Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Hồng Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.46 KB, 42 trang )

Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và
thử thách cho các doanh nghiệp.Trong bối cảnh đó, để có khả năng khẳng định
được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến tình hình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng
như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng,hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp
để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự,
nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài
chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm
biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu
hướng phát triển của doanh ngiệp. Phân tích tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu
hụt này.
Để đứng vững trong điều kiện kinh doanh hiện nay Công ty Cổ Phần
Hồng Phúc Thanh Hoá đã đưa ra chiến lược tiêu thụ hàng hóa thích hợp, cho
phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với tốt với nền kinh tế thị trường, nắm
bắt các cơ hội tốt, nâng cao hiệu quả kinh doanh.Và một trong những vấn đề
giúp cho doanh ngiệp thực hiện mục tiêu đó là phải có hệ thống Tài Chính.


Để làm rõ vấn đề trên nhóm sinh viên quyết định đi tìm hiểu vấn đề tại
công ty và chọn nó làm đề tài tiểu luận của mình. Với tên gọi: "Phân tích tình
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
1
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
hình tài chính tại công ty Cổ phần Hồng Đức" đề tài được chia thành 3 phần
chính như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về phân tich tài chính của doanh
nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Hồng Phúc
Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
2
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGIỆP
1.1 Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội
dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các
mối quan hệ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp được biểu hiện bởi hình thái
tiền tệ. Đây cũng là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh về các số
liệu tài chính hiện hành với quá khứ, thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp.Từ đó có thể đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa
ra các quyết định quản lý tài chính phù hợp.
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân

tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm
mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong
tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp,
đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài
doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều
nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính
phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác
nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác
nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
3
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...
kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
 Trong cơ chế mở các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong giới hạn pháp
luật cho phép. Do đó rất nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động và đầu chú
trọng đến tình hình taì chính:Chủ sở hữu của các doanh nghiệp, các cổ đông, nhà
đầu tư, nhà tài trợ, nhà cung ứng,khách hàng, các cơ quan nhà nước, các công
nhân viên…Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính dưới các góc độ
khác nhau.

 Với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận, khả năng phát triển, tối đa hoá giá trị
doanh nghiẹp. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác
nhưtạo công ằn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín, mở rộng thị
trường, đóng phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường…Do đó họ quan tâm trước hết
đến lĩnh vực đầu tư và tài trợ, đó chính là lượng thông tin doanh nghiệp cần để
đánh giá và cân bằng tài chính,khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán
tình hình tài chính nhằm đưa ra quyết định, kế hoạch đúng đắn.
 Với ngân hàng và các chủ nợ khác: Mối quan tâm của họ chủ yếu hướng
vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó người cho vay cũng
quan tâm đến khả năng sinh lợi củ doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc và lãi
cho vay dài hạn.
 Với các nhà đầu tư: Quan tâm nhiều đến yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn,
mức sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần thông tin
về tình hình tài chính, hoạt động của vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp và tính hiệu quả của công tác quản lý.Những
mối quan tâm trên nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả do dòng vốn đầu
tư của các nhà đầu tư.
Phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu là phân tích báo cáo tài chính và
các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và
kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ những góc độ khác nhau có
thể đánh giá toàn diện, tổng quát, xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Từ đó có thể nhận biết phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết
định tài chính, tài trợ và đầu tư phù hợp.
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
4
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
1.2 Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
Để đảm bảo thực hiện được các chức năng của mình tài chính doanh
nghiệp cần được thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau.

