Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại Thành phố Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.22 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN ÂM NHẠC HUẾ
KHOA CƠ BẢN

Tiểu luận môn học Phương pháp NCKH
Tên đề tài:
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại
Thành phố Huế.
Sinh viên thực hiện: Phan Ngọc Mỹ Hạnh
Lớp ĐH3- CN: Đàn Tỳ bà
Huế, tháng 11 năm 2014
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1Lí do chọn đề tài:
Môi trường sống rất quan trọng đối với bản thân mỗi con người chúng ta và nó
cũng đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm và là thách thức lớn
nhất với toàn nhân loại. Môi trường cũng là nhân tố và đồng thời là điều kiện thiết
yếu quy định sự sống còn của nhân loại nói chung và sự phát triển của từng người
nói riêng.
Nhưng hiện nay, con người đang dần cướp đi sự sống của mình. Mỗi người đã
vô tình làm cho môi trường sống chúng ta ngày một ô nhiễm. Trong đó ô nhiễm
nguồn nước ở nước ta đang rất nghiêm trọng, đó chính là vấn đề cấp bách mà xã
hội cần phải quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Ngoài các thành phố trọng điểm như Hà Nôi, TP.Hồ Chí Minh thì ở TP.Huế
tình trạng ô nhiễm các dòng sông nhiều nơi đã lên mức BÁO ĐỘNG. Theo thời
gian và dưới tác động của quá trình đô thị hóa, khu vực tp.Huế đang phải đối mặt
với sự suy giảm chức năng thoát nước của các sông, hồ, sự xuống cấp của hệ thống
mương cống.
Dù đã có những cố gắng tích cực để cải tạo nguồn nước nhưng tình trạng ngập
úng vẫn thường xuyên xảy ra vào mùa mưa. sự ô nhiễm nguồn nước phần nào đã
xuất hiện do hầu hết nước thải không được xử lý mà xả thẳng vào các sông, hồ như
sông Ngự Hà, sông Bach Đằng, sông Đông Ba, sông An Cựu,.v.v
Nhận thấy vấn đề về nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường, trình độ áp dụng


khoa học công nghệ cải thiện và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại tp.Huế vẫn
còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm quản lý môi trường đô thị và xử lý nước thải còn
nhiều bất cập. Các cơ quan quản lí cấp thoát nước trên địa bàn vẫn chưa có trách
nhiệm trong việc theo dõi và xử lý nước thải. Mặt khác, cũng do chính ý thức giữ
gìn vệ sinh của người dân trong thành phố nói chung và người dân sống xung
quanh khu vực sông, hồ bị ô nhiễm nói riêng còn thấp đã phần nào đẩy tình trạng ô
nhiễm nguồn nước ngày một trầm trọng và cần được can thiệp ngay.
Khắc phục, giải quyết được những vấn đề, những bất cập nêu trên sẽ phần nào
giúp mĩ quan đô thị được nâng cao, thu hút khách du lịch đến Huế nhằm phát triển
tốt tiềm năng du lịch của thành phố. Quan trọng hơn cả là vấn đề sinh hoạt, sức
khỏe của người dân trong khu vực được cải thiện đáng kể, ngăn chặn các mầm
bệnh nguy hiểm từ ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng trực tiếp đến con người.
Từ đó, là một người sinh ra và lớn lên ở Huế cũng là thế hệ trẻ của đất nước với
đam mê tìm hiểu hệ sinh thái môi trường, tôi cảm thấy bản thân cần có trách nhiệm
đối với việc bảo vệ, nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân, giải pháp phù hợp nhất để
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường nước, đóng góp phần nào để
tp.Huế xứng đáng là thành phố di sản, thành phố Festival , trung tâm du lịch quan
trọng của cả nước. Đó chính là lí do tôi quyết định chọn đề tài: “THỰC TRẠNG Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HUẾ” để nghiên cứu.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu hiện trạng ô nhiễm nguồn nước ở các sông, hồ trong thành phố và
nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục vấn đề ô nhiễm tránh để tình trạng ô
nhiễm ngày một ngiêm trong hơn.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng về vấn đề ô nhiễm môi trường nước đang xảy ra trên địa bàn
tp.Huế.
1.4 Giả thiết khoa học:
- Nếu đề tài này được quan tâm sẽ nâng cao được ý thức của người dân trong
việc bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh thành phố cũng như ban quản lý môi

