Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh mtv tân nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.8 KB, 89 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
TÂN NGUYÊN

Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :
Hồ Văn Hiệp Nguyễn Thị Mỹ Linh
Lớp : 11CDKT02

Huế, tháng 05 năm 2014
L i C m nờ ả Ơ
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Tân Nguyên,
cùng với vốn kiến thức đã được các thầy cô truyền đạt và trang bị kiến
thức vững vàng trong những năm học ở trường Cao Đẳng Công Nghiệp
Huế. Với sự chỉ dẫn nhiệt tình cùng với những nổ lực cố gắng của bản thân
đã giúp em hoàn thành khóa luận một cách hoàn thiện nhất.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến Ban giám
hiệu trường Cao Đẳng Công Nghiệp Huế, quý thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế cũng như các khoa khác đã truyền đạt cho em những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập dưới mái trường này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo Hồ Văn
Hiệp người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Sự giúp đỡ, hỗ
trợ tận tình của thầy trong thời gian nghiên cứu đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nhất.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty, các cô chú,
anh chị kế toán cùng toàn thể nhân viên trong “ Công ty TNHH MTV Tân


Nguyên” đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực
tập, đã dành thời gian chỉ bảo và truyền đạt cho em những kinh nghiệm
thực tiễn quý báu.
Sau cùng em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn luôn bên cạnh
ủng hộ em trong suốt quá trình học tập cũng như thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Linh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ Ý nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
TMCP Thhương mại cổ phần
CP QLKD Chi phí quản lý kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
QĐ Quyết định
BTC Bộ Tài Chính
CĐ Cao đẳng
ĐVT Đơn vị tính
TSNH Tài sản ngắn hạn
TĐT Tương đượng tiền
TCNH Tài chính ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
KNTT Khả năng thanh toán
DT Doanh thu
KC Kết chuyển

HĐKD Hoạt động kinh doanh
TK Tài khoản
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Lớp: 11CDKT02
i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………………
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty……………………………….
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ…………………….
Danh mục bảng biểu
Bảng 01: Tình hình lực lượng lao động của công ty qua 2 năm 2012 – 2013……
Bảng 02: Bảng tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 – 2013………
Bảng 03: Bảng phân tích khả năng thanh toán (KNTT)
……………………………
Bảng 04: Bảng phân tích tỷ số đòn bẫy tài
chính…………………………………
Bảng 05: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012 –
2013…….
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Lớp: 11CDKT02
ii
MỤC LỤC
Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : 1
Hồ Văn Hiệp Nguyễn Thị Mỹ Linh 1
Lớp : 11CDKT02 1
1
MỤC LỤC iii
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Đối tượng nghiên cứu 2

3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV TÂN
NGUYÊN 4
1.1Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Tân Nguyên 4
1.1.1 Qúa trình hình thành của công ty 4
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Tân Nguyên 5
1.2.1 Chức năng 5
1.2.2 Nhiệm Vụ 5
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Tân Nguyên 6
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 6
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 6
1.4 Công tác tổ chức của bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Tân Nguyên
7
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 7
1.4.2 Chế độ và chính sách áp dụng tại công ty 9
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Lớp: 11CDKT02
iii
1.4.3 Quy trình luân chuyển chứng từ 9
1.5 Tình hình lao động của công ty TNHH MTV Tân Nguyên qua 2 năm 2012
– 2013 11
1.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH MTV Tân Nguyên qua
2 năm 2012 – 2013 13
1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012 – 2013 18
1.8.1 Thuận lợi 20
1.8.2 Khó Khăn 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV TÂN
NGUYÊN 23
2.1 Khái quát về quy trình tiêu thụ của công ty TNHH MTV Tân Nguyên 23
2.1.1 Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu ở công ty TNHH MTV Tân Nguyên 23
2.1.2 Đặc điểm phương thức tiêu thụ tại công ty 23
2.1.3 Đặc điểm phương thức thanh toán tại công ty 24
2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH MTV Tân Nguyên 24
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 24
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 35
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 42
2.2.4 Kế toán hoạt động tài chính 42
2.2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 42
2.2.4.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 45
2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 48
2.2.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 58
2.2.6.1 Kế toán thu nhập khác 58
2.2.6.2 Chi phí khác 64
2.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 67
2.2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 69
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Lớp: 11CDKT02
iv
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV TÂN NGUYÊN 76
3.1 Nhận xét chung về tình hình hoạt động tại Công ty TNHH MTV Tân
Nguyên 76
3.2 Nhận xét về tổ chức bộ máy kế toán và công tác tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Tân Nguyên 76

