Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phêrobusta tại chi nhánh công ty thực phẩm miền bắc fonexim hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



TÊN ĐỀ TÀI:


SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ ROBUSTA
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
FONEXIM HCM








GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
SVTH: Trần Thị Thiết
MSSV: 105401229
Lớp : 05DQN





TP. Hồ Chí Minh, tháng 10/2009

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP







































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN







































LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học ở trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí
Minh, các thầy, cô đã tận tâm giảng dạy truyền đạt những kiến thức quý báu cho
em. Em xin gởi lòng biết ơn chân thành đến tất cả thầy, cô đã dẫn dắt em trên con
đường học vấn, nhất là thầy, cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt
kiến thức chuyên môn, đặc biệt là Tiến sĩ Hà Thị Ngọc Oanh đã tận tình hướng

dẫn em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.

Tiếp đến, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Công Ty, đến các
cô/chú/anh/chị ở các phòng ban của công ty, đặc biệt là chú Trần Mạnh Tư –
trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, anh Nguyễn Việt Dũng cùng các anh
phòng Xuất Nhập Khẩu đã nhiệt tình tạo điều kiện cho em vào thực tập tại công
ty, giúp em không những hoàn thành tốt đề tài của mình mà còn bổ sung những
kiến thức thực tiễn hết sức quý báu về nghiệp vụ chuyên ngành.

Xin chúc sức khỏe và hạnh phúc đến cán bộ công nhân viên của Công Ty,
kính chúc quý Công Ty ngày càng phát triển lớn mạnh và thành đạt.

Cuối cùng con xin gởi sự nhớ ơn đến ba, mẹ đã nuôi dưỡng, tạo điều kiện
cho con học tập và thực hiện ước mơ của mình.
Xin nhận nơi đây lời cảm ơn chân thành và sâu sắc!


TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2009

Sinh viên thực hiện




Trần Thị Thiết

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT DIỄN GIẢI NGHĨA TIẾNG VIỆT

ARABICA Cà Phê Arabica
ROBUSTA Cà Phê Robusta
BAG Đơn vị giao dịch của túi cà phê
(60 kg)
CBOT Chicago Board Of Trade Sàn giao dịch Chicago
FCMS Futures Commission Các công ty môi giới
Merchants
LIFFE London International Sàn giao dịch London
Financial And Futures
Exchange
NYBOT New York Board Of Trade Sàn thương mại New York
LOT Đơn vị giao dịch của hợp đồng
tương lai trên sàn LIFFE
(1 lot=10 tấn)
ICO International Coffee Tổ Chức Cà Phê Thế Giới
Organization
IM Initial Margin Ký quỹ ban đầu
MM Mainternance Margin Ký quỹ duy trì
MC Margin Call Ký quỹ bổ sung
HĐTL Hợp Đồng Tương Lai
TTTL Thị Trường Tương Lai
SGD Sở Giao Dịch
CQTG Cơ quan trung gian






DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Các nước xuất khẩu cà phê chính của thế giới 41
Bảng 3.1 Các thị trường tiềm năng cho xuất khẩu cà phê thế giới năm 2009 58
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Đồ thị 2.1 Diễn biến bình quân của đơn giá xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu
trong 17 năm từ 1991- 2007 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Quy trình giao dịch 36
Hình 2.2: Cơ chế giao dịch: 37
Hình 2.3: Quy trình nhận và đặt lệnh của Techcombank 38
Hình 2.4 Top 10 nước có kim ngạch nhập khẩu cà phê lớn nhất 11 tháng năm 2008
(triệu USD) 42
PHẦN MỞ ĐẦU
I – Tính cấp thiết của đề tài 1
II – Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3
III – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
IV – Phương pháp nghiên cứu 4
V – Kết cấu của đề tài 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI TRONG
KINH DOANH CÀ PHÊ 5
I – CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH (DERIVATIVES) 5
1. Khái niệm 5
2. Các sản phẩm hàng hóa phái sinh 5
2.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract) 5
2.2 Hợp đồng tương lai (Futures Contract) 6
2.3 Hợp đồng quyền chọn (Options Contract) 7
2.4 Hợp đồng hoán đổi (Swaps Contract) 10
3. Vai trò của công cụ tài chính phái sinh 11
4. Mức độ áp dụng các công cụ tài chính ở Việt Nam hiện nay: 13
II – HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI (FUTURES CONTRACT) 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của hợp đồng tương lai 15