trường thực hiện nhiều dự án, công trình bảo vệ nguồn nước, xử lý nước thải trong
thành phố thì giảm thiểu được vấn đề ô nhiễm nguồn nước trong thành phố nói
riêng và toàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
1.5Phạm vi nghiên cứu:
- Cụ thể là các sông, hồ đang bị ô nhiễm như: sông Ngự Hà, sông Như ý, hồ
Tịnh Tâm v.v
1.6 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Để hoàn thành mục tiêu đặt ra tôi phải có nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở nước ta nói chung
và trên địa bàn tp.Huế nói riêng.
+ Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước trong khu vực tp.Huế.
+ Từ đó đề xuất cách giải quyết để cơ quan ban ngành tham khảo đồng thời đặt ra
nhiệm vụ cho bản thân và tất cả những người dân cần làm những gì để chống chế
lại tình trạng ô nhiễm môi trường nước và bảo vệ nó.
1.7 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau liên
quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của thực trạng ô nhiễm
môi trường nước tại tp.Huế.
- Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu thu thập được
nhằm nêu tổng quan về vấn đề ô nhiễm.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa nhằm đánh giá thực trạng ô nhiễm môi
trường nước trong thành phố hiện nay, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp đúng
đắn khắc phục tình hình ô nhiễm nguồn nước.
- Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
1.8 Đóng góp đề tài:
Đề tài “ Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại thành phố Huế” có những đóng
góp sau:
* Nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ nguồn nước, chỉ ra tầm quan
trọng của nguồn nước đối với con người.
* Nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý môi trường đối với các ban ngành liên

quan.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm liên quan:
1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường và các dạng ô nhiễm môi trường:
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Khi có nhân tố môi trường tham gia thì hệ thống kinh tế được xem là một hệ
thống mở. Điều này có nghĩa rằng, để hoạt động thì nền kinh tế phải khai thác tài
nguyên môi trường, chế biến những tài nguyên này và thải trở laị môi trường xung
quanh một khối lượng lớn những tài nguyên bị hao mòn hoặc đã qua quá trình biến
đổi hoá học( thành những chất thải). Do đó, càng nhiều tài nguyên bị hút vào nền
kinh tế thì càng có nhiều chất thải bị đẩy trở lại môi trường xung quanh. Điều này
tạo ra những áp lực lên khả năng có hạn của môi trường thiên nhiên trong việc xử
lý những chất thải mà không gây hại đến con người, thú vật, cây cỏ. Bởi vì, môi
trường thiên nhiên chỉ có thể tự tổ chức và tự điều chỉnh trong một giới hạn cho
phép khi mà có quá nhiều chất thải không đúng chỗ, không đúng lúc hoặc kéo dài
quá lâu sẽ gây ra những thay đổi về sinh học cũng như những thay đổi khác trong
môi trường(gọi là nhiễm độc). Chính những sự thay đổi này có thể làm hại đến súc
vật, cây cỏ, hệ sinh thái và sức khoẻ con người. Đây chính là sự ô nhiễm môi
trường.
- Các dạng ô nhiễm môi trường:
Có 4 dạng ô nhiễm môi trường cơ bản: ô nhiễm môi trường đất, không khí, nước

ô nhiễm môi trường rác. Mỗi loại ô nhiễm đều có mỗi kiểu biểu hiện và tác động
khác
nhau nhưng chung quy lại thì kết quả cuối cùng chúng vẫn là yếu tố quyết định
chất
lượng cuộc sống và sự tồn tại của mọi sinh vật.
1.2. Ô nhiễm môi trường nước:
1.2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường nước

Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý,
hóa
học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn
nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật
trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn
đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua
rác thải sinh hoạt, rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất rồi thấm xuống
nước ngầm.
1.2.2 Nguyên nhân gây ô nhiễm:
Sự ô nhiễm nguồn nước có thể xảy ra do tự nhiên và nhân tạo:
- Ô nhiễm tự nhiên là do quá trình phát triển và chết đi của các loài thực vật,
động vật có trong nguồn nước, hoặc là do mưa rửa trôi các chất gây ô nhiễm từ
trên mặt đất chảy vào nguồn nước
- Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả nước thải sinh hoạt và công nghệp vào
nguồn nước.
1.2.3. Biểu hiện:
- Có sự xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống
đáy
nguồn.
- Thay đổi tính chất lý học ( độ trong, màu , mùi, nhiệt độ … )
- Thay đổi thành phần hóa học ( pH, hàm lượng của các chất hữa cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại … )
- Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm.
1.2.4. Vai trò của nước
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống
con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất thì nước và môi
trường nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới
hữu cơ (tham gia vào quá trình quang hợp). Trong qúa trình trao đổi chất, nước
đóng vai trò trung tâm. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt,
nâng cao đời sông tinh thần cho dân “một ngôi nhà hiện đại không có nước khác

nào một cơ thể không có máu”. Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp. Đối với cây trồng là nhu cầu thiết yếu, đồng thời
còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ
thoáng khí trong đất …Tóm lại, nước có vai trò cực kỳ quan trọng, do đó bảo vệ
nguồn nước là rất cần thiết cho cuộc sống con người hôm nay và mai sau.
1.3. Tình trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam
- Việt Nam chúng ta đang trong quá trình công hiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và mặc dù nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển, các khu công nghiệp
và các đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nguồn nước đã xảy ra ở
nhiều nơi với mức độ khác nhau. Nông nghiệp là ngành cần sử dụng nhiều nước
trong hoạt động tưới tiêu, chủ yếu là hai vựa lúa lớn của nước ta là đông bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Việc sử dụng nông dược và phân bón hóa học càng góp thêm phần gây ô
nhiễm môi trường đặc biệt là ngồn nước và đất.
- Hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và tp.Hồ Chí Minh
đều bị ô nhiễm do nước thài sinh hoạt và nước thải công nghiệp đều không được
xử lý mà đổ thẳng vào các ao, hồ, rồi sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng
châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra nhiều cơ sở sản xuất như các lò
mổ, các lò chế biến thực phẩm và ngay cả bệnh viện cũng không trang bị hệ thống
xử lý nước thải

Một đoạn sông Hồng bị ô nhiễm trầm trọng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI
TP.HUẾ:
2. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa bàn TP.Huế và tìm hiểu các nhân
tố gây ô nhiễm:
2.1. Đặc điểm chung về địa bàn Tp.Huế:
Thành phố Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc-Nam của các
tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành lang
Đông-Tây của tuyến đường bộ xuyên Á. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của

