Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

nghiên cứu khả thi dự án trạm trộn bê tông thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 146 trang )



ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

  

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

LẬP BÁO CÁO KHẢ THI DỰ ÁN TRẠM
TRỘN BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TẠI
CTY CP XD & KD ĐỊA ỐC HÒA BÌNH




LÊ THỊ HỒNG HẠNH




TP.HCM,05/ 2011


ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

  


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



LẬP BÁO CÁO KHẢ THI DỰ ÁN TRẠM
TRỘN BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TẠI
CTY CP XD & KD ĐỊA ỐC HÒA BÌNH

Sinh viên : Lê Thị Hồng Hạnh
MSSV : 506401234
GVHD : Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

TP.HCM, 05/2011

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh
Địa ốc Hòa Bình, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 200…
Tác giả
(ký tên)







LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin cảm ơn toàn thể thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giúp đỡ và
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Sau bốn năm học tập, em đã được trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí
Minh cũng như khoa Quản Trị Kinh Doanh đồng ý cho em thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp về đề tài quản trị dự án. Thông qua chuyên đề tốt nghiệp này, em xin gởi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy Trịnh Đặng Khánh Toàn, người đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Ban Quản Lý Dự án Bê tông thương phẩm Hòa
Bình, cũng như Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình, và một
số cán bộ trong công ty đã hỗ trợ và cung cấp các số liệu về dự án để em có thể
hoàn thành đề tài “Lập Báo Cáo Khả Thi Dự Án Trạm Trộn Bê Tông Thương
Phẩm” để Công ty Hòa Bình nhận định được sự cần thiết phải đầu tư xây dựng trạm
trộn bê tông thương phẩm.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và các đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 04 năm 2011.
Lê Thị Hồng Hạnh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.


CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC


HÒA BÌNH
Nhận xét:


















Tp. Hồ chí Minh, ngày tháng năm 2011
Đại diện HOA BINH CORPORATION
LỜI NHẬN XÉT CỦA GV-HD



















Tp. Hồ Chí Minh, ngày………tháng… năm 2011.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn

i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN & CƠ SỞ PHÁP LÝ 4
A. Cơ sở lý luận 4
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư 4
1.2. Vai trò của dự án đầu tư 4
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động quản trị DAĐT 4
1.3.1. Chức năng 4

1.3.2. Nhiệm vụ 5
1.4. Chu trình dự án đầu tư 6
1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 6
1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư 7
1.4.3. Giai đoạn vận hành – khai thác dự án 7
1.5. Phân loại dự án đầu tư 8
1.6. Nghiên cứu dự án khả thi 9
1.6.1. Lập luận về sự cần thiết phải đầu tư & mục tiêu đầu tư 10
1.6.2. Xác định quy mô đầu tư & giải pháp thực hiện 11
1.6.3. Tính toán và xác định các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư DA 12
1.6.4. Xác định độ an toàn và tính khả thi DA 14
ii
1.7. Tổng quan về bê tông thương phẩm 16
1.6.1. Khái niệm bê tông thương phẩm 16
1.6.2. Vai trò của các thành phần cấu thành bê tông thương phẩm 16
1.6.3. Ưu điểm của bê tông thương phẩm 17
B. Cơ sở pháp lý 17
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 19
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hòa Bình 19
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm qua( 2007-2009) 22
2.2. Căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư 23
2.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ 23
2.2.2. Tình hình thị trường bê tông thương phẩm 24
2.2.2.1. Tình hình cung xi măng – bê tông 24
2.2.2.2. Tình hình cầu xi măng – bê tông 25
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh bê tông 27
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô 27
2.3.1.2. Môi trường vi mô 33
CHƯƠNG 3 : Hình thức, mục tiêu, địa điểm, quy mô 36