2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích sử dụng hợp đồng tương lai
(Futures Contract) 17
2.1 Khái niệm 17
2.2 Đặc điểm 18
2.3 Mục đích sử dụng hợp đồng tương lai 23
2.4 Phân biệt Hợp đồng tương lai (Futures Contract)
& Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract) 24
3. Các chủ thể trên thị trường tương lai 26
4. Cơ chế vận hành của giao dịch hợp đồng tương lai 27
4.1 Đánh giá trạng thái hàng ngày 28
4.2 Ký quỹ 28
4.3 Đóng trạng thái hợp đồng tương lai 29
4.4 Giảm rủi ro giao dịch 30
5. Lợi ích của hợp đồng tương lai 31
6. Các rủi ro khi tham gia giao dịch hợp đồng tương lai 31
CHƯƠNG 2 – SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI
RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY FONEXIM HCM. 33
I – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY FONEXIM HCM 33
II – QUY TRÌNH GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY
FONEXIM HCM TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK: 35
III – GIAO DỊCH BUÔN BÁN CÀ PHÊ BẰNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI 39
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê 40
1.1 Thế giới 40
1.2 Trong nước 43
1.3 Triển vọng thị trường cà phê thế giới năm 2009 44
2. Biến động giá cà phê trong giai đoạn hiện nay 45
3. Mua bán cà phê Robusta bằng hợp đồng tương lai qua LIFFE 48
3.1 Thế nào là giao dịch cà phê trên thị trường tương lai? 48
3.2 Giao dịch cà phê Robusta trên thị trường LIFFE 51
IV – ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI TRONG GIAO DỊCH KINH

DOANH CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY 53
V – TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA CÔNG TY: 55
VI – KẾT LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG
NGỪA BIẾN ĐỘNG GIÁ CẢ 55
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC SỬ DỤNG
HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ
CÀ PHÊ TẠI FONEXIM HCM. 57
I – DỰ BÁO NHU CẦU CÀ PHÊ CỦA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI VÀ KHẢ
NĂNG CUNG CẤP CỦA VIỆT NAM 57
1. Nhu cầu cà phê của thị trường thế giới: 57
2. Khả năng cung cấp cà phê của Việt Nam 59
2.1 Dự báo khả năng cung cấp cà phê năm 2009 59
2.2 Thực trạng ngành hàng cà phê Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 59
II – THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI NÓI CHUNG VÀ THỊ
TRƯỜNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ NÓI RIÊNG TẠI VIỆT NAM 61
1. Thị trường tương lai tại Việt Nam 61
2. Thị trường tương lai cà phê 62
III – NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ KHI THAM GIA GIAO DỊCH HỢP
ĐỒNG TƯƠNG LAI CỦA CÔNG TY. 66
1. Khó khăn 66
2. Hạn chế 67
IV – GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY 68
V – KIẾN NGHỊ NHÀ NƯỚC 70
LỜI KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC












Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 1
Lớp 05DQN



PHẦN MỞ ĐẦU

I- Tính cấp thiết của đề tài:
Cho đến nay, cà phê vẫn luôn giữ vài trò là một trong những ngành hàng
xuất khẩu chủ lực của nước ta và được chọn là một trong những mặt hàng
trọng điểm cần phát huy trong giai đoạn 2005 – 2010.


Tuy nhiên, trong những năm qua, việc phát triển ngành cà phê khá bấp bênh.
Tính chất giá cà phê của nước ta là phụ thuộc vào giá cả của thị trường thế
giới, chỉ một vụ rớt giá mạnh cũng khiến cho người trồng cà phê và các nhà
kinh doanh cà phê gánh chịu rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản.
Chính vì vậy trên thế giới, để bảo hộ giá cả cho nhà sản xuất xuất khẩu nông
sản, các nước thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng thị
trường giao dịch hợp đồng tương lai hàng hóa nông sản để các chủ thể có thể

là nhà sản xuất, xuất khẩu nông sản tham gia giao dịch để san sẻ rủi ro về giá
cả hàng hóa cho đối tác khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc tế.
Các hợp đồng này thực hiện thông qua các trung tâm giao dịch hàng hoá tập
trung lớn như tại Luân Đôn (LIFFE), New York (NYBOT). Vì vậy không lý
do gì Việt Nam không áp dụng hình thức này khi mà sự phát triển sản phẩm
giao dịch cho các hàng hoá Việt Nam là điều tất yếu và cần thiết tương ứng
với giai đoạn phát triển kinh tế và hội nhập hiện nay.
Sự biến động bất thường của giá các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam nói
chung và ngành hàng cà phê nói riêng đã ảnh hưởng đến sự tình hình kinh
doanh của toàn ngành cũng như Công ty Chi Nhánh Thực Phẩm Miền Bắc –
FONEXIM HCM, đặt ra yêu cầu bức thiết đó là cần có những công cụ bảo
hiểm trong kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài và hình
thức mà công ty đã và đang áp dụng đó là sử dụng hợp đồng tương lai
(Futures Contract) để phòng ngừa rủi ro về giá.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 2
Lớp 05DQN



Trước khi tham gia giao dịch này, FONEXIM HCM chỉ thực hiện các hợp
đồng uỷ thác từ những đối tác đã có sẵn nguồn hàng, các đối tác này gửi
hàng cho công ty nhờ công ty thực hiện xuất khẩu thu trước 70% tiền hàng
và sau khi chốt giá nhờ thu tiếp 30% tiền hàng còn lại, lợi nhuận thu được từ
khoảng chênh lệch và hoa hồng uỷ thác. Hợp đồng dạng này được gọi là
Diffirentials Contract, trong đó giá được hai bên thống nhất giữ một khoảng
cách biệt so với thị trường LIFFE, mà thường thấp hơn nên gọi nôm na là
hợp đồng “trừ lùi”.
Với phương thức này, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói chung và

