Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở môn công nghệ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.25 KB, 17 trang )

Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở MÔN CÔNG NGHỆ 8
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Công nghiệp là ngành kinh tế hết sức quan trọng trong ngành kinh tế quốc
dân, nó cung cấp các vật liệu, máy móc, thiết bò, đồ dùng, chế tạo các nguồn năng
lượng,… cho các ngành sản xuất dòch vụ và nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Vì
thế, bản thân là giáo viên giảng dạy môn công nghệ 8, tôi cần lựa chọn những
phương pháp dạy học nào phù hợp nhất để giúp các em lónh hội tốt một số kiến
thức, kỹ năng cơ bản về kỹ thuật công nghiệp nhằm tạo mầm xanh thúc đẩy
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh chóng. Ngoài ra, nó còn góp phần hướng nghiệp
cho các em sau khi tốt nghiệp THCS.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy môn công nghệ 8 cho thấy nội dung của
từng bài khá dài, có quá nhiều kiến thức cần truyền tải đến học sinh, học sinh cần
phải quan sát tranh vẽ, mô hình để suy luận tìm ra kiến thức mới, đồng thời cần
liên hệ thực tế nhằm mở rộng kiến thức để học sinh hiểu sâu hơn và kích thích sự
hứng thú của học sinh. Để các đối tượng học sinh trung bình, yếu kém nắm được
nội dung bài thì mất khá nhiều thời gian, thường xuyên giảng dạy bò “cháy giáo
án”. Vì thế trong quá trình giảng dạy môn công nghệ 8 tôi thường “tận dụng hết
khoảng thời gian cho từng hoạt động lên lớp” thông qua việc chế tạo, sử dụng
thiết bò, huy động được nhiều giác quan của học sinh để học sinh có thể tiếp thu
được nhiều kiến thức trong cùng một khoảng thời gian ngắn, đồng thời cần “Vận
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học” ở bộ môn công nghệ 8.
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1.Đặc điểm tình hình:
a.Những mặt thuận lợi:
-Được sự quan tâm sâu sát và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu và các đoàn
thể nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy của giáo viên và học của học
sinh.
-Thầy, trò rất nhiệt tình trong công tác dạy và học.
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú


1
Chuyên đề
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
-Thiết bò và đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ.
b.Những mặt khó khăn và tồn tại:
*Do trường:
-Hiện nay trường chưa có phòng thí nghiệm, phòng chức năng nên việc vận
chuyển các thiết bò đến các phòng học khi chuyển tiết gặp nhiều khó khăn và mất
nhiều thời gian.
-Trường có 1 lớp nằm ở điểm lẻ nên việc vận chuyển đủ các thiết bò dạy học
cho các nhóm thực hành cũng gặp nhiều khó khăn.
Thiết bò chưa đảm bảo chất lượng, nên ảnh hưởng đến việc dạy của giáo viên
và nhận thức của học sinh.
*Do giáo viên:
-Còn nhiều thời gian chết trong từng hoạt động dạy học.
-Không đủ thời gian để làm nhiều thiết bò dạy học mới.
-Sử dụng các phương pháp dạy học chưa phù hợp với đặc trưng của môn học
hoặc các kiểu bài lên lớp.
*Về học sinh:
-Đa số học sinh trong đòa bàn xã Long Phú là người dân tộc nên khả năng
nghe, nói, viết của học sinh còn hạn chế, hơn nữa đây là những kiến thức kỹ thuật
nên ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh.
-Chưa tập trung quan sát, chưa tích cực hoạt động.
-Học sinh chưa ý thức nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp.
-Học sinh không dám phát biểu do tính nhút nhát.
Các em vẫn còn có thói quen học theo phương pháp cũ, học vẹt, chỉ ngồi nghe
giáo viên giảng sau đó về nhà học thuộc lòng.
-Chưa chuẩn bò tư thế khi phát biểu xây dựïng bài làm mất nhiều thời gian.
-Trình độ của học sinh không đồng đều, có em giỏi, có em khá, có em trung
bình, có em quá yếu nên giáo viên chỉ hướng dẫn ở cấp độ trung bình khá, như vậy

các em giỏi dễ bò nhàm chán trong học tập, các em yếu thì không theo kòp nội dung
bài giảng,…
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên nên kết quả học tập của các em chưa cao
do kiến thức còn hạn chế, các em chưa vận dụng được các kiến thức vào thực tế cuộc
sống. Cụ thể qua lần kiểm tra 1 tiết ở HKI năm học 2011-2012 cho thấy:
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
2
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Lớp
TS
SL TL(%) SL TL(%) SL
TL(%
)
SL TL(%) SL TL(%)
8A
1
27
4 14.8 7 25.9 10 37 5 18.5 1 3.8
8A
2
28
7 25 8 28.6 7 25 5 17.9 1 3.5
8A
3
25
3 12 6 24 10 40 4 16 2 8
8A
4
33