khu vực Trung Bộ.
Nằm ở vị trí có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong phú, được xây
dựng trong không gian phong cảnh thiên nhiên kì diệu với đủ các dạng địa hình:
đồi núi, đồng bằng, sông hồ, tạo thành một không gian cảnh quan thiên nhiên đô
thị - văn hóa lý tưởng để tổ chức các loại hình Festival và các loại hình du lịch thể
dục, thể thao khác nhau.
2.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn TP.Huế:
- Sự phát triển của các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu tái định cư với quy
mô hàng trăm ha đã làm cho hệ thống sông, kênh, hồ của Huế vừa có chức năng
làm đẹp cảnh quan, vừa có chức năng tiêu thoát nước đang bị thu hẹp dần.
Hầu hết các nguồn thải chưa được xử lý đều đổ vào hệ thống sông, hồ qua 119
điểm thải. Ven sông Hương, sông Đông Ba có khoảng 56 điểm thải lớn và xả thải
ra với tải lượng lớn các chất gây ô nhiễm. Khoảng 40% nước thải sinh hoạt tại Huế
có thể kiểm soát được. Lượng nước thải còn lại là các nguồn thải không kiểm soát
được.
- Tại khu vực nội thành và một số cửa ra vào thuộc kinh thành Huế, ngang qua
các khúc sông cảnh tượng bèo lục bình với đủ các loại rác thải phủ kín mặt nước.
Lâu ngày nước ở đây trở nên đen đục, bốc mùi hôi và ruồi muỗi phát sinh dày đặc.
- Theo Trung tâm BTDT Cố đô Huế, ngoài hồ Tịnh Tâm và hồ Học Hải thì còn
33 hồ nằm trong khu vực kinh thành Huế xảy ra tình trạng ô nhiễm và bị người dân
lấn chiếm để xây dựng nhà cửa. Trong đó, phải kể đến các hồ như: Hồ Nhơn Hậu,
Tiên Y (phường Thuận Lộc); hồ Mộc Đức, hồ Đoài (phường Tây Lộc). Ngoài ra,
có một số hồ di tích đã bị xóa sổ do công tác san lấp mặt bằng để xây dựng khu
dân cư
2.3. Thực trạng người dân sống xung quanh các sông, hồ bị ô nhiễm:
- Ở các khúc sông lớn như Ngự Hà, Phát Lát, Như Ý, Đông Ba, Bạch Yến cứ
vào mùa hè, tình trạng bèo và rác thải nổi ngập mặt nước. Sở dĩ vẫn tồn tại và
không thể xử lý triệt để là do suốt một thời gian dài, nguồn nước thải sinh hoạt của
hàng ngàn hộ dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa qua xử lý được xả thẳng
xuống sông, hồ, tạo cơ hội thuận lợi cho một số bèo sinh trưởng và phát triển

nhanh chóng . Nhiều đoạn sông còn bị bồi lấp bởi việc xây dựng nhà cửa, xả nước
thải vô ý thức
Anh Đặng Khương (sống ở đường Đào Duy Từ, cạnh cầu cửa Đông Ba than vãn về
tình trạng ô nhiễm môi trường đang từng ngày ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt
của gia đình anh và nhiều hộ xung quanh khu vực. Do bèo, rác thải không được thu
vớt, nước sông không được khơi thông, nên mùi hôi, ruồi muỗi cứ thế tấn công vào
nhà, ảnh hưởng cả đến việc kinh doanh hàng đặc sản, phục vụ khách du lịch
- Hồ Tịnh Tâm ở phường Thuận Thành, tp.Huế, có diện tích khoảng 11 héc-ta.
Trải qua thời gian dài cùng với sự xuất hiện dày đặc của các khu dân cư mọc san
sát dọc các tuyến đường Lê Văn Hưu, Đinh Tiên Hoàng, đã khiến hồ Tịnh Tâm
trở thành hồ chứa nước thải và nhiều năm qua hồ đang trong tình trạng “kêu cứu”
do ô nhiễm quá nặng .
Bà Nguyễn Thị Hạ (70 tuổi) người dân sống ở khu vực hồ Tịnh Tâm, cho biết ngày
xưa hồ này rất đẹp, diện tích mặt nước lớn. Nhờ sự lưu thông dòng chảy quanh
năm nên nước trong ao hồ rất sạch: “Người dân thường ra đây lấy nước nấu ăn,
giặt giũ. Chiều chiều trẻ con, người lớn xuống hồ tắm ”- chỉ tay vào hồ Tịnh Tâm,
bà Hạc lắc đầu: “ Giờ nhìn hồ buồn quá, nước thải sinh hoạt của hàng ngàn hộ dân
đổ ra khu vưc này không chảy ra ngoài được nên trở thành vũng chứa nước bẩn.
Mùa hè hôi thối không chịu nổi. Còn mùa mưa người dân lãnh đủ vì nước tập trung
vào hồ gâp ngập nhanh, rác bẩn bám đầy nhà cửa . Ngày xưa hồ tiện lợi cho người
dân kinh thành bao nhiêu thì giờ nó trở thành nổi ám ảnh của người dân bấy
nhiêu ”
hồ Tịnh Tâm
giờ trở nên hoang tàn và bẩn
- Cách đó không xa là hồ Sen (hay còn gọi là hồ Cây Mưng), hồ này vốn nhiều
sen, nhưng giờ đã trở thành hồ chứa rác, bèo và cỏ dại.
Bà Nguyễn Thị Hành(80 tuổi), cho biết trước đây ao hồ ở khu vực này nước sâu,
trong veo. Người dân quanh năm trồng sen làm khung cảnh đẹp và hương thơm
thanh khiết. Mưa lớn những hồ này sẽ hút nước và đổ ra sông Hương hết nên lũ
cũng ít ngập. Nhưng giờ hồ toàn bèo và cỏ dại mọc, mưa là nước dâng lên đến nhà.