3.2.1 Nhận xét về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 76
3.2.2 Nhận xét về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty 77
3.2.2.1 Ưu điểm 77
3.2.2.2 Nhược điểm 78
3.3 Một số giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh của công ty Tân Nguyên 79
3.3.1 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 79
3.3.2 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 79
3.3.3 Hạch toán giá vốn chi tiết 79
3.3.4 Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh 79
3.3.5 Bồi dưỡng đội ngũ kế toán 81
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh
Lớp: 11CDKT02
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mình lớn. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phong phú và đa
dạng hơn. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO đã
tạo ra bước ngoặt mới cho sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Nhiều cơ hội
kinh doanh trải rộng trước mắt nhưng cũng không ít những khó khăn, thử thách
đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp Việt Nam.
Tham gia vào sân chơi quốc tế đầy biến động này, muốn tồn tại, phát triển
và đứng vững trên thương trường thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến
lược kinh doanh tốt để hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, kết quả tiêu thụ cao nhất và
đem lại nhiều lợi nhuận. Những sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp làm ra phải

đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm phải đảm bảo chất
lượng phù hợp với thu nhập của khách hàng. Sản phẩm phải được đưa đến tận
tay người tiêu dùng và khi người tiêu dùng chấp nhận thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới thật sực có ý nghĩa. Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh
chóng góp phần làm cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên tục. Điều đó
khẳng định tầm quan trọng của tiêu thụ trước những yêu cầu khắt khe của thị
trường.
Trong cơ chế thị trường bán hàng là một nghệ thuật, khối lượng sản phẩm
tiêu thụ là nhân tố quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh
tranh trên thị trường và là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là khâu quan trọng nhất và cũng là khâu cuối cùng của quá trình
kinh doanh. Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của
hàng hóa, góp phần tăng nhanh tốc độ thu hồi vốn đồng thời thỏa mãn phần nào
nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Mặt khác, thông qua tiêu thụ doanh nghiệp xác định
được kết quả tiêu thụ lãi lỗ ở mức độ nào. Điều đó quyết định đến sự sụp đổ hay
đứng vững và phát triển của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 1
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và
tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù
hợp. Việc thống kê các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính
xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông
tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng
tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ
hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng như
nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế
nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản

xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục
những yếu điểm để hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và mong muốn đi sâu vào vấn đề này nên
trong thời gian thực tập tại công ty, Em đã tìm hiểu và quyết định nghiên cứu đề
tài “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV Tân Nguyên” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thực trạng công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Tân Nguyên. Bao gồm
phương thức tiêu thụ, phương thức thanh toán, trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh.
3. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ tại công ty
TNHH MTV Tân Nguyên trong những năm gần đây.
- So sánh, đối chiếu thực tiễn với lý thuyết đã học, để rút ra phương pháp
hạch toán chính xác và phù hợp.
- Tìm ra những khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh yếu trong hoạt động kinnh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích cụ thể để đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công
tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại phòng kế toán của công ty TNHH MTV Tân Nguyên
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 2
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Về thời gian: Nghiên cứu tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Tân Nguyên qua 2 năm 2012 – 2013. Nghiên cứu công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong tháng 12 năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được
trong quá trình thực tập tại công ty. Tài liệu về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán tại
công ty từ đó chắt lọc ra các tài liệu cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp thu thập, tập hợp xử lý số liệu: đây là phương pháp sử
dụng các chứng từ từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: quan sát công việc hàng ngày của
các nhân viên kế toán trong công ty, quan sát cách hạch toán lên sổ của các
nghiệp vụ, cách giải quyết các tình huống thực tế chưa được học. Đưa ra câu hỏi
về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các phương thức hạch toán xử lý nhằm mục
đích lấy thông tin cần thiết để đưa vào bài làm.
- Phương pháp so sánh: đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu hiện tượng kinh
tế dựa vào tài liệu của các năm trước để đánh giá xu hướng phát triển trong năm
tiếp đó. So sánh các chỉ tiêu cùng loại qua thời gian và không gian.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp này để tính toán các chỉ
tiêu, phân tích dựa trên các số liệu đã có từ đó hoạch định chiến lược trong tương
lai phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Vận dụng các chỉ tiêu tuyệt đối,
tương đối, bình quân và các chỉ tiêu đánh giá mức độ biến động của các tiêu thức
nhằm biểu hiện quy mô, sự biến động của các chỉ tiêu qua thời gian.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời cảm ơn và kết luận thì nội dung đề tài được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Tân Nguyên
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Tân Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Tân Nguyên.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 3
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
MTV TÂN NGUYÊN

