Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ ROBUSTA TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC – FONEXIM HCM.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.75 KB, 75 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
PHẦN MỞ ĐẦU
I- Tính cấp thiết của đề tài:
Cho đến nay, cà phê vẫn luôn giữ vài trò là một trong những ngành hàng xuất
khẩu chủ lực của nước ta và được chọn là một trong những mặt hàng trọng
điểm cần phát huy trong giai đoạn 2005 – 2010.
Tuy nhiên, trong những năm qua, việc phát triển ngành cà phê khá bấp bênh.
Tính chất giá cà phê của nước ta là phụ thuộc vào giá cả của thị trường thế
giới, chỉ một vụ rớt giá mạnh cũng khiến cho người trồng cà phê và các nhà
kinh doanh cà phê gánh chịu rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản.
Chính vì vậy trên thế giới, để bảo hộ giá cả cho nhà sản xuất xuất khẩu nông
sản, các nước thường sử dụng thành công một biện pháp là xây dựng thị
trường giao dịch hợp đồng tương lai hàng hóa nông sản để các chủ thể có thể
là nhà sản xuất, xuất khẩu nông sản tham gia giao dịch để san sẻ rủi ro về giá
cả hàng hóa cho đối tác khác trên thị trường đó và cho thị trường quốc tế. Các
hợp đồng này thực hiện thông qua các trung tâm giao dịch hàng hoá tập trung
lớn như tại Luân Đôn (LIFFE), New York (NYBOT). Vì vậy không lý do gì
Việt Nam không áp dụng hình thức này khi mà sự phát triển sản phẩm giao
dịch cho các hàng hoá Việt Nam là điều tất yếu và cần thiết tương ứng với giai
đoạn phát triển kinh tế và hội nhập hiện nay.
Sự biến động bất thường của giá các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung
và ngành hàng cà phê nói riêng đã ảnh hưởng đến sự tình hình kinh doanh của
toàn ngành cũng như Công ty Chi Nhánh Thực Phẩm Miền Bắc – FONEXIM
HCM, đặt ra yêu cầu bức thiết đó là cần có những công cụ bảo hiểm trong
kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài và hình thức mà công
ty đã và đang áp dụng đó là sử dụng hợp đồng tương lai (Futures Contract) để
phòng ngừa rủi ro về giá.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 1
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Trước khi tham gia giao dịch này, FONEXIM HCM chỉ thực hiện các hợp


đồng uỷ thác từ những đối tác đã có sẵn nguồn hàng, các đối tác này gửi hàng
cho công ty nhờ công ty thực hiện xuất khẩu thu trước 70% tiền hàng và sau
khi chốt giá nhờ thu tiếp 30% tiền hàng còn lại, lợi nhuận thu được từ khoảng
chênh lệch và hoa hồng uỷ thác. Hợp đồng dạng này được gọi là Diffirentials
Contract, trong đó giá được hai bên thống nhất giữ một khoảng cách biệt so
với thị trường LIFFE, mà thường thấp hơn nên gọi nôm na là hợp đồng “trừ
lùi”.
Với phương thức này, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói chung và
FONEXIM HCM nói riêng phần nhiều thua thiệt do chênh lệch giữa giá chào
bán cà phê Việt Nam với giá giao dịch trên thị trường kỳ hạn London khá lớn,
luôn ở mức trên 100USD/tấn. Nay thì, nhờ giao dịch trực tiếp trên thị trường
kỳ hạn London, doanh nghiệp không còn bị thua thiệt về chênh lệch giá như
đã nói trên, thay vào đó doanh nghiệp chỉ phải chịu một khoản phí không đáng
kể cho nhà môi giới (Techcombank). Khoản phí này là 10 USD/tấn cho
mỗi giao dịch dưới 200 lot (lot là đơn vị tính cho mỗi hợp đồng 5 tấn cà phê
nhân) và trên 1000 lot phí giảm còn 2 USD/tấn.
Nhận thấy tầm quan trọng của thị trường này, năm 2008, công ty tiến hành
tham gia giao dịch hợp đồng tương lai đối với cà phê Robusta tại thị trường kỳ
hạn Luân Đôn (LIFFE), ký kết xuất khẩu với khách hàng nước ngoài và tiến
hành thu mua cà phê trực tiếp từ những nơi trồng cà phê như Đắk Lắk, Lâm
Đồng…Sau một năm tham gia giao dịch, công ty đã đạt được những thành
công bước đầu, bên cạnh đó vẫn có nhiều khó khăn và hạn chế nhất định do
mới chập chững bước vào thị trường này.
Nghiên cứu hợp đồng tương lai, lợi ích, khó khăn và kỹ thuật vận hành của thị
trường này nhằm giúp cho công ty phần nào có được cái nhìn tổng quan và
hiểu rõ hơn về hình thức giao dịch này trên thế giới cũng như Việt Nam hiện
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 2
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
nay cùng với những giải pháp để công ty có thể thực hiện tốt hơn nữa những

giao dịch này trong tương lai. Đó là lý do cho đề tài:
“SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO
BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ ROBUSTA TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
THỰC PHẨM MIỀN BẮC – FONEXIM HCM”
II- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Tổng quan về công cụ phòng chống rủi ro biến động giá đang được sử
dụng trên thế giới: sản phẩm phái sinh trên thị trường hàng hóa.
 Tổng quan về thị trường cà phê những năm gần đây trên thế giới và
Việt Nam; xác định rủi ro mà ngành đang đối mặt đó là biến động giá cà phê
nhân.
 Tìm hiểu khái niệm, mục đích, kỹ thuật vận hành và những lợi ích từ
việc sử dụng hợp đồng tương lai cho giao dịch buôn bán cà phê, qua đó phục
vụ cho công cuộc phòng chống rủi ro sự biến động giá cả cà phê trong giai
đoạn hiện nay.
 Đánh giá sự cần thiết, khả năng sử dụng hợp đồng tương lai và phân
tích tình hình ứng dụng giao dịch hợp đồng tương lai của công ty để nhận định
những kết quả đạt được cùng với những khó khăn, hạn chế trong quá trình
tham gia giao dịch.
 Thu thập những tài liệu liên quan về thị trường hàng hoá phái sinh, nhất
là về hợp đồng tương lai cho hoạt động của công ty.
III- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng Hợp đồng tương lai vào giao dịch buôn bán
cà phê trong phạm vi chi nhánh công ty thực phẩm miền bắc FONEXIM HCM để
đánh giá xem hiệu quả sử dụng hợp đồng tương lai mang lại lợi ích gì cho quá
trình kinh doanh của công ty.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 3
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Ngoài ra còn nghiên cứu thêm tình hình sử dụng giao dịch hợp đồng tương lai của
các doanh nghiệp khác cùng ngành, từ kết quả mà họ đạt được cùng với những