FONEXIM HCM nói riêng phần nhiều thua thiệt do chênh lệch giữa giá chào
bán cà phê Việt Nam với giá giao dịch trên thị trường kỳ hạn London khá
lớn, luôn ở mức trên 100USD/tấn. Nay thì, nhờ giao dịch trực tiếp trên thị
trường kỳ hạn London, doanh nghiệp không còn bị thua thiệt về chênh lệch
giá như đã nói trên, thay vào đó doanh nghiệp chỉ phải chịu một khoản phí
không đáng kể cho nhà môi giới (Techcombank). Khoản phí này là 10
USD/tấn cho mỗi giao dịch dưới 200 lot (lot là đơn vị tính cho mỗi hợp đồng
5 tấn cà phê nhân) và trên 1000 lot phí giảm còn 2 USD/tấn.
Nhận thấy tầm quan trọng của thị trường này, năm 2008, công ty tiến hành
tham gia giao dịch hợp đồng tương lai đối với cà phê Robusta tại thị trường
kỳ hạn Luân Đôn (LIFFE), ký kết xuất khẩu với khách hàng nước ngoài và
tiến hành thu mua cà phê trực tiếp từ những nơi trồng cà phê như Đắk Lắk,
Lâm Đồng…Sau một năm tham gia giao dịch, công ty đã đạt được những
thành công bước đầu, bên cạnh đó vẫn có nhiều khó khăn và hạn chế nhất
định do mới chập chững bước vào thị trường này.
Nghiên cứu hợp đồng tương lai, lợi ích, khó khăn và kỹ thuật vận hành của
thị trường này nhằm giúp cho công ty phần nào có được cái nhìn tổng quan
và hiểu rõ hơn về hình thức giao dịch này trên thế giới cũng như Việt Nam
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 3
Lớp 05DQN



hiện nay cùng với những giải pháp để công ty có thể thực hiện tốt hơn nữa
những giao dịch này trong tương lai. Đó là lý do cho đề tài:
“SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO
BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ ROBUSTA TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
THỰC PHẨM MIỀN BẮC – FONEXIM HCM”

II- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Tổng quan về công cụ phòng chống rủi ro biến động giá đang được sử dụng
trên thế giới: sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa.
 Tổng quan về thị trường cà phê những năm gần đây trên thế giới và Việt
Nam; xác định rủi ro mà ngành đang đối mặt đó là biến động giá cà phê
nhân.
 Tìm hiểu khái niệm, mục đích, kỹ thuật vận hành và những lợi ích từ việc sử
dụng hợp đồng tương lai cho giao dịch buôn bán cà phê, qua đó phục vụ cho
công cuộc phòng chống rủi ro sự biến động giá cả cà phê trong giai đoạn
hiện nay.
 Đánh giá sự cần thiết, khả năng sử dụng hợp đồng tương lai và phân tích tình
hình ứng dụng giao dịch hợp đồng tương lai của công ty để nhận định những
kết quả đạt được cùng với những khó khăn, hạn chế trong quá trình tham gia
giao dịch.
 Thu thập những tài liệu liên quan về thị trường hàng hoá phái sinh, nhất là về
hợp đồng tương lai cho hoạt động của công ty.
III- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng Hợp đồng tương lai vào giao dịch buôn
bán cà phê trong phạm vi chi nhánh công ty thực phẩm miền bắc FONEXIM
HCM để đánh giá xem hiệu quả sử dụng hợp đồng tương lai mang lại lợi ích gì
cho quá trình kinh doanh của công ty.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 4
Lớp 05DQN



Ngoài ra còn nghiên cứu thêm tình hình sử dụng giao dịch hợp đồng tương lai
của các doanh nghiệp khác cùng ngành, từ kết quả mà họ đạt được cùng với

những thách thức trở ngại của ngành. Qua đó đưa ra những giải pháp để áp dụng
hiệu quả hình thức này cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê nói chung và
công ty FONEXIM HCM nói riêng.
IV- Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập thông tin, sau đó sử dụng các
phương pháp logic, thống kê để phân tích, hệ thống hoá từng nhóm thông tin,
qua đó đối chiếu, so sánh các số liệu có được.
Số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin thứ cấp như: báo chí, web, giáo
trình, các báo cáo ngành hàng cà phê của các tổ chức thống kê, VICOFA (Hiệp
Hội Cà phê – Ca Cao Việt Nam), ICO (Tổ Chức Cà Phê Thế Giới),…
Các số liệu báo cáo của công ty FONEXIM từ phòng Kế Toán.
V- Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng tương lai trong kinh doanh cà phê Robusta
Chương 2 – Sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê
tại công ty FONEXIM HCM.
Chương 3 – Một số đề xuất và giải pháp trong việc sử dụng Hợp đồng tương lai để
phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê tại công ty FONEXIM HCM.
Do hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết nên nội dung của đề tài
này chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng
dẫn và những góp ý tận tình của quý thầy cô để cho bài luận của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 5
Lớp 05DQN




CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
TRONG KINH DOANH CÀ PHÊ ROBUSTA
I- CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH (DERIVATIVES)
1. Khái niệm:
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ tài chính đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục
tiêu khác nhau như phân tán rủi ro tiềm ẩn, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi
nhuận của các giao dịch được chia sẻ cho các bên. Các chứng khoán phái sinh sẽ
là đòn bẩy, làm tăng nhiều giá trị các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu
hoặc để đảm bảo rằng nếu giá cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá
của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu.
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán
lại các chứng từ tài chính như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn.
Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng nhưng có bốn công cụ chính
là Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract), Hợp đồng tương lai (Futures
Contract), Hợp đồng quyền chọn (Options Contract) và Hợp đồng hóan đổi
(Swaps Contract).
2. Các sản phẩm hàng hóa phái sinh
2.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract)
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn
vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá
xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong
tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn. Thời gian từ khi
ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định
áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 6
Lớp 05DQN




(theo www.wikipedia.org)
Ví dụ: Tình hình giá cà phê trên thị trường Việt Nam thường bất ổn và
dao động tùy thuộc vào tình hình giá cà phê trên thị trường thế giới và tình
hình thời tiết. Năm nào thời tiết tốt và giá cà phê thị trường thế giới giảm thì
giá cà phê trong nước giảm theo khiến nông dân trồng cà phê bị thiệt hại.
Ngược lại, năm nào thời tiết không tốt và giá cà phê thị trường thế giới tăng
thì giá cà phê trong nước tăng theo khiến các nhà xuất khẩu cà phê khó khăn
khi thu mua cà phê của nông dân. Để tránh tình trạng bất ổn, nhà xuất khẩu
cà phê có thể thương lượng và ký hợp đồng mua cà phê kỳ hạn với nông dân.
Ví dụ, vào đầu vụ, công ty A ký hợp đồng kỳ hạn 6 tháng mua của ông X 20
tấn cà phê với giá thỏa thuận trước là 15 triệu đồng/ tấn. Ông X được gọi là
người bán, công ty A là người mua trong hợp đồng kỳ hạn. Sau 6 tháng ông
X phải bán cho công ty A 20 tấn cà phê với giá thỏa thuận trước là 15 triệu
đồng/tấn và công ty A phải mua 20 tấn cà phê của ông X với giá đó, cho dù
giá cà phê trên thị trường sau 6 tháng là bao nhiêu đi chăng nữa. Với giá thỏa
thuận biết trước và cố định, cả ông X và công ty A đều có được sự an tâm
khỏi phải lo lắng về sự biến động giá cà phê trên thị trường.
2.2 Hợp đồng tương lai ( Futures Contract)
Hợp đồng Futures là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một
thời điểm xác định chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định.
(theo www.wikipedia.org)
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng xuất khẩu cà phê cho công ty B giao tháng
11/2009 là 100 tấn giá 1,350 USD/ tấn. Như vậy, đến thời điểm giao hàng,
công ty A phải bán cho công ty B 100 tấn cà phê đó với giá 1,350 USD/tấn
và công ty B phải mua 100 tấn cà phê với giá đó cho dù giá cà phê vào thời
điểm đó là bao nhiêu đi chăng nữa.


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 7
Lớp 05DQN



2.3 Hợp đồng quyền chọn (Options Contract)
Options là quyền bán hoặc mua một hạng mục hàng hoá cụ thể nào đó
như: cổ phiếu, kim loại quý hoặc trái phiếu Kho bạc, các hợp đồng mua bán
tương lai và hàng hóa theo một giá đã xác lập trước trong một khoản thời
gian nào đó. (theo www.wikipedia.org)
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (Call
Option) và hợp đồng quyền chọn bán (Put Option).
Quyền chọn mua
Người mua quyền chọn trả một khoản tiền (gọi là phí quyền chọn) cho
người bán. Người mua sẽ có quyền được mua (không bắt buộc mua) một
lượng tài sản nhất định theo một mức giá thoả thuận trước, tại một thời điểm
xác định trong tương lai. Người bán nhận phí quyền chọn có trách nhiệm
phải bán một lượng tài sản như đã thoả thuận cho người mua, theo mức giá
đã thoả thuận, vào thời điểm xác định trong tương lai (hoặc trước thời điểm
đó) khi người mua muốn thực hiện quyền chọn mua.
Ví dụ: Giá cổ phiếu của ngân hàng AB tại thời điểm hiện tại là 100.000
đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư sau khi phân tích đưa ra dự báo giá cổ phiếu sẽ lên
khoảng 200.000 đồng. Hiện tại, nếu muốn mua 1000 cổ phiếu của AB thì nhà
đầu tư phải bỏ ra 100.000.000 đồng để mua nó. Giả sử sau một thời gian giá
cổ phiếu không đúng như dự báo bị giảm xuống còn 60.000 đồng thì nhà đầu
tư bị lỗ: 40.000.000 đồng. Trong trường hợp này, để vừa giảm thiểu rủi ro
mà vẫn thực hiện theo dự báo, nhà đầu tư sẽ đầu tư vào Quyền chọn mua, cụ
thể: mua 1000 cổ phiếu của AB với giá 100.000 đồng/cổ phiếu, trong thời