5 15.2 8 24.2 13 39.4 6 18.2 1 3
Tổng: 113 19 16.8 29 25.7 40 35.4 20 17.7 5 4.4
Qua kết quả thống kê trên ta thấy số lượng học sinh học yếu, kém khá nhiều, học
sinh khá giỏi chưa cao, tôi nghó bản thân đã hết sức cố gắng nhưng kiến thức truyền thụ
cho học sinh còn hạn chế. Vì thế tôi đã suy nghó để tìm ra một số biện pháp nào đó
nhằm giúp học sinh học tập đạt kết quả cao hơn.
2.Một số phương pháp thực hiện trong giảng dạy môn công nghệ 8:
Cũng như bao môn học khác, có nhiều phương pháp dạy học để truyền thụ kiến
thức cho học sinh. Tuy nhiên, giáo viên không thể áp dụng theo một phương pháp nhất
đònh, để học sinh tiếp thu tốt các kiến thức thì giáo viên cần phải lựa chọn, vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp với từng kiểu bày, thiết bò dạy học, tình
hình thực tế của nhà trường và phù hợp với đối tượng học sinh,… Đối với môn công nghệ
8, cụ thể là phần vẽ kỹ thuật thường được áp dụng các phương pháp như sau:
a.Phương pháp gợi mở- vấn đáp (đàm thoại):
Là quá trình tương tác giữa GV và HS, đïc thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời
tương ứng về một chủ đề nhất đònh.
 Quy trình thực hiện:

Tr ước giờ học:
-Bước 1: Xác đònh mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác đònh các đơn vò kiến
thức kỹ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi
gợi ý, dẫn dắt HS.
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
3
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
-Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình tự
của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của
GV đối với HS.
-Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp
tục gợi ý, dẫn dắt HS.


Trong giờ học
-Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của
từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía
HS.

Sau giờ học
GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu
hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy để rút kinh nghiệm cho các tiết học sau.
Ưu điểm- Hạn chế của PP gợi mở – vấn đáp :
 Ưu điểm
- Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghó đúng
đắn.
- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng
thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt.
- Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
- Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lý lớp học.

Hạn chế:
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề
nhất quán.
- GV phải có sự chuẩn bò rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận thiếu tính
hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
Một số l ưu ý khi sử dụng phương pháp:

GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng
bước để tự tìm ra kiến thức mới. Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích,
yêu cầu của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng
trả lời có hoặc không.


Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nếu không nắm chắc trình độ của học
sinh thì sẽ đặt câu hỏi không phù hợp. Vì thế khi dạy không nên bám sát giáo án mà cần uyển
chuyển cho phù hợp. Cụ thể:
-Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại
điều đã học nên gọi những học sinh trung bình, yếu hoăïc kém để tạo điều kiện cho các em
biểu hiện khả năng của chính mình đồng thời kích thích sự hăng say học tập của các em.
-Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh…,
thể hiện được các khái niệm, đònh lý nên gọi những em khá, giỏi để tránh nhàm chán,…

Học sinh phải trả lời cụ thể, đầy đủ theo yêu cầu nội dung câu hỏi. Nếu học sinh
trả lời thừa sẽ ảnh hưởng đến các câu sau dẫn đến học sinh không nắm vững nội dung
của bài học.

Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể sử dụng nhiều
dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bò
những câu hỏi phụ
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
4
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8

Hệ thống câu hỏi phải lôi cuốn học sinh vào tình huống có vấn đề để tìm cách giải
quyết vấn đề nhằm kích thích các em say mê nghiên cứu khoa học.
b. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
Dựa vào mục tiêu của bài, giáo viên đưa ra một số tình huống có vấn đề như: Dự đoán nhờ
nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; lật ngược vấn đề; xét tương tự; khái
quát hoá; khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; giải bài tập mà chưa biết
thuật giải trực tiếp; tìm sai lầm trong lời giải; phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai
lầm Tuỳ thuộc vào đặc điểm của môn học, bài học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể mà
đưa ra các tình huống thích hợp. Không nên yêu cầu HS tự khám phá tất cả các tri thức qui đònh
trong chương trình. có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học