thách thức trở ngại của ngành. Qua đó đưa ra những giải pháp để áp dụng hiệu
quả hình thức này cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê nói chung và công ty
FONEXIM HCM nói riêng.
IV- Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp để thu thập thông tin, sau đó sử dụng các phương
pháp logic, thống kê để phân tích, hệ thống hoá từng nhóm thông tin, qua đó đối
chiếu, so sánh các số liệu có được.
Số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin thứ cấp như: báo chí, web, giáo
trình, các báo cáo ngành hàng cà phê của các tổ chức thống kê, VICOFA (Hiệp
Hội Cà phê – Ca Cao Việt Nam), ICO (Tổ Chức Cà Phê Thế Giới),…
Các số liệu báo cáo của công ty FONEXIM từ phòng Kế Toán.
V- Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng tương lai trong kinh doanh cà phê Robusta
Chương 2 – Sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê
tại công ty FONEXIM HCM.
Chương 3 – Một số đề xuất và giải pháp trong việc sử dụng Hợp đồng tương lai để
phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê tại công ty FONEXIM HCM.
Do hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết nên nội dung của đề tài
này chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn
và những góp ý tận tình của quý thầy cô để cho bài luận của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 4
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
TRONG KINH DOANH CÀ PHÊ ROBUSTA
I- CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH (DERIVATIVES)
1. Khái niệm:
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên

cơ sở những công cụ tài chính đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu
khác nhau như phân tán rủi ro tiềm ẩn, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận của
các giao dịch được chia sẻ cho các bên. Các chứng khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy,
làm tăng nhiều giá trị các đối tượng đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu hoặc để đảm
bảo rằng nếu giá cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ
phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu.
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán
lại các chứng từ tài chính như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền
chọn.
Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng nhưng có bốn công cụ chính
là Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract), Hợp đồng tương lai (Futures Contract),
Hợp đồng quyền chọn (Options Contract) và Hợp đồng hóan đổi (Swaps
Contract).
2. Các sản phẩm hàng hóa phái sinh
2.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards Contract)
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị
tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong tương
lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn. Thời gian từ khi ký hợp
đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng
trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 5
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
(theo www.wikipedia.org)
Ví dụ: Tình hình giá cà phê trên thị trường Việt Nam thường bất ổn và dao
động tùy thuộc vào tình hình giá cà phê trên thị trường thế giới và tình hình
thời tiết. Năm nào thời tiết tốt và giá cà phê thị trường thế giới giảm thì giá cà
phê trong nước giảm theo khiến nông dân trồng cà phê bị thiệt hại. Ngược lại,
năm nào thời tiết không tốt và giá cà phê thị trường thế giới tăng thì giá cà phê

trong nước tăng theo khiến các nhà xuất khẩu cà phê khó khăn khi thu mua cà
phê của nông dân. Để tránh tình trạng bất ổn, nhà xuất khẩu cà phê có thể
thương lượng và ký hợp đồng mua cà phê kỳ hạn với nông dân. Ví dụ, vào
đầu vụ, công ty A ký hợp đồng kỳ hạn 6 tháng mua của ông X 20 tấn cà phê
với giá thỏa thuận trước là 15 triệu đồng/ tấn. Ông X được gọi là người bán,
công ty A là người mua trong hợp đồng kỳ hạn. Sau 6 tháng ông X phải bán
cho công ty A 20 tấn cà phê với giá thỏa thuận trước là 15 triệu đồng/tấn và
công ty A phải mua 20 tấn cà phê của ông X với giá đó, cho dù giá cà phê trên
thị trường sau 6 tháng là bao nhiêu đi chăng nữa. Với giá thỏa thuận biết trước
và cố định, cả ông X và công ty A đều có được sự an tâm khỏi phải lo lắng về
sự biến động giá cà phê trên thị trường.
2.2 Hợp đồng tương lai ( Futures Contract)
Hợp đồng Futures là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một
thời điểm xác định chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định.
(theo www.wikipedia.org)
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng xuất khẩu cà phê cho công ty B giao tháng
11/2009 là 100 tấn giá 1,350 USD/ tấn. Như vậy, đến thời điểm giao hàng,
công ty A phải bán cho công ty B 100 tấn cà phê đó với giá 1,350 USD/tấn và
công ty B phải mua 100 tấn cà phê với giá đó cho dù giá cà phê vào thời điểm
đó là bao nhiêu đi chăng nữa.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 6
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
2.3 Hợp đồng quyền chọn (Options Contract)
Options là quyền bán hoặc mua một hạng mục hàng hoá cụ thể nào đó
như: cổ phiếu, kim loại quý hoặc trái phiếu Kho bạc, các hợp đồng mua bán
tương lai và hàng hóa theo một giá đã xác lập trước trong một khoản thời gian
nào đó. (theo www.wikipedia.org)
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (Call
Option) và hợp đồng quyền chọn bán (Put Option).

