A_ lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trởng ở mọi quôc gia.
Hiện nay, các nớc trên thế giới đều nhìn nhận rằng nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài( FDI ) đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế
.Việc thu hút vốn FDI để phát triển kinh tế - xã hội là tận dụng điều kiện
khách quan vô cùng thuận lợi mà thế giới tạo ra thay vì phải bỏ ra hàng
trăm năm phát triển để vợt qua thời kì tích luỹ ban đầu dài và gian khổ.
FDI là một bộ phận quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu t
phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ có nguồn vốn FDI ma nhiều nguồn lực
trong nớc đợc khai thác và phát huy tác dụng.
Trong những năm cải cách và mở cửa, Trung Quốc( TQ ) đã
đạt đợc những thành tựu khiến thế giới phải chú ý. Điều này đợc thể hiện
trên nhiều lĩnh vực, trong đó FDI là lĩnh vực đợc liên tục thay đổi về
chính sách và biện pháp thực hiện cho phù hợp với tình hình chung diễn
ra trên thế giới và điều kiện thực tế ở TQ. Kết quả đạt đợc là sự tăng trởng
liên tục về thu hút FDI ở TQ trong thời gian qua.
Vấn đề thu hút FDI đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia
phát triển và đang phát triển. Đối với Việt Nam, FDI đợc coi là ngoại lực
quan trọng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Bớc vào nền kinh tế thị trờng, TQ có nhiều nét tơng đồng với
Việt Nam. Vì vậy, những kinh nghiệm thu hút FDI cua TQ là nhng gợi ý
hữu ích cho Việt Nam trên con đờng phát triển.
2. Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận
về FDI, tình hình huy động vốn FDI ở TQ, và từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm huy động nguồn vốn FDI cho Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
1
Vấn đề huy động vốn FDI ở TQ đợc nghiên cứu trong giai
đoạn 1979- 2003 về tình hình huy động, các chính sách và biện pháp
thực hiện. Sau đó đa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
4. Kêt cấu và nội dung của đề tài:
Đề tài kết cấu thành 3 phần chính
Chơng 1: Một số ly luận chung về đầu t trc tiếp nớc ngoài ( FDI)
Chơng 2: Thc trạng thu hút FDI vào Trung Quốc
Chơng 3: Một số bài học thu hút FDI cho Việt Nam
B_phần nội dung
Chơng 1: Một số lý luận chung về đầu t trực
tiếp nớc ngoài ( FDI)
1.1. Khái niệm và đặc điểm FDI:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức di chuyển vốn quốc
tế, trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
Một số đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Đây là hình thức đầu t bằng nguồn vốn của t nhân do các chủ
đầu t quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao,
2
không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần
cho nền kinh tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây
dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp
đang hoạt động hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp
nhận đợc công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý
Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t
dới hình thức vốn pháp định mà nó con bao goòm cả vốn vay của doanh
nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t trích từ lợi
nhuận trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Tác động của FDI:
Mục tiêu cơ bản trong thu hút FDI của nứoc chủ nhà là thúc
đẩy tăng trởng kinh tế. FDI tác động đến những nhân tố thúc đây sự tăng tr-
ởng: bố sung nguồn vốn trong nớc, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tiêp
nhận chuyển giao công nghệ hiện đại,
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu
hụt cán cân thanh toán quốc tế của nớc tiếp nhận đầu t . Đặc biệt đối với nớc
đang phát triển đều rơi vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói : từ thu nhập
thấp dẫn đến tích luỹ thấp, nên khả năng thực hiện đầu t không cao, khó gia
tăng năng lực sản xuất ở mức độ căn bản, rồi hậu quả lại là thu nhập thấp. Để
phá vỡ vòng luẩn quẩn nay, cần tạo ra đợc điểm đột phá chianh xác. Trở ngại
lớn nhất của các nớc đang phát triển chính là thiếu vốn. Tuy nhiên không thể
chỉ trông chờ vao nhuồn vốn trong nớc vì sẽ không tránh khỏi sự tụt hậu.Do
vậy, vốn đầu t nớc ngoài, đặc biệt là FDI sẽ khắc phục đợc tình trạng trên.
Ngoài ra, FDI còn giúp nớc chủ nhà tiếp nhận những công
nghệ sẵn có từ bên ngoài, đợc lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện cụ
thể của nớc mình. Bên cạnh đó, thông qua FDI, nớc chủ nhà có thể nâng cao
năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của họ.
Đầu t nớc ngoài phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều
việc làm mới cho các nớc nhận đầu t. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất
3
lợng nguồn lao động do đó nguồn phát triển FDI ở các nớc sở tại đã đặt ra
yêu cầu khách quan về chất lợng, chuyên môn ngời lao động.
Thông qua FDI, các nớc có thể thúc đẩy xuất nhập khẩu, tiếp
cận với thị trờng thế giới. Xuất nhập khẩu cho phép khai thác lợi thế so sánh,
thúc đẩy trao đổi thông tin dịch vụ,
1.3. Những nhân tố ảnh hởng tới khả năng thu hút FDI:
Chính sách của nớc xuất khẩu vốn tạo điều kiện thuận lợi nh
thế nào cho dòng vốn di chuyển ra khỏi quốc gia. Khi có sự d từa vốn, chính
phủ sẽ có chính sách xuất khẩu vốn để đem lại thu nhập lớn hơn cho quốc
gia. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt tại thị trờng nội địa, chính phủ cũng
khuyến khích đầu t ra nớc ngoài.
Chính sách của nớc tiếp nhận vốn đầu t có tác động rất lớn tới
việc thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào quốc gia mình. Điều kiện tiên quyết
đó là chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài thật khoa học, hợp lý, nhiều
điều kiện u đãi, sự ổn định, nhất quán trong các văn bản luật pháp, sự thuạc
hiện có hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nớc se tác động trực tiếp đến
tâm lý của nhà đầu t.
Mỗi quốc gia đều có những nét đặc điểm riêng biệt về văn
hoá, trình độ phát triển, thể chế chính trị, Do đó khi tiến hành đầu t trực
tiếp nớc ngoài, các chủ đầu t cần phải nghiên cứu sự thích nghi của sản phẩm
và công nghệ khi đem đầu t vào thị trờng của nớc tiếp nhận sao cho phù hợp
và phát huy tốt lợi thế của nớc sở tại.
Khi tham gia đầu t kinh doanh, các nhà đầu tphải xem xet và
biết rõ những yếu tố về nguồn lực, khinh nghiệm quản lý và chức năng tác
nghiệp của chính công ty mình để tạo hiệu quả cao cho quá trình đầu t. Khi
công ty có khả năng dồi dào về vốn sẽ có thể vơn mạnh ra thị trờng nớc
ngoài, kinh nghiệm quản lý tốt sẽ giúp công ty thích nghi nhanh với những
biến động không mong muốn của thị trờng, chức năn tác nghiệp tốt se tạo
hiệu quả đầu t cao hơn.
Sức hấp dẫn của thị trờng nớc tiếp nhận đầu t hay lợi thế so
sánh của thị trờng nội địa chính là yếu tố cần khai thác của các nhà đầu t.
Quy mô, cấu trúc và giới hạn của thị trờng sẽ quyết định chủng loại sản
phẩm, cách thức phân phối và từ đó quyết định mức lợi nhận của nhà đầu t.
4
Luật pháp của nớc chủ nhà tác động trực tiếp tới quá trình đầu t, tạo điều
kiện thuận lợi hay gây khó khăn cho chủ đầu t. Bên cạnh đó, muốn thu hút
đầu nớc ngoài thì nớc tiếp nhận đầu t phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo
phục vụ tốt cho dự án đầu t.