không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình PH & GQVĐ. Học sinh tìm tòi giải
quyết được một số tình huống có vấn đề đó nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh, tạo ra những hoạt động phong phú, hấp dẫn, nhằm khơi dậy hứng
thú, lòng ham học tập, tìm tòi, kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Để áp dụng được phương
pháp này thì cả thầy và trò phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Người thầy phải có kiến thức sâu rộng, xác đònh được bản chất và trọng tâm của vấn đề,
chuẩn bò tốt các điều kiện dạy học cụ thể, từ đó có thể lấy các tình huống xảy ra khi đang giảng
dạy sẽ thu hút học sinh hơn.

Trò phải tập trung chú ý, có hứng thú học tập, có nhu cầu học tập, có trình độ, năng lực
tiếp thu bài nhất đònh
c.Phương pháp trực quan:
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bò
kỹ thuật…Nêu yêu cầu đònh hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình
chiếu các thiết bò kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận
được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu
HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.

Ưu nhược điểm của phương pháp trực quan:
Ưu điểm Nhược điểm
- Nguyên tắc trực quan là một trong những
nguyên tắc cơ bản của lý luận DH.
- Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu
sắc bản chất kiến thức.
- Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong
việc giúp HS nhớ kỹ, hiểu sâu kiến thức

- Phát triển khả năng quan sát, trí tưởng
tượng, tư duy và ngôn ngữ của HS.
-PP này đòi hỏi nhiều thời gian.
- Nếu sử dụng đồ dùng trực quan
không khéo sẽ làm phân tán chú ý của HS,
HS không lónh hội được những nội dung
chính của bài học.
- Nếu GV không đònh hướng cho HS
quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng HS sa đà
vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan
trọng.

Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan:
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
5
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
-Từng động tác và cử chỉ của giáo viên cũng là một phương tiện trực quan, vì thế giáo
viên cần kết hợp các động tác giảng dạy của mình phù hợp với nội dung cần truyền đạt.
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan
tương ứng thích hợp.
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng
đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng
khác nhau.
- Cần xác đònh đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan, và cất đồ dùng trực quan khi
không sử dụng.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lý. Cần chuẩn bò câu hỏi hệ
thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.

-Cần chú ý tận dụng thời gian đặt câu hỏi hoặc đònh hướng quan sát trong khi trình bày
đồ dùng trực quan hoặc chốt lại nội dung chính cần truyền tải đến học sinh trong khi thu
dọn đồ dùng trực quan. Hoặc làm bảng phụ sao cho học sinh có thể ghi câu trả lời ngay
trên đó mà có thể bôi xoá được để sử dụng cho các tiết khác và có đáp án để đối chiếu với
kết quả của học sinh nhằm tiết kiệm thời gian.
d.Phương pháp thảo luận:
Giáo viên chuẩn bò một hoặc vài câu hỏi, bản vẽ hoặc vấn đề nào đó cho học sinh
thảo luận theo tổ, theo nhóm, thảo luận cặp để hoàn thành

Quy trình thực hiện

Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
-Nêu vấn đề, xác đònh nhiệm vụ nhận thức
-Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
-Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.

Bước 2: Làm việc theo nhóm
-Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
-Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
-Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.

Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.

Ưu nhược điểm của phương pháp thảo luận :
Ưu điểm Nhược điểm
- HS được học cách cộng tác trên
nhiều phương diện.

- HS được trao đổi, bàn luận.
- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền
vững, dễ nhớ.
- Nếu không phân công hợp lý, chỉ có một vài HS học
khá tham gia còn đa số HS khác không HĐ.
- Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu
thuẫn với nhau.
- Thời gian có thể bò kéo dài
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
6
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
- HS tự tin, hứng thú trong học tập
và sinh hoạt.
- Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp
tác của HS được phát triển.
- Với những lớp có só số đông hoặc lớp học chật hẹp,
bàn ghế khó di chuyến thì khó tổ chức hoạt động nhóm.
-Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến
các lớp khác.

Một số lưu ý:

Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh
chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phương pháp này.

Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.

Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức (tránh lối suy
nghó: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).


Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt
động nhóm cho phù hợp.