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV
Tân Nguyên
1.1.1 Qúa trình hình thành của công ty
Theo xu thế phát triển của thời đại mới, tin học đóng vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển của xã hội. Một xã hội phát triển đòi hỏi nghành công nghệ tin
học phải mạnh. Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghệ tin học
Công ty TNHH Tân Nguyên ra đời.
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Tân Nguyên
- Địa chỉ trụ sở chính: 15A Lê Quý Đôn – Thành phố Huế - Tỉnh TT Huế
- Điện thoại(fax): (054) 3938 366
- Mã số thuế: 3301179405
-Tài khoản ngân hàng 10201- 00011- 8886-8 tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh TT Huế
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 3301179405
do Sở KH&ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 06 tháng 05 năm 2008.
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ 01/06/2008. Công ty TNHH MTV Tân
Nguyên đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, địa bàn hoạt động của công ty
trải rộng trên toàn tỉnh. Trải qua 6 năm hoạt động, trong giai đoạn nền kinh tế
trong nước và thế giới đang gặp khủng hoảng, công ty gặp phải rất nhiều khó
khăn về vốn và thị trường. Thêm vào đó, công ty đang ở trong những năm đầu
mới thành lập nên quy mô kinh doanh chưa lớn, cán bộ chưa đông, trình độ
nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn và kinh nghiệm quản lý nhất là quản lý
kinh doanh còn yếu. Trước những khó khăn thử thách đó, công ty đã không
ngừng phấn đấu nhằm đạt được những yêu cầu, kế hoạch kinh doanh một cách
tốt nhất và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường, giữ được mối
quan hệ với khách hàng, mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh trên địa bàn các
huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Đến nay công ty đã dần đi vào ổn định và
thu được lợi nhuận.
Luôn xem việc tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh trong thương mại điện tử

cho khách hàng là tiêu chí, là phương châm trong việc thiết kế giao diện xây
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 4
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
dựng hệ thống chức năng, luôn thấu hiểu và lắng nghe nguyện vọng của khách
hàng để tự hoàn thiện và chuyên nghiệp hóa bản thân giúp cho Công ty TNHH
MTV Tân Nguyên đạt được nhiều thành công và ngày càng phát triển.
Công ty Tân Nguyên là công ty TNHH một thành viên, thực hiện hạch toán
độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Thiết kế website, thiết kế phần mềm, xử lý đồ họa, in ấn,….
- Phân phối và lắp đặt hệ thống camera giám sát, thiết bị an ninh, báo động,
bảo vệ…
- Sản xuất và phân phối hương thắp Hương Bài - Hương thơm đặc biệt từ
thiên nhiên.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Tân Nguyên
1.2.1 Chức năng
- Lên ý tưởng thiết kế website, thiết kế phần mềm, xử lý đồ họa đẹp mắt, in
ấn nhanh chống đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Thực hiện phân phối và lắp đặt hệ thống camera, an ninh trên toàn tỉnh và
các khu vực lân cận.
- Mở rộng qui mô sản xuất và phân phối hương.
1.2.2 Nhiệm Vụ
- Lập ra kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, đưa ra những quyết định đường lối phát triển của công ty.
- Tạo nguồn nhân lực, nguồn vốn kinh doanh vững chắc nhằm đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả và phát triển nguồn vốn ngân sách của nhà nước.
- Thực hiện tốt các qui định của nhà nước, các chế độ chính sách quản lý
kinh tế.
- Đảm bảo việc đóng thuế, nộp ngân sách nhà nước .

- Nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng
hàng bán, đảm bảo uy tín với khách hàng.
- Mở rộng thị trường trong nước thúc đẩy kinh doanh phát triển.
- Thực hiện tốt chế độ quản lý tài sản, tài chính lao động tiền lương, đào tạo
bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho toàn cán bộ
trong công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 5
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Tân Nguyên
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Để đảm bảo cho việc xử lý thông tin và ra các quyết định nhanh chống, thì
ngay từ ngày đầu mới thành lập công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý có
hiệu quả từ cấp trên xuống cấp dưới. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng với tổ chức gọn nhẹ phù hợp với loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, là người điều hành
các hoạt động hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật
nhà nước về quá trình quản lý công ty.
- Phó Giám đốc: có nhiệm vụ và quyền hạn đôn đốc kiểm tra các bộ phận
làm việc, quản lý chung, tham mưu cho Giám đốc, có quyền ký hoạt động hoặc
các khía cạnh khác phát sinh khi có sự ủy quyền của Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc.
- Phòng kinh doanh : Phụ trách chung trong quá trình kinh doanh của công
ty, có trách nhiệm cân đối lượng hàng hóa cũng như giá cả, triển khai tìm kiếm,
giao việc cho cấp dưới thực thi công việc và làm các thủ tục hồ sơ dự án, đấu

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 6
Lớp: 11CDKT02
P. Kỹ thuật
Phòng tài chính –
Kế toán
Giám đốc
Nhà xưởng
P. Kinh doanh
P. Hành chính
Phó Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
thầu và trình cho Giám đốc phê duyệt.
- Phòng hành chính: tham mưu giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo và thực
hiện các công việc trong lĩnh vực quản lý. Đề xuất các biện pháp về tiền lương,
tuyển lao động, quản lý lao động, giải quyết các chế độ cho người lao động.
- Phòng kỹ thuật:
+ Có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin của khách hàng yêu cầu, theo dõi, giải
đáp các vấn đề thắc mắc về kỹ thuật khi khách hàng yêu cầu.
+ Quản lý kỹ thuật, kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận sản xuất thực hiện các
mặt hàng, sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn lao động trong sản xuất.
+ Quản lý vật tư.
+ Tham mưu cho Giám đốc trong việc đánh giá nhà cung cấp vật tư, cung
ứng nguyên vật liệu, vật tư kịp thời sản xuất.
- Phòng tài chính - kế toán:
+ Thực hiện công tác kế toán phát sinh tại công ty.
+ Thực hiện công tác tài chính, thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh
thông qua việc ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác về tình hình sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn của công ty.
+ Lập đủ và gửi báo cáo kế toán định kỳ theo thời gian quy định của nhà nước.

+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán một cách khoa học.
1.4 Công tác tổ chức của bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV
Tân Nguyên
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng trong quá trình hoạt động của
công ty, có tầm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh, phương hướng phát
triển của công ty.
Tổ chức công tác kế toán là việc rất cần thiết tại mỗi công ty. Với chức
năng cung cấp thông tin và phân tích hoạt động kinh doanh trong công ty nên
công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 7
Lớp: 11CDKT02
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán và tiền
lương
Kế toán thanh
toán và tiền
lương
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán thuế
và TSCĐ
Kế toán thuế
và TSCĐ
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp

Kế toán tổng hợp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức mọi
mặt của công tác kế toán tại công ty, giám sát mọi hoạt động của kế toán viên.
Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám đốc, giúp Giám đốc đề ra kế hoạch
tài chính với hoạt động sản xuất kinh doanh và là người chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và các cơ quan tài chính về kết quả tài chính của công ty. Có nhiệm vụ
hạch toán tổng hợp các số liệu do các kế toán khác cung cấp, xác định kết quả
kinh doanh và báo cáo quyết toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Kế toán tổng hợp: là người phụ giúp cho kế toán trưởng trong việc điều
hành công tác kế toán. Tập hợp số liệu để tính giá thành sản phẩm và lập các báo
cáo tổng hợp cuối tháng, quý, năm.
- Kế toán thanh toán và tiền lương: Theo dõi chấm công, tiền lương của
nhân viên trong công ty. Theo dõi công nợ phải thu, phải trả cho khách hàng và
nhà cung cấp, đối chiếu sổ sách với số liệu tại ngân hàng. Trực tiếp theo dõi,
giám sát các khoản thu chi tại công ty, theo dõi tình hình thanh toán, tạm ứng,
đối chiếu lượng tiền mặt trên sổ sách với lượng tiền mặt tồn quỹ. Tính lương, lập
bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 8
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,lên sổ
doanh thu.
- Kế toán thuế và TSCĐ: Xác định số thuế GTGT được khấu trừ và số
thuế GTGT phải nộp. Kê khai và lập báo cáo Thuế. Theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho hàng hóa, ngoài ra còn phụ trách hạch toán kế toán TSCĐ, theo dõi