gian 3 tháng với mức phí quyền chọn là 20.000 đồng/cổ phiếu x 1000 cổ
phiếu = 20.000.000 đồng. Trong thời gian 3 tháng trên, nếu giá cổ phiếu AB
tăng như dự báo lên mức 200.000 đồng/cổ phiếu thì bạn sẽ thu được: 1000 cổ
phiếu x 200.000 đồng = 200.000.000 đồng tức là bạn lãi 100.000.000 đồng –
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 8
Lớp 05DQN



20.000.000 đồng phí mua quyền chọn = 80.000.000 đồng. Trong trường hợp
giá cổ phiếu của AB không tăng mà liên tục giảm cho đến hết thời gian 3
tháng thì nhà đầu tư có quyền không thực hiện việc mua của mình và chỉ
chịu mất 20.000.000 đồng tiền phí quyền chọn mua.
Quyền chọn bán
Người nắm giữ một lượng tài sản mua phí quyền chọn bán của nhà cung
cấp quyền chọn bán để đảm bảo rằng tài sản của mình sẽ chắc chắn được bán
ở một mức giá nhất định trong tương lai.
Ví dụ: Nhà đầu tư là người nắm giữ 1000 cổ phiếu của AB trên với mức
giá thị trường hiện tại là 100.000 đồng/cổ phiếu. Nhà đầu tư lo lắng về giá cổ
phiếu có thể giảm xuống còn 70.000 đồng/cổ phiếu thì sẽ bị mất 30.000.000
đồng. Nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn bán với mức phí 20.000 đồng/cổ phiếu
= 20.000.000 đồng để đảm bảo rằng cổ phiếu của mình lúc nào cũng có thể
bán được 100.000 đồng/cổ phiếu. Tức là nếu như giá cổ phiếu giảm xuống
dưới 100.000 đồng/cổ phiếu thì nhà đầu tư có thể sẽ có lợi vì được bán cổ
phiếu ở mức cao hơn mức giá của cổ phiếu đó trên thị trường vào thời điểm
đó.
Ví dụ khác: Nhà đầu tư muốn bán 1000 cổ phiếu công ty AB nhưng
không nắm toàn bộ số cổ phiếu trên. Nhà đầu tư sẽ đặt quyền chọn bán 1000

cổ phiếu công ty AB với mức giá 100.000 đồng/cổ phiếu, nếu như giá cổ
phiếu công ty giảm xuống còn 60.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ mua lại
1000 cổ phiếu của công ty AB với giá 60.000 đồng/cổ phiếu và bán lại với
mức giá 100.000 đồng/cổ phiếu theo quyền bán mà ông đã mua. Nếu giá cổ
phiếu công ty AB tăng lên, nhà đầu tư có thể hủy quyền bán cổ phiếu và chịu
thiệt hại ít hơn (số tiền đặt mua quyền bán cổ phiếu AB với mức giá 100.000
đồng/cổ phiếu).
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 9
Lớp 05DQN



Đặc điểm của hợp đồng lựa chọn: Khác với hợp đồng mua kỳ hạn và hợp
đồng mua bán tương lai, hợp đồng quyền chọn không bắt buộc các bên phải
giao sản phẩm. Hợp đồng chỉ quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt
buộc thực hiện nghĩa vụ của mình. Người mua quyền có thể: Thực hiện
quyền hay bán quyền cho một người mua khác; hay không thực hiện quyền .
Để có quyền này, khi ký hợp đồng, người cầm hợp đồng phải trả quyền phí ;
giá trong hợp đồng được gọi là giá thực hiện hay là giá nổ (Strike price);
ngày định trong hợp đồng gọi là ngày đáo hạn hay ngày thực hiện
(Expiration date, The exercise date hay Maturity ).
Người nắm giữ hợp đồng futures
dài hạn được quyền mua tài sản
với giá nhất định vào thời điểm
xác định trong tương lai.
Người ta không phải tốn chi phí
(ngoại trừ tiền ký quỹ theo yêu
cầu) khi tham gia thị trường

futures.
Người mua hợp đồng option có quyền
lựa chọn mua (hay không mua) tài sản
với giá xác định vào thời điểm xác định
trong tương lai.
Trên thị trường option, nhà đầu tư phải
trả trước tiền lệ phí hoặc giá của hợp
đồng option.
Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn, đó là thực hiện hợp đồng
quyền chọn theo kiểu Mỹ và theo kiểu châu Âu. Theo kiểu Mỹ là thực hiện
quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn. Theo kiểu châu Âu
là thực hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo hạn. Hiện nay trên các thị trường
chứng khoán hầu hết thực hiện theo kiểu Mỹ.
Thị trường giao dịch option chứng khoán lớn nhất là Chicago Board
Option Exchange (CBOE).
Có 4 loại người tham gia trên thị trường option:
 Người mua quyền chọn mua ( Long Call )
 Người bán quyền chọn mua ( Short Call )
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 10
Lớp 05DQN