Đặc biệt ở khu vực này có nhiều chợ xép nước thải đổ thẳng xuống hồ gây hôi thối.
Nhiều lúc gia đình đang ăn cơm phải bỏ đũa ”
Nhiều hồ trong kinh thành Huế giờ trở thành nỗi khiếp sợ của người dân vì ô
nhiễm
2.4. Về hệ thống thoát nước trong khu vực kinh thành Huế:
- Hệ thống thoát nước trong khu vực Kinh thành là hệ thống thoát nước chung
nhưng không hoàn chỉnh, phục vụ cho cả nước mưa và nước thải. Tổng chiều dài
hệ thống thoát nước trong khu vực Kinh thành Huế hiện khoảng 52 km, gồm các
mương xây và cống với nhiều kích cỡ, các kênh, hào, và 3.886 hố ga các loại
(HEPCO, 2009a). Hệ thống thoát nước vận hành dựa trên nguyên tắc tự chảy và
không có trạm bơm. Mật độ cống còn rất thấp và phân bố chưa đều, tỷ lệ phục vụ
bình quân chỉ đạt 0,84 m/người. Tỷ lệ hộ dân đấu nối vào hệ thống thoát nước của
thành phố còn thấp, khoảng 70% lượng nước thải sinh hoạt được thu gom vào hệ
thống cống, rãnh. Tuy nhiên, chỉ một phần nước thải vệ sinh được xử lý sơ bộ bằng
bể tự hoại, còn phần lớn các loại nước thải đô thị đều thải trực tiếp ra môi trường
không qua xử lý.
- Hiện nay sự lưu thông nước giữa các hồ trong khu vực bị gián đoạn; hệ thống
ao hồ, kênh Ngự Hà là trục tiêu thoát chính bị bồi lấp và thu hẹp diện tích gây ngập
úng dài ngày trong khu dân cư, đặc biệt là tại các vị trí thấp trũng.
- Như vậy, hệ thống thoát nước hiện tại chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của
người dân và chất lượng chưa đảm bảo, cần phải được nâng cấp, cải thiện. Gần
đây, đã có một số dự án nâng cấp hệ thống thoát nước trong Kinh thành Huế. Dự
án cải tạo 2 hồ Đô Thành Hoàng và Hộ Vệ do Nghiệp đoàn xử lý nước thải vùng
Paris, Pháp (SIAAP) 169 tài trợ thực hiện trong năm 2009. SIAAP cùng tổ chức
AIMF cũng đã tài trợ một phần kinh phí để cải tạo và xây dựng mới hệ thống thoát
nước ở vùng thấp trũng của các phường Thuận Lộc - Tây Lộc, với quy mô xây
dựng trên 13 tuyến đường có tổng chiều dài 2.300m (HEPCO, 2009b).
UBND tỉnh đã có quyết định thống nhất quy mô dự án nạo vét kênh Ngự Hà,
với tổng chiều dài 3,7 km thực hiện trong 2 năm 2009-2010 trong đó hạng mục có
ý nghĩa nhất là nạo vét thông lại cống Tây Thành Thủy Quan đã bị lấp từ nhiều