Để tận dụng thời gian thì giáo viên cần chuẩn bò sẵn phiếu học tập.
e.Phương pháp luyện tập thực hành:
 Ưu nhược điểm của ph ương pháp luyện tập và thực hành:
Ưu điểm Nhược điểm
- Là PP có hiệu quả để mở rộng sự liên
tưởng và phát triển các kỹ năng.
- Luyện tập và thực hành có hiệu quả trong
việc củng cố trí nhớ, tinh lọc và trau chuốt các
kỹ năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng
kỹ năng nhận thức ở mức cao hơn.
- Là PP dễ thực hiện và được thực hiện
trong hầu hết các giờ học như môn Toán, Thể
dục, Âm nhạc, Anh văn, công nghệ, hoá học,…
- Dễ làm cho HS nhàm chán nếu GV
không nêu mục đích một cách rõ ràng và có
sự khuyến khích cao. Dễ tạo tâm lý phụ
thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng tạo.
- Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại
nên HS khó có thể đạt được sự lanh lợi và
tập trung, dễ tạo nên sự học vẹt, đặc biệt là
khi chưa xây dựng được sự hiểu biết ban
đầu đầy đủ.
 Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp luyện tập, thực hành
Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp
lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích
HS làm bài chòu khó hơn.
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú

7
Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
Giới thiệu mơ hình luyện tập hoặc thực
hành
Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
Thực hành đa dạng
Bài tập cá nhân
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt
nhẽo và nhàm chán.
Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS.
Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác
nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
Cần rèn luyện kỹ năng thực hành, rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức an toàn lao
động và vệ sinh môi trường nếu có.
f.Phương pháp thuyết trình:
Được dùng để giải thích một khái niệm, một ký hiệu, qui ước, diễn tả các bước tiến
hành,… hoặc được dùng phối hợp với phương pháp trực quan để hướng dẫn trên mẫu vật
hoặc mô hình. Khi sử dụng phương pháp này nghệ thuật của giáo viên có vai trò rất quan
trọng, nếu giảng dạy hấp dẫn có thể làm cho học sinh có một sắc thái độc đáo, gây ấn
tượng mạnh mẽ đối với học sinh. Tuy nhiên, học sinh sẽ thụ động trong giờ học, không
phát triển khả năng tư duy, khả năng tự học, tìm tòi kiến thức mới. Vì thế, giáo viên cần
hạn chế tối đa phương pháp truyền thống này.
Giáo viên cần chuẩn bò tốt và đa dạng các phương tiện dạy học. Tuỳ trường hợp ta
có thể phối hợp phương pháp trực quan với phương pháp đàm thoại, giảng giải hoặc thảo
luận,… trong một hoạt động có thể phối hợp nhiều phương pháp để tránh nhàm chán và
kích thích sự hứng thú trong một tiết học. Ngoài ra còn thực hiện theo quan điểm đổi
mới các phương pháp dạy học như sau:
3.Biện pháp tổ chức thực hiện:
Như đã nói trên, không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng, không có

nhược điểm này thì cũng có nhược điểm khác. Vì thế tuỳ từng nội dung bài mà ta lựa
chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp sau cho phù hợp. Tôi sẽ lấy một vài ví dụ
minh hoạ như sau:
 Đối với bài 2: “Hình chiếu”:
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
8
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
Bài này có nhiều kiến thức cơ bản để sau này đọc bản vẽ. Để học sinh nắm vững
các mặt phẳng chiếu thì trong tiết dạy chuẩn bò một số đồ dùng trực quan như tranh vẽ
về các mặt phẳng chiếu (như hình 1a, 1b), giáo viên cần tự làm mô hình 3 mặt phẳng
chiếu bằng bìa cứng hoặc bằng tol cho học sinh quan sát để học sinh dễ dàng hình dung
ra vò trí các mặt phẳng chiếu trong không gian và cách trải các mặt phẳng chiếu như thế
nào để học sinh dễ dàng hình dung biểu diển các hình chiếu trên trang giấy. Đồng thời
giáo viên dùng đèn pin chiếu qua vật thể vào các mặt phẳng chiếu, bóng của vật thể in
trên bìa cứng chính là hình chiếu của vật thể. Tuy nhiên, khi về nhà học sinh sẽ không
có mô hình 3 mặt phẳng chiếu để áp dụng nên việc giải các bài tập gặp nhiều khó
khăn. Vì thế, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh áp dụng qua các động tác tay phải
và lấy các vách tường trong nhà tương ứng làm các mặt phẳng chiếu:
*Mặt phẳng chiếu đứng là mặt chính diện (giáo viên vươn tay phải về phía trước
chỉ mặt vách tường ở ngay trước mặt)
*Mặt phẳng chiếu bằng là mặt phẳng nằm ngang (tay phải chỉ về mặt đất)
*Mặt phẳng chiếu cạnh là mặt nằm cạnh bên phải mặt phẳng chiếu đứng (tay phải
vươn sang phải chỉ vách tường bên phải).
Sau đó giáo viên đổi tư thế đứng về hướng khác và hỏi học sinh về các mặt phẳng
chiếu, học sinh dựa vào các động tác tay phải để xác đònh chính xác các mặt phẳng
chiếu, giáo viên khẳng đònh lại nội dung qua các động tác tay phải của giáo viên.
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
9
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
Như vậy, học sinh đã có đủ các điều kiện để nghiên cứu các hình chiếu ở nhà, từ vò