3.1. Hình thức đầu tư 36
iii
3.2. Tổ chức đầu tư, địa điểm đầu tư 36
3.3.Mục tiêu đầu tư 37
3.4. Cơ sở lựa chọn phương án đầu tư .38
3.5. Quy mô đầu tư .39
3.6. Các yếu tồ ảnh hưởng đến môi trường .40
3.7. Đặc điểm về công nghệ sản xuất .41
3.8. Các bước trong sản xuất bê tông thương phẩm .41
3.9. Thuyết minh các bước trong sản xuất bê tông .42
3.10. Lựa chọn về công nghệ .43
3.11. Lựa chọn về NVL và hạ tầng kỹ thuật .45
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH & ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 49
4.1.Nguồn vốn đầu tư .49
4.2.Tổng mức đầu tư .49
4.3.Phương án hoàn trả vốn đầu tư .50
I.Các căn cứ phân tích .51
II.Hiệu quả đầu tư .62
Kết luận và kiến nghị .66
Tài liệu tham khảo 67

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ

Từ viết tắt Nội dung
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CPXDDA
Chi phí xây dựng dự án


DAĐT
Dự án đầu tư
DT Doanh thu
DN Doanh nghiệp
FDI Foreign Direct Investment
( Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài)
GDP Gross-Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)
GTGT Giá trị gia tăng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TKT Tiền khả thi

VLXD
Vật liệu xây dựng
SXKD Sản xuất kinh doanh





v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Biểu 2.1. KQHĐ 3 năm gần đây 22
Biểu 2.2.Nguồn cung xi măng – bê tông 24
Biểu 2.3. Phân tích nhu cầu NVL trong năm 46




















vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty 21
Hình 2.2.Thị phần của các công ty bê tông miền Nam 26
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí hệ thống trạm trộn bê tông miền Nam 31
Hình 3.1. Tỷ lệ phần trăm các thành phần nguyên liệu trong bê tông tươi 47



SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn




1
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN TRẠM TRỘN
BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM
LỜI MỞ ĐẦU
 Cơ sở hình thành đề tài:
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, thành phố Hồ Chí Minh luôn đi đầu về
phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển đó đòi hỏi cơ sở hạ tầng cũng phải phát triển
để kịp đáp ứng. Những năm gần đây ngày càng nhiều công trình được xây dựng
nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các công trình nhà cao tầng, công
trình giao thông công chánh cũng như cải thiện môi trường đã và đang góp phần
phát triển cơ sở hạ tầng thành phố. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc quản lý chất
lượng công trình (đặc biệt là chất lượng bê tông), tiến độ thi công cũng như chi phí
thực hiện các công trình còn nhiều hạn chế do sử dụng nguồn bê tông tự trộn hoặc
kém chất lượng đã dẫn đến nhiều công trình mới xây dựng đã nứt hoặc đổ vỡ. Rất
nhiều công trình hiện đang trễ tiến độ làm ảnh hưởng đến đời sống của dân cư trong
khu vực xung quanh cũng như phát sinh tăng chi phí của dự án như dự án xây dựng
Đại lộ Đông Tây, dự án cải thiện môi trường kênh Nhiêu Lộc (Nguồn:
www.xaydungvietnam.vn). Làm thế nào để các công trình xây dựng được hoàn
thành đúng tiến độ, chi phí và chất lượng ban đầu đã đề ra trở thành một vấn đề cần
được quan tâm. Đê giải quyết vấn đề này Công ty Cổ phần Xây dựng& Kinh doanh
Địa ốc Hòa Bình đang nghiên cứu xây dựng trạm trộn bê tông thương phẩm để đáp
cho các công trình xây dựng của Hoà Bình cũng như cung ứng nhu cầu thị trường.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình đang
nghiên cứu và chuẩn bị đầu tư trạm trộn bê tông thương phẩm công suất 120m3/h
tại nhà máy Xi Măng Sài Gòn tại ấp Long Sơn, phường Long Bình, Quận 9, Thành
Phố Hồ Chí Minh. Dự án này sẽ đi vào hoạt động vào cuối năm 2011.
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn




2
Mục tiêu của công ty sẽ hướng đến trong tương lai là sản xuất ra các chủng
loại bê tông chất lượng cao, tăng sản lượng lên gấp nhiều lần để nhằm đáp ứng
được các yêu cầu về mặt chất lượng và số lượng của các công trình lớn. Tạo ra được
doanh thu và lợi nhuận đáng kể cho Công ty. Ngoài ra còn tạo thêm việc làm cho xã
hội.
Các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng là những trung tâm tiêu thụ
lớn bê tông tươi so với cả nước. Bê tông tươi cũng được sử dụng ở các công trình
công nghiệp và hạ tầng lớn.
Tốc độ tăng trưởng bê tông tươi là từ 15%-20% năm trong 15 năm qua và dự
đoán mức tăng trưởng là mạnh trong tương lai mặc dù nền kinh tế có dấu hiệu suy
giảm.
Ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Long
An, Cần Thơ là thị trường chính của bê tông tươi và sẽ phục vụ các trung tâm tiêu
thụ lớn trên toàn địa bàn TP Hồ chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An trong
các giai đoạn tiếp theo của việc phát triển thị trường.
Sự ra đời của ngành bê tông tươi Hoà Bình là để cung cấp nguồn cung bê
tông chất lượng cao cho các công trình mà Hoà Bình xây dựng cũng như thị trường,
cốt liệu chiến lược của công ty Hoà Bình được thiết lập thật chặt chẽ, được chia xẻ
và truyền bá đến hai bộ phận bộ phận xây dựng công trình và bộ phận kinh doanh
bê tông tươi.
 Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài “ Lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương phẩm”
của Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình ở khu vực Nam để
thấy được sự cần thiết phải đầu tư dự án trạm trộn bê tông thương phẩm
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn




3
Đề tài chỉ tập trung vào việc lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương
phẩm để đưa ra sự cần thiết phải đầu tư dự án. Đồng thời chỉ gói gọn ở cấp độ phân
tích khả thi của d ự án.
 Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp sẽ sử dụng khi thực hiện đề tài:
 Phương pháp quan sát và phương pháp chuyên gia được sử dụng trong việc
tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa
ốc Hòa Bình.
 Áp dụng kiến thức về quản trị dự án đã được học, đồng thời tiếp thu kinh
nghiệm từ thực tế để lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương
phẩm
 Kết cấu khóa luận:
 Chương 1: Cơ sở lý luận & Cơ sở pháp lý
 Chương 2: Sự cần thiết phải đầu tư
 Chương 3: Hình thức, mục tiêu, địa điểm, quy mô đầu tư, phân tích sơ bộ về
công nghệ, các điều kiện về cung cấp thiết bị, vật tư, NVL, hạ tầng kỹ thuật
 Chương 4: Phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư




SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN & CƠ SỞ PHÁP LÝ
A. Cơ sở lý luận

1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
 Dự án đầu tư được hiểu là tổng thể các hoạt động và giải pháp để sử dụng hợp lý
nguồn lực cho mục đích đầu tư. Vậy, có thể định nghĩa như sau:
 Theo điều 5 của Nghị định số 52/199/NĐ-CP của Chính Phủ: “ Dự án đầu tư là
tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một
khoảng thời gian xác định”.
 Theo Ngân hàng Thế Giới (WB-World Bank) định nghĩa: “ Dự án đầu tư là tổng
thể các hoạt động và các chi phí liên quan được hoạch định một cách có bài bản,
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, trong một thời gian xác định.
1.2. Vai trò của dự án đầu tư
1.2.1. Do DAĐT là tài liệu được phân tích, tính toán và đánh giá một cách
toàn diện, khoa học và có hệ thống về kinh tế - kỹ thuật, lao động, tài chính, môi
trường… cho mục đích đầu tư. Vì vậy: DAĐT là nền tảng có căn cứ khoa học và
có độ tin cậy cao để tiến hành công việc đầu tư.
1.2.2. Do mang tính pháp lý (vì được cơ quan thẩm quyền phê duyệt) nên
DAĐT là công cụ trong hoạt động quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động quản trị DAĐT
1.3.1 Chức năng: có đầy đủ chức năng cơ năng bản:
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



5
 Hoạch định – hoạch định dự án.
 Tổ chức – Tổ chức thực hiện dự án.
 Lãnh đạo, điều phối dự án.
 Kiểm tra, kiểm soát dự án