năm nay (UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, 2009). Tuy nhiên, các dự án vẫn có tiến độ
rất chậm, tính đến nay (2014), chỉ mới hoàn thành một phần. Đối với dự án cải
thiện môi trường nước thành phố Huế có quy mô lớn (tổng đầu tư trên 200 triệu
USD), với nguồn vốn vay ODA từ Nhật Bản trong giai đoạn 1 cũng chỉ mới triển
khai cho khu vực Nam Sông Hương.
2.5. Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước ở TP.Huế:
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Qua quan sát thực tiễn và kết quả điều tra cho thấy hầu hết các sông, hồ bị ô
nhiễm phần lớn là do hệ thống thoát nước và xử lý nước thải chưa hiệu quả, do
lượng nước thải có thể thất thoát từ dọc đường ống hay được thải trực tiếp xống
sông, hồ mà không qua xử lý
- Quá trình quản lí môi trường thiếu chặt chẽ, không kiểm soát được, bên cạnh đó
các công ti môi trường vẫn chưa thực sự can thiệp sâu về vấn đề ô nhiễm môi
trường nước trong thành phố, sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành chưa
nghiêm túc nên chưa đưa ra một giải pháp xác đáng cho người dân đang hàng ngày
đối mặt với tình trạng ô nhiễm.
- Nhận thức của nhiều cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về
nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa thấy rõ ô nhiễm
môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm và khó khắc phục đối với đời sống
con người.
- Thiếu nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường, các cơ quan quản lý còn
thiếu trách nhiệm trong vấn đề quản lý. Đội ngũ khoa học kỹ thuật vẫn chưa thật sự
chuyên sâu.
- Nguyên nhân khác cần phải kể đến đó chính là ý thức từ người dân chưa cao
trong việc xử lý nước thải sinh hoạt, rác thải từ các khu chợ, cũng như rác thải xây
dựng
- Phần lớn người dân Vạn đò sinh hoạt trên sông cũng một phần gây nên tình
trạng ô nhiễm nước
- Chất thải từ các khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, chất thải khu giết mổ,
chế biến thực phẩm; và họat động lưu thông với khí thải và các chất thải hóa chất

cặn sau sử dụng.
2.5.2. Nguyên nhân khách quan:
- Do thiên tai: nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, hàng năm Huế phải chịu
không ít những trận lũ,lụt, bão v.v dẫn đến tình trạng ngập úng kéo dài gây nên ô
nhiễm nguồn nước ở các sông, hồ.
- Bèo và cỏ dại phát triển nhiều trên các sông, hồ gây nên tình trạng ứ đọng rác
thải.
- Sự hòa tan nhiều chất muối khoáng trong nước sông, hồ có nồng độ quá cao,
trong đó có chất gây ung thư như Arsen, Fluor và các chất kim loại nặng…
 Hậu quả từ những nguyên nhân trên là:
- Ô nhiễm môi trường nước gây nên ảnh hưởng không tốt đến đời sống người
dân, đặc biệt là làm cho chất lượng nước xấu đi.
- Tất cả các nguyên nhân trên điều gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con
người. Đầu tiên là các loại bệnh tật về đường ruột; các bệnh về da, các bệnh ung
thư, các dị tật bẩm sinh; các bệnh hô hấp và các bệnh tim mạch, cao huyết áp do ô
nhiễm vi sinh vật
- Gây ảnh hưởng xấu đến mĩ quan đô thị, nhất là các điểm du lịch, các khu di tích
lịch sử trong kinh thành Huế.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại tp.Huế:
- ý thức người dân trong việc giữ gìn vệ sinh thành phố vẫn còn rất thấp.
- Các ban ngành quản lí môi trường chưa làm hết trách nhiệm và vẫn còn thiếu
chặt chẽ. Các công ty môi trường chưa có đội ngũ kỹ thuật khoa học cao cũng như
các nhà máy xử lý nước thải vẫn còn rất ít.
- Hệ thống thoát nước trong thành phố bị hư hỏng nhiều và chưa được sửa chữa,
nâng cấp thường xuyên.
- Các dự án cải thiện môi trường nước và nạo vét lòng sông chưa thi hành đúng
tiến độ, và vẫn còn rất trì trệ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC:
3.1. Giải pháp đối với ban lãnh đạo và người dân:
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân bằng cách thành lập các câu

lạc
bộ tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho cộng đồng và tham gia vào việc thu gom
rác thải vào dịp cuối tuần
- Thành lập các đội quản lí môi trường để kiểm tra và thu gom rác thải của các hộ
dân sống quanh khu vực quanh sông.
- Đưa ra những quy định xử phạt cho từng hành vi cụ thể, tránh việc làm mang
tính
hình thức, thiếu chiều sâu, đặc biệt là cần xử mạnh tay đối với những tiểu thương
trong chợ, nghiêm cấm các hành vi đẩy rác xuống sông, tuyên truyền, vận động để
người dân tham gia bảo vệ môi trường.
- Chính quyền địa phương cần có những hỗ trợ cho những hộ gia đình khó khăn

