chung.
- Phụ cấp trách nhiệm công việc áp dụng đố với thành viên không chuyển
tách. Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát ( không kể trưởng ban kiểm
soát ) và những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải
đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Phụ cấp này gồm
4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
- Phụ cấp độc hại nguy hiểm: Áp dụng đối với những lao động tham gia
làm việc trong điều kiện nguy hiểm và độc hại, đặc biệt nguy hiểm độc hại mà
chưa xác định trong mức lương. Phụ cấp này gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; và 0,4 so
với mức lương tối thiểu chung.
- Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc
thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp này gồm 3 mức: 0,2;
0,4; và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với người làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ
sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Phụ cấp
này gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương cấp bậc chức vụ hoặc
lương chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
b. Chế độ tiền thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương bổ sung cho nhằm quán triệt
đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiền thưởng là một công cụ
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
Chuyên đề tốt nghiệp
khuyến khích người lao động là đòn bẫy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Có
các loại tiền thưởng sau:
- Tiền thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm: thưởng do làm ra nhiều
sản phẩm có chất lượng cao hoặc làm giảm tỉ lệ phế phẩm, sản phẩm hỏng đối
với sản phẩm dễ hư hỏng trong quá trình sản xuất.
- Tiền thưởng do hoàn thành nhiệm vụ có hiệu quả cao: thưởng do người

lao động đã làm tốt công việc mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tiền thưởng do tăng năng suất lao động: thưởng do người lao động tăng
năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
- Quỹ tiền thưởng: Là số tiền thưởng doanh nghiệp dùng để chi trả cho
cán bộ công nhân viên.
- Quỹ tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi của doanh nghiệp
được trích lập hàng năm để chi trả cho người lao động.
- Tiền thưởng và thu nhập khác cho người lao động: Ngoài tiền lương, lao
động tại doanh nghiệp còn nhận các tiền thưởng. Quỹ tiền thưởng có thể được
tính từ tiền lương hoặc lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức. Việc phân chia nộp
thuế cho người lao động dựa vào hệ số lương và loại lao động quy định cho từng
người lao động tại doanh nghiệp. Tuỳ theo từng doanh nghiệp mà người lao động
còn hưởng các khoản thu nhập khác như tiền ăn ca, thưởng nhân dịp lễ… Các
khoản này theo nguyên tắc phải sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi để chi.
c. Trợ cấp BHXH:
Áp dụng đối với những lao động có tham gia đóng BHXH khi nghỉ việc
trong các trường hợp ốm đau, thai sản…
- Đối với trợ cấp ốm đau: Người lao động chỉ được hưởng trợ cấp BHXH
khi nghỉ việc do ốm đau, tai nạn rủi ro… có xác nhận của cơ quan y tế. Số tiền
trợ cấp được xác định như sau:
Tiền trợ cấp
Tiền lương tháng đóng
BHXH trước khi nghỉ x Số ngày nghỉ x75
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 14
Chuyên đề tốt nghiệp
= việc
26 ngày
- Đối với trợ cấp thai sản: Chỉ được áp dụng đối với lao động có thai sinh
con khi nghỉ việc. Thời gian khi nghỉ việc phải tính đến điều kiện của lao động
nữ. Số tiền trợ cấp được xác định:

Tiền trợ cấp
=
Tiền lương tháng đóng
BHXH trước khi nghỉ việc sinh
con
x
Số tháng nghỉ
sinh con
1.1.3.4. Thanh toán tiền lương, thưởng, trợ cấp BHXH cho người lao động
Kế toán căn cứ vào kết quả tính lương, thưởng, trợ cấp BHXH… phải trả
cho người lao động và các chứng từ khác có liên quan để lập bảng thanh toán
lương, thưởng, và trợ cấp BHXH.
Bảng thanh toán lương là căn cứ để thanh toán lương, phụ cấp các khoản
nghỉ việc hưởng lương… sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương. Bảng này
được kế toán trưởng, thủ trưởng ký duyệt làm căn cứ viết phiếu chi và phát
lương. Khi lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc
người nhận hộ phải ký thay. Sau khi thanh toán lương bảng này được lưu lại
phòng kế toán.
Bảng thanh toán BHXH là chứng từ làm căn cứ tiền tổng hợp và thanh
toán BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán với cơ
quan quản lý BHXH cấp trên. Cơ sở để lập bảng này là phiếu nghỉ hưởng
BHXH và được lập hàng tháng trong đó chi tiết theo từng trường hợp nghỉ được
hưởng trợ cấp BHXH. Bảng thanh toán BHXH được lập thành hai liên do kế
toán trưởng và trưởng ban BHXH tại đơn vị ký duyệt, một liên giữ lại phòng kế
toán và một liên gởi cho cơ quan BHXH cấp trên. Bảng thanh toán tiền thưởng
là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng lao động làm cơ sở tính thu nhập
cho từng người lao động và ghi sổ kế toán. Bảng này do phòng kế toán lập và có
chữ ký của kế toán thanh toán và kế toán trưởng.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 15
Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài ra kế toán có thể lập thêm sổ lương, phiếu trả lương cho từng lao
động để họ có thể kiểm tra giám sát việc tính lương và các khoản thanh toán trực
tiếp khác đảm bảo việc tính, trả lương đúng đắn.
Việc trả lương cho người lao động có thể tiến hành hai lần trong tháng, lần đầu
đơn vị tạm ứng cho người lao động theo một tỷ lệ nhất định căn cứ vào lương cấp bậc.
Cuối tháng tính lương và các khoản chi trả khác cho người lao động trong đơn vị tiến
hành thanh toán số tiền còn được lĩnh sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương.
1.1.4. Các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Quỹ BHXH
a. Mục đích:
Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ
trong các trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động
như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
b. Nguồn trích lập:
Quỹ BHXH được trích lập bằng cách trích một tỷ lệ theo quy định ( 24% )
trên tổng số tiền lương theo ngạch bậc hoặc lương theo cấp bậc chức vụ, lương
hợp đồng và các khoản phụ cấp ( nếu có ). Trong đó 17% do người sử dụng lao
động nộp tính vào chi phí sản xuất knh doanh, 7 % còn lại do người lao động
đóng góp trừ vào thu nhập trong tháng.
c. Quản lý quỹ:
Quỹ BHXH hiện nay do cơ quan BHXH quản lý, các đợn vị có trách nhiệm
nộp cho cơ quan BHXH theo quy định. Đối với các đơn vị có thực hiện việc chi trực
tiếp trả hộ thay cơ quan BHXH trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động,… thì được phép giữ lại 2% để chi trả khi có phát sinh thực tế, số thừa thiếu sẽ
được quyết toán với cơ quan BHXH. Đối với những đơn vị không thực hiện việc chi
trả hộ thì phải nộp hết cho cơ quan quản lý khi có phát sinh các khoản trợ cấp BHXH
lập báo cáo gởi cơ quan BHXH nhận kinh phí chi trả cho người lao động.
1.1.4.2. Quỹ BHYT
a. Mục đích:
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 16

Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ BHYT dùng để đài thọ tiền thuốc men khám chữa cho người lao
động khi ốm đau trong thời gian còn làm việc tại doanh nghiệp đối với những
người có tham gia đóng quỹ.
b. Nguồn trích lập:
Quỹ BHYT được trích lập bằng cách trích một tỷ lệ theo quy định 4,5 %
trên tổng số tiền lương theo ngạch lương ngạch bậc hoặc lương theo cấp bậc
chức vụ, lương theo hợp đồng và các khoản phụ cấp nếu có. Trong đó người sử
dụng lao động đóng 3 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5 % còn lại do
người lao động đóng góp trừ vào thu nhập trong tháng.
c. Quản lý quỹ:
Quỹ BHYT do bộ phận chuyên trách BHYT trong cơ quan BHXH quản
lý và trợ cấp cho người lao động qua mạng lưới khám chữa bệnh. Doanh nghiệp
có nhiệm vụ trích nộp hết quỹ này cho cơ quan BHXH.
1.1.4.3. Kinh phí công đoàn
a. Mục đích:
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp, tổ chức này
nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống cho người lao động.
b. Nguồn trích lập:
Quỹ KPCĐ được hình thành do người sử dụng lao động đóng góp với
mức trích 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản
phụ cấp nếu có được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
c. Quản lý quỹ:
Theo chế độ quy định hiện hành quỹ này được để lại doanh nghiệp 50%
để chi cho hoạt động công đoàn cơ sở và 50% còn lại nộp lên cho tổ chức công
đoàn cấp trên
1.1.5. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.5.1. Hạch toán tiền lương
a. Chứng từ sử dụng:
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 17

Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảng thanh toán lương, thanh toán tiền thưởng, thanh toán trợ cấp
BHXH.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương.
- Phiếu chi và các chứng từ có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334 “ phải trả người lao động ”.
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của người lao động.
- Kết cấu: Tài khoản 334 phải trả người lao động
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH
và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH
và các khoản phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ - Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất
cá biệt nếu phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
- Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác.

Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 18
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Phương pháp hạch toán:
111, 141, TK 334 622, 627
138, 338 641,642
Các khoản phải khấu trừ Lương và các khoản mang
vào lương và thu nhập tính chất lương phải trả
của người lao động cho người lao động
TK 111,112 TK 335
Ứng và thanh toán tiền lương
Và các khoản khác cho NLĐ Phải trả tiền lương nghỉ phép
của CNSX ( nếu DN trích trước)
TK 3335 TK 3531
Tính thuế thu nhập của NLĐ
Có thu nhập cao (nếu có) Tiền thưởng phải trả NLĐ từ
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TK 512 TK
338(3383)
Khi chi trả lương,thưởng và
Các khoản khác cho NLĐ
Bằng sản phẩm,hàng hoá
TK 33311 BHXH phải trả CNV
Thuế GTGT đầu ra
( nếu có )
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.5.2. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp
sản xuất ( CNTTSX )
a. Nguyên tắc hạch toán:

Đối với công nhân nghỉ phép vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian
đi làm việc. Đối với CNTTSX do việc bố trí nghỉ phép không đều đặn giữa các
tháng trong năm nên khoản tiền lương nghỉ phép của đối tượng này phải được
tiến hành trích trước theo kế hoạch và tính vào chi phí của từng kỳ nhằm làm
cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đột biến.
Mức trích tiền lương
nghỉ phép của CNTTSX
kế hoạch
=
Tiền lương
phải trả cho
CNTTSX
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ phép của
CNTTSX
Tỷ lệ trích trước
theo kế hoạch
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH phải trả
cho CNTTSX
x100%
Tổng số tiền lương chính theo KH phải trả
cho CNTTSX
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 335 “ chi phí phải trả ”
- Công cụ: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước
về tiền lương nghỉ phép của CNTTSX.

- Kết cấu: TK 335 chi phí phải trả
Bên Nợ:
Các khoản chi phí phát sinh về tiền lương nghỉ phép của CNTTSX.
Bên Có:
Khoản trích tiền lương nghỉ phép của CNTTSX trong kỳ.
Số dư Có:
Khoản trích tiền lương nghỉ phép của CNTTSX hiện có.
c. Phương pháp hạch toán:
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 20
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334 TK 335 TK 622
Trích trước vào chi phí về tiền
Tiền lương nghỉ phép thực lương nghỉ phép của CNSX(1)
Thực tế phải trả cho CNTTSX(2) hàng tháng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
trực tiếp sản xuất ( CNTTSX )
1.1.5.3. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và các chứng từ có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 338 “ Phải trả phải nộp khác ”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, phân
bổ và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại doanh nghiệp.
- Kết cấu: Tài khoản 338 “ Phải trả phải nộp khác”
Bên Nợ:
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cấp trên
- Các khoản trợ cấp BHXH phải trả người lao động trong kỳ.
- Các khoản chi về KPCĐ.
Bên Có:

- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
- Nhận kinh phí về thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động.
Số dư Nợ: Số thực chi cấp lớn hơn kinh phí được cấp chưa được bổ sung.
Số dư Có: BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp chưa chi trả cuối kỳ.
Tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2 trong đó có 4 tài khoản liên quan đến
các khoản trích theo lương:
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 3382 “ KPCĐ ”
- TK 3383 “ BHXH ”
- TK 3384 “ BHYT ”
- TK 3389 “ BHTN ”
c. Phương pháp hạch toán:
TK 334 TK 338 TK 622, 623627, 641,…
BHXH phải trả cho CNV Trích BHXH,BHYT,KPCĐ, BHTN
TK 111,112 TK 334
Chi tiền nộp BHXH, Trừ vào lương
BHYT,KPCĐ
Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị TK 111,112
Nhận được tiền cấp bù Số KPCĐ chi vượt
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
1.2. Cơ sở thực tiễn
Ngày nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi
một doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố nhân lực đóng vai trò quan trọng.
Từ thực tế trên việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay
luôn là một vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Một chế độ phân phối tiền
lương đúng đắn, hợp lý và thoả đáng sẽ là cơ sở, là động lực cho sự phát triển
của doanh nghiệp.
Trên đây là những lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương trong các doanh nghệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp này vận dụng nó trong hoạt động thực tiễn phù hợp với từng
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 22
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp khác nhau. Từ những lý luận đó, em tiến hành nghiên cứu công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Dệt
may Phú Hoà An - Huế.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY PHÚ HÒA AN – HUẾ
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần dệt may Phú Hoà An - Huế. Qúa
trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Khái quát chung về sự hình thành công ty
Thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may của tập đoàn Dệt may Việt
Nam, tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ, công ty cổ phần sợi Phú bài và công ty
cổ phần dệt may Huế đã thành lập công ty cổ phần Dệt may Phú Hòa An – Huế.
-Địa chỉ giao dịch: lô C4-4,C4-5 tại khu công nghiệp Phú Bài, Hương
Thủy, Thừa Thiên Huế.
-Vốn điều lệ: 8.000.000.000VND
-Giấy phép kinh doanh số 3103000302 do Sở kế hoạch đầu tư Thừa Thiên
Huế cấp ngày 07/06/2008.
- MST: 3300547575
- Số tài khoản: 55110000111883 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thừa
Thiên Huế
Trong đó vốn góp ban đầu với các thành viên là cổ đông sáng lập gồm:
- công ty cổ phần sợi Phú Bài góp: 960.000.000 đồng, tỷ lệ: 12%
- công ty cổ phần dệt may Huế: 400.000.000 đồng, tỷ lệ: 5%
- Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ góp: 800.000.000 đồng, tỷ lệ: 10%

- Ông Lê Hồng Long góp: 1.600.000.000 đồng, tỷ lệ:20%
- Số cổ phần còn lại: 53% tương đương với giá trị 4.240.000.000 đồng
được bán cho các cổ dông là cán bộ công nhân viên và khách hàng theo chiến
lược với mệnh giá ban đầu là 10.000 đồng/ 1CP, nhưng không được gọi là cổ
đông sáng lập.
Quy mô dự án: 16 chuyền may, công suất 3.5 triệu sản phẩm Polo-shirt,
T-shirt/năm.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Xưởng sản xuất số 1 của công ty với diện tích 5.000 m
2
bố trí đồng bộ các
công đoạn cắt, may và hoàn thành cho 16 chuyền may hàng dệt kim với số
lượng 800 công nhân, sản lượng hàng năm từ 3.5 đến 4 triệu ao Polo-shirt, T-
shirt, đồng phục y tế, jacket nỉ,knit-wear. Thiết bị của xưởng sản xuất số 1 các
máy cắt EASTMAN (Mỹ), máy ép mã HASIMA (Nhật), máy thùa khuy bằng
điện tử BROTHER (Nhật), bản ủi hơi SILVERSTAR (Hàn Quốc), máy đo kim
HATSHIMA (Nhật), máy 2 kim cố định TYPICAL (Trung Quốc), bàn hút chân
không có gối OKURMA (Trung Quốc),các thiết bị vẽ sơ đồ của Ý
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế là một đơn vị SXKD ra
những mặt hàng thiết yếu với nhu cầu thị trường như: áo T-shirt, Polo shirt, áo
quần trẻ em cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Chính vì vạy mà
công ty sử dụng 2 loại nguyên liệu chính là bông và xơ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển dài hạn và hàng năm phù hợp
với tình hình chung của thị truờng.
- Trực tiếp lý kết hợp đồng với khách hàng và thực hiện đúng hợp đồng

đã ký kết.
- Xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, đổi mới trang thiết bị hiện đại hoá
công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định
của luật lao động và luật công đoàn.
- Thực hiện đúng chế độ quy định về quản lý vốn, tài sản, các quy định về
chế độ hạch toán, chịu trách nhiệm về tính xác thực hoạt động tài chính của công
ty, công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm.
- Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 25

×