trí các hình chiếu đến cách trải các mặt phẳng chiếu trên mô hình, biết được hướng
chiếu, ứng với từng mặt phẳng chiếu sẽ có từng hình chiếu tương ứng, học sinh sẽ nhận
biết được vò trí của hình chiếu trên bản vẽ:
+Mặt phẳng chiếu bằng được trải xuống dưới cho trùng với mặt phẳng chiếu đứng
nên biết được hình chiếu bằng ở dưới hình chiếu đứng.
+Mặt phẳng chiếu cạnh được trải sang phải nên hình chiếu cạnh ở bên phải hình
chiếu đứng.
Từ đó, học sinh sẽ biết để tìm hình chiếu bằng thì sẽ chiếu từ trên xuống vì mặt
phẳng chiếu bằng ở dưới hình chiếu đứng; để tìm hình chiếu cạnh thì chiếu hướng từ trái
sang vì mặt phẳng chiếu cạnh ở bên phải hình chiếu đứng.
 Đối với bài vai trò của cơ khí trong sản xuất và đời sống:
Đối với mục 2: “sản phẩm cơ khí quanh ta” thì giáo viên cần chia lớp thành 4 nhóm
thảo luận sơ đồ hình 17.2 và cho một số ví dụ tương ứng 1 vài sản phẩm:
-Nhóm 1: Máy nông nghiệp và máy sản xuất hàng tiêu dùng?
-Nhóm 2: Máy khai thác và máy vận chuyển?
-Nhóm 3: Máy gia công gồm các loại máy gì?
-Nhóm 4: Máy điện gồm các loại máy gì?
 Đối với bài cưa và dũa kim loại:
Bài này giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp thực hành,
phương pháp vấn đáp, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan,…
-VD1:Cho học sinh quan sát 2 lưỡi cưa và cho biết tại sao răng lưỡi cưa kim loại tại
sao nhỏ và nhiều răng hơn lưỡi cưa gỗ. Hoặc tại sao thao tác đẩy thì ấn cưa và khi kéo
thì không ấn cưa.
-VD2: Giáo viên đưa ra tình huống là: lúc ban đầu vật trước khi dũa thì bề mặt nó
phẳng nhưng sau 1 thời gian dũa thì bề mặt nó cong, em nào hãy giải thích hiện tượng
trên? Hoặc ở phần tư thế đứng và thao tác cưa, giáo viên cần thao tác mẫu cho học sinh
quan sát và gọi 1 vài học sinh lên thực hành và các em ở dưới quan sát để nhận xét, từ
đó học sinh nắm được các kỹ thuật dũa và rèn luyện được kỹ năng dũa cho học sinh.
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
10

Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
 Đối với bài TH tính toán tiêu thụ điện năng trong gia đình:
Giáo viên cần vẽ bảng phụ trước để tận dụng thời gian nhiều hơn.VD:
TT Tên đồ dùng điện
Công
suất
điện
P(W)
Số
lượng
Thời gian
sử dụng
trong
ngày t(h)
Tiêu thụ
điện
năng
trong
ngày A
(Wh)
1 Đèn sợi đốt 60 2 2
240
(1đ)
2
Đèn ống huỳnh
quang và chấn lưu 45 8 4
1440
(1đ)
3 Quạt bàn 65 4 2
520

(1đ)
4 Quạt trần 80 2 2
320
(1đ)
5 Tủ lạnh 120 1 24
2880
(1đ)
6 Ti vi 70 1 4
280
(1đ)
7 Bếp điện 1000 1 1
1000
(1đ)
8 Nồi cơm điện 630 1 1
630
(1đ)
9 Bơm nước 250 1 0.5
125
(1đ)
10 Rio catxet 50 1 1
50
(1đ)
 Ti ế t d ạ y minh ho ạ :
§ 27 MỐI GHÉP ĐỘNG
oOo
Tuần: 13- Tiết PPCT: 26
I.Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Hiểu được khái niệm về mối ghép động. Biết được cấu tạo, đặc điểm và ứng
dụng của 1 số mối ghép động.
2.Kó năng: Rèn luyện kó năng quan sát và phân tích.