1.3.2 Nhiệm vụ: được nhìn nhận qua thực hiện các chức năng cơ bản. Vì vậy:
nhiệm vụ cơ bản của hoạt động quản trị là làm tốt các chức năng cơ bản đã nêu.
1.3.2.1 . Hoạch định:
Xây dựng mô hình công việc, vạch ra các cơ hội cũng như các rủi ro có thể
gặp phải, đề cập đến các giải pháp nhằm khai thác triệt để các cơ hội và phòng tránh
rủi ro. Hoạch định không tốt có thể dẫn đến thất bại trong quản trị.
1.3.2.2 . Tổ chức dự án:
 Bố trí nhân tài – vật lực & bộ máy để thực hiện dự án.
 Triển khai hoạt động và phối hợp hoạt động một cách tối ưu.
1.3.2.3 . Lãnh đạo - điều khiển:
 Chỉ đạo toàn diện các hoạt động.
 Điều phối hoạt động ở tất cả các công việc và bước công việc.
 Tuân thủ nghiêm túc các quy trình, quy phạm kỹ thuật và công việc.
 Khích lệ động viên nhân tố tích cực, đoàn kết nội bộ.
1.3.2.4 . Kiểm tra - kiểm soát dự án:
 Theo sát từng bước đi của tiến trình dự án.
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



6
 Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động: khối lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, quy
trình – quy phạm theo tiêu chí quản lý: chất lượng – chi phí & thời gian.
1.4. Chu trình dự án đầu tư: c ó 3 công đoạn:
Chuẩn bị dự án Thực hiện dự án Vận hành khai thác
Nghiên
cứu cơ
hội
đầu tư
Nghiên

cứu
tiền
khả
thi.
Tính
toán
chi tiết
Nghiên
cứu
khả
thi.
Tính
toán
chi tiết
Thẩm
định
nghiên
cứu.
Quyết
định
đầu tư
Mời
thầu

kết
hợp
đồng
Thiết
kế,
thẩm

định
thiết
kế
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy
thử và
cho
nghiệm
thu vận
hành
Khai
tác
một
phần
công
suất
Khai
thác
đầy
đủ
công
suất
Công
xuất
suy

giảm,
xem
xét tái
tạo bổ
sung

1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
 Tiến hành nghiên cứu dự án theo các cấp độ khác nhau:
+ Nghiên cứu cơ hội đầu tư: đi tìm những điều kiện cho việc đầu tư: có hay không
có các điều kiện đó? Từ đó xác định: sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư.
Để làm được điều này nghiên cứu cơ hội sẽ tiến hành khảo sát – điều tra kinh tế - xã
hội, thăm dò thị trường, tìm ra các yếu tố cơ hội hoặc rủi ro khi thực hiện dự án.
Cấp độ này chỉ nghiên cứu sơ bộ, chưa đi sâu vào chi tiết, các kết luận đưa ra mang
tính khái quát là chủ yếu.
+ Nghiên cứu tiền khả thi & Nghiên cứu khả thi của dự án. Trong các bước
nghiên cứu này, các khía cạnh vấn đề được phân tích, đánh giá một cách toàn diện,
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



7
chi tiết và cụ thể. Kết quả của các nghiên cứu TKT và Khả thi: xác định được quy
mô đầu tư dự án và tính hiệu quả của dự án.
+ Tiến hành thẩm định nghiên cứu và chuẩn bị đầu tư: giai đoạn này rất quan
trọng, mang tính nền móng và có ý nghĩa quyết định thành công hoặc thất bại của
dự án. Vì đây là giai đoạn thành lập dự án, là giai đoạn khẳng định mục tiêu dự án
& quy mô của đầu tư nguồn lực ( nhân – tài – vật lực) cho dự án.
1.4.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư:
 Là giai đoạn chuyển tư duy đầu tư trên hồ sơ thành các kết quả đầu tư thực
tế( chuyển kết quả nghiên cứu sang hoạt động xây dựng trên hiện trường dự án).