Quyền chọn mua
Người mua quyền chọn trả một khoản tiền (gọi là phí quyền chọn) cho
người bán. Người mua sẽ có quyền được mua (không bắt buộc mua) một
lượng tài sản nhất định theo một mức giá thoả thuận trước, tại một thời điểm
xác định trong tương lai. Người bán nhận phí quyền chọn có trách nhiệm phải
bán một lượng tài sản như đã thoả thuận cho người mua, theo mức giá đã thoả
thuận, vào thời điểm xác định trong tương lai (hoặc trước thời điểm đó) khi
người mua muốn thực hiện quyền chọn mua.
Ví dụ: Giá cổ phiếu của ngân hàng AB tại thời điểm hiện tại là 100.000
đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư sau khi phân tích đưa ra dự báo giá cổ phiếu sẽ lên
khoảng 200.000 đồng. Hiện tại, nếu muốn mua 1000 cổ phiếu của AB thì nhà
đầu tư phải bỏ ra 100.000.000 đồng để mua nó. Giả sử sau một thời gian giá
cổ phiếu không đúng như dự báo bị giảm xuống còn 60.000 đồng thì nhà đầu
tư bị lỗ: 40.000.000 đồng. Trong trường hợp này, để vừa giảm thiểu rủi ro mà
vẫn thực hiện theo dự báo, nhà đầu tư sẽ đầu tư vào Quyền chọn mua, cụ thể:
mua 1000 cổ phiếu của AB với giá 100.000 đồng/cổ phiếu, trong thời gian 3
tháng với mức phí quyền chọn là 20.000 đồng/cổ phiếu x 1000 cổ phiếu =
20.000.000 đồng. Trong thời gian 3 tháng trên, nếu giá cổ phiếu AB tăng như
dự báo lên mức 200.000 đồng/cổ phiếu thì bạn sẽ thu được: 1000 cổ phiếu x
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 7
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
200.000 đồng = 200.000.000 đồng tức là bạn lãi 100.000.000 đồng –
20.000.000 đồng phí mua quyền chọn = 80.000.000 đồng. Trong trường hợp
giá cổ phiếu của AB không tăng mà liên tục giảm cho đến hết thời gian 3
tháng thì nhà đầu tư có quyền không thực hiện việc mua của mình và chỉ chịu
mất 20.000.000 đồng tiền phí quyền chọn mua.
Quyền chọn bán
Người nắm giữ một lượng tài sản mua phí quyền chọn bán của nhà cung
cấp quyền chọn bán để đảm bảo rằng tài sản của mình sẽ chắc chắn được bán

ở một mức giá nhất định trong tương lai.
Ví dụ: Nhà đầu tư là người nắm giữ 1000 cổ phiếu của AB trên với mức
giá thị trường hiện tại là 100.000 đồng/cổ phiếu. Nhà đầu tư lo lắng về giá cổ
phiếu có thể giảm xuống còn 70.000 đồng/cổ phiếu thì sẽ bị mất 30.000.000
đồng. Nhà đầu tư sẽ mua quyền chọn bán với mức phí 20.000 đồng/cổ phiếu =
20.000.000 đồng để đảm bảo rằng cổ phiếu của mình lúc nào cũng có thể bán
được 100.000 đồng/cổ phiếu. Tức là nếu như giá cổ phiếu giảm xuống dưới
100.000 đồng/cổ phiếu thì nhà đầu tư có thể sẽ có lợi vì được bán cổ phiếu ở
mức cao hơn mức giá của cổ phiếu đó trên thị trường vào thời điểm đó.
Ví dụ khác: Nhà đầu tư muốn bán 1000 cổ phiếu công ty AB nhưng không
nắm toàn bộ số cổ phiếu trên. Nhà đầu tư sẽ đặt quyền chọn bán 1000 cổ
phiếu công ty AB với mức giá 100.000 đồng/cổ phiếu, nếu như giá cổ phiếu
công ty giảm xuống còn 60.000 đồng/cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ mua lại 1000 cổ
phiếu của công ty AB với giá 60.000 đồng/cổ phiếu và bán lại với mức giá
100.000 đồng/cổ phiếu theo quyền bán mà ông đã mua. Nếu giá cổ phiếu công
ty AB tăng lên, nhà đầu tư có thể hủy quyền bán cổ phiếu và chịu thiệt hại ít
hơn (số tiền đặt mua quyền bán cổ phiếu AB với mức giá 100.000 đồng/cổ
phiếu).
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 8
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Đặc điểm của hợp đồng lựa chọn: Khác với hợp đồng mua kỳ hạn và hợp
đồng mua bán tương lai, hợp đồng quyền chọn không bắt buộc các bên phải
giao sản phẩm. Hợp đồng chỉ quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt
buộc thực hiện nghĩa vụ của mình. Người mua quyền có thể: Thực hiện quyền
hay bán quyền cho một người mua khác; hay không thực hiện quyền . Để có
quyền này, khi ký hợp đồng, người cầm hợp đồng phải trả quyền phí ; giá
trong hợp đồng được gọi là giá thực hiện hay là giá nổ (Strike price); ngày
định trong hợp đồng gọi là ngày đáo hạn hay ngày thực hiện (Expiration date,
The exercise date hay Maturity ).

Người nắm giữ hợp đồng futures
dài hạn được quyền mua tài sản
với giá nhất định vào thời điểm
xác định trong tương lai.
Người ta không phải tốn chi phí
(ngoại trừ tiền ký quỹ theo yêu
cầu) khi tham gia thị trường
futures.
Người mua hợp đồng option có quyền
lựa chọn mua (hay không mua) tài sản
với giá xác định vào thời điểm xác định
trong tương lai.
Trên thị trường option, nhà đầu tư phải
trả trước tiền lệ phí hoặc giá của hợp
đồng option.
Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn, đó là thực hiện hợp đồng
quyền chọn theo kiểu Mỹ và theo kiểu châu Âu. Theo kiểu Mỹ là thực hiện
quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn. Theo kiểu châu Âu
là thực hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo hạn. Hiện nay trên các thị trường
chứng khoán hầu hết thực hiện theo kiểu Mỹ.
Thị trường giao dịch option chứng khoán lớn nhất là Chicago Board
Option Exchange (CBOE).
Có 4 loại người tham gia trên thị trường option:
 Người mua quyền chọn mua ( Long Call )
 Người bán quyền chọn mua ( Short Call )
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 9
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
 Người mua quyền chọn bán ( Long Put )
 Người bán quyền chọn bán ( Short Put )