tình hình biến động TSCĐ cũng như việc tính khấu hao hàng quý, hàng năm.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền trong quá trình thu chi đúng
theo thủ tục thu chi và theo quy định, hợp lệ, kịp thời, bảo quản tiền mặt và các
giấy tờ có giá trị khác.
1.4.2 Chế độ và chính sách áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính).
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp nhập trước xuất trước
(FIFO) đối với hàng hóa và bình quân gia quyền đối với thành phẩm.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: khấu hao đường thẳng.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo thời điểm.
- Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
1.4.3 Quy trình luân chuyển chứng từ
Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý chung, và căn cứ vào quy mô hoạt động,
đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà công ty TNHH MTV Tân Nguyên áp
dụng hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ”
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 9
Lớp: 11CDKT02
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, sau khi kiểm tra tính đầy đủ và chính
xác của các chứng từ gốc, ghi vào sổ, thẻ, bảng tổng hợp chứng từ có liên quan.
Đối với các nghiệp vụ phát sinh ít, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc cuối tháng
lên chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ phát sinh nhiều thì hàng ngày kế toán
ghi vào bảng kê, đến cuối tháng lập chứng từ ghi sổ và lập sổ đăng ký chứng từ,
sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Tính ra tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Đồng thời
căn cứ số liệu trên các sổ kế toán chi tiết, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết. Căn
cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Đối chiếu số liệu của bảng này với
số liệu của các tài khoản tổng hợp trên sổ cái để phát hiện sai sót.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 10
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.5 Tình hình lao động của công ty TNHH MTV Tân Nguyên qua
2 năm 2012 – 2013
Trong nền kinh tế xã hội nhiều cạnh tranh như hiện nay, mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì không thể thiếu nhân tố con người. Con người là
lực lượng lao động nồng cốt của doanh nghiệp, là yếu tố cần thiết cho mọi quá
trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Để đẩy mạnh công tác sản xuất sản
phẩm công ty phải chú trọng đến công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ nhân
viên lao động, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc cũng
như các kỹ năng giao tiếp với khách hàng.
Mỗi nhân viên của doanh nghiệp phải nổ lực phát huy hết khả năng, năng
lực của bản thân qua đó nhận thức được vai trò của mình trong công việc để làm

việc có hiệu quả hơn đưa doanh nghiệp mình đi lên. Để hiểu rõ hơn tình hình lao
động của công ty Tân Nguyên ta hãy phân tích bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 11
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Bảng 01: Tình hình lực lượng lao động của công ty qua 2 năm 2012 – 2013
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2013/2012
SL % SL % +/- %
Tổng số
30 100 38 100 8 26,67
1.Theo trình độ chuyên môn
Đại học và

6 20 7 18,42 1 16,67
Trung cấp
9 30 11 28,95 2 22,22
Lao động phổ
thông
15 50 20 52,63 5 33,33
2.Theo tính chất công việc
Trực tiếp
16 53,33 18 47,37 2 12,5
Gián tiếp
14 46,67 20 52,63 6 42,86
3.Theo giới tính
Nam
21 70 26 68,42 5 23,81

Nữ
9 30 12 31,58 3 33,33
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Nhận xét: Qua bảng phân tích tình hình lao động qua 2 năm 2012 – 2013 ta
thấy tổng số lao động năm 2013 tăng 8 người chiếm 26,67%. Nguyên nhân của
sự thay đổi này là do công ty mở rộng quy mô sản xuất thu hút lao động có trình
độ chuyên môn.
- Theo trình độ chuyên môn: nhìn chung thì số lượng lao động năm 2013
tăng hơn so với năm 2012 nhưng chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ. Trình độ đại
học và CĐ có sự thay đổi nhưng tỷ trọng không đáng kể, chiếm 16,67% tương
ứng tăng 1 người. Trình độ trung cấp chiếm 22,22% tương ứng tăng 2 người tỷ
trọng này chưa cao. Lao động phổ thông tăng 33,33% tương ứng 5 người, vì
công ty có hoạt động sản xuất sản phẩm nên việc tăng lực lượng lao động phổ
thông là điều hợp lý, và cũng góp một phần nhỏ trong công tác giảm thất nghiệp
cho người lao động. Qua đó cho thấy công ty đang mở rộng qui mô, nâng cao
trình độ của đội ngũ nhân viên vì hầu hết lao động theo trình độ chuyên môn
khác nhau đều tăng.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 12
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Theo tính chất công việc: qua 2 năm ta thấy năm 2013 lao động có tăng
nhẹ so với năm 2012. Lao động trực tiếp tăng 2 người nhưng tỷ trọng có xu
hướng giảm chiếm 12,5%, trong khi đó lao động gián tiếp chiếm 42,86% tương
ứng tăng 6 người. Điều này cho thấy công ty có xu hướng tăng đội ngũ lao động
quản lý để đáp ứng hiệu quả hoạt động của công ty.
- Theo giới tính:số lượng lao động theo giới tính của công ty qua 2 năm tăng
tương đối đều nhau, nam tăng 23,81% tương ứng tăng 5 người, nữ tăng 33,33%
tương ứng tăng 3 người. Vì tính chất của công việc sản xuất đòi hỏi sự khéo léo,
tỉ mỉ trong khâu sản xuất sản phẩm nên ta thấy tỷ trọng lao động nữ cao hơn lao
động nam. Mặc dù vậy số lượng lao động nam vẫn nhiều hơn lao động nữ, bởi lẽ