 Người mua quyền chọn bán ( Long Put )
 Người bán quyền chọn bán ( Short Put )
2.4 Hợp đồng hoán đổi (Swaps Contract)
Hợp đồng hoán đổi là một cam kết song phương, theo đó các nhà đầu tư
sẽ trao cho nhau vào một ngày nhất định một số lượng nhất định đồng tiền

của một quốc gia A để lấy một số lượng nhất định đồng tiền của quốc gia B
đã được quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ hiện tại trong một thời hạn xác định, với
điều hứa hoàn lại vốn khi đến kỳ hạn.(theo www.wikipedia.org)
Ví dụ: Để có đủ ngoại tệ là đô la Mỹ cho hoạt động đầu tư tại thị trường
Mỹ, Công ty A của Việt Nam đã thoả thuận một Hợp đồng hoán đổi với
Công ty B của Mỹ, theo đó Công ty B chuyển cho Công ty A một lượng
USD nhất định, đổi lại Công ty A sẽ cung cấp đồng Việt Nam cho hoạt động
đầu tư của Công ty B tại Việt Nam.
Hợp đồng hoán đổi được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất hay đầu
cơ vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa cơ sở.
Các loại hợp đồng Swaps thông dụng:
 Hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swaps)
 Hoán đổi tiền tệ (Currency Swaps)
 Hoán đổi tín dụng (Credit Swaps)
 Hoán đổi hàng hóa (Commodity Swaps)
 Hoán đối chứng khoán vốn (Equity Swaps)



Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 11
Lớp 05DQN



3. Vai trò của công cụ tài chính phái sinh
 Quản trị rủi ro
Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi
ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó

là những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân
phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp nhận một mức
rủi ro không phù hợp với bản thân mình. Và cũng vì thế mà họ sẵn sàng cung
cấp nhiều vốn hơn cho thị trường tài chính, điều này tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển, phát huy khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng
vốn. Bên cạnh đó, thị trường các sản phẩm phái sinh cũng là một công cụ
hiệu quả cho hoạt động đầu cơ. Bởi người muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm
được một người khác có nhu cầu đối lập hoàn toàn với mình, tức là rủi ro của
người muốn phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ bởi các nhà đầu cơ. Tại sao
các giao dịch này lại có thể được thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng là khi một
bên có lợi thì tất yếu bên còn lại sẽ không thể tránh khỏi những thiệt hại? Bởi
mỗi nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro
cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản đầu
tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau
và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.

Và cũng không giống như người ta thường nghĩ, thị trường phái sinh không
dẫn vốn trong nền kinh tế vào những âm mưu đầu cơ khủng khiếp. Những
nhà đầu cơ không phải là những tay cờ bạc. Chỉ đơn giản là thay vì giao dịch
cổ phiếu, họ giao dịch các sản phẩm phái sinh và chính việc đầu tư vào công
cụ tài chính phái sinh lại tạo điều kiện cho việc phòng ngừa các rủi ro ít tốn
kém hơn và hiệu quả hơn. Bởi cần khẳng định chắc chắn rằng, thị trường
phái sinh không hề tạo ra mà cũng chẳng thể phá huỷ được tài sản, chúng chỉ
là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có
của thị trường tài sản, chuyển những khoản rủi ro đó từ những không đủ khả
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 12
Lớp 05DQN




năng chấp nhận nó sang những người sẵn sàng tiếp nhận nó, chính là những
nhà đầu cơ. Không có thêm bất kỳ một rủi ro nào được sinh ra trên thị trường
này. Và lợi ích từ thị trường không chỉ bó hẹp trong lợi ích của những nhà
đầu cơ mà nó lan toả ra toàn xã hội.
 Thông tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với
giá cả. Đặc biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để
xác định giá giao ngay của tài sản. Điều này không hề bất bình thường, bởi
có rất nhiều hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị
trường giao ngay của nó rất rộng lớn và phân tán nên rất khó có thể xác định
được giá giao ngay của chúng. Ở đây, thường giá tương lai của những giao
dịch sớm nhất sẽ được xác định là giá giao ngay. Thêm nữa, thị trường giao
sau trên thế giới thường nhộn nhịp hơn nên các thông tin do nó cung cấp có
tính tin cậy cao hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái
sinh dù trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong
tương lai một cách có hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể
chốt lại trong giới hạn chấp nhận của mình.
 Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả.
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển
hướng từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp
dẫn hơn.
Thứ 2, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước
hết đó là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp.
Thêm nữa, tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ
nào như mong muốn.
Thứ 3, các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra,
các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh


SVTH: Trần Thị Thiết Trang 13
Lớp 05DQN



chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường
đều có thể tìm thấy lợi nhuận.
4. Mức độ áp dụng các công cụ tài chính ở Việt Nam hiện nay:
Tại Việt Nam hiện nay thị trường phái sinh chỉ mới hình thành trên trên
lĩnh vực ngoại hối và gần đây bắt đầu trên thị trường hàng hóa (cà phê, cao
su, đậu nành của Techcombank, cà phê của BIDV, ATB), chưa xuất hiện các
giao dịch trên thị trường chứng khoán. Các giao dịch phái sinh chủ yếu là
hợp đồng kỳ hạn, quyền lựa chọn còn hợp đồng giao sau và hợp đồng hoán
đổi chưa được thực hiện.
Đối với thị trường ngoại hối, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng kỳ hạn trên
thị trường ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép từ năm 1998 theo
quyết định số 17/1998/ QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998. Với quyết định này,
cho phép các Ngân hàng Thương mại triển khai các nghiệp vụ hoán đổi lãi
suất và mua bán ngoại hối kỳ hạn với khách hàng là các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, nhờ vậy đã giúp cho các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong
bối cảnh khủng hoảng kinh tế Đông Nam Á. Đến năm 2002, được sự cho
phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Eximbank đã tiến hành thí điểm giao dịch quyền lựa chọn
(Options). Mặc dù mới đưa vào giao dịch trên thị trường, cơ chế còn khá mới
mẻ nhưng bước đầu đã được nhiều khách hàng tham gia. Sang năm 2004,
trước tình hình biến động giá cà phê trên thị trường gây rủi ro cho nông dân
và các công ty xuất khẩu cà phê, Ngân Hàng Kỹ Thương đã đứng ra làm đầu
mối tổ chức cho các doanh nghiệp thực hiện giao dịch phái sinh trên thị
trường London, bước đầu mang lại hiệu quả đáng kể.

Với tình hình hoạt động của thị trường các chứng khoán phái sinh ở Việt
Nam thời gian qua có thể tổng kết được những thành tựu và hạn chế sau:
° Những thành quả bước đầu:
+ Nhận thức về các công cụ phái sinh và sự vận dụng chúng vào trong
hoạt động kinh doanh ngày càng phổ biến và hiệu quả. Bằng việc đưa các
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 14
Lớp 05DQN



công cụ phái sinh hoán đổi (Swaps), kỳ hạn (Forwards) và quyền lựa chọn
(Options) vào giao dịch trên thị trường, bước đầu Ngân hàng đã tạo được
nhận thức cho khách hàng trong việc vận dụng chúng để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá. Trên cơ sở những thành
quả đạt được trên thị trường ngoại hối hoạt động giao dịch phái sinh được
triển khai sang lĩnh vực thị trường hàng hóa, cụ thể là sản phẩm cà phê trên
thị trường London được Ngân Hàng Kỹ Thương Techcombank áp dụng,
Ngân hàng Á Châu thực hiện nghiệp vụ quyền lựa chọn mua bán vàng.
+ Cung ứng thêm các công cụ tài chính, góp phần làm phong phú và đa
dạng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. Một số Ngân
hàng năng động giờ đây không chỉ tập trung vào những sản phẩm kinh doanh
ngân hàng truyền thống mà còn hướng tới nghiên cứu triển khai các phái sinh
hiện đại.
° Những hạn chế:
+ Khối lượng giao dịch còn quá nhỏ so với như cầu thực tế: các giao
dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi được triển khai từ năm 1998 đến nay
nhưng khối lượng các giao dịch này ở các Ngân hàng Thương Mại vẫn còn
rất ít, vẫn chưa tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng. Điều này xuất phát

từ những nguyên nhân sau: Tỷ giá giữa USD/VND được Ngân hàng Nhà
Nước can thiệp khá ổn định với mục đích hỗ trợ cho xuất khẩu
+ Nhận thức về các công cụ phái sinh chưa phổ biến và chưa am hiểu sâu
sắc về các công cụ từ các doanh nghiệp.
+ Tính hiệu quả kém của thị trường làm cho các giao dịch phái sinh
không phát huy hết vai trò là công cụ dựa trên những biến động ngẫu nhiên
của thị trường để hạn chế rủi ro và tạo ra lợi nhuận
+ Hệ thống thông tin thị trường chưa kịp thời và đầy đủ.
+ Giao dịch phái sinh chủ yếu trên thị trường ngoại hối còn lại trên các
thị trường khác vẫn chưa hình thành hoặc trong giai đoạn phôi thai. Điều này
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 15
Lớp 05DQN