2.4 Hợp đồng hoán đổi (Swaps Contract)
Hợp đồng hoán đổi là một cam kết song phương, theo đó các nhà đầu tư
sẽ trao cho nhau vào một ngày nhất định một số lượng nhất định đồng tiền của
một quốc gia A để lấy một số lượng nhất định đồng tiền của quốc gia B đã
được quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ hiện tại trong một thời hạn xác định, với
điều hứa hoàn lại vốn khi đến kỳ hạn.(theo www.wikipedia.org)
Ví dụ: Để có đủ ngoại tệ là đô la Mỹ cho hoạt động đầu tư tại thị trường
Mỹ, Công ty A của Việt Nam đã thoả thuận một Hợp đồng hoán đổi với Công
ty B của Mỹ, theo đó Công ty B chuyển cho Công ty A một lượng USD nhất
định, đổi lại Công ty A sẽ cung cấp đồng Việt Nam cho hoạt động đầu tư của
Công ty B tại Việt Nam.
Hợp đồng hoán đổi được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất hay đầu cơ
vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa cơ sở.
Các loại hợp đồng Swaps thông dụng:
 Hoán đổi lãi suất (Interest Rate Swaps)
 Hoán đổi tiền tệ (Currency Swaps)
 Hoán đổi tín dụng (Credit Swaps)
 Hoán đổi hàng hóa (Commodity Swaps)
 Hoán đối chứng khoán vốn (Equity Swaps)
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 10
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
3. Vai trò của công cụ tài chính phái sinh
 Quản trị rủi ro
Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi
ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là
những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân phối
lại rủi ro giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp nhận một mức rủi ro
không phù hợp với bản thân mình. Và cũng vì thế mà họ sẵn sàng cung cấp
nhiều vốn hơn cho thị trường tài chính, điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế

phát triển, phát huy khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. Bên
cạnh đó, thị trường các sản phẩm phái sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho
hoạt động đầu cơ. Bởi người muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được một
người khác có nhu cầu đối lập hoàn toàn với mình, tức là rủi ro của người
muốn phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ bởi các nhà đầu cơ. Tại sao các
giao dịch này lại có thể được thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng là khi một bên
có lợi thì tất yếu bên còn lại sẽ không thể tránh khỏi những thiệt hại? Bởi mỗi
nhà đầu tư có một “khẩu vị rủi ro” khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng
khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các khoản đầu tư của
mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau và tiến
hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.
Và cũng không giống như người ta thường nghĩ, thị trường phái sinh không
dẫn vốn trong nền kinh tế vào những âm mưu đầu cơ khủng khiếp. Những nhà
đầu cơ không phải là những tay cờ bạc. Chỉ đơn giản là thay vì giao dịch cổ
phiếu, họ giao dịch các sản phẩm phái sinh và chính việc đầu tư vào công cụ
tài chính phái sinh lại tạo điều kiện cho việc phòng ngừa các rủi ro ít tốn kém
hơn và hiệu quả hơn. Bởi cần khẳng định chắc chắn rằng, thị trường phái sinh
không hề tạo ra mà cũng chẳng thể phá huỷ được tài sản, chúng chỉ là những
phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có của thị
trường tài sản, chuyển những khoản rủi ro đó từ những không đủ khả năng
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 11
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
chấp nhận nó sang những người sẵn sàng tiếp nhận nó, chính là những nhà đầu
cơ. Không có thêm bất kỳ một rủi ro nào được sinh ra trên thị trường này. Và
lợi ích từ thị trường không chỉ bó hẹp trong lợi ích của những nhà đầu cơ mà
nó lan toả ra toàn xã hội.
 Thông tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với
giá cả. Đặc biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác

định giá giao ngay của tài sản. Điều này không hề bất bình thường, bởi có rất
nhiều hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao
ngay của nó rất rộng lớn và phân tán nên rất khó có thể xác định được giá giao
ngay của chúng. Ở đây, thường giá tương lai của những giao dịch sớm nhất sẽ
được xác định là giá giao ngay. Thêm nữa, thị trường giao sau trên thế giới
thường nhộn nhịp hơn nên các thông tin do nó cung cấp có tính tin cậy cao
hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp hay
gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có
hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn
chấp nhận của mình.
 Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả.
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng
từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ 2, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước
hết đó là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Thêm
nữa, tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như
mong muốn.
Thứ 3, các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, các
nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 12
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
giá, chênh lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm
thấy lợi nhuận.
4. Mức độ áp dụng các công cụ tài chính ở Việt Nam hiện nay:
Tại Việt Nam hiện nay thị trường phái sinh chỉ mới hình thành trên trên
lĩnh vực ngoại hối và gần đây bắt đầu trên thị trường hàng hóa (cà phê, cao su,
đậu nành của Techcombank, cà phê của BIDV, ATB), chưa xuất hiện các giao
dịch trên thị trường chứng khoán. Các giao dịch phái sinh chủ yếu là hợp đồng
kỳ hạn, quyền lựa chọn còn hợp đồng giao sau và hợp đồng hoán đổi chưa

được thực hiện.
Đối với thị trường ngoại hối, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng kỳ hạn trên
thị trường ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cho phép từ năm 1998 theo
quyết định số 17/1998/ QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998. Với quyết định này, cho
phép các Ngân hàng Thương mại triển khai các nghiệp vụ hoán đổi lãi suất và
mua bán ngoại hối kỳ hạn với khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
nhờ vậy đã giúp cho các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế Đông Nam Á. Đến năm 2002, được sự cho phép của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Eximbank đã tiến hành thí điểm giao dịch quyền lựa chọn (Options).
Mặc dù mới đưa vào giao dịch trên thị trường, cơ chế còn khá mới mẻ nhưng
bước đầu đã được nhiều khách hàng tham gia. Sang năm 2004, trước tình hình
biến động giá cà phê trên thị trường gây rủi ro cho nông dân và các công ty
xuất khẩu cà phê, Ngân Hàng Kỹ Thương đã đứng ra làm đầu mối tổ chức cho
các doanh nghiệp thực hiện giao dịch phái sinh trên thị trường London, bước
đầu mang lại hiệu quả đáng kể.
Với tình hình hoạt động của thị trường các chứng khoán phái sinh ở Việt
Nam thời gian qua có thể tổng kết được những thành tựu và hạn chế sau:
° Những thành quả bước đầu:
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 13
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
+ Nhận thức về các công cụ phái sinh và sự vận dụng chúng vào trong hoạt
động kinh doanh ngày càng phổ biến và hiệu quả. Bằng việc đưa các công cụ
phái sinh hoán đổi (Swaps), kỳ hạn (Forwards) và quyền lựa chọn (Options)
vào giao dịch trên thị trường, bước đầu Ngân hàng đã tạo được nhận thức cho
khách hàng trong việc vận dụng chúng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá. Trên cơ sở những thành quả đạt được trên
thị trường ngoại hối hoạt động giao dịch phái sinh được triển khai sang lĩnh
vực thị trường hàng hóa, cụ thể là sản phẩm cà phê trên thị trường London