công ty chuyên về lắp đặt thiết bị camera , thiết kế đồ họa các lĩnh vực liên quan
đến công nghệ thông tin học ngoài ra còn vận hành các máy móc thiết bị sản
xuất.
Qua phần phân tích ở trên ta thấy công ty TNHH MTV Tân Nguyên là công
ty sản xuất và thương mại nên lực lượng lao động có trình độ phổ thông chiếm số
lượng lớn. Nhưng nhìn chung thì công ty đang cố gắng cải thiện đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp hơn. Ta thấy lực lượng lao động là nhân tố quan trọng trong
quá trình hoạt động của mỗi công ty.
1.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH MTV Tân
Nguyên qua 2 năm 2012 – 2013
Yếu tố tài sản và nguồn vốn là một trong những nguồn lực quan trọng
không thể thiếu của công ty. Nó phản ảnh hiện thực tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghệp tại thời điểm nhất định, và cũng là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thể hiện tiềm lực và khả năng quản lý
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài
sản, nguồn hình thành tài sản, sự thay đổi về nguồn vốn kinh doanh của công ty
qua các năm. Đồng thời cho ta thấy tiềm lực của công ty để đưa ra các biện pháp
điều chỉnh hợp lý ở hiện tại và hoạch định chiến lược trong thời gian tới.
Bảng 02: Bảng tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 – 2013
ĐVT: đồng
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 13
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
+/- %
A. TÀI SẢN
14.654.015.812 14.695.941.523 41.925.711 0,29
I. TSNH

10.351.888.394 9.972.942.151 - 378.946.243 - 3,66
1. Tiền và các khoản TĐT
1.594.044.542 1.324.838.501 - 269.206.041 - 16,89
2. Đầu tư TCNH
1.693.300.000 833.000.000 - 860.300.000 - 50,81
3. Khoản phải thu
4.613.928.389 4.450.646.404 - 163.281.985 - 3,54
4. Hàng tồn kho
2.146.633.487 2.984.429.338 837.795.851 39,03
5. TSNH khác
303.981.976 380.027.908 76.045.932 25,02
II. TSDH
4.302.127.418 4.722.999.372 420.871.954 9,78
1. TSCĐ
5.611.951.974 6.044.390.194 432.438.220 7,71
2. Hao mòn TSCĐ
(1.309.824.556) (1.321.390.822) 11.566.266 0,88
B. NGUỒN VỐN
14.654.015.812 14.695.941.523 41.925.711 0,29
I. Nợ phải trả
10.767.204.051 10.306.742.824 - 460.461.227 - 4.28
1. Nợ ngắn hạn
8.671.404.051 7.550.462.824 - 1.120.941.227 - 12,93
2. Nợ dài hạn
2.095.800.000 2.756.280.000 660.480.000 31.51
II. NV CSH
3.886.811.761 4.389.198.699 502.386.938 12.93
1. Vốn chủ sở hữu
3.886.811.761 4.389.198.699 502.386.938 12.93
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)