ven sông, đặc biệt là trong vấn đề xây dựng nhà vệ sinh cho người dân vạn đò
nhằm
hạn chế sự ô nhiễm của dòng sông.
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ cần bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nhận thức và từng bước
làm chuyển biến về hành vi của cán bộ, hội viên phụ nữ tự giác tham gia bảo vệ
môi
trường. Xây dựng và nhân rộng các phong trào, mô hình phù hợp, thiết thực và
hiệu quả góp phần bảo vệ môi trường như: phong trào “Vì môi trường trong sạch,
không đổ rác, phế thải ra đường và nơi công cộng” , mô hình đoạn đường phụ nữ
tự quản; nhóm liên gia tự quản, xóm, cụm dân cư tự quản; phân loại, phân loại, xử
lý rác thải tại gia đình, câu lạc bộ “Phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường” ở thôn, xã.
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước một cách khoa học tránh tình trạng cống
thoát
nước bị ứ đọng, không lưu thông được, khu công nghiệp, nhà máy…có liên quan.
- Nhân dân cần có ý thức bảo vệ môi trường, đồng sức, đồng lòng để chống lại sự
ô
nhiễm mang tính sống còn này.
- Đối với học sinh và sinh viên:

+ Nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường cho tầng lớp học sinh, sinh
viên trong hệ thống giáo dục ở nhà trường là mục tiêu cần được chú ý và ưu tiên.
+ Phát huy vai trò của các nhóm hoạt động tình nguyện môi trường như học sinh,
sinh viên, các tổ chức xã hội, tại khu vực ô nhiễm với nhiều hoạt động phong phú
như dọn rác thải, trồng cây xanh, “sống xanh”, “tiêu dùng xanh.
Thanh niên tình nguyện ra quân vớt bèo- rác trên hồ Thành Hào (kinh thành Huế)
3.2. Giải pháp công trình:
- Nâng cao tỷ lệ thu gom và hiệu quả làm việc của hệ thống thoát nước hiện tại,
khơi thông các cống ngầm nối các hồ với nhau và nối các hồ với kênh Ngự Hà,
nhanh chóng khởi công nạo vét kênh Ngự Hà và thông cống Tây Thành Thủy Quan
để tạo dòng chảy cho Ngự Hà. Thường xuyên duy tu bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp
hệ thống mương và cống thoát nước hiện có để tăng hiệu quả thoát nước.
- Trong điều kiện chưa xây dựng được trạm xử lý nước thải, cần phải có những
biện pháp tận dụng và nâng cao khả năng xử lý tự nhiên của nguồn tiếp nhận (kênh
Ngự Hà và các hồ). Các biện pháp có thể gồm: nạo vét, kè bờ, quy hoạch lại mặt
nước trồng rau, kết hợp các công trình tạo cảnh quan hoặc các trò chơi giải trí để
làm xáo trộn nước, sử dụng các loại thủy sinh vật có khả năng hấp thu chất ô
nhiễm, nuôi cá,…
- Tăng hiệu quả làm việc của các nhà vệ sinh, tiến tới 100% hộ gia đình trong
thành phố có hố xí hợp vệ sinh, hỗ trợ công tác thiết kế, vận hành các công trình vệ
sinh hộ gia đình.Về lâu dài, cần xây dựng hoàn thiện mạng lưới thoát nước để thu
gom và xử lý toàn bộ nước thải đô thị theo hướng xây hệ thống thoát nước riêng;
xây dựng các tuyến cống bao có bố trí giếng tràn xung quanh hồ và dọc hai bên
sông Ngự Hà để đón nhận nước thải và nước mưa đợt đầu. Nước thải được thu
gom và đưa về trạm xử lý nước thải tập trung, không được phép xả vào hồ. Các hồ
trong thành phố chỉ tiếp nhận nước mưa.
3.3. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục:
- Từng bước thay đổi thói quen sử dụng nước của người dân và nâng cao nhận
thức của họ về tầm quan trọng của nước sạch; khuyến khích người dân sử dụng tiết
kiệm nước, hạn chế phát sinh nước thải ngay tại nguồn.