được Ngân Hàng Kỹ Thương Techcombank áp dụng, Ngân hàng Á Châu thực
hiện nghiệp vụ quyền lựa chọn mua bán vàng.
+ Cung ứng thêm các công cụ tài chính, góp phần làm phong phú và đa
dạng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. Một số Ngân
hàng năng động giờ đây không chỉ tập trung vào những sản phẩm kinh doanh
ngân hàng truyền thống mà còn hướng tới nghiên cứu triển khai các phái sinh
hiện đại.
° Những hạn chế:
+ Khối lượng giao dịch còn quá nhỏ so với như cầu thực tế: các giao dịch
kỳ hạn và giao dịch hoán đổi được triển khai từ năm 1998 đến nay nhưng khối
lượng các giao dịch này ở các Ngân hàng Thương Mại vẫn còn rất ít, vẫn chưa
tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng. Điều này xuất phát từ những nguyên
nhân sau: Tỷ giá giữa USD/VND được Ngân hàng Nhà Nước can thiệp khá ổn
định với mục đích hỗ trợ cho xuất khẩu
+ Nhận thức về các công cụ phái sinh chưa phổ biến và chưa am hiểu sâu
sắc về các công cụ từ các doanh nghiệp.
+ Tính hiệu quả kém của thị trường làm cho các giao dịch phái sinh không
phát huy hết vai trò là công cụ dựa trên những biến động ngẫu nhiên của thị
trường để hạn chế rủi ro và tạo ra lợi nhuận
+ Hệ thống thông tin thị trường chưa kịp thời và đầy đủ.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 14
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
+ Giao dịch phái sinh chủ yếu trên thị trường ngoại hối còn lại trên các thị
trường khác vẫn chưa hình thành hoặc trong giai đoạn phôi thai. Điều này một
phần xuất phát từ nguyên nhân về khung pháp lý điều chỉnh hoạt động giao
dịch chứng khoán phái sinh chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ
thể tham gia chưa được đảm bảo do đó chưa tạo được sự quan tâm của các
định chế tài chính cũng như các nhà đầu khi tham gia trên thị trường chứng
khoán trong vận dụng các biện pháp để hạn chế rủi ro và đầu tư kiếm lợi.

+ Khung pháp lý điều chỉnh các giao dịch phái sinh trên thị trường chưa
được hoàn thiện. Các giao dịch phái sinh mà các Ngân hàng Thương Mại kinh
doanh trên thị trường ngoại hối được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý của
Ngân hàng Nhà Nước còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa có văn bản
pháp lý nào điều chỉnh hoạt động của các giao dịch này.
Công cụ tài chính phái sinh là sản phẩm của nền kinh tế hiện đại. Kỹ thuật
tài chính này đòi hỏi một trình độ hiểu hiết và phát triển nhất định của bất kỳ
nền kinh tế nào. Việt Nam đã gia nhập WTO, hòa chung vào hơi thở chung
của nền kinh tế toàn cầu.
Từ những nguyên nhân trên một yêu cầu cấp thiết đặt ra là chúng ta cần có
một hệ thống giải pháp tích cực để triển khai thành công kỹ thuật này trên thị
trường tài chính.
II- HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ( FUTURES CONTRACT)
1. Quá trình hình thành và phát triển của hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai hay hợp đồng giao sau đều xuất phát từ thuật ngữ
Commodities Futures Contract. Người ta gọi tên thị trường này là Commodities
Futures Market hoặc Futures Market.
Nguồn gốc của hợp đồng tương lai ngay tại thời Trung Cổ tại Châu Âu, đó là
mối quan hệ được hình thành giữa thương nhân và nông dân. Vào những năm mất
mùa, người nông dân trữ hàng làm giá cả tăng cao, điều này gây khó khăn cho
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 15
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
giới thương nhân, ngược lại khi bội thu, giới thương nhân lại dìm giá xuống, gây
khó khăn cho người nông dân. Để tránh tình trạng đó, thương nhân và nông dân
gặp nhau trước mỗi mùa vụ để thỏa thuận giá cả trước. Như vậy, rủi ro về giá của
cả hai bên đã được giải quyết. Thị trường tương lai đầu tiên trên thế giới ra đời tại
thành phố Chicago (Mỹ).
Vào thập niên 40 của thế kỷ XIX Chicago đã trở thành một trung tâm thương
mại lớn của Mỹ.

Năm 1848, một trung tâm giao dịch The Chicago Board Of Trade (CBOT) đã
được thành lập. Ở đó, người nông dân và thương nhân có thể mua bán trao ngay
tiền mặt và lúa mì theo tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng do CBOT quy định.
Nhưng giao dịch ở CBOT bấy giờ chỉ dừng lại ở hình thức của một chợ nông sản
vì hình thức mua bán chỉ là nhận hàng – trao tiền đủ, sau đó thì quan hệ các bên
chấm dứt. Trong vòng vài năm, một kiểu hợp đồng mới xuất hiện dưới hình thức
là các bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau một số lượng lúa mì đã được tiêu
chuẩn hóa vào một thời điểm trong tương lai. Nhờ đó, người nông dân đã biết
mình nhận được bao nhiêu cho vụ mùa của mình, còn thương nhân thì biết được
khoản lợi nhuận dự kiến. Hai bên ký kết với nhau một hợp đồng và khoản tiền gọi
là “ tiền bảo đảm”. Quan hệ mua bán này là hình thức của hợp đồng kỳ hạn
(Forwards Contract). Nhưng không dừng ở đó, quan hệ mua bán ngày càng phát
triển và trở nên phổ biến đến nỗi Ngân hàng cho phép sử dụng loại hợp đồng này
làm vật cầm cố trong các khoản vay. Và rồi người ta bắt đầu mua đi bán lại chính
loại hợp đồng này trước ngày nó được thanh lý. Nếu thương nhân không muốn
mua lúa mì thì họ có thể bán lại cho người khác cần nó hoặc nông dân không
muốn giao hàng thì họ có thể chuyển nghĩa vụ của mình cho người nông dân
khác. Giá cả hợp đồng lên xuống dựa vào diễn biến của thị trường lúa mì. Nếu
thời tiết xấu xảy đến thì người bán lại hợp đồng đó sẽ thu được nhiều lãi và nguồn
hàng đang thấp đi nên giá hợp đồng tăng; nếu vụ mùa thu được nhiều hơn sự
mong đợi thì bán hợp đồng sẽ mất giá vì người ta có thể trực tiếp mua lúa mì từ
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 16
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
thị trường tự do. Cứ như thế quy định cho loại hợp đồng này ngày càng chặt chẽ
và người ta quên dần mua bán hợp đồng kỳ hạn mà chuyển sang lập các hợp đồng
giao sau lúa mì vì chi phí cho loại giao dịch này thấp hơn rất nhiều và người ta có
thể dùng nó để bảo hộ giá cả cho chính hàng hóa của mình. Từ đó trở đi, những
người nông dân có thể bán lúa mì bằng ba cách: trên thị trường giao ngay, trên thị
trường kỳ hạn (Forwards) hoặc thị trường giao sau (Futures).