Nhận xét: Qua bảng số liệu về tài sản – nguồn vốn đã cho ở trên, dựa vào
phương pháp so sánh ta có thể thấy được mức biến động của tài sản và nguồn
vốn tại công ty. Ta thấy năm 2013 so với năm 2012 tài sản - nguồn vốn tăng
không đáng kể với 0,29% tương ứng tăng 41.925.711 đồng. Trong đó các nhân tố
ảnh hưởng đến sự thay đổi đó được cụ thể như sau:
Phần tài sản: quy mô tài sản của công ty năm 2013 tăng hơn so với năm
2012 là do tài sản ngắn hạn (TSNH) giảm 3,66% nhưng tài sản dài hạn (TSDH)
lại tăng 9,78%.
TSNH của công ty qua 2 năm giảm 3,66% tương ứng giảm 378.946.243
đồng: khoản phải thu giảm 3,54% tương ứng 163.281.985 đồng công ty có dấu
hiệu thu hồi được các khoản khách hàng nợ. Các khoản hàng tồn kho (HTK) và
TSNH khác lại tăng khá mạnh, HTK tăng 39,03% tương ứng 837.795.851 đồng,
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 14
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
TSNH khác tăng 25,05% tương ứng 76.045.932 đồng. Điều này cho thấy công ty
vẫn chưa tích cực trong việc kinh doanh, hàng tồn kho bị ứ đọng, công ty không
kiểm soát được lượng hàng hóa, thành phẩm làm cho tồn kho lớn ảnh hưởng đến
sản xuất và kinh doanh. Tiền và các khoản TĐT và đầu tư TCNH giảm lần lượt
giảm 16,89% tương ứng 1.169.206.041 đồng, đầu tư TCNH giảm mạnh giảm
50,81% tương ứng 860.300.000 đồng. Công ty giảm lượng tiền và đầu tư TCNH
điều này chưa nói lên được điều gì khi chưa xem xét nguồn vốn. Trường hợp nếu
lượng tiền trong quỹ của công ty quá lớn thì cho thấy khả năng sử dụng nguồn
lực về vốn của công ty còn kém, chưa tận dụng được hết nguồn lực của công ty,
đồng thời làm mất một khoản thu nhập nếu không biết sử dụng có hiệu quả lượng
tiền của công ty. Trường hợp nếu lượng tiền trong quỹ của doanh nghiệp ít mà
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao thì doanh nghiệp lại
không đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ đến hạn thanh toán. Vì vậy cần phải
xem xét tình hình nguồn vốn để đưa ra kết luận chính xác.
TSDH năm 2013 so với năm 2012 tăng 9,78% tương ứng với 420.871.954

đồng. Trong đó TSCĐ tăng 7,71% tương ứng 432.438.220 đồng, hao mòn TSCĐ
tăng 0,88% tương ứng 11.566.266 đồng. Điều này cho thấy công ty đầu tư mua
sắm TSCĐ, máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, theo kịp với
công nghệ hiện đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trang bị máy móc
hiện đại cho các bộ phận sản xuất , bán hàng… là chính sách đúng đắn phù hợp
với nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa, và cũng giúp cho việc phát triển
sản phẩm đưa sản phẩm lên tầm cao mới, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh.
Công ty cần phải thực hiện các biện pháp nhằm giảm lượng HTK một cách
khoa học để tránh việc ứ động cũng như đáp ứng được lượng hàng trong kho khi
khách hàng cần. Có chiến lược marketing phù hợp, thu hút khách hàng…nhằm
giảm các chi phí không cần thiết liên quan đến HTK.
Công ty không chú trọng đến việc đầu tư TCNH, dài hạn mà có thể công ty
tập trung vào việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, để biết được ta sẽ tiến hành
phân tích sâu hơn về nguồn vốn.
Phần nguồn vốn: nhìn vào bảng tài sản – nguồn vốn ta thấy nợ phải trả
giảm 4,28%, vốn chủ sở hữu tăng 12,93%.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 15
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Nợ phải trả của công ty giảm 4,28% tương ứng 460.461.227 đồng, đây là tín
hiệu đáng mừng cho thấy công ty kinh doanh tốt, có chính sách trả nợ đúng đắn
nên giảm đáng kể được các khoản nợ ngắn hạn. Cụ thể thì nợ NH giảm 12,93%
tương ứng 1.120.941.227 đồng, còn nợ DH tăng 31,51% tương ứng 660.480.000
đồng. Doanh nghiệp cần phải có chính sách thanh toán nợ để giữ được sự tin
tưởng của người cho vay cũng như khách hàng. Theo như ta thấy nợ phải trả
chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn điều này ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
công ty, làm tăng chi phí tài chính, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Việc sử dụng nợ
trong kinh doanh là chiến lược kinh doanh thông minh hay còn gọi là chiến lược
đòn bẫy tài chính. Nợ DH nếu sử dụng tốt thì doanh nghiệp đã khai thác tốt lợi
thế đòn bẫy này, tăng hiệu quả kinh doanh.