Khả năng thu hút FDI của một quốc gia còn phụ thuộc vào xu
hớng đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới. Vốn đầu t trực tiếp ngoài chủ yếu
vận động nội bộ các nớc công nghiệp nhng hiện nay tỷ trọng của dòng vốn
này giảm dần do nền kinh tế các nớc công nghiệp phát triển có môi rờn đầu
t kém thuận lợi, trong khi đó, các nớc đang phát triển có nhiêu chính sách
khuyến khích, tăng cờng thu hút FDI. Sự vận động FDI trên thé giới chủ yếu
là trong nội bộ các nớc cùng khu vực do quá trình hình thành các liên minh
về kinh tế, chính trị trong khu vực có nhng chính sách thống nhất và sự tơng
đồng về điều kiện, môi trờng đầu t. Thêm vào đó, hiện tợng đa biên trong xu
hớng vận động FDI ngày cang rõ nét. Và, dòng đầu t FDI tập trung vào
những ngành kinh tế mới : công nghệ phần mềm, công nghệ thông tin,
công nghệ tin học,
Chơng 2: Thc trạng thu hút FDI vào Trung Quốc
2.1. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Trung Quốc:
5
Bảng: Các dòng vốn vào Trung Quốc
Đơn vị: tỷ USD
Năm 1985 1990 1995 2000
Tổng 4.6 10,3 100,0
Các khoản
vay
2,7 6,5 21,5
Đầu t trực
tiếp
1,7 3,5 77,9 62,8
Đầu t khác 0,2 0,3 0,6 8,7
Đầu t của TQ chủ yếu dựa vào hai nguồn chính là tiết kiệm gia
đình cao và dòng t bản nớc ngoài chảy vào.Sau cuộc cải cách năm 1978, lợng
t bản nớc ngoài đổ vào TQ ngày càng nhiều, đặc biệt đầu t trực tiếp nớc
ngoài sau năm 1985. Đến năm 1995, FDI vào TQ đã chiếm tới gần 78% tổng
số dòng tài chính đổ vào TQ. Lợng FDI đổ vào TQ ngày một nhiều vì đây là
thị trờng tiềm năng khổng lồ. So với nhiều nớc khác và hai nền kinh tế liền
kề là Hồng Kông và Đài Loan, TQ có lợi thé lao động rẻ và giá đất thấp. Bên
cạnh đó, Chính phủ TQ có những biện pháp khuyến khích mạnh mẽ thu hút
đầu t nớc ngoài. Hơn thế nữa, lực lợng ngời Hoa và Hoa Kiều ở nớc ngoài là
một nguồn đầu t lớn vào TQ.
Bảng : FDI vào Trung Quốc thời kỳ 1979 2003
Đơn vị: triệu USD
Năm Số dự án Vốn đăng ký Vốn thực Tỷ lệ thực
1979-82 920 4958 1769 35,68%
1983 638 1917 916 47,78%
1984 2166 2875 1419 49,36%
1985 3073 6333 1956 30,89%
1986 1498 3330 2244 67,39%
1987 2233 3709 2314 62,39%
1988 5945 5297 3194 60,30%
1989 5779 5600 3393 60,59%
1990 7273 6596 3487 52,87%
1991 12978 11977 4366 36,45%
1992 48764 58124 11008 18,94%
1993 83437 111436 27515 24,69%
1994 47549 82680 33767 40,84%
1995 37011 91282 37521 42,10%
1996 24556 73276 41726 56,94%
1997 21001 51003 45257 88,73%
6
1998 19799 52102 45463 87,26%
1999 16918 41223 40319 97,81%
2000 22347 62380 40715 65,27%
2001 26140 69195 46878 67,75%
2002 21470 62307 34442 55,28%
T1-T5/2003 15175 38223 23271
Nguồn: Những vấn dề kinh tế thế giới 2003
FDI vào Trung Quốc trong thời gian qua có thể chia làm 3 thời
kỳ.Trong thời kỳ 1979-1991, tuy FDI tăng trởng đều hàng năm nhng chủ yếu
là qui mô nhỏ, với bình quân một dự án chỉ đạt 1,2 triệu USD, nguồn vốn chủ
yếu ngời Hoa ở nớc ngoài, tập trung chủ yếu vào các ngành sử dụng nhiều
lao động. Mục tiêu chính của chính phủ TQ trong giai đoạn này là tranh thủ
các khoản vay nợ và viện trợ nớc ngoài để đầu t cơ sở hạ tầng tạo ra môi tr-
ờng thuận lợi nhằm thu hút FDI cho giai đoạn tiếp theo. FDI và TQ thực sự
tăng mạnh từ năm 1992-1996, cao điểm nhất là năm 1993, TQ thu hút đợc
38437 dự án với tổng vốn đăng ký lên đến mức kỷ lục là111,4tỷ USD. Thời
kỳ này qui mô dự án tăng đáng kể, thu hút đợc nhiều công ty và tập đoàn
hàng đầu thế giới. Bắt đầu từ năm 1996, do khủng hoảng tài chính tiền tệ ở
Châu á nên FDI vào TQ có chiều hớng giảm sút; nhng kể từ khi trở thành
thành viên chính thức của WTO,FDI vào TQ có dấu hiệu phục hồi và tăng tr-
ởng trở lại. Thời kỳ này, bên cạnh những thành công về thu hut FDI, chính
phủ TQ đã phải có những cải cách và điều chỉnh lớn trong chính sách thu hút
và sử dụng FDI.
Cùng với những thành công trong việc thu hút FDI, tình hình
vốn thực hiện ở TQ cũng rất khả quan. Tỉ lệ vốn thực hiện nhìn chung đạt
mức cao, trên 55%, cao điểm có những năm đạt trên 90%.
Từ thực trạng về qui mô, cơ cấu và những đóng góp của FDI đối với sự phát
triển kinh tế xã hội ở TQ thời gian qua, chúng ta có thể đa ra một số liên hệ
và so sánh với VN trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
Về cơ cấu FDI theo hình thức đầu t: đây là điểm tơng đối
giống nhau giữa hai quốc gia về các nhà đầu t nớc ngoài đều có xu hớng
chuyển từ việc lựa chọn hình thức kinh doanh là chính trong thời kỳ đầu của
quá trình thu hút FDI sang lựa chọn hình thức 100% vốn nớc ngoài. Tính
riêng năm 2001, ở VN hình thức 100% vốn nớc ngoài chiếm 61% về số dự
7
án và 23,8% về số vốn; trong khi ở TQ hình thức này chiêm 62,14% tổng số
vốn đăng kí. Nguyên nhân của quá trình chuyển đổi này đều nh nhau giữa
hai quốc gia, gồm nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong thời kỳ đầu
thu hút FDI, cả VN và TQ đều muốn khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài
lựa chọn hình thức liên doanh để tạo điều kiện phát triển các đối tác sở tại,
đồng thời đa ra những biện pháp thắt chặt hoặc hạn chế hình thức 100% vốn
nớc ngoài. Về sau, một mặt do các nhà đầu t nớc ngoài đã hiểu môi trờng
đầu t, mặt khác,cùng với sự thu hút FDI là quá trình sửa đổi và nới lỏng dần
đối với hình thức 100% vốn nớc ngoài.
Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài tại TQ trong 20 năm qua đã
có những thay đổi cơ bản. Trong nng năm 80, vốn nớc ngoài tập trung chủ
yếu trong các ngành có mức chi phí lơng công nhân khá cao. Trong thập kỷ
qua, địa bàn đầu t đợc chuyển dịch sang những khu vực có hàm lợng vốn
cao. Trong những năm gần đây, nguồn vốn đầu t nớc ngoài ngay càng đóng
vai trò quan trọng hơn trong các ngành công nghệ cao của TQ.
Xu hớng mới nhất của vốn đầu t nớc ngoài là đầu t vào nghiên cứu và triển
khai. Hiện nay, tại TQ có khoảng hơn 100 trung tâm khoa học- kỹ thuật có
sự tham gia của các công ty xuyên quốc gia nổi tiếng nh Microsoft,
Motorola, GM, GE, JVC, Lucent- Bell, Samsung, Nortel, IBM, Nokia, Số
nhân sự tham gia nghiên cứu tại các trung tâm này là hơn 650 triệu ngời.
Chi phí cho cán bộ khoa học ở TQ hiện thấp hơn nhiều so với
các nớc phát triển, trong khi trình độ đào tạo nói chung đáp ứng đợc nhu cầu
của các doanh nghiệp nớc ngoài. TQ đã thông qua các biện pháp nhằm tăng
khả năng tự trang trải của các cơ sở khoa học và đẩy mạnh định hớng thoả
mãn nhu cầu của thị trờng. Trớc những áp lực của những thay đổi trong chính
sách của nhà nớc, các tổ chức này đã đẩy mạnhcông tác tìm kiếm đối tác có
triển vọng trong các công ty xuyên quốc gia. Những xu hớng này đã tác động
đến ngoại thơng của TQ, tăng xuất khẩu các sản phẩm mới, sản phẩm có
hàm lợng khoa học cao của các chi nhánh công ty nớc ngoài.