- Nâng cao nhận thức cho người dân để họ vứt rác đúng nơi quy định, chấm dứt
việc lấn chiếm, đổ rác bừa bãi vào sông, hồ gây tắc nghẽn dòng chảy, tắc các cống
thoát nước.
- Khuyến khích người dân đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải đô thị của
thành phố, hạn chế thải nước thải trực tiếp ra môi trường
Với những việc làm trên hi vọng sẽ mang nhiều ý nghĩa trong việc bảo vệ môi
trường trong thành phố, đồng thời tác động được hành vi cũng như ý thức trách
nhiệm của các lãnh đạo, các cơ quan ban ngành để từ đó có được “đáp án” tốt nhất
cho cuộc sống người dân hôm nay và thế hệ mai sau.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Qua các số liệu và hình ảnh đã trình bày ở trên ta có thể nhận thấy rằng vấn đề ô
nhiễm môi trường nước là vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay, không chỉ ở Huế mà
còn ở tất cả tỉnh thành trong phạm vi nước Việt Nam ta và rộng hơn nữa là của cả
toàn nhân loại.
Vấn đề ô nhiễm môi trường nước đã dấy lên một mối lo ngại về sức khỏe và môi
trường sống của con người ngay hiện tại và trong tương lai. Các ban ngành thuộc
Tỉnh và thành phố cũng đã có những biện pháp nhằm cải thiện vấn đề này nhưng
nhìn chung thì hiệu quả vẫn chưa cao do việc quản lý và tiến hành chưa chặt chẽ.
Vì vậy, để góp phần bảo vệ môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng
mỗi người chúng ta nên tự giác trong cuộc sống sinh hoạt như: xử lý rác thải sinh
hoạt, không xả rác xuống sông, hồ, đấu tranh phản đối các hành vi gây ô nhiễm
môi trường nước Hướng tới tương lai là thành phố Xanh- Sạch- đẹp nhất nước ta.
MỤC LỤC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1Lý do chọn đề tài.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
1.4 Giả thuyết khoa học.
1.5 Phạm vi nghiên cứu.
1.6 Nhiệm vụ nghiên cứu.

1.7 Phương pháp nghiên cứu.
1.8 Đóng góp đề tài
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận.
1. Một số khái niệm liên quan.
1.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường và các dạng ô nhiễm môi trường.
1.2 Ô nhiễm môi trường nước.
1.3 Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam.
CHƯƠNG 2: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Tp.Huế.
2. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa bàn Tp.Huế và các nhân tố
gây ô nhiễm.
2.1 Đặc điểm chung về địa bàn Tp.Huế.
2.2 Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn Tp.Huế.
2.3 Thực trạng người dân sống xung quanh các sông hồ bị ô nhiễm.
2.4 Hệ thống thoát nước trong khu vực Tp.Huế.
2.5 Các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước ở Tp.Huế.
2.6 Đánh giá chung về thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở
Tp.Huế.
CHƯƠNG 3: Giải pháp và cách khắc phục.
3.1 Giải pháp đối với ban lãnh đạo và người dân.
3.2 Giải pháp công trình.
3.3 Giải pháp tuyên truyền, giáo dục.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
** TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
dong-song-o-Hue.html?view=mobile
2.
n.aspx
3.
do-Hue/bai-viet.html

4. www.huecity.gov.vn
5. www.thuviensinhhoc.com.vn
6. UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, V/v thống nhất quy mô đầu tư dự án nạo vét
sông Ngự Hà và sông An Hòa, số 1281/UBND-XDGT 30/3/2009.
7. UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo về tình hình triển khai dự án cải thiện
môi trường nước thành phố Huế, Huế, 2007
8. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 của Phạm
Khắc Liệu, Đặng Thị Thanh Lộc, Huỳnh Thị Mậu Thìn.
9. .

×