 Là giai đoạn nguồn lực được huy động cao nhất( chiếm 90-95%) trong tổng
chi phí.
 Là giai đoạn với nhiều đối tác tham gia thực hiện: đấu thầu hợp đồng, khảo
sát, thiết kế, thi công, xây lắp công trình. Yêu cầu quản lý trong giai đoạn này là
đảm bảo đúng quy trình xây dựng & tiến độ, sử dụng hợp lý mọi nguồn lực, tiết
kiệm nguồn lực một cách tối đa, hướng đến thực hiện đầu tư tối ưu và hiệu quả theo
tiêu chí chất lượng
 Chi phí – thời gian.
1.4.3 Giai đoạn vận hành – khai thác dự án:
 Là giai đoạn dự án làm ra sản phẩm. Mục tiêu giai đoạn này là khai thác tối đa
công suất của dự án trong từng thời kỳ nhất định, nhằm đạt hiệu quả khai thác
tốt nhất.
 Mọi cố gắn quản trị trong giai đoạn này là đưa khả năng sản xuất của doanh
nghiệp đạt công suất thiết kế. Vì vậy: đòi hỏi người vận hành dự án phải hướng
hoạt động làm tốt khai thác công suất: tạo sản phẩm tối đa.
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



8
Ở giai đoạn này nhà quản trị có cái nhìn xuyên suốt toàn diện, giám sát hoạt động
sản xuất trong tất cả các khâu: từ nguyên liệu( đầu vào)đến sản phẩm, lợi nhuận(
đầu ra).
1.5. Phân loại dự án đầu tư:
1.5.1 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: là xem xét đến bản chất hoạt động tạo ra
sản phẩm của dự án trong hệ thống kinh tế - xã hội nói chung, như:
 Các DAĐT về Kinh tế - kỹ thuật nói chung: xây dựng các nhà máy, phát
triển mạng lưới “siêu thị”, xây dựng các chợ đầu mối, dự án xây dựng hệ thống xử
lý rác thải y tế và sinh hoạt….
 Các DAĐT về phát triển cơ sở hạ tầng: nâng cấp các tuyến đường Quốc lộ

1A, cải tạo giao thông đô thị, chương trình môi trường đô thị, cảnh quan, phát triển
mạng lưới điện 500kv Bắc – Nam…
 Các DADT về phát triển lĩnh vự Quốc phòng, an ninh: xây dựng một cảng
quân sự, các dự án trong chương trình “hệ thống phòng thủ quốc gia”, các dự án
trong chiến lược hiện đại hóa quân đội…vv.
 Các DADT về lĩnh vực văn hóa – xã hội: phát triển mạng lưới y tế cộng
đồng; phát triển nghệ thuật chèo – cải lương; nhạc cụ nghiên cứu chữ viết dân tộc;
bảo trì các di sản văn hóa….vv.
1.5.2 Phân loại theo chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật của dự án thuộc ngành
kinh tế kỹ thuật cụ thể
 Dự án thuộc ngành nông nghiệp: xây dựng hệ thống đê bao, cống ngăn mặn…
 Ngành giao thông: xây dựng đường hầm Thủ Thiêm, xây dựng hệ thống bãi đậu
xe, xe buýt ở TP.HCM, dự án xây cầu Cần Thơ, vv;
 Thương mại: cải tạo mạng lưới chợ nội thành, chợ đầu mối, siêu thị…vv;
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



9
 Ngành giáo dục đào tạo, văn hóa: chương trình đổi mới sách giáo khoa, mở mới
các trường nghề vv;
 Các dự án về kiến trúc đô thị, điện lực, công nghệ thông tin, du lịch…vv.
1.5.3 Phân loại theo cấp độ nghiên cứu: xem xét dự án đó có tổng mức vốn đầu
tư là lớn hay nhỏ.