Về đối tác đầu t nớc ngoài: Đây là sự khác biệt lớn giữa FDI ở
VN và TQ. Trong khi TQ thu hút đợc các cờng quốc lớn về đầu t nớc ngoài ở
châu Âu và châu Mỹ nh Hoa Kỳ, Anh, Đức, Pháp; đặc biệt có đến 400 trong
số 500 tập đoàn lớn nhất của thế giới đã có mặt ở TQ, nhất là trong lĩnh vực
chế tác và chế tạo máy, ô tô, điện tử, viễn thông, hoá dầu, thì điều này ở
8
VN cha làm đợc, vì các đối tác lớn của VN chủ yếu vẫn là các nớc châu á.
Trong vài năm tới, VN khó có thể đạt đợc những thành tựu trên nh TQ vì TQ
là một thị trờng lớn, có tốc độ tăng trởng cao, hơn nữa khi TQ đã trở thành
thành viên chính thức của WTO, càng mở ra nhng cơ hội đầu t lớn cho các
nhà đầu t trên khắp thế giới. Những nhà đầu t lớn của VN nh Sinhgapore, Đài
Loan, Hồng Kông hay Hàn Quốc và Nhật Bản cũng là những đối tác lớn của
TQ.
Về phân bổ FDI theo lãnh thổ: Cũng giống nh VN, cơ cấu
FDI có sự mất cân đối đáng kể giữa các vùng và khu vực trong cả nớc.Nhìn
chung điểm giống nhau mang tính quy luật là FDI thờng chảy vào những khu
vực có cơ sở hạ tầng phát triển, các đô thị lớn. Trong khi ở TQ có tới 80% số
dự án và 85% số vốn đăng ký tập trung vào miền duyên hải phía Đông TQ;
thì ở VN, phần lớn FDI tập trung vào miền Đông Nam Bộ và châu thổ sông
Hồng. Điều đó cho thấy muốn đảm bảo sự cân đối giữa các địa phơng trong
thu hút FDI thì khuyến khích về tài nguyên chính cha đủ hấp dẫn các nhà
đầu t nớc ngoài mà còn cần có sự đầu t cơ sử hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ một
cách đầy đủ và đồng bộ.
Về đóng góp của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc. Nếu xét về tổng số FDI thì TQ hơn VN rất nhiều, gấp khoảng 17
lần. Nhng nếu chỉ nhìn vào tổng số FDI thì khó có thể đánh giá một cách
chính xác vì quy mô dân số của TQ gấp hơn 15 lần so với VN, vì thế nếu xét
bình quân đầu ngời và tỷ trọng trong nền kinh tế quốc dân thì không có sự
khác biệt lớn giữa TQ và VN. Ví dụ, tỷ trọng FDI trong tổng sản lọng công
nghiệp của TQ là 28,05% năm 2001 thì ở VN con số đó là 35% năm 2002.
Tỷ trọng nguồn thu ngân sách từ khu vực có vốn FDI ở TQ là 19,01% so với
ở VN là 25% năm 2001.
Trong 7 tháng đầu năm 2003, tổng số vốn đăng ký của TQ là
58,7 tỷ USD; vốn thực hiện đạt 33,4 tỷ USD, tăng 26,6% so với năm trớc. TQ
sẽ tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng với chi phí thấp, thực hiện ổn định chính
trị, phát triển thị trờng, thực hiện tự do hoá thơng mại để hấp dẫn hơn nữa
các nhà đầu t nớc ngoài. Dự kiến trong kế hoạch 5 năm lần thứ 11( 2006-
2010), FDI vào TQ sẽ đạt 100 tỷ USD hàng năm.
Những lợi thế mới về thu hút FDI khi TQ gia nhập WTO:
9
TQ gia nhập WTO, về thực chất là thực hiện giảm các hàng rào thuế quan và
phi thuế quan; TQ phải điều chỉnh các chính sách thơng mại, công nghiệp,
dịch vụ và cải cách các thể chế điều tiết kinh tế theo các nguyen tắc của
WTO.
Mức giảm thuế sẽ có ý nghĩa cho việc mở cửa thị trờng, lôi
cuốn các nhà đầu t tích cực mở rộng đầu t tại TQ vì điều đó sẽ giúp họ giảm
thiểu đợc chi phí, tự do đầu t và khai thácđợc các nguồn lực nội tại của thị tr-
ờng TQ. Cũng tơng tự nh vậy, các hàng rào và biện pháp phi thuế quan sẽ
nhanh chóng đợc xoá bỏ. Đặc biệt là các trở ngại về duy trì hạn ngạch, về
xác lập quyền kinh doanh và phân phối, về trợ cấp, về quy định tỷ lệ nội địa
hoá, Những cam kết này rất đợc các nhà đầu t quan tâm.Một sân chơi bình
đẳng đang chờ đón họ và trên cơ sở những hấp dẫn đã có, những quy định
này có vai trò củng cố niềm tin và làm yên lòng các tập đoàn kinh tế lớn trên
thế giới.
Về cơ cấu ngành kinh tế, việc gia nhập WTO của TQ sẽ có lợi
thế lớn trong các ngành dệt may, điện tử, mô tô- xe máy, đồ chơi, là
những ngành TQ đang có u thế; giá nhân công rẻ, tỷ lệ nội địa hoá cao, thị
phần trong và ngoài nớc rộng lớn và theo đó, giá trị gia tăng sản xuất cao.
Lợi thế này càng hấp dẫn các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài khiến cho họ tích
cực đẩy mạnh đầu t vào những ngành này trên cơ sở lợi thế về vốn, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý.
Ưu thế của TQ:
Thị trờng nội địa quy mô lớn cuă TQ đã mở rộng lối cho các
nhà đầu t nớc ngoài. Tất cả các nhà đầu t hớng vào sản xuất những mặt hàng
thay thế nhập khẩu hớng tới xuất khẩu đều có thể khai thác đợc các lợi thế
trên thị trờng TQ.
Các dòng FDI trên thế giới hiện nayđã thay đổi theo hớng mở
rộng sang các ngành dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ dựa trên công nghệ
cao nh tài chính, ngân hàng, viễn thông, Hơn nữa, các dòng FDI trong dịch
vụ tăng không chỉ góp phần ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh trong
lĩnh vực dịch vụ mà còn trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Vì
công nghiệp chế biến, chế tạo có mối quan hệ qua lại chặt chẽ đối với các
hoạt động dịch vụ giá trị cao và công nghệ cao.
10
Với việc mở cửa thị trờng về cả hàng hoá và dịch vụ, TQ sẽ
thu hút đựoc FDI của tất cả các thành viên WTO vì nhờ sự đồng nhất về tiêu
chí, nguyên tắc và lợi ích. Những bất cập và trở ngại trớc đây, nhất là trong
quan hệ với các nớc phát triển sẽ giảm nhanh và tiến tới bị xoá bỏ. TQ sẽ có
điều kiện đẻ đến gần hơn với công nghệ nguồn, công nghệ trung gian tiên
tiến nhằm nâng cao sức cạnh tranh vốn đã mạnh của họ trên thị trờng thế
giới.
TQ gia nhập WTO cũng sẽ có ảnh hởng đến đầu t lẫn nhau
giữa ASEAN vào TQ. Cho đến nay, mức đầu t ASEAN vào TQ là thấp, trong
khi đó, phần đầu t của TQ vào ASEAN còn rất hạn chế, kể cả phần đầu t vào
VN. Do đó, khi TQ gia nhập WTO, có thể cơ hội cho các nhf đầu t
ASẽANâm nhập vào thị trơng TQ sẽ đợc mở rộng hơn. Nhng đồng thời các
nớc ASEAn, trong đó có VN cần triệt để khai thác các lợi thé so sánh của
mình để thu hút FDI, đối phó nguy cơ suy giảm FDI vào khu vực do việc TQ
gia nhập WTO.