- Tôn trọng pháp luật
- Tôn trọng phương pháp hạch toán kinh doanh
- Công tác tổ chức tài chính phải luôn giữ được chữ tín
- Tổ chức phải đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro bất trắc
1.3 Mục tiêu và đối tượng của phân tích tài chính doanh doanh nghiệp.
1.3.1 Mục tiêu
Căn cứ vào các nguyên tắc về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, thực trạng và triển vọng của hoạt động tài
chính, vạch ra những mặt tích cực và những mặt tiêu cực và tồn tại việc thu chi
tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng cúa các yếu tố. Trên cơ sở
đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hướng tới 3 mục tiêu cơ bản sau:
 Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các
người sử dụng thông tin khác để cho họ cơ thể ra quyết định phương hướng và
quy mô đàu tư, tín dụng và các quyết định khác. Thông tin phải dễ hiểu đối với
người có trình độ tương đối về kinh doanh và về hoạt động kinh tế muốn nghiên
cứu các thông tin này.
 Cung cấp thông tin giúp người sử dụng có thể đánh giá số lượng , thời
gian và rủi ro những khoản thu bằng tiền của cổ tức hoặc tiền lãi . Vì các dòng
tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá
trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian
và rủi ro của các đồng tiền thuần dự kiến thu được của doanh nghiệp.
 Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp. nghĩa vụ
của doanh nghiệp tớicác nguồn lực này và tác động của những nghiệp vụ kinh
tế; những sự kiện và những tình huống mà tác động làm thay đổi các nguồn lực
cũng như nghĩa vụ đó.
1.3.2 Đối tượng
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng
rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Vì vậy
căn cứ để phân tích là dựa vào các báo cáo tài chính.

Vai trò của các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp:
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
5
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
 Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế -tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân
tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống, tình hính sản suất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
 Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hành các
chính sách, các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
 Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá
những khả năng và tiềm năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, giúp công tác
dự báo và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp.
1.4 Phương pháp phân tích.
1.4.1 Phương pháp so sánh.
- Điều kiện so sánh:
 Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng
 Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được
- Xác định gốc để so sánh: Kỳ gốc so sánh tuỳ thuộc vào mục đích của phân
tích. Cụ thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xá định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì kỳ gốc so
sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh giưũa
thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thi gốc so sánh đựoc xác định là giá
trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
- Kỹ thuật so sánh: sử dụng so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối
+ So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến đổi về sốtuyệt đối của chỉ tiêu
phân tích.

+ So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay
giảm bao nhiêu %.
1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng
thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương. Nếu là phương trình thì các
được sắp xếp theo trình tự: nhân tố số lượng đứng trước,nhân tố chất lượng
đứng sau, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng nay nhiều nhân tố chất lượng
thì nhân tố chủ yếu đứng trước, nhân tố thứ yêú đứng sau. Khi đó để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến hành lần lượt thay thế số kỳ gốc của
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
6
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó ( nhân tố nào đã được thay thế mang
giá trị thực tế từ đó còn những nhân tố khác giữ nguyên ở kỳ gốc); sau mỗi lần
thay thế phải xác định được kết quả của lần thay thế ngay trước nó là ảnh hưởng
của nhân tố vừa được thay thế.
1.4.3 Phương pháp số chênh lệch.
Trong thực tế phân tích, phương pháp thay thế liên hoàn còn được thực
hiện bằng phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch là hiệu quả
của phương pháp thay thế liên hoàn áp dụng khi nhân tố ảnh hưởng có quan hệ
phân tích với chỉ tiêu phân tích. Phương pháp số chênh lệch sử dụng ngay số
chênh lệch của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế vào các biểu thức tính toán
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó với các chỉ tiêu phân tích. Muốn xác định ảnh
hưởng của nhân tố nào đó, người ta lấy chênh lệch giữa thực tế so với kỳ gốc
của nhân tố ấy, nhân với nhân tố đứng trước ở thực tế, nhân tố đứng sau o kỳ
gốc trên cơ sở tuân thủ trình tự sắp xếp các nhân tố.
1.4.4 Phương pháp cân đối.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều
chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các
quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có 2 loại:Cân đối tổng thể và cân đối cá

biệt.
Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp.Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu sẽ
dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác.
Do vậy khi phân tích một nhân tố có liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng
mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu,áp dụng
phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
1.4.5 Phương pháp dự đoán.
Phương pháp hồi quy:Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ,
những dữliệu đã diễn ratheo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để
thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan.
Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình hòi quy. Dựa vào
phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả đã diễn ra, ước tính và
dự báo những sự kiện sẽ diễn ra trong tương lai.
- Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán quy
hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế.
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
7
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
- Phương pháp sử dụng mô hình kinhtế lượng: Là phương pháp thiết lập
mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô hình
kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
1.5 Nội dung phân tích.
1.5.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Là xem xét nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc
này sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin cách nhìn tổng quát nhất tình hình
tài chính trong kỳ kinh doanh có khả quan hay không. Điềuđó cho phép chủ
doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp.

Từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp trước hết căn cứ vào
các số liệu đã phản ánh trên bảng cân đói kế toán để so sánh tổng số tài sản của
nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy quy mô vốn và đơn vị sử dụng
trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Do vậy, cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế
toán.
Đánh giá khái quát gồm các nội dung chủ yếu.
- Xem xét tăng trưởng vốn kinh doanh.
- Phân tích tình hình phân bổ vốn.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
1.5.2 Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn kinh
doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là các nguồn hình thành nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động. Các nguồn
vốn này được hình thành từ các chủ sở hữu, các nhà đầu tư các cổ đông. Ngoài
ra còn có thể hình thành từ phần lợi tức của doanh nghiệp bổ sung cho nguồn
vốn.
Nguồn vốn cố định được sử dụng chủ yếu để đầu tư, trang trải cho các
loại tài sản cố định, mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản...
Nguồn vốn lưu động chủ yếu sử dụng để đảm bảo cho tài sản lưu động:
nguyên liệu công cụ lao động, đồ dùng, hàng hoá...
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
8
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
Để phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn kinh
doanh ngoài việc sử dụng các số liệu của bảng cân đối kế toán còn phải sử dụng

các tài liệu chi tiết khác: Báo cáo tài sản cố định, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Khi
phân tích doanh nghiệp cần nắm được rằng nhu cầu về vốn kinh doanh (chủ yếu
là vốn lưu động) được xác định phù hợp với tính chất, quy mô kinh doanh và
thường được thể hiện qua kế hoạch dự trữ tài sản lưu động.
Khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ yêu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, trước hế doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn vốn vay ngắn
hạn, các khoản vay đến hạn chưa trả, vay dài hạn.
Ngoài việc phân tích tìn hình khẳ năng tăng giảm của nguồn vốn, người
phân tích còn phải tiến hành nghiên cứu mức độ bảo đảm của nguồn vốn lưu
động với các loại tài sản dự trữ thực tế phục vụ cho việc đảm bảo các điều kiện
của sản xuất kinh doanh.
1.5.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lượng
công tác tài chính. Khi nguồn bú đắp dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng
vốn. Ngược lại khi nguờn vốn bù đắp tài sản dự trữ thừa, doanh nghiệp bị chiến
dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng doanh
nghiệp có thêm một phần đẻ đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại
doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn.
Quá trình phân tích phải chỉ ra được các khoản đi chiếm dụng và bị chiếm
dụng hợp lý.
- Những khoản đi chiếm dụng hợp lý là những khoản còn đang trong hạn
trả: Khoản phải trả cho người bán chưa hết hạn thanh toán, phải nộp ngân sách
chưa hết hạn nộp…
- Những khoản bịchiếm dụng hợp lý là nhữngkhoản chưa đếnhạn thanh
toán: Khoản bán chịu cho khách đang trong thời hạn thanh toán, khoản phải thu
của đơn vị trực thuộc và phải thu khác…
Trong những quan hệ thanh toán, doanh nghiệp phải chủ động giải quyết
vấn đề chiếm dụng và đi chiếm dụng trên cở sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ
luật thanh toán.
Phân tích khả năng thanh toán cho biết tình hình tài chính là tốt hay xấu.

Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp có it cônh nợ, khả năng thanh toán dồi
dào, ít đi chiếm dụng. Vì vậy sẽ tạo cho doang nghiệp chủ động về vốn đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, tình hình tài chính gặp khó
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
9
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
khăn, doanh nghiệp nợ nần dây dưa kéo dài mất tính chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và đôikhi dẫn đến tình trạng phá sản.
Tuy nhiên, ngoài viêc sử dụng bảng cân đối để đánh giá còn pháỉư dụng
các tài liệu hạch toán hàng ngày và một số tài liệu thực tế liên quan để có kết
luận chính xác. Cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu cần sắp xếp rheo trình tự nhất định. Trình tự đó thể hiện
nhu cầu thanh toán ngay cũng như khả năng huy động ngay và thanh toán trong
thời gian tới.
1.5.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng nguồn vốn nhân tài vật lực của doanh ngiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quả trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Đây là vấn đề phức
tạp và có quan hệ tới nhiều yếu tố: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động…
Vì vậy khi phân tích cần phải xem xét qua nhiều chỉ tiêu: hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, sức sinh lời của vốn…
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế so sánh tương đối.
Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy nó được dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá trình độ chất
lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế.
Bên cạnh việc phân tích chỉ tiêu tổng quát, cần phải tiến hành một số chỉ
tiêu chi tiết: hiệu quả sử dụng tài sản cố định (sức sản xuất, sứchao phí, sức sinh
lợi…) và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tốc độchu chuyển vốn.
1.5.5 Phân tích tình hình biến động của vốn và cơ cấu vốn.

Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông
qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối
của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản
Khi xem xét vấn đề này, cần quan tâm đến tác động của từng loại tài sản
đối với quá trình kinh doanh và chính sách tài chính của doanhnghiệp trong việc
tổ chức huy động vốn.Cụ thể:
+ Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng khả năng
ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
+ Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất
kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
10
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
+ Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh
toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh
hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
+ Sự biến động của tài sản cố định cho thấy năng lực sản xuất hiện có của
doanh nghiệp.
Xem xét cơ cấu vốn
+ Thông qua viẹc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản
đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến
động của cơ cấu vốn.
+ Lập bảng phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn).
Khi phân tích cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp.
1.6 Các cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính.
 Hệ thống báo cáo tài chính.
 Bảng cân đối kế toán.
 Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh

11
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG PHÚC.
2.1.Tổng quan về công ty
2.1.1 Tên giao dịch, trụ sở
Công ty cổ phần Hồng Phúc là doanh nghiệp ngoài quốc doanh được
thành lập theo QĐ số 260300312 cấp ngày 24/08/2005 do Sở Kế hoạch đầu tư
thanh hoá cấp.
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Hồng Phúc.
Địa chỉ: Lô D – Khu công nghiệp Lễ Môn – Thành phố Thanh Hoá.
Ngành nghề kinh doanh chính: Khai thác đá, sản xuất đá dựng, đá xuất
khẩu, mỹ nghệ mây tre nứa, gốm, XD dân dụng, giao thông thuỷ lợi, xuất nhập
khẩu thiết bị máy móc, vật liễuây dựng, chế biến thuỷ sản tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu.
Trụ sở giao dịch: Lô D – Khu công nghiệp Lễ Môn – Thành phố Thanh
Hoá.
Điện thoại: 037 912855. Fax: 037 912812
Tài khoản số: 50110000027718 tại ngân hàng Đầu và phát triển Thanh
Hoá.
Sau gần 7 năm đi vào hoạt động mô hình HTX SXVLXD Hồng Phúc, đến
thang 8/2005 HTX VLX Hồng Phúc đã góp vốn bằng tài sản của đơn vị cùng
với các cổ đông khác thành lập nên công ty Hồng Phúc chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/12/2005. Đến nay đã được uy tín trên thị trường xuất khẩu đá
Marble. Đơn vị đã được cấp phép tận thu khoáng sản để sản xuất đá ốp lát tại
Huyện Yên Định, Cẩm Thuỷ, Hà Trung…Tỉnh Thanh Hoá.
Trong 7 năm qua đơn vị liên tục đổi mới công nghệ và phát triển. Donh
thu năm sau cao hơn năm trước, năm 2000 là 1,5tỷ, năm 2005 là hơn 22tỷVNĐ.
Lực lượng lao động năm 2000 là 50 người đến nay là 700 người.

GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
12
Trường ĐHCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý.
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty Cổ phần Hồng Phúc.

b. Chức năng và nhiệm vụ
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất đồng thời có
hiệu quả trong sản xuất và quản lý tốt sản xuất. Vì vậy Công ty CP Hồng Phúc
đã thành lập bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một doanh nghiệp một thủ
trưởng.
- Ban giám đốc bao gồm một Tổng Giám Đốc công ty, người có quyền hành
cao nhất và có trách nhiệm lớn đối với nhà nước và toàn thể tập thể CBCNV
trong công ty. Vậy trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cần
một trợ lý giám đốc cho Giám Đốc để tham mưu trong công việc đó là một phó
tổng giám đốc, sau đó là các phòng ban.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng thực hiện các chính sách của đảng
và nhà nước trong công tác đảm bảo quyền và lợi ích của CBCNV về tinh thần,
vật chất, sức khoẻ đồng thời có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều
hành hoat động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài
chính, phục vụ cho công tác lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, phục vụ
cho công tác thống kê và thông tin kinh tế, thể lệ kế toán của nhà nước thực hiện
việc hoạch toán sản xuất kinh doanh thanh quyết toán với Nhà nước.
GVHD: Vũ Hải Thúy Môn: Phân tích hoạt đông kinh doanh
13
PXSX 01
Lễ Môn
PXSX
Hà Trung