Ngày nay, thị trường giao sau đã vượt xa khỏi giới hạn của hợp đồng nông sản
ban đầu, nó trở thành công cụ tài chính để bảo vệ hàng hóa truyền thống và cũng
là một trong các công cụ đầu tư hữu hiệu nhất trong ngành tài chính.
Sự thay đổi giá cả của các loại hàng hóa chuyển biến từng giây một và gây
ảnh hưởng không chỉ đến nền kinh tế của một quốc gia mà cả khu vực và toàn thế
giới.
2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích sử dụng hợp đồng tương lai: (Futures
Contract)
2.1 Khái niệm:
Hợp đồng tương lai là một hợp đồng được tiêu chuẩn hoá, được giao
dịch trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai để mua hay bán một số loại
hàng hoá nhất định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong
tương lai. Ngày trong tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán
cuối cùng. Giá được xác định ngay tại thời điểm kí hợp đồng được gọi là giá
tương lai (Futures Price), còn giá của hàng hoá đó vào ngày giao hàng là
giá quyết toán. Dù cho thời điểm giao hàng, giá hàng hóa trên thị trường có
biến động theo chiều hướng nào chăng nữa thì giá bán theo hợp đồng tương
lai vẫn không thay đổi. Do vậy, hợp đồng tương lai được coi là công cụ phòng
ngừa rủi ro không chỉ cho các nhà xuất khẩu, cho người sản xuất mà cho cả
các nhà nhập khẩu.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 17
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
(Nguồn: />lai/40081838/87/)
2.2 Đặc điểm:
Hợp đồng tương lai (HĐTL) có nhiều đặc điểm riêng biệt, không có ở các
hợp đồng khác. Dựa vào định nghĩa và thực tiễn, HĐTL có thể được chia
thành các đặc điểm chính sau:
• Các điều khoản trong HĐTL được tiêu chuẩn hóa.
• Là hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai.

• Được lập tại Sở Giao Dịch (SGD) qua các cơ quan trung gian.
• Phải có tiền bảo chứng và đa số các HĐTL đều được thanh lý trước
thời hạn.
 Các điều khoản trong HĐTL được tiêu chuẩn hóa.
Trong Thị trường tương lai (TTTL), các hoạt động mua bán được thực
hiện liên tục với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm an toàn cao.
Do đó, các điều khoản trong hợp đồng được tiêu chuẩn hóa một cách tối đa
giúp cho việc ký kết hợp đồng nhanh chóng, đảm bảo an toàn về mặt pháp
lý. Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa trong Thị trường tương lai là: tên
hàng, chất lượng, độ lớn hợp đồng, thời gian giao hàng, địa điểm giao
hàng.
 Tên hàng phải là chính hàng hóa được phép giao dịch trên SGD đó.
Hàng hóa đó có thể là một loại hàng hóa thông thường hoặc cũng có
thể là các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, chỉ số…
Mỗi SGD chỉ giao dịch một số loại hàng hóa nhất định. Do đó, người
tham gia thị trường chỉ được phép giao dịch các hàng hóa cho phép
trong SGD đó. Trong trường hợp người nông dân muốn bảo vệ cho
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 18
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
hàng hóa của mình nhưng hàng hóa đó không được mua bán trên SGD
thì họ có thể bán bằng một HĐTL của loại hàng hóa tương tự.
Ví dụ như người nông dân thu hoạch Bắp hạt vàng loại 4, trong khi đó,
SGD chỉ cho phép giao dịch loại 1 và loại 2, thì người nông dân có thể
thực hiện các HĐTL thanh toán bù trừ đối với Bắp loại 2 để bảo hộ cho
giá Bắp loại 4 của mình.
 Chất lượng hàng hóa cũng được tiêu chuẩn hóa. Hàng hóa được phân
thành các mức chất lượng khác nhau nhưng thông thường thì SGD chỉ
cho phép giao dịch một vài mức chất lượng nhất định.
 Độ lớn là độ lớn giá trị tài sản được giao dịch trong một hợp đồng. Độ

lớn mỗi HĐTL về mỗi loại hàng hóa đều được thống nhất và hầu như
được thống nhất trên toàn thế giới giúp cho việc mua bán giữa các
TTTL trên thế giới dễ dàng hơn. Chẳng hạn như một hợp đồng vàng có
khối lượng là 100 ounces, hợp đồng dầu thô là 1000 barrels, hợp đồng
Yen Nhật là 12.500.000 ¥, hợp đồng cà phê Arabica là 37.500 pounds
(tại NYMEX), hợp đồng cà phê Robusta là 1 lot = 10 tấn (tại LIFFE),
… việc qui định độ lớn mỗi hợp đồng sao cho không quá lớn để những
nhà bảo hộ nhỏ cũng có khả năng tham gia, không quá nhỏ vì khoản
được bảo hộ hoặc đầu cơ sẽ không bù đắp được chi phí huê hồng hay
các chi phí khác.
 Thời điểm giao hàng (thời điểm đáo hạn hợp đồng) thường được xác
định là tháng giao hàng trong năm. Trong tháng giao hàng đó, ngày
giao hàng được quy định cụ thể tuỳ vào loại hàng hóa và thị trường. Ví
dụ như hợp đồng Bạc được đáo hạn vào tháng 3, 5, 7, 9, 12; hợp đồng
tiền tệ qui định tháng đáo hạn là 3, 6, 9, 12;…
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 19
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Thời điểm giao hàng là điều kiện xác định để nhằm phân biệt đối tượng
được giao dịch trong HĐTL, ví dụ như: HĐTL cà phê tháng 3 năm
2005 khác với HĐTL cà phê tháng 5 năm 2005…
 Địa điểm giao hàng trong HĐTL do SGD quy định. Việc giao hàng này
xảy ra khi các bên mong muốn thi hành hợp đồng.
Sự tiêu chuẩn hóa các điều khoản chủ yếu trong HĐTL là một trong
những đặc điểm để phân biệt HĐTL với các loại hợp đồng khác.
 HĐTL là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong
tương lai.
Khi lập một HĐTL thì các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ vào
trong mối liên hệ đó. Trong đó bên bán phải có nghĩa vụ giao một khối
lượng hàng xác định cho bên mua và có quyền nhận tiền vào một thời