3.Tư tưởng: Ham thích học cơ khí, có ý thức bôi trơn dầu mỡ các khớp quay.
II.Chuẩn bò:
1.Thiết bò, đồ dùng dạy và học:
-SGK, giáo án, tranh vẽ, ổ bi, mô hình tay quay con trượt,….
-HS:SGK, vỡ chép bài, sưu tầm một số mối ghép động nếu có.
2.Phương pháp: Trực quan, đàm thoại, thảo luận cặp.
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
11
Cột này là chỗ trả lời của học sinh, cần dán keo trong để de bôi xoá và ă
dùng lại. Khi giảng dạy ta gấp cột này vào cột “tiêu thụ điện năng trong
ngày” để che đáp án lại, khi hs t nh bày xong ta kéo ra để de so sánh r ă
kết quả nhằm tiết kiệm thời gian.
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
III.Tiến trình tổ chức dạy và học:
1.Ổn đònh lớp: (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
Thế nào là mối ghép cố đònh? Có mấy loại mối ghép cố đònh?
Hãy kể 1 số mối ghép cố đònh mà em biết?
3.Giới thiệu bài mới:(1 phút)
Ở mối ghép cố đònh, các chi tiết không có sự chuyển động tương đối với nhau.
Trong thực tế các máy và thiết bò có các chi tiết chuyển động quay, chuyển động tònh tiến,
chuyển động lắc,… Như vậy các chi tiết này được lắp ghép với nhau như thế nào?
TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Trình bày bảng
10
Hoạt động 1:Thảo luận cặp để
tìm hiểu thế nào là mối ghép
động:
Yêu cầu HS thảo luận cặp
3 phút để trả lời 3 câu hỏi trong
phiếu học tập:

1.Quan sát hình 27.1 cho biết
có mấy chi tiết được lắp với
nhau?
2.Chúng được ghép theo kiểu
nào?
3.Mối ghép động là mối
ghép như thế nào?
GV dùng mô hình cơ cấu 4
thanh- bản lề để hướng dẫn học
sinh thế nào là cơ cấu.
1.Có 4 chi tiết: thanh
AB, BC, CD, DA
2.Ghép có sự chuyển
động tương đối
3.HS:Trả lời như cột
trình bày bảng.
I.Thế nào là mối
ghép động:
Mối ghép động
(khớp động) là mối
ghép có sự chuyển
động tương đối với
nhau
25
Hoạt động 2: Trực quan- đàm
thoại để tìm hiểu các loại khớp
động:
Quan sát hình 27.3 cho
biết mặt tiếp xúc của khớp tònh
tiến có dạng hình gì?

Cho HS quan sát mô hình
HS:Mặt trụ, rãnh và
sóng trượt có mặt phẳng
Quỹ đạo nằm trên
II.Các loại khớp
động:
1.Khớp tònh tiến:
a.Cấu tạo:
Mặt tiếp xúc là
mặt phẳng hay mặt
trụ
b.Đặc điểm:
-Mọi điểm trên
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
12
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
con trượt và khớp vít đang
chuyển động, cho biết quỹ đạo
chuyển động và vận tốc tại mọi
điểm trên vật tònh tiến như thế
nào?
Khi 2 chi tiết trượt lên
nhau sẽ xãy ra hiện tượng gì? Có
lợi hay có hại? Nếu có hại thì
khắc phục chúng như thế nào?
Em hãy kể các khớp tònh
tiến thường gặp trong thực tế?
-Mối ghép pit tông và xi lanh
dùng để biến chuyển động tònh
tiến thành chuyển động quay.

Quan sát hình 27.4 cho
biết khớp quay có bao nhiêu chi
tiết?
Mặt tiếp xúc của khớp
quay có hình dạng gì?
Quan sát 2 chi tiết cho biết
chi tiết nào gọi là trục và ổ trục?
Giải thích tại sao?
Để giảm ma sát ở khớp
quay người ta dùng biện pháp gì?
Em hãy nêu các sản phẩm
cơ khí có khớp quay?
Trong chiếc xe đạp của
em khớp nào thuộc khớp quay?
Cho biết gương chiếu hậu
của xe gắn máy có lắp khớp quay
không?
đường thẳng và vận tốc bằng
nhau.
Ma sát trượt sẽ có hại
dùng vật liệu chòu mài mòn,
gia công bề mặt nhẳn bóng
và bôi trơn bằng dầu mỡ.
Phuộc, cây bút bấm, da
bơm và vỏ ống bơm, pit tông
và xi lanh,…
 Có 3 chi tiết
 Mặt trụ.
Chi tiết có mặt trụ
ngoài gọi là trục, có mặt trụ