2.2. Chính sách thu hút FDI của Trung Quốc:
2.2.1. Chính sách thu hút đầu t nớc ngoài từ năm 1979 đến nay:
Việc thực hiện các chính sách thu hút FDI của TQ từ 1979
đến nay có thể đợc chia thành các giai đoạn nh sau:
Từ năm 1979 đến năm 1982, các xí nghiệp dùng vốn nớc
ngoài chủ yếu dới 3 hình thức: liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và
100% vốn nớc ngoài, lần đầu tiên đợc thành lập tại các đặc khu kinh tế, tiếp
đó là ở các thành phố mở cửa ven biển trên cở sở thử nghiệm. Trong thời
gian này, các chủ đầu t nớc ngoài vẫn còn băn khoăn, nghi ngại về môi trờng
đầu t, hầu hết các chủ đầu t vào TQ khi đó là những Hoa Kiều từ Hồng
Kông, Ma Cao, Đài Loan, với quy mô đầu t nhỏ. Hoạt đông kinh doanh
ccũng chủ yếu là gia công, lắp ráp các linh kiện và phụ tùng nhập khẩu.
Từ năm 1983 đến 1985: năm 1983, nhiều công ty nớc ngoài
tăng đầu t vào TQ. Địa bàn thu hút FDI đợc mở rộng thêm trong các nam
1984 và 1985 nh mở cửa 14 thành phố ven biển và 3 khu phát triển kinh tế.
Chính quyền địa phơng các khu vực này đã thực hiện nhiều biện pháp để cải
11
thiện cơ sở hạ tầng nh phát triển mạng lới giao thông vận tải, thông tin, cấp
điện, cấp nớc, thực hiện nhiều chính sách u đãi về thuế, lợi nhuận, đơn giản
hoá các thủ tục hành chính nh lập hố sơ, kiểm tra, phê chuẩn và đăng ký dự
án, Tháng 4/1984, TQ công bố Quy định về các xí nghiệp hợp tác TQ- nớc
ngoài và các chính quyền địa phơng lại đa ra nhiều các biện pháp u đãi với
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Kết quả là số dự án FDI vào TQ tăng rất nhanh qua
các năm. năm 1984 số xí nghiệp dùng vốn nớc ngoài mới tăng lên 1957, gấp
hơn 2 lần mức năm 1983. Năm 1985, mức tâng số xí nghiệp mới đạt
65%(3073).
Từ năm 1986 đến năm 1988: sau khi đạt đợc những đỉnh cao
trong thu hút FDI, trong những năm 1984 và 1985, TQ dờng nh cần thời gian
để ổn định lợng FDI mới và cũng để xem xét, tổng kết kinh nghiệm, hoàn
thiện hơn nữa môi trờng đầu t. Ngày 12/4/1986, Quốc hội TQ thông qua Luật
các Xí nghiệp dùng vốn nớc ngoài của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, đồng
thời Chính phủ TQ đã đa ra Quy định tạm thời của Hội đồng Nhà nớc về
khuyến khích đầu t nớc ngoài vào tháng 10 năm 1986. Trong khi đó, các
phòng ban của Chính phủ và chính quyền các địa phơng đã liên tiếp công bố
hàng loạt các biện pháp triển khai thực hiện các quy định này. Nhiều nơi đa
ra các biện pháp u đãi, khuyến khích đầu t vào các dự án sản xuất các sản
phẩm xuất khẩu và sử dụng kỹ thuật mới. Tháng 7/1988, Chính phủ lại công
bố Luật và các Quy định khuyến khích các nhà đầu t Đài Loan vào Đại lục.
Do vậy, một làn sóng FDI mới lại đến với TQ.
Từ năm 1989 đến năm 1991: tháng 4/1990, sau khi tổng kết
kinh nghiệm 10 năm thu hút vốn đầu t nớc ngoài và tham khảo kinh nghiệm
quốc tế, TQ đã sửa đổi luật Liên doanh TQ- nớc ngoài của Cộng hoà Nhân
dân Trung Hoa công bố năm 1979, đồng thời cụ thể Luật thành các điều
khoản nh: không thực hiện quốc hữu hoá các xí nghiệp có vốn nớc ngoài,
giới hạn thời gian thực hiện hợp đồng, bổ nhiệmchủ tịch Hội đồng quản trị,
miễn giảm thuế, Tháng 5/1990, chính phủ TQ lại công bố Quy định về
khuyến khích đầu t của ngời Hoa và Hoa Kiều yêu nớc ở Hồng kông, Macao
và Đài Loan và đến tháng 9 cùng năm đã phê chuẩn Quy định về khuyến
khích đầu t nớc ngoài và miễn thuế thu nhập, thuế kinh doanh cho các xí
nghiệp dùng vốn nớc ngoài ở khu mới Phố Đông Thợng Hải. Tháng 10, Bộ
Ngoại thơng và hợp tác quốc tế TQ cho xuất bản cuốn Các Quy định chi tiết
12
về thực hiện Luật Xí nghiệp dùng vốn nớc ngoài. Tất cả cá biện pháp này đã
cho thấy lập trờng của TQ rất kiên định trong thực hiện các chính sách mở
cửa kinh tế và bảo vệ quyền lợi pháp lý cũng nh lợi ích của các nhà đầu t n-
ớc ngoài, đặc biệt đối với Ngời Hoa và hoa Kiều.
Trong giai đoạn 1992 đến nay: Tháng 3/1992, Quốc vụ viện TQ quyết định
mở cửa 4 thành phố mở cửa ven biên giới phía Bắc. Đó là các thành phố: Bắc
Hà, Noãn Phần Hà, Huy Xuân và Mãn Châu Lý. Tháng 6 cùng năm, Quốc vụ
viện TQ lại quyết định mở cửa thêm các thành phố( huyện, thị) ven biên giới
nh Bằng Tờng, Đông Hng, Văn Đĩnh, Thuỵ Lệ, Hà Khẩu.
Về sau, TQ còn tiếp tục mở cửa thêm một số thủ phủ, tỉnh lỵ ở cả khu vực
ven biển, ven biên giới, ven sông Trờng Giang và một số nơi ở sâu trong nội
địa.
Cho đến nay, ở TQ đã hình thành thêm 3 vùng mở của lớn với
mục tiêu mở cửa để thu hút đầu t nớc ngoài và khai thác thị trờng các nớc
xung quanh, đó là:
-Vùng Đông Bắc TQ, chủ yếu hớng sang các nớc Nga, Đông Âu, Mông
Cổ.
- Vùng Tây Bắc TQ, chủ yếu hớng sang các nớc SNG, Đông Âu,
Pakistan và một số nớc Trung á.
- Vùng Tây Nam TQ chủ yếu hớng về Đông Nam á nh các nớc ấn Độ,
Nê Pan, Myanma, Lào,
Nh vậy là sau hơn 20 năm mở cửa, TQ đã dần dần hình thành
cục diện mở cửa đối ngoại có trọng điểm, nhiều tầng nấc từ Nam đến Băc, từ
Đông sang Tây.
Trọng tâm của các yêu cầu về đầu t nớc ngoài đợc chuyển từ
số lợng sang chất lợng. Hiện nay TQ rất coi trọng thu hút các công ty xuyên
quốc gia lớn đầu t vào các dự án sử dụng kỹ thuật cao. Để đạt đợc điều này,
Chính phủ TQ đã nới lỏng kiểm soát việc thành lập các xí nghiệp 100% vốn
nớc ngoài và các xí nghiệp do ngời nớc ngoài diều phối.
Từng bớc xoá bỏ các chính sách u tiên đối với FDI thông qua tái điều chỉnh
thuế quan cho phù hợp vớicác xu hớng mới của quốc tée. Các chính sách này
đã đợc bắt đầu thực hiện từ 1/4/1996 với việc xoá bỏ các điều khoản miễn,
giảm thuế nhập khẩu thiết bị và nguyên liệu cho các xí nghiệp có vốn đầu t
13
nớc ngoài ở các đặc khu kinh tế. Ngày 1/1/1998, TQ đã quyết định miễn thuế
hải quan và thuế giá trị gia tăng cho việc nhập khẩu các thiết bị phục vụ sản
xuất, đồng thời còn công bố Chỉ dẫn đầu t nớc ngoài vào các ngành, lĩnh vực
đợc khuyến khích. Bên cạnh đó, TQ đã nới lỏng những hạn chế về các lĩnh
vực đợc nhận FDI. Danh mục u tiên đợc áp dụng đối với nhiều loại kỹ thuật
và sản phẩm. Nhiều lĩnh vực trớc kia còn hạn chế, nay cũng đợc mở ra cho
các nhà đầu t nớc ngoài vào TQ. Hiện FDI đợc mở ra cho hầu nh mọi lĩnh
vực.