Vốn CSH qua 2 năm tăng 12,93% tương ứng 502.386.938 đồng. Doanh
nghiệp tăng vốn kinh doanh nhằm tăng cơ cấu về nguồn vốn, làm thay đổi quy
mô công ty. Để biết được khả năng thanh toán hay là việc sử dụng tài sản để trả
cho các khoản nợ khi đến hạn của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích các tỷ số
tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 16
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Bảng 03: Bảng phân tích khả năng thanh toán (KNTT)
Tỷ số Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
+/- %
KNTT hiện hành
1,19 1,32 0,13 10,92
KNTT nhanh
0,91 0,88 -0,03 -3,30
KNTT tức thời
0,18 0,18 - -
Tỷ số KNTT hiện hành= năm 2012 là 1,19 có nghĩa là cứ 1 đồng nợ
NH được đảm bảo 1,19 đồng TSNH, tương tự năm 2013 được đảm bảo 1,32
đồng TSNH. Qua 2 năm thì tỷ số KNTT hiện hành tăng 10,92% tương ứng 0,13
lần, là do TSNH giảm 378.946.243 đồng trong khi đó nợ NH giảm cao hơn
1.120.941.227 đồng. Chỉ số này chưa cao nhưng chưa đánh giá đúng KNTT của
công ty, để đánh giá chính xác ta phải có tỷ số KNTT nhanh.
Tỷ số KNTT nhanh= năm 2012 cứ 1 đồng nợ NH
được đảm bảo 0,91 đồng và năm 2013 được đảm bảo 0,88 đồng TSNH có khả
năng chuyển đổi thành tiền nhanh. KNTT nhanh của công ty qua 2 năm giảm
3,3% tương ứng 0,03 lần. Tỷ số này còn thấp , nợ của công ty chưa được đảm
bảo nhiều.
Tỷ số KNTT tức thời = năm 2012 thì cứ 1 đồng nợ

NH được đảm bảo 0,18 đồng, năm 2013 vẫn là 0,18 đồng TSNH có thể thanh
toán ngay lập tức. Tỷ số này qua 2 năm không thay đổi. Tỷ số KNTT tức thời của
doanh nghiệp thấp và chưa có thay đổi vào năm 2013.
Qua phân tích các tỷ số KNTT của công ty ta tấy các tỷ số vẫn còn thấp,
chưa tốt, công ty cần phải đề ra các biện pháp nhằm nâng KNTT lên như tăng các
yếu tố có tính thanh khoản cao, rút ngắn thời gian thu hồi nợ…
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 17
Lớp: 11CDKT02
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Bảng 04: Bảng phân tích tỷ số đòn bẫy tài chính
Tỷ số Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
+/- %
Nợ / VCSH
2,77 2,35 -0,42 -15,16
Nợ dài hạn
0,35 0,39 0,04 11,43
Tỷ số nợ / VCSH cho biết 1 đồng tiền vốn CSH đảm bảo được 2,77 đồng nợ
năm 2012 và 2,35 đồng nợ năm 2013. Qua 2 năm tỷ số này giảm 15,16% tương
ứng 0,42 lần. Tỷ số này vừa phải chứng tỏ mức độ độc lập của doanh nghiệp
chưa cao.
Tỷ số nợ DH = tỷ số này cho biết tỷ lệ nợ DH trong cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp qua 2 năm tăng 11,43% tương ứng 0,04 lần. Tỷ lệ
này chưa cao nhưng chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách khai thác lợi thế
đòn bẫy tốt.
Như vậy, qua bảng tài sản – nguồn vốn trên ta thấy tình hình tài sản và
nguồn vốn của công ty có sự thay đổi tương đối ổn định và đồng đều. Công ty
cần phát huy tính chủ động của mình hơn nữa để tình hình tài chính công ty ổn
định, sử dụng nợ có hiệu quả đem lại lợi nhuận cho công ty.
1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012 – 2013

Nếu phân tích bảng cân đối kế toán cho ta biết phần nào về sức mạnh tài
chính, tình hình quản lý sử dụng vốn… thì việc phân tích các khoản mục ở bảng
báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bổ sung them các thông tin về tài chính, góp phần
làm sinh động Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nó cho biết việc quản lý chi
phí kinh doanh có hiệu quả hay không. Trong những năm qua, công ty TNHH
MTV Tân Nguyên gặp không ít khó khăn, nhưng công ty đã cố gắng vượt qua để
kinh doanh có hiệu quả làm tăng doanh thu.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Linh 18
Lớp: 11CDKT02

×