PXSX
Yên Lâm
PXSX
Cẩm Thuỷ
PXSX
đá bóng
PXSX đá Xưởng khai
thác đá khối
Xưởngxẻ
đá tấm
Xưởng chế
biến đá ốp
Ban giám đốc
Phòng
kế
Phòng
thu mua
Phòng
tổ chức
Phòng
kế
Tổ
KCS
Phòng
kinh
Trng HCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
- Phũng k hoch: Cú nhim v thi hnh cỏc ch th ca cp trờn cụng tỏc
kim tra giỏm sỏt thng xuyờn cht lng sn phm, xõy dng k hoch sn
xut, tiờu th sn phm, cung cp y v kp thi cỏc thụng tin cn thit
cõn i cỏc vt t, lao ng vi mỏy múc thit b.

- Phũng k thut KCS: Cú nhim v cựng vi phũng k hoch xõy dng cỏc
nh mc, kinh t k thut, tiờu chun cht lng sn phm kim tra cht lng
sn phm.
- Phũng kinh doanh: Cú nhim v thc hin cỏc hot ng nhm gii thiu
sn phm ca cụng ty ra ngoi th trng, thỳc y quỏ trỡnh tiờu th sn phm
ca cụng ty nh: Qung cỏo, tip th, khuyn mi sn phm
- Phũng thu mua: Cú chc nng thu mua nguyờn vt liu, hng hoỏ vt t phc
v sn xut, m bo cung cp nguyờn liu theo n hng ca phũng k hoch
v kinh doanh.
2.1.3. Cỏc sn phm kinh doanh v th trng ca cụng ty.
Sn phm:
- ỏ m ngh, p lỏt, ỏ vng, ỏ trng, ỏ cm thu, ỏ yờn lõm, ỏ cm
thch
Th trng:
Cụng ty cung cp sn phm trong ni a v quc t nhng ch yu l khu
vc th trng Chõu u v Bc M l th trng chớnh ca cụng ty nm 1999.
2.1.4. Bỏo cỏo hot ng kinh doanh ca doanh nghip.
Công ty Cổ Phần Hồng Phúc
Lô D - Khu Công Nghiệp Lễ Môn - TP. Thanh Hoá
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Năm 2008)
Mã Chỉ tiêu
Thuyết
minh
Kỳ này Kỳ trớc

01 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VI.25 65 954 047 339 41 348 000 941
02 2. Các khoản giảm trừ

19 981 860
10

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)

65 954 047 339 41 328 019 081
11 4. Giá vốn hàng bán VI.27 44 158 460 329 27 445 756 873
20
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10
- 11)

21 795 587 010 13 882 262 208
21 6. Doanh thu hoạt động tài chính VI.26 212 796 323 264 078 161
22 7. Chi phí tài chính VI.28 3 138 115 188 2 333 030 082
23 - Trong đó: Lãi vay phải trả 2 945 043 934 2 267 310 589
24 8. Chi phí bán hàng

11 279 515 791 7 490 904 458
GVHD: V Hi Thỳy Mụn: Phõn tớch hot ụng kinh doanh
14
Trng HCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
25 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

2 654 610 290 3 048 506 765
30
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 +
(21 - 22) - (24 + 25)}

4 936 142 064 1 273 899 064
31 11. Thu nhập khác

1 329 053 554 195 743 638

32 12. Chi phí khác

1 093 390 692 192 724 082
40 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

235 662 862 3 019 556
50 14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế (50 = 30 + 40)

5 171 804 926 1 276 918 620
51 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành VI.30
52 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại VI.30
60
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 -
51 - 52)

5 171 804 926 1 276 918 620
70 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu


Công ty Cổ Phần Hồng Phúc
Lô D - Khu Công Nghiệp Lễ Môn - TP. Thanh Hoá
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Năm 2009)
Mã Chỉ tiêu
Thuyết
minh
Kỳ này Kỳ trớc

01 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VI.25 64 706 113 194 65 954 047 339
02 2. Các khoản giảm trừ


1 066 667 438
10
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)