trong (lỗ) gọi là ổ trục.
Thay bạc lót bằng vòng
bi.
Xe đạp, máy suốt,…
Trục giữa, moay-ơ, cổ
xe đạp.
Gương chiếu hậu của
xe gắn máy không phảiù
khớp quay mà là khớp cầu.
vật tònh tiến chuyển
động giống hệt nhau
-Để giảm ma sát
người ta dùng vật
liệu chòu mài mòn,
gia công bề mặt
nhẳn bóng hoặc bôi
trơn bằng dầu mỡ.
c.Ứng dụng:
Phuộc, bút bấm,
pit tông và xi lanh,
2.Khớp quay:
a.Cấu tạo:
-Mặt tiếp xúc là
mặt trụ
-Chi tiết có mặt
trụ trong là ổ trục và
ngoài là trục
-Để giảm ma sát
người ta thay bạc lót
bằng vòng bi.

b.Ứng dụng:
Bản lề cửa,
moay-ơ xe đạp, quạt
điện.
4.Kết luận bài:(4 phút)
Cho HS đọc ghi nhớ.
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
13
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
Thế nào là khớp động kể một số loại khớp động?
Nêu ví dụ về khớp tònh tiến và khớp quay?
Mặt tiếp xúc của khớp quay là:
a.Mặt cong b.Mặt phẳng c.Mặt trụ d.Mặt cầu
Các vật sau đây có khớp tònh tiến?
a.Ăng ten radio b.Dây xích xe đạp c.Vỏ và ruột thắng xe đạp.
Phát một số loại khớp động, yêu cầu hs phân loại?
Đối với các khớp động khi làm việc một thời gian ta cần chú ý điều gì?
Giáo viên nhận xét tiết học về tinh thần, thái độ và kết quả học tập theo mục tiêu của bài và
rút kinh nghiệm cho tiết học sau.
5.Hoạt động nối tiếp: (1 phút) Về nhà học bài tất cả các bài phần cơ khí, vẽ sơ đồ tư duy phần
cơ khí để chuẩn bò tiết sau ôn tập.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
1. Kết quả nghiên cứu:
Sau khi áp dụng đề tài này tại trường THCS Long Phú trong năm học 2011 -2012
tôi đã thu được kết quả như sau:
+ 80% số học sinh có hứng thú học tập bộ môn.
+ 80% học sinh chủ động nghiên cứu tìm tòi kiến thức.
Chính vì vậy mà chất lượng được nâng cao, qua khảo sát chất lượng lần 2 (kiểm tra
1 tiết ở học kỳ II) đã đạt được kết quả như sau:
Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

Lớp
TS
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
8A
1
27
9 33.3 11 40.7 6 22.2 1 3.7 0 0
8A
2
28
7 25 12 42.9 7 25 2 7.1 0 0
8A
3
25
4 16 8 32 11 44 2 8 0 0
8A
4
33
10 30.3 12 36.4 10 30.3 1 3 0 0
Tổng: 113 30 26.5 43 38.1 34 30.1 6 5.3 0 0
Qua kết quả trên bản thân tôi nhận thấy rằng: Tận dụng thời gian cho từng hoạt
động lên lớp, đổi mới và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tuỳ theo đối tượng
học sinh đã nâng dần tỉ lệ học sinh khá, giỏi và giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém. Khi thực
hiện theo chuyên đề này tôi nhận xét có những ưu điểm và tồn tại như sau:
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
14
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
2.Ưu và nhược điểm của chuyên đề:
-Ưu điểm:
+ Không khí lớp học sôi động, học sinh hứng thú tìm tòi nghiên cứu để tìm ra các