Từ 1/12/1996, việc TQ thực hiện việc chuyển đổi đồng Nhân
dân tệ trong tài khoản vãng lai đã giúp các xí nghiệp dùng vốn nớc ngoài loại
trừ đợc những hạn chế trong thanh toán quốc tế chi trả các đối tác bên
ngoài và chuyển lợi nhuận về nớc. Điều này làm cho TQ có thêm sức hấp
dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
2.2.2. Một số đặc điểm trong chính sách thu hút và triển khai các dự án
FDI ở TQ thời gian qua:
Để đạt đợc những thành tựu về thu hút FDI, Chính phủ TQđã
liên tục sửa đổi và hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu t nớc ngoài.
Về Luật đầu t nớc ngoài: Việc gia nhập WTO đã buộc
TQ phải rà soát lại toàn bộ các văn bản về đầu t nớc ngoài cho phù hợp với
các quy định cuả Tổ chức này. Đến nay, 30 Vụ của Uỷ ban nnhà nớc đã rà
soát hơn 2.300 bộ luật và quy định hiện hành, trong đó bãi bỏ 830 văn bản và
sửa đổi 323 văn bản. Hơn 190.000 văn bản luật, quy định của các cấp địa ph-
ơng và các tiêu chuẩn đã đợc huỷ bỏ hoặc sửa đổi. Khác với Vn chỉ ban hành
một luật duy nhất liên quan đến đầu t nớc ngoài, đó là Luật đầu t nớc ngoài
tại VN, Chính phủ TQ đã ban hành và sửa đổi ba luật liên quan đến đầu t nớc
ngoài, đó là Luật liên doanh nớc ngoài, Luật doanh nghiệp hợp tác kinh
doanh với nớc ngoài và Luật doanh nghiệp sở hữu nớc ngoài. Nh vậy, có thể
thấy rằng, trong khi VN chỉ ban hành một đạo luật về đầu t nớc ngoài cho cả
3 hình thức đầu t chủ yếu, thì ở TQ với mỗi hình thức đầu t nớc ngoài khác
nhau lại có một luật quy định riêng. Điều này cho thấy mức độ chi tiết của
các quy định luật pháp về các hình thức đầu t ở TQ chặt chẽ và cụ thể hơn so
vơí VN. Đây chính là thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài trong việc thực
14
thi các chính sách, luật pháp về đầu t nớc ngoài. Đặc biệt trong hai năm 2000
và 2002. TQ đã sửa đổi lại một cách cơ bản các Luật về doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh có vốn cổ phần của nớc ngoài.
Điểm nổi bật là đã loại bỏ đợc những yêu cầu về cân đối ngoại tệ, về tỷ lệ nội
địa hoá, bỏ hoặc sửa đổi yêu cầu về công nghệ hiện đại và mức độ xuất khẩu,
sửa đổi các quy địn về mua nguyên vật liệu trong nớc. TQ đảm bảo không
bắt buộc thực hiện những yêu cầu trên, TQ cũng cam kết chỉ áp dụng các văn
bản luật và quy định liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Để tránh sự chồng chéo giữa các đạo luật, TQ quy định rõ
ràng, các công ty trách nhiệm hữu hạn đầu t nớc ngoìa hoạt động theo bộ luật
công ty, nhng khi có những quy định khác nhau giữa Luật đầu t nớc ngoài va
Luật công ty thì sẽ tuân thủ các luật liên quan đến đầu t nớc ngoài.
Về định hớng đầu t nớc ngoài: Nhằm thu hút FDI phục
vụ có hiệu quả cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc, TQ đã thờng
xuyên thay đổi danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài. 1/4/2002,
TQ ban hành danh mục thu hút đầu t nớc ngoài ytên cơ sở các nguyên tắc
của WTO, gồm 4 nhóm là: các dự án khuyến khích đầu t, các dự án đợc phép
đầu t, các dự án hạn chế đầu t và các dựu án cấm đầu t. So với trớc danh mục
này có một số sửa đổi cơ bản sau:
- Danh mục mới đã mở rộng phạm vi các ngành đợc khuyến
khích đầu t từ 186 lên 262 phân ngành; đồng thời các ngành thuộc diện hạn
chế đầu t đã giảm từ 112 xuống còn 75. Đặc biệt danh mục mới tập trung thu
hút FDI vào các ngành công nghệ cao, công nghệ ứng dụng trongtrong lĩnh
vực nông nghiệp, vận tải, năng lợng, vật liệu mới, bảo vệ môi trờng.
- Trớc đây, TQ hạn chế đầu t nớc ngoài vào các ngành du lịch,
nhng dể phù hợp với các cam kết của WTO, TQ đã mở cửa hơn với các dự
ánFDI vào các ngành nh ngân hàng bảo hiểm, thơng mại, ngoại thơng, du
lịch, vận tải, các dịch vụ kế toán và pháp lý.
- Nhằm khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài vào miền
Trung và miền Tây để hạn chế sự cách biệt, TQ cho các nhà đầu t nớc ngoài
đợc hởng mức thuế u đãi và thực hiệ miễn, giảm thuế trong vòng 10 năm.
- - Nhằm thực hiện chính sách cổ phần hoá daonh nghiệp nhà
nớc, TQ đã cho phép các nhà đầu t nớc ngoài mua cổ phần của các doanh
15
nghiệp nhà nớc lớn, thậm chí cho phép các nhà t nớc ngoài giữ cổ phần chi
phối, trừ các dự án có liên quan đến an ninh quốc gia.
Về hình thức đầu t: Cũng nh VN, ngoài ba hình thức đầu
t nớc ngoài chủ yếu là doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp hợp tác liên
doanh, và doanh nghiệp sở hữu nớc ngoài; TQ còn ban hành một số hình
thức khá đặc thù cho từng lĩnh vực nh: hình thức hợp tác phát triển áp dụng
trong khai thác dầu khí và mỏ tự nhiên, hình thức BOT áp dụng trong phát
triển cơ sở hạ tầng, công ty đầu t nhằm khuyến khích các tập đoàn lớn của n-
ớc ngài phát triển các dự án đầu t, công ty cổ phần đầu t nớc ngoài đợc thành
lập mới hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nớc. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có vốn đầu t nớc ngoàicó thể chuyển đổi thành công ty cổ
phần. Tuy nhiên, một hình thức phổ biến trong đầu t nớc ngoài trên thế giới
là hình thức mua lại hoặc sát nhập đang đợc TQ áp dụng trong thời gian tới.
Nh vậy, các hình thức đầu t ở TQ đa dạng và linh hoạt hơn so
với VN. Ba hình thức cơ bản của TQ đều la doang nghiệp, có t cách pháp
nhân, trong khi đối với VN hình thức hợp doanh chỉ là hợp đồng, điều mà rất
nhiều nhà đầu t nớc ngoài muốn VN thay đổi, vì họ không có cơ hội khuyếch
trơng uy tín trên thị trờngVN, phải mợn t cách pháp nhân của đối tác VN. Và
TQ đã ban hành hình thức công ty cổ phần đầu t nớc ngoài, cho phép các
công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần đầu t nớc ngoài.
Tuy nhiên, nhằm khuyếch trơng hình thức liên doanh, TQ rất ít khi cho phép
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp hợp tác kinh doanh chuyển thành
doanh nghiệp sở hữu nớc ngoài. Trong khi đó, ở VN mới chỉ cho phép cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, thực tế có rất nhiều dự án đầu t nớc
ngoài trong quá trình triển khai thực hiện muốn thay đổi chủ đầu t, cơ cấu
vốn, nhng không thể thực hiện đợc vì cha có hình thức công ty cổ phần.