một phần xuất phát từ nguyên nhân về khung pháp lý điều chỉnh hoạt động
giao dịch chứng khoán phái sinh chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm của
các chủ thể tham gia chưa được đảm bảo do đó chưa tạo được sự quan tâm
của các định chế tài chính cũng như các nhà đầu khi tham gia trên thị trường
chứng khoán trong vận dụng các biện pháp để hạn chế rủi ro và đầu tư kiếm
lợi.
+ Khung pháp lý điều chỉnh các giao dịch phái sinh trên thị trường chưa
được hoàn thiện. Các giao dịch phái sinh mà các Ngân hàng Thương Mại
kinh doanh trên thị trường ngoại hối được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý
của Ngân hàng Nhà Nước còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa có văn
bản pháp lý nào điều chỉnh hoạt động của các giao dịch này.
Công cụ tài chính phái sinh là sản phẩm của nền kinh tế hiện đại. Kỹ
thuật tài chính này đòi hỏi một trình độ hiểu hiết và phát triển nhất định của

bất kỳ nền kinh tế nào. Việt Nam đã gia nhập WTO, hòa chung vào hơi thở
chung của nền kinh tế toàn cầu.
Từ những nguyên nhân trên một yêu cầu cấp thiết đặt ra là chúng ta cần
có một hệ thống giải pháp tích cực để triển khai thành công kỹ thuật này trên
thị trường tài chính.
II- HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ( FUTURES CONTRACT)
1. Quá trình hình thành và phát triển của hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai hay hợp đồng giao sau đều xuất phát từ thuật ngữ
Commodities Futures Contract. Người ta gọi tên thị trường này là Commodities
Futures Market hoặc Futures Market.
Nguồn gốc của hợp đồng tương lai ngay tại thời Trung Cổ tại Châu Âu, đó là
mối quan hệ được hình thành giữa thương nhân và nông dân. Vào những năm
mất mùa, người nông dân trữ hàng làm giá cả tăng cao, điều này gây khó khăn
cho giới thương nhân, ngược lại khi bội thu, giới thương nhân lại dìm giá xuống,
gây khó khăn cho người nông dân. Để tránh tình trạng đó, thương nhân và nông
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh

SVTH: Trần Thị Thiết Trang 16
Lớp 05DQN



dân gặp nhau trước mỗi mùa vụ để thỏa thuận giá cả trước. Như vậy, rủi ro về
giá của cả hai bên đã được giải quyết. Thị trường tương lai đầu tiên trên thế giới
ra đời tại thành phố Chicago (Mỹ).
Vào thập niên 40 của thế kỷ XIX Chicago đã trở thành một trung tâm thương
mại lớn của Mỹ.
Năm 1848, một trung tâm giao dịch The Chicago Board Of Trade (CBOT)
đã được thành lập. Ở đó, người nông dân và thương nhân có thể mua bán trao
ngay tiền mặt và lúa mì theo tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng do CBOT quy

định. Nhưng giao dịch ở CBOT bấy giờ chỉ dừng lại ở hình thức của một chợ
nông sản vì hình thức mua bán chỉ là nhận hàng – trao tiền đủ, sau đó thì quan
hệ các bên chấm dứt. Trong vòng vài năm, một kiểu hợp đồng mới xuất hiện
dưới hình thức là các bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau một số lượng lúa
mì đã được tiêu chuẩn hóa vào một thời điểm trong tương lai. Nhờ đó, người
nông dân đã biết mình nhận được bao nhiêu cho vụ mùa của mình, còn thương
nhân thì biết được khoản lợi nhuận dự kiến. Hai bên ký kết với nhau một hợp
đồng và khoản tiền gọi là “ tiền bảo đảm”. Quan hệ mua bán này là hình thức
của hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract). Nhưng không dừng ở đó, quan hệ
mua bán ngày càng phát triển và trở nên phổ biến đến nỗi Ngân hàng cho phép
sử dụng loại hợp đồng này làm vật cầm cố trong các khoản vay. Và rồi người ta
bắt đầu mua đi bán lại chính loại hợp đồng này trước ngày nó được thanh lý.
Nếu thương nhân không muốn mua lúa mì thì họ có thể bán lại cho người khác
cần nó hoặc nông dân không muốn giao hàng thì họ có thể chuyển nghĩa vụ của
mình cho người nông dân khác. Giá cả hợp đồng lên xuống dựa vào diễn biến
của thị trường lúa mì. Nếu thời tiết xấu xảy đến thì người bán lại hợp đồng đó sẽ
thu được nhiều lãi và nguồn hàng đang thấp đi nên giá hợp đồng tăng; nếu vụ
mùa thu được nhiều hơn sự mong đợi thì bán hợp đồng sẽ mất giá vì người ta có
thể trực tiếp mua lúa mì từ thị trường tự do. Cứ như thế quy định cho loại hợp
đồng này ngày càng chặt chẽ và người ta quên dần mua bán hợp đồng kỳ hạn mà

×