kiến thức mới.
+Trong cùng một thời gian sẽ giúp học sinh chiếm lónh được nhiều kiến thức hơn.
+ Học sinh nắm vững kiến thức đã học.
+ Nâng cao chất lượng đại trà của bộ môn.
+Chuyên đề này vận dụng được cho các môn học khác.
-Nhược điểm:
+Một số học sinh nhút nhát, không chòu hoạt động, không chuẩn bò bài trước ở nhà
thì kiến thức tiếp thu được còn hạn chế.
+Nếu kiến thức giáo viên còn hạn chế và ứng xử các tình huống sư phạm kém thì sẽ
không nêu được các câu hỏi gọi mở nhằm dẫn dắt học sinh, và không đưa ra được các
tình huống có vấn đề ngay trong thực tiễn dạy học.
3.Bài học kinh nghiệm:
Để có được một tiết dạy thực sự có hiệu quả thì giáo viên phải xây dựng được các
hoạt động phong phú, hấp dẫn, nhằm khơi dậy sự hứng thú, lòng ham học, tìm tòi, kích
thích tư duy sáng tạo của học sinh. Người thầy giáo đứng lớp cũng như người chỉ huy
trong chiến đấu, luôn phải quan sát đối phương và diễn biến chiến trường để ra các
mệnh lệnh chiến đấu chứ không thể dựa vào bản kế hoạch tác chiến đã vạch sẵn trước
khi xảy ra chiến sự. Để dạy tốt người thầy phải quan sát thực tế, nhạy cảm, theo dõi sự
chú ý và hứng thú của học sinh vì sự chú ý như cửa sổ tâm hồn của con người, khi cửa sổ
này khép lại thì mọi hoạt động của thầy không còn ảnh hưởng đến tâm hồn của họ nữa.
Vì thế, khi lên lớp người thầy vừa quan sát lớp học, vừa giảng dạy, lúc nói, lúc viết, lúc
sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mô hình, lúc ra bài tập, hỏi đáp, thảo luận, lúc làm thí nghiệm,
lúc kiểm tra,… thì giọng nói của thầy cần lên bổng, xuống trầm, lúc nhanh, lúc chậm, lúc
nhấn mạnh điểm này, lúc lướt qua điểm kia, thái độ lúc kiên quyết, lúc mềm dẻo, lúc
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
15
Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
nghiêm trang, lúc hài hước. Ngôn ngữ, phong thái của thầy luôn kết hợp hài hoà với
nhau, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ học tập và không khí hoạt động chung của lớp học,
tạo ra vẻ đẹp tự nhiên, đầm ấm và lành mạnh, lôi cuốn các em vào môi trường học tập.

Người thầy vừa như một người chỉ huy trong chiến đấu, vừa như một nghệ só trên sân
khấu, tài năng và nghệ thuật sư phạm của thầy chủ yếu diễn ra ở lúc này, khi chúng ta
làm được điều đó sẽ góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Vì vậy
đòi hỏi người thầy phải tập trung và phát huy cao độ sự nỗ lực sáng tạo để đạt được hiệu
quả cao trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy cũng vấp phải
một số khó khăn nhất đònh và tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
 Cần chú ý đến nhiều đối tượng học sinh để đảm bảo sự đồng đều giữa các
học sinh. Cần cho một số bài tập hoặc câu hỏi nâng cao cho một số học sinh khá giỏi
để kích thích học sinh tìm tòi nghiên cứu và một số bài tập hoặc câu hỏi đơn giản cho
học sinh yếu, kém có cơ hội phát biểu.
 Phải thường xuyên kiểm tra kiến thức cơ bản ở các bài học trước có liên
quan ở bài mới.
 Cần yêu cầu học sinh chuẩn bò bài trước ở nhà thông qua một số nội dung
trọng tâm hoặc câu hỏi nào đó.
 Cần kiểm tra thường xuyên các yêu cầu mà giáo viên dặn học sinh ở tiết
học trước.
 Giáo viên cần thường xuyên cập nhật thông tin từ báo, đài, từ hoạt động
thực tiễn, tham khảo các tài liệu chuyên môn để có được kiến thức phong phú, đủ khả
năng để liên hệ thực tế và giải quyết được nhiều tình huống trong thực tiễn dạy học.
 Gv cần tận dụng tối đa các thiết bò sẵn có và tự làm thêm một số thiết bò
phục vụ cho việc dạy học.
4. Ý kiến đề xuất:
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi, chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy kính mong các đồng nghiệp góp ý bổ sung để cùng nhau đưa chất
lượng bộ môn công nghệ nói riêng và chất lượng học sinh nói chung lên tầm cao hơn
nhằm góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Long Phú, ngày 04 tháng 12 năm 2012
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
16

Chuyên đề: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ở mơn cơng nghệ 8
Hội đồng xét duyệt Người viết
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Võ Đông Hồ
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người thực hiện: Võ Đông Hồ –Trường THCS Long Phú
17

×