Góp vốn và tái đầu t: ở TQ, nhà đầu t nớc ngoài có thể
góp vốn bằng những hình thức nh ngoại tệ mạnh, máy móc, thiết bị, quyền
sở hữu công nghiệp, công nghệ đọc quyền với giá xác định. Hơn nữa, nhà
đầu t nớc ngoài có thể sử dụng lợi nhuận bằng đồng Nhân dân tệ của tất cả
các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài trên lãnh thổ TQ để tái đầu t. Nh vậy, về cơ
bản, hình thức góp vốn của các nhà đầu t nớc ngoài ở TQ cũng nh ở VN, nh-
ng rõ ràng việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu t ở TQ thông thoáng hơn VN, vì
các nhà đầu t nớc ngoài không chỉ sử dụng lợi nhuận của bản thân doanh
16
nghiệp mình để tái đầu t mà còn có thể sử dụng lợi nhuận của các doanh
nghiệp khác miễn là thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ TQ.
Về quản lý ngoại hối: ở TQ, trong vòng 30 ngày kể từ
khi nhận đợc giấy phép đầu t, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài làm đơn xin cấp
giấy chứng nhận quản lý ngoại hối lên cơ quan quản lý ngoại hối ở địa ph-
ơng. Sau khi đợc cơ quan ngoại hối phê chuẩn, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài
có thể mở tài khoản ngoại tệ tại bất tổ chức tín dụng trong và ngoài lãnh thổ
TQ. Ngoài ra, doanh nghiệp đầu t nớc ngoàicó thể sử dụng ngoại tệ để tái
đầu t, hoặc chuyển lợi nhuận và các khoản chi phí khác bằng ngoại tệ về nớc
nhng phải đợc sự đồng ý của cơ quan quản lý ngoại hối. Đối với VN, cũng
cho phép các nhà đầu t nớc ngoài mở tài khoản ngoại tệ ở nớc ngoài, nhng
vẫn chỉ là tài khoản vốn vay, chứ không phải phục vụ mục đích giao dịch
kinh doanh. Đây là một điểm thông thoáng trong Luật đầu t nớc ngoài của
TQ so với VN.
Quy định về lao động: Nhằm bảo vệ quyền lợi cho
ngời lao động, TQ cũng nh VN buộc các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài phải
chấp hành nghiêm chỉnh bộ luật lao động của nớc sở tại. Nhất thiết các
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài phải ký kết hợp đồng lao động với công nhân
trong một hời gian nhất định sau ngày đợc tuyển dụng. Nhằm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, các nhà đầu t nớc ngoài
ở TQ có thể tự quyết định bộ máy tổ chức, nhân sự và tự do quyết định thời
gian, quy mô, điều kiện, phơng thức tuyển dụng, nhng không đợc tuyển dụng
lao động là trẻ em. So với các quy định của VN, đây là một lợi thế của TQ vì
các nhà đầu t nớc ngoài có quyền tuyển lao động trực tiếp mà không phải
qua cơ quan quản lý lao động của địa phơng, bởi vậy họ có thể chủ động
trong tuyển dụng lao động. Chỉ trong trờng hợp tuyển dụng lao động là ngời
nớc ngoài, các nhà đầu t nớc ngoài phải nộp đơn xin phép lên cơ quan quản
lý lao động địa phơng.
Quyền hạn của doanh nghiệp: ở TQ, doanh nghiệp dầu
t nớc ngoài có toàn quyền quyết định về quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong phạm vi kinh doanh đã đợc cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Chính phủ TQ khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài áp dụng các biện
pháp quản lý khoa học trên thế giới. Trong phạm vi kinh doanh đợc phê
duyệt, các nhà đầu t nớc ngoài có quyền lập kế hoạch kinh doanh và tiến
17
hành hoạt động sản xuất và bán hàng, tăng huy động và sử dụng vốn, mua
nguyên liệu sản xuất, thành lập văn phòng và số lợng lao động.
Về các quy định mới đối với doanh nghiệp đầu t nớc ngoài
niêm yết tren thị trờng chứng khoán: Thị trờng chứng khoán Thợng Hải đợc
thành lập từ năm 1992. Sau khi thị trờng ra đời nhiều doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài ở TQ muốn tăng cổ phần và tạo thị trờng trao đổi linh hoạt cho hoạt
động đầu t, nhng do phía TQ cha có cơ sở pháp lý rõ ràng đối với việc niêm
yết nên các nhà đầu t nớc ngoài cha thực sự tham gia vào hoạt dộng của thị
trờng.
Những quy định mới về pháp lý gần đây của TQ đang bắt đầu
khắc phục những vấn đề này bằng việc cho phép các công ty đầu t nớc ngoài
và các doanh nghiệp khác niêm yết cổ phiếu. Vào cuối năm 2000, TQ cho
phép dao dịch cổ phiếu của các công ty đã niêm yết đợc 3 năm mà trớc đây
không đợc phép mua bán.
Ngày 8/10/2001, Bộ Ngoại thơng và Hợp tác kinh tế và Uỷ
ban Chứng khoán TQ cùng ban hành Hớng dẫn thể hiện một số quan điểm về
các vấn đề liên quan đến các công ty có vốn đầu t nớc ngoài đợc niêm yết cổ
phiếu. Quan điểm nêu lại những yêu cầu đã đợc quy định ở các văn bản khác
đối với việc chuyển một doanh nghiệp đầu t nớc ngoài thành công ty cổ phần
phù hợp với việc niêm yết
Quy định về chính sách thuế: TQ coi đây là một trong
những biện pháp cơ bản nhằm khuyến khích đầu t nớc ngoài. Hiện nay các
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài ở TQ phải chịu các loại thuế nh thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ, thuế thu nhập cá nhân,
thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập từ đất, thuế tài nguyên, thuế bất động
sản. Ví dụ nh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, TQ thực hiện 3 mức thuế
suất khác nhau, thuế suất thấp nhất là 15% đối với các dự án đầu t vào các
đặc khu kinh tế, các khu công nghệ cao, và đầu t vào các ngành thuộc diện
khuyến khích đầu t ; 24% đối với các dự án ở vùng kinh tế mở duyên hải và
các thành phố của các địa phơng, còn mức thuế suất bình quân là 33%. Nh
vậy so với VN, TQ chỉ duy trì 3 mức thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi
VN duy trì 4 mức với tỷ lệ u đãi hơn rất nhiều so với TQ là 10%, 15%, 20%
và 25%. Ngoài ra, TQ còn khuyến khích đầu t nớc ngoài thông qua việc thực
hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với các dự án đầu t vào
18
miền Trung và miền Tây, hoặc các dự án đầu t vào ngành công nghệ cao, TQ
có thể thực hiện miễn thuế 5 năm và giảm tiếp 50% trong thời gian từ 3 đến
6 năm tiếp theo. Ngoài ra, TQ cũng thực hiện miễn thuế nhập khẩu và thuế
VAT trong một số trờng hợp nhất định.
2.3. Vị trí thu hút FDI của Trung Quốc trên thế giới và trong
khu vực:
Theo đánh giá của IMF và WB, trong thời gian trung hạn từ 5
đến 10 năm tới, các nớc công nghiệp phát triển sẽ vẫn là những địa chỉ chủ
yếu thu hút FDI của thế giới. Các nớc này chiếm tỷ trọng khoảng từ 70
75% vón đầu t trực tiếp, đồng thời cũng là lực đẩy chính làm gia tăng luồng
vốn FDI của thế giới. Các nớc đang phát triển khó có thể làm thay đổi đợc tỷ
lệ tiếp nhận do hạn chế nhiều mặt cả về khả năng tiếp nhận vốn , lẫn cơ chế
trì trệ , chậm đổi mới của các nớc này. Dòng vốn FDI tuy không còn đơn
thuần là luồng vốn từ các nớc phát triển đổ vào những nớc đang phát triển
nh các thập kỷ 50, 60 và trong những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 nữa,
song các nớc đang phát triển cũng sẽ chỉ đóng góp đợc khoảng 20% tổng l-
ợng FDI của thế giới.
Theo EIU, trong thời gian từ 2001-2005, trong số 10 địa chỉ
thu hút FDI hàng đầu thế giới, các nớc đang phát triển chỉ đợc ghi danh 2 đại
biểu là Trung Quốc( xếp vị trí thứ 4 ) và Braxin( xếp vị trí thứ 10).