điểm trong tương lai ở một giá thoả thuận trước. Còn bên mua phải có
nghĩa vụ thanh toán tiền theo như thoả thuận trong hợp đồng và có quyền
nhận hàng cũng vào một thời điểm trong tương lai.
Đặc điểm trên cũng là một dấu hiệu giúp phân biệt HĐTL với một loại
hợp đồng phái sinh khác là hợp đồng quyền chọn (Options). Trong hợp
đồng quyền chọn thì chỉ bên mua quyền được mua (Buy Call) hoặc mua
quyền được bán (Buy Put) mới có quyền, bên còn lại (Sell Call – Sell Put)
không có quyền mà phải thực hiện nghĩa vụ mà mình cam kết với bên kia.
Như vậy, cả hai bên trong quan hệ HĐTL đều bị ràng buộc bởi những
quyền và nghĩa vụ nhất định. Và để đảm bảo cho các HĐTL được thi hành
nên SGD đã qui định các biện pháp bảo đảm đối với cả bên mua lẫn bên
bán bằng việc ký quỹ hoặc các giấy tờ chứng minh khác.
 HĐTL được lập tại SGD qua các cơ quan trung gian (CQTG) .
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 20
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Ở trong Thị trường chứng khoán, các loại chứng khoán có thể được
mua bán trên SGD hoặc ở thị trường tự do nhưng trong TTTL thì các
HĐTL chỉ được lập trên SGD. Việc mua bán qua SGD trong TTTL làm
cho các nhà đầu tư không cần quan tâm đến đối tác của mình. Chỉ cần các
bên tuân thủ quy định pháp luật khi ký kết thì quyền và nghĩa vụ các bên
sẽ được bảo đảm. Bởi vì, việc giám sát đảm bảo thực hiện hợp đồng của
tất cả các thành viên tham gia trong TTTL đã có CQTG đảm nhiệm. Trong
trường hợp nhà đầu tư thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ thì CQTG sẽ
cân đối, bù trừ vào tài khoản của các nhà đầu tư; còn trong trường hợp các
bên muốn được thi hành hợp đồng thì CQTG sẽ là cầu nối, yêu cầu bên
bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do CQTG chỉ định.
Ngoài CQTG ra thì còn có nhiều bên khác làm trung gian giúp cho việc
giao kết HĐTL. Đó là các công ty thanh lý thành viên, các Công ty giao
sau, các quỹ đầu tư,… làm trung gian giữa nhà đầu tư với CQTG. Các bên

này có nhiệm vụ giúp CQTG xác định tư cách tham gia TTTL của các nhà
đầu tư, giúp họ giao dịch bằng cách nhận lệnh của họ và đem đấu giá trên
sàn.
 HĐTL phải có tiền bảo chứng và đa số các HĐTL đều được thanh
lý trước thời hạn.
Tiền bảo chứng là biện pháp bảo đảm thi hành hợp đồng, bắt buộc đối
với cả bên bán và bên mua. Thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để đặt
cọc hoặc một lượng tiền bằng với giá trị hàng hóa (thế chấp) để bảo đảm
cho việc mua bán thì SGD chỉ quy định một mức bảo chứng rất thấp, tùy
vào loại hàng hóa. Tiền bảo chứng thấp trong HĐTL cũng như trong hợp
đồng quyền chọn là một trong những nguyên nhân làm cho chúng trở
thành những công cụ đòn bẩy tài chính mạnh nhất ngày nay. Chính vì tiền
bảo chứng thấp nên ai cũng có thể tham gia thị trường với tư cách là nhà
đầu cơ. Những nhà đầu cơ luôn kỳ vọng vào việc kiếm lời đã trở thành
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 21
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
nhân vật chủ yếu trong TTTL, TTTL hoạt động sôi nổi và trôi chảy là nhờ
họ. Và vì thế, những người có hàng hóa cần được bảo hộ lại được lợi, họ
có thể dễ dàng lập một HĐTL bất cứ lúc nào vì lúc nào cũng có người mua
bán. Nhờ vậy mà TTTL có tính thanh khoản cao.
Cuối cùng là một đặc điểm hết sức độc đáo của HĐTL mà các dạng
hợp đồng khác không có được, đó là thanh lý hợp đồng trước ngày đáo
hạn. Trong các hợp đồng thông thường, khi các bên muốn thanh lý hợp
đồng trước ngày giao hàng đồng nghĩa với việc thỏa thuận để chấm dứt
hợp đồng hoặc thoả thuận chuyển nghĩa vụ của mình cho người khác, khi
đó các bên sẽ thoát khỏi sự ràng buộc về nghĩa vụ với nhau. Nhưng trong
HĐTL thì các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách
dễ dàng mà không cần phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách
thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập một hợp đồng ngược lại vị thế