63 639 445 756 65 954 047 339
11 4. Giá vốn hàng bán VI.27 45 121 394 543 44 158 460 329
20
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 =
10 - 11)

18 518 051 213 21 795 587 010
21 6. Doanh thu hoạt động tài chính VI.26 1 075 492 954 212 796 323
22 7. Chi phí tài chính VI.28 5 648 024 027 3 138 115 188
23 - Trong đó: Lãi vay phải trả 5 176 327 621 2 945 043 934
24 8. Chi phí bán hàng

9 541 684 140 11 279 515 791
25 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

4 483 567 852 2 654 610 290
30
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 +
(21 - 22) - (24 + 25)}

- 79 731 852 4 936 142 064
31 11. Thu nhập khác

195 854 590 1 329 053 554
32 12. Chi phí khác


1 496 155 813 1 093 390 692
40 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

-1 300 301 223 235 662 862
50 14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế (50 = 30 + 40)

-1 380 033 075 5 171 804 926
51 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành VI.30
52 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại VI.30
60
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 -
51 - 52)

-1 380 033 075 5 171 804 926
70 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu


Công ty Cổ Phần Hồng Phúc
Lô D - Khu Công Nghiệp Lễ Môn - TP. Thanh Hoá
GVHD: V Hi Thỳy Mụn: Phõn tớch hot ụng kinh doanh
15
Trng HCNTP.HCM SVTH: CDQT10TB
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Năm 2010)
Mã Chỉ tiêu
Thuyết
minh
Kỳ này Kỳ trớc

01 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VI.25 74 291 481 278 64 706 113 194

02 2. Các khoản giảm trừ

1 160 163 656 1 066 667 438
10
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)

73 131 317 622 63 639 445 756
11 4. Giỏ vn h ng bỏn VI.27 60 451 522 231 45 121 394 543
20
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 =
10 - 11)

12 679 795 391 18 518 051 213
21 6. Doanh thu hoạt động tài chính VI.26 1 520 394 635 1 075 492 954
22 7. Chi phí tài chính VI.28 2 926 424 579 5 648 024 027
23 - Trong đó: Lãi vay phải trả 2 864 089 443 5 176 327 621
24 8. Chi phí bán hàng

9 395 873 246 9 541 684 140
25 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

4 586 859 111 4 483 567 852
30
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 +
(21 - 22) - (24 + 25)}

-2 708 966 910 - 79 731 852
31 11. Thu nhập khác


831 309 989 195 854 590
32 12. Chi phí khác

1 046 856 878 1 496 155 813
40 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

- 215 546 889 -1 300 301 223
50 14. Tng lợi nhuận kế toán trớc thuế (50 = 30 + 40)

-2 924 513 799 -1 380 033 075
51 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành VI.30
52 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại VI.30
60
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 -
51 - 52)

-2 924 513 799 -1 380 033 075
70 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu


Qua bng phõn tớch trờn cho thy nhỡn chung cỏc ch tiờu phn ỏnh tỡnh
hỡnh hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty qua mt s nm xu hng tng.
Tuy nhiờn s tng lờn ny ch yu l do cụng ty m rng quy mụ hot ng sn
xut kinh doanh c th l doanh thu nm 2010 cú tng lờn hn so vi nm 2009
l 9 585 368 080t ng nhng bờn cnh ú li nhun thun t hot ng sn
xut kinh doanh li gim hn so vi nm 2009 l -2 629 235 058 t ng iu
ny chng t nm 2010 cụng ty lm n kộm hiu qu cha cú nhng bin phỏp
qun lý phự hp gim chi phớ, h giỏ thnh v nõng cao li nhun. iu ny
c th hin rừ hn ch tiờu doanh thu nm thun nm 2010. õy l do cụng
ty cha cú nhng bin phỏp qun lý cht ch, hp lý ụn c cụng nhõn lm

vic, khụng gim chi phớ sn xut kinh doanh, tng giỏ thnh sn phm lm cho
li nhun gim.
Rỳt ra t nhng yu kộm t nm 2010 ban qun lý cụng ty ó kp thi
khc phc v a ra nhng bin phỏp qun lý h hiu hn lm cho kt qu hot
ng sn xut nm 2010 tng i kh quan. Nm 2010 cụng ty cú nhng bin
GVHD: V Hi Thỳy Mụn: Phõn tớch hot ụng kinh doanh
16

×