19
10 địa chỉ thu hút vốn FDI hàng đầu trên thế giới
(giai đoạn 2001- 2005 )
ST
T
Nớc nhận đầu t Lợng FDI tiếp nhận trung
bình mỗi năm(tỷ USD)
Tỷ trọng trong tổng l-
ợng FDI thế giới (%)
1 Mỹ 236,2 26,6
2 Anh 82,5 9,3
3 Đức 68,9 7,8
4 Trung Quốc 57,6 6,5
5 Pháp 41,8 4,7
6 Hà Lan 36,1 4,1
7 Bỉ 30,2 3,4
8 Canada 29,6 3,3
9 Hồng Kông 20,5 2,3
10 Braxin 18,8 2,1
Nguồn: The Economist 11/2001
TQ đã vợt Mỹ trong việc thu hút đầu t nớc ngoài trong năm
2003, thu hút đợc 53 tỷ USD.
TQ đang tăng cờng ảnh hởng của mình ở Đông và Đông Nam
á nhờ có nền kinh tế phát triển nhanh, và đờng lối nhất quán về tiến hành th-
ơng mại trên cơ sở nhợng bộ lẫn nhau. Những quan hệ chặt chẽ hơn với các
nớc này đợc thiết lập trên cơ sở: thứ nhất là những hiệp định đợc ký kết mới
đây, mà kiểu mẫu có thể là thoả thuận về thành lập khu vực thơng mại tự do
vào năm 2010 với ASEAN; thứ hai là các văn bản đã đợc ký kết trớc đây về
giảm mức thuế nhập khẩu; thứ ba là các sáng kiến trớc đó quy định trao đổi
hàng hoá theo chế độ thơng mại đối lu. Kết quả là thía độ thân thiện của các
nớc láng giềng về khả năng TQ thống trị ở Đông và Đông Nam á đã giảm
đi. Trong khi đó TQ vẫn thờng xuyên hơn đứng ra nh thủ lĩnh của các nớc
đang phát triển trong phần này của châu á.
Đặc biệt TQ hợp tác khu vực có phần vì lo ngại đối với khả
năng lập lại cuộc khủng hoảng nh đã xảy ra trong năm 1997 1998, và
20
những hậu quả tai hại cho toàn bộ nền kinh tế của mình. TQ mở rộng thơng
mại của mình trong khu vực, và ủng hộ hành loạt sáng kiến về thiết lập các
cơ chế tài chính khu vực; ví dụ nh thị trờng trái phiếu châu á do Thái Lan đề
nghị. Sau nhật, TQ là nớc có dự trữ ngoại tệ chính thức lớn nhất (trên 300 tỷ
USD). Không nghi ngờ gì nữa, TQ sẽ trở thành một nguồn tài chính lớn nhất
sau khi nhân dân tệ đợc chuyển đổi hoàn toàn.
Cho đến nay việc tăng cờng ảnh hởng của TQ trong khu vực
diễn ra theo chiều hớng, cách đây 20 năm, 5 nớc đang phát triển của châu á
là Bănglađét, ấn Độ, Lào, Hàn Quốc và Xrilanca đã ký kết một hiệp định tại
Băng Cốc dới sự bảo trợ của Liên hợp quốc và quy định xúc tiến thơng mại
bằng chế độ nhập khẩu u đãi lẫn nhau. Song ít ngời biết đến năm 2002, TQ
tham gia vào hiệp định này và từ đó tìm nhiều cách tăng số nớc tham gia; mở
rộng danh mục các mặt hàng đợc giảm thuế hải quan. Cao điểm trong lịch sử
của Hiệp định Băng Cốc là ngày 22/2/2002 TQ và ấn Độ đã ký kết đợc thoả
thuận giảm thuế nhập khẩu đợc khoản 220 mặt hàng, trong khi đó chủ yếucó
lợi cho ấn Độ. Theo ý kiến của chuyên gia thuộc uỷ ban kinh tế xã hội Liên
hiệp quốc, thì đối với châu á và Thái Bình Dơng, TQ đang tạo ra ở châu á
những khu vực rộng lớn đợc u đãi thơng mại.
Những điều kiện dẫn về hai bên đều có lợi đã giúp cho TQ
khắc phục những ngờ vực trong nớc và ở Mỹ đối với tính hợp lý của TQ gia
nhập WTO. Luận cứ này cũng đợc Bắc Kinh sử dụng để làm giảm bớt những
lo ngại về việc biến TQ thành một siêu cờng thơng mại khu vực. TQ cố ý
không làm cho các nớc láng giềng chú ý tới giá nhân công rẻ, và tác động
của kinh tế nhờ vào quy mô sản xuất, mặc dù khi gây sức ép đối với các nhà
đầu t tiềm năng, những u thế này lại đợc nhấn mạnh bàng mọi cách và với u
đãi là luận cứ khả quan.
Những nhà nghiên cứu của Học viện ngoại thơng và hợp tác
kinh tế cho rằng, những phản đối chung với đờng lối mở cửa rộng hơn cho
thơng mại nên xem xét song song với tiến hành phân tích về cơ cấu. Cơ sở
của việc này là những dữ liệu thống kê riêng về nhập khẩu và xuất khẩu đã
cho thấy rằng, năm 2002 đã có sự gia tăng đầy ấn tợng của các nớc ASEAn
vào TQ 34% đạt 31,2 tỷ USD, trong khi gia tăng xuất khẩu của TQ vào
các nớc ASEAN chỉ 28%, đạt 23,5% tỷ USD.
21
TQ đang nỗ lực mạnh mẽ thông qua nhợng bộ về thơng mại
để đa mức độ hợp tác với các nớc đang phát triển của Đông và Đông Nam á
lên trình độ cao hơn. Tuy nhiên các nhà phân tích của Mỹ cho rằng chính
sách thơng mại của TQ vẫn còn tập trung vào trớc hết là những thị trờng xuất
khẩu lớn ở Mỹ và châu Âu. Còn đối với nhng nhợng bộ nêu trên chỉ là những
cử chỉ thân thiện mà thôi.
Trong lĩnh vực chính sách đối ngoại, TQ xây dựng những
quan hệ u tiên trên cơ sở song phơng; nhng trong chính sánh kinh tế đối
ngoại lại đặt vai trò quan hệ đa phơng cao hơn, trong đó có những sáng kiến
khu vực. Việc ấn Độ ký kết hiệp định với TQ có tính tới tình hình thực tế đã
đợc hình thành, và từ bỏ coi TQ nh là đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực thu
hút đầu t nớc ngoài, mà việc hợp tác với họ trong lĩnh vực này là không
mong muốn.
Trong khuôn khổ hiệp định giữa TQ và ASEAN về khu vực tự
do thơng mại, phía TQ đã đề nghị sớm giảm thuế nhập khẩu một cách cơ bản
đối với các sản phẩm của các nớc ASEAN. Chính phủ Thái Lan tỏ ra hài lòng
về những thoả thuận với TQ quy định giảm đáng kể tất cả mức thuế đánh vào
rau quả; song các quốc gia khác của ASEAN không tỏ ra vui mừng nh thế.
Ví dụ Philippin đã đa ra quyết định không tham gia vào Chơng trình giảm
thuế sớm để tự do hoá thơng mại đối với hàng loạt hàng hoá trong vòng 3
năm, bắt đầu từ năm 2004, vì lo ngại cho sức sống của nông nghiệp nớc
mình. Tuy nhiên, vì không có những thoả thuận thích hợp Philippin phải chịu
thiệt vì nhập khẩu bất hợp pháp nông sản của TQ. Và trên thực tế, dù các
hiệp định hàng hoá giá rẻ của TQ cũng có mặt trên thị trờng các nớc châu á
gây sức ép giảm giá ở trong nớc của các nớc này.
Những nhà lãnh đạo của các nớc Đông và Đông Nam á chăm
chú theo dõi xem TQ tìm cách triệt để tăng cờng hợp tác khu vực nh thế nào.
Việc TQ ra nhập WTO năm 2001 không gây ra ảnh hởng lớn
cho các nớc châu á nh dự kiến ban đầu. Tuy nhiên, là thành viên của WTO
xuất khẩu từ TQ tăng mạnh thực sự đe doạ kinh doanh của các nhà xuất khẩu
quần áo nà hàng dệt ở các nớc châu á nghèo hơn. Sản lợng quần áo TQ có thể
tăng gấp đôi, còn sản lợng hàng dệt sẽ tăng gần 50% vì những hiệp định mậu
dịch khác cho phép xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng hoá song phơng.