mà mình đã có. Cứ như thế, các bên có thể mua đi bán lại nhiều lần một
loại hàng hóa vào một tháng giao hàng nhất định trong tương lai. Đến ngày
giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng thực sự thì CQTL sẽ thanh
toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng như nhận
hàng của họ được chuyển giao cho người khác.
Ví dụ:
Vào tháng 2 một người (A) đã bán một hợp đồng vàng tháng 5 với giá
387 USD/ounce nhưng đến tháng 4 thì hợp đồng vàng tháng 5 chỉ còn ở
giá 380 USD/ounce thì người (A) đó có thể lập một hợp đồng ngược lại
với vị thế mà mình đã có bằng cách mua lại hợp đồng vàng tháng 5 với giá
380 USD/ounce (vào thời điểm tháng 4 thì giá cả của hợp đồng cho tháng
5 hoàn toàn có thể không phải là 380 hoặc 387 USD/ounce). Khoảng chênh
lệch giá giữa giá bán và giá mua 7 USD là khoản lời mà người (A) đó kiếm
được từ việc thiết lập quan hệ hợp đồng này dù họ không cần có một sự
trao đổi hàng hóa thực sự. Trong đó, hành vi bán một hợp đồng vàng tháng
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 22
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
5 sẽ làm phát sinh cho người đó nghĩa vụ giao hàng (vàng) vào tháng 5.
Khi người đó thực hiện hành vi mua lại hợp đồng vàng tháng 5 có nghĩa là
người (A) đó đã mua cùng một lượng hàng mà mình đã bán trước đây;
phía đối tác bên kia (B) sẽ có nghĩa vụ giao hàng (vàng) cho người đó vào
tháng 5. Như vậy, tới hạn giao hàng vào tháng 5, người (A) đó sẽ không
phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng nữa. CQTL hiểu là người (A) đó sẽ
dùng hàng (vàng) của phía đối tác bên kia (B) để thi hành nghĩa vụ của
mình (A). Lúc này, nghĩa vụ của người (A) đó được xem như đã chuyển
cho phía đối tác kia (B). Nói như thế, xem ra hợp đồng mua lại hợp đồng
vàng tháng 5 là một hợp đồng chuyển nghĩa vụ cho một người thứ ba.
Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng ở đây không có một hợp đồng
chuyển nghĩa vụ cụ thể nào giữa hai bên. Cụ thể là các bên khi lập HĐTL

thì chỉ quan tâm đến việc đối tượng trong hợp đồng là (hàng hóa) vàng,
không phải đối tượng là nghĩa vụ giao hàng.
2.3 Mục đích của việc sử dụng hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai có thể được sử dụng với mục đích phòng ngừa rủi ro
(Hedging) hay đầu tư (Speculate). Những người giao dịch trực tiếp với hàng
hóa, đặc biệt là nhà sản xuất nông sản, công ty khai thác mỏ, sẽ sử dụng hợp
đồng tương lai để đảm bảo một mức giá xác định và bảo vệ họ trước những
chuyển động thị trường trái chiều. Hợp đồng tương lai cũng được các nhà đầu
tư (Speculators) sử dụng để tìm kiếm lợi nhuận từ xu hướng giá của hàng hóa
– xu hướng lên hoặc xuống.
Một trong những lợi thế chính của giao dịch hợp đồng tương lai là nó cho
phép đạt được lợi nhuận tiềm năng cao trong một khoảng thời gian ngắn. Đó
là nhờ vào tính chất đòn bẩy chứa đựng trong hợp đồng tương lai. Tuy nhiên,
mặc dù tính chất đòn bẩy và giao dịch ký quỹ cho phép đạt lợi nhuận cao thì
nó cũng tiềm tàng một khoản lỗ lớn tương đương. Chính vì vậy, bạn phải chắc
chắn rằng cần phải có một chiến lược kinh doanh rõ ràng và phải tuân thủ theo
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 23
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
chiến lược đó một cách chặt chẽ cũng như sử dụng lệnh dừng lỗ (Stop Loss)
trong khi giao dịch.
2.4 Phân biệt Hợp đồng tương lai (Futures Contract ) & Hợp đồng kỳ
hạn (Forward s Contract):
Hợp đồng tương lai cũng như Hợp đồng kỳ hạn khác với Hợp đồng quyền
chọn (có quyền không cần thực hiện hợp đồng) ở chỗ là có sự bắt buộc phải
thực hiện hợp đồng vào ngày giao hàng đã thỏa thuận trước. Bên mua của hợp
đồng được gọi là bên giữ thế trường vị (Long Position) của hợp đồng, bên bán
của hợp đồng được gọi là bên giữ thế đoản vị (Short Position) của hợp đồng.
Cả hai loại hợp đồng đều được ấn định rõ loại hàng hóa, số lượng, chất lượng,
giá tương lai, ngày giao hàng và địa điểm giao hàng. Tuy vậy, giữa chúng có

những điểm khác biệt:
Hợp đồng tương lai Hợp đồng kỳ hạn
Giao dịch tập trung tại các sàn giao dịch. Được giao dịch tại thị trường phi tập
trung (OTC) hay chỉ đơn giản là một hợp
đồng được ký kết giữa hai bên.
Là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa, chỉ
có giá là được thỏa thuận, mỗi hợp
đồng đều được quy định một số lượng
hàng hóa nhất định (gọi là Contract
Size), ngày giao hàng và nơi giao hàng
được ấn định cụ thể trên thị trường,
không có sự đàm phán giữa hai bên
tham gia vào hợp đồng.
Hợp đồng có tính riêng biệt, mỗi hợp
đồng mỗi khác. Mọi điều khoản đều
được thỏa thuận, đàm phán giữa hai
bên.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 24
Lớp 05DQN
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Hà Thị Ngọc Oanh
Được tất toán hợp đồng trước hạn bằng
việc mua/bán một hợp đồng tương lai
ngược chiều với hợp đồng trước đó.
Các bên có thể kết thúc hoặc chấm dứt
vị thế của mình một cách dễ dàng . bên
giữ thế trường vị (bên mua) có thể kết
thúc vị thế của mình bằng cách bán hợp
đồng tương lai với cùng loại hàng hóa
và cùng ngày giao hàng. Ngược lại, bên
giữ thế đoản vị (bên bán) cũng có thể

kết thúc vị thế của mình bằng cách mua
hợp đồng tương lai tương tự.
Không thể tất toán hợp đồng trước hạn.
Khả năng phá vỡ hợp đồng thấp, thậm
chí bằng 0. Các trung tâm thanh toán bù
trừ (Clearing House) sẽ đóng vai trò
như là một bên trung gian cho cả người
bán và người mua, luôn đảm bảo uy tín.
Nghĩa là, nếu Bên A muốn mua một
hợp đồng tương lai, anh ta có thể mua
nó từ trung tâm thanh toán bù trừ; nếu
bên B muốn bán một hợp đồng tương
lai, anh ta có thể bán nó cho trung tâm
thanh toán bù trừ. Trung tâm thanh toán
bù trừ là một bên trong hợp đồng tương
lai, nó luôn công bằng cho cả người bán
và người mua theo những qui tắc đã
Khả năng phá vỡ hợp đồng cao, đối mặt
với rủi ro khi phía đối tác khi không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng.
SVTH: Trần Thị Thiết Trang 25
Lớp 05DQN

×