22
WB nhận định: Chắc chắn lĩnh vực dệt may ở các nớc Đông
Nam á khác sẽ phải cạnh tranh khó khăn hơn trên những thị trờng hiện đang
áp dụng những hạn chế về hạn ngạch.. ảnh hởng lớn nhát là đối với những
nớc kinh doanh xuất khẩu quần áo phải sử dụng nhiều nhân lực có tay nghề
thấp. Sự cạnh tranh từ TQ đe doạ trrên tầm vĩ mô tới cả cán cân thanh toán
( do mất thị phần trên thị trờng xuất khẩu) và lĩnh vực xã hội( thất nghiệp và
thu nhập của ngời lao động giảm sút của những gia đình nghèo nhất).
Đối với những mặt hàng khác, TQ tạo nhiếu cơ hội hơn là
khó khăn cho các nớc Đông Nam á. Mậu dịch trong khu vực châu á đang
tăng nhanh hơn là mậu dịch với bất kỳ một thị trờng nào khác, và tăng trởng
kinh tế nhanh ở TQ có nghĩa là TQ sẽ nhập khẩu nhiều thêm từ các nớc láng
giềng.
TQ chính thức là thành viên của WTO vào 11/2001 sau 15
năm đệ đơn xin gia nhập. Nhập khẩu hàng hoá vào TQ dự đoán sẽ tăng tới
6% tổng sản phẩm quốc nội vào năm 2005 so với 3% năm 2000, điều này sẽ
có lợi cho toàn bộ châu á; song lợi ích cho những nến kinh tế phát triển hơn,
nh Nhật Bản, Xinhgapo, Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan sẽ lớn hơn so
với các nớc khác.
TQ gia nhập WTO cũng sẽ làm tăng vai trò quan trọng của họ
trong các mạng lới sản xuất của khu vực. Các nớc châu á sẽ có thể nhập
khẩu hàng trung gian từ TQ với giá rẻ hơn và hiệu quả hơn để chế biến tiếp
tại nớc mình. Ngoài ra, châu á có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên toàn cầu vì
kinh nghiệm kinh doanh của những nớc có thu nhập cao trong khu vực sẽ bổ
sung hài hoà cho nhau để trở thành mức ngang ngửa với liên minh châu Âu
hay Bắc Mỹ.
Chơng 3: Một số bài học thu hút FDI cho Việt
Nam
Là một nớc có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, TQ bắt
đầu tiến hành cải cách và mở cửa nền kinh tế năm 1978. Sau hơn hai chục
23
năm, những thành tựu mà TQ thu đợc là vô cùng to lớn làm kinh ngạc thế
giới. Bớc vào nền kinh tế thị trờng, TQ có nhiều nét tơng đồng với VN. Vì
vậy những kinh nghiệm của TQ là những gợi ý hữu ích cho VN trên con đ-
ờng phát triển, tuy nhiên cũng phải thấy rằng VN có rất nhiều điểm khác biệt
so với TQ mà khác biệt cơ bản có tính quyết định đó là quy mô nền kinh tế
với thị trờng hơn 1,2 tỷ dân lớn gấp hơn 15 lần VN.
Quy mô và tốc độ thu hút FDI ở VN trong những năm gần
đây tuy có suy giảm nhng không quá bi quan. Nếu lợng FDI theo bình quân
đầu ngời của VN đang ở mức thấp so với TQ nhng vẫn ở mức trung bình của
khu vực ASEAN.
Về cơ cấu đầu t theo vùng và hình thức đầu t tuy có sự mất
cân đối và không theo mong muốn của chúng ta, nhng có lẽ đó là quy luật
trong sự vận động của FDI.
Về đối tác đầu t, đây là vấn đề mà có lẽ VN nên nhìn nhân
lại, thời gian qua chúng ta đã quá chú trọng vào số lợng FDI hơn là vào chất
lợng của FDI. Để nâng cao chất lợng của việc thu hút FDI, chúng ta cần có
những biện pháp nhằm xúc tiến đầu t nớc ngoài của những quốc giathuộc
châu Âu và châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ khi hiệp định thơng mại giữa VN
và Hoa Kỳ có hiệu lực, bởi đây chính là đối tác có tiềm lực công nghệ cao,
công nghệ nguồn, có trình độ quản lý tiên tiến, có thể đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Do TQ có những chiến lợc và
những biện pháp thích hợp để thu hút FDI từ những cờng quốc lớn nên TQ
rất thành công trong việc tiếp nhận công nghệ tiên tiến trên thế giới, cụ thể
có đén 60% số dự án FDI sử dụng công nghẹ mới nhất đợc áp dụng trong 3
năm gần đây.
Về phát triển nguồn nhân lực, chúng ta có thể thấy TQ đã
quan tâm thu hút FDI gắn liền với quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực và họ đã thu đợc thành công đáng kể. Ví dụ, các công ty xuyên quốc gia
lớn nh Motorola, Siemen, Ericson đã lập các trờng đại học hay cao đẳng kỹ
thuật để đào tạo nguồn lực cho TQ. Trong khi đó ở VN vấn đề thu hút FDI
vàp lĩnh vực này mới chỉ bắt đầu, ở quy mô nhỏ và đang tồn tại nhiều bất
cập. Một thực tế mâu thuẫn ở VN là tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động,
thừa nhiều lao động đơn giản, cha qua đào tạo; trong khi đó lại thiếu lao
24
động đã qua đào tạo có chất lợng, nên không đàp ứng đợc các yêu cầu về
tuyển dụng lao động cho các dự án FDI ở VN.
3.1.Những bài học thành công:
Về chiến lợc kinh tế, TQ coi trọng mở cửa hợp tác với bên
ngoài, đẩy mạnh hoạt động thơng mại và đầu t quốc tế khuyến khích thu hút
FDI. Có nhiều bằng chứng cho thấy TQ hiện đang theo đuổi chiến lợc hớng
vào xuất khẩu song song với chiến lợc thay thế nhập khẩu. Có nhiều lý do để
giải thích cho sự lựa chọn này, nhng lý do về quy mô nền kinh tế và lý do về
chính trị phải đợc kể đến đầu tiên.
Cần có sự nhất quán trong quan diểm và chính sách đầu t nớc
ngoài: Kinh nghiệm của TQ cho thấy muốn thành công trong cải cách và mở
cửa, điều quan trọng trớc tiên là phải có sự thống nhất trong Đảng về đánh
giá vai trò của đầu t nớc ngoài đối với công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc.
Thời kỳ đầu cải cách, thực hiện chiến lợc mở cửa, u tiên phát
triển vùng ven biển, khai thác các lợi thế thị trờng, tài nguyên, lao động, TQ
lập các khu chế xuất và các đặc khu kinh tế với các chính sách u đãi thông
qua các quy chế riêng, kinh tế có tiềm năng, thuận lợi cho kinh doanh. Đồng
thời hệ thống tài chính ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp.
Phân rõ chức năng của ngân hàng Nhà nớc với ngân hàng thơng mại, tạo lập
lại và chấn chỉnh thị trờng tài chính tiền tệ, ngoại hối, chuyển dần sự vận
hành của các thị trờng từ mệnh lệnh hành chính sang cơ chế thị trờng.
Về chính sách tiền tệ, TQ chủ trơng giữ vững sự ổn định của
thị trờng tiền tệ và thị trờng ngoại hối. Đối với chế độ tỷ giá, TQ kiên trì lựa
chọn chế độ tỷ giá hối đoái cố định( từ 1978 đến nay). Trong từng thời kỳ,
căn cứ vào tình hình tăng trởng, mức độ cạnh tranh của nền kinh tế. Ngân
hàng Trung ơng có những điều chỉnh kịp thời. Từ đó đến nay TQ đã phá giá
đồng Nhân dân tệ hai lần vào các năm 1989 và 1994. Sau khi phá giá đồng
bản tệ hiệu ứng phá giá lên cán cân thơng mại và đầu t nớc ngoài là rõ nét.
Trong quá trình thực hiện chính sách tỷ giá, chính sách tièn tệ
TQ cũng vấp phải những vấn đề nh tình trạng đôla hoá, chênh lệch tỷ giá hối
đoái giữa thị trờng chính thức với thị trờng phi chính thức( thị trờng chợ
25