1.5.4. Phân loại theo cấp độ nghiên cứu: xét đến phạm vi và chiều sâu nghiên
cứu:
 Nghiên cứu cơ hội: là những nghiên cứu sơ bộ, bước đầu nhằm tìm ra những
điều kiện, những cơ hội( hoặc rủi ro) cho việc đầu tư dự án. Từ kết quả của nghiên

cứu quyết định có tiếp tục nghiên cứu tiếp theo hay không( nghiên cứu tiền khả thi
và khả thi).
 Nghiên cứu Tiền khả thi: là bước nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật ở mức độ
khởi đầu, chưa đòi hỏi đi sâu vào chi tiết cụ thể. Mọi khía cạnh được xem xét ở
trạng thái tĩnh, số tình huống so sánh ở diện hẹp và kết quả lựa chọn bị hạn chế nhất
định.
 Nghiên cứu khả thi: là bước nghiên cứu toàn diện. Bản chất của nghiên cứu
khả thi là đi sâu vào mọi khía cạnh của vấn đề. Tại đây mọi vấn đề được xem xét ở
trạng thái động, xem xét toàn diện và giải quyết triệt để.
1.6. Nghiên cứu dự án khả thi:
- Để thực hiện một dự án đầu tư, nhà quản trị phải đề cập đến hang loạt các
công việc: xem xét tính pháp lý của việc đầu tư; xác định mục tiêu và qui mô của dự
án; phân tích các yếu tố thị trường sản phẩm của dự án; tính toán và đánh giá khả
Tổng mức đầu tư = Tổng CPXDDA + Vốn sản xuất ban đầu
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



10
năng cung ứng nguồn lực đầu vào; xác định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án
đầu tư.
- Thực chất tiến hành hoạt động đầu tư là một quá trình sử dụng nguồn lực cho
mục đích đầu tư. Và để đạt mục đích đầu tư, nhà quản trị dự án phải tiến hành các
hoạt động phân tích – tính toán – đánh giá – so sánh và lựa chọn cho tất cả các yếu
tố nguồn lực tham gia váo dự án đó.
- Nội dung cần có của một NCKT bao gồm nhiều vấn đề nhưng quy tụ vào 4
nội dung cơ bản sau đây:
1.6.1 Lập luận về sự cần thiết phải đầu tư & mục tiêu đầu tư dự án:
1.6.1.1 . Khái niệm: Một dự án được gọi là Khả thi khi dự án đó đảm bảo tính khả
thi những yếu tố cơ bản sau đây:

- Khả thi về mục tiêu, về quy mô của dự án;
- Khả thi về sự huy động nguồn lực thực hiện dự án( kỹ thuật, công nghệ-lao
động-tài chánh & quỹ thời gian);
- Và khả thi về tính hiệu quả mà dự án đạt được
1.6.1.2 . Mục đích: Nghiên cứu dự án khả thi nhằm 2 mục đích chủ yếu:
- Hình thành một tài liệu có hệ thống, có căn cư khoa học và tính pháp lý để đệ
trình tới các cơ quan trong việc thẩm định DA và ra quyết định đầu tư cho
DA;
- NCKT tạo ra một hồ sơ gốc để tiến hành công việc trong Giai đoạn 2 của chu
trình DAĐT đó là gia đoạn “ Thực hiện Dự án”.
1.6.1.3 . Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư:
- Đây là nội dung đầu tiên mà khi bắt tay làm DAĐT đòi hỏi người xây dựng
DA phải thể hiện. Nhà quản trị phải nêu được lý do và sự cần thiết đầu tư để
làm gì? Việc đầu tư sẽ giải quyết vấn đề gì cho kinh tế - xã hội? Cho ngành
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



11
hoặc địa phương, mang đến lợi ích gì hoặc cho nhà đầu tư, cho doanh
nghiệp, cho xã hội & cộng đồng( nếu có)?
- Chỉ ra mục tiêu của việc đầu tư dự án: đầu tư để phát triển tiềm lực sản xuất,
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp? cho sự đổi mới kỹ thuật công nghệ?
đầu tư cho mục tiêu tạo việc làm cộng đồng hay tạo một năng lực mới trong
cạnh tranh? vv.
1.6.2 Xác định quy mô đầu tư & giải pháp thực hiện:
Đây là một việc cực kỳ quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng DAĐT. Vì tại đây
sẽ hoạch định toàn bộ nội dung việc sử dụng nguồn lực đầu vào cho thực hiện DA.
Lúc này, nhà đầu tư phải tính toán & xác định toàn bộ các việc “ chi”, việc “ bỏ ra”
cho các nguồn lực đó. Quy mô của dự án phải thể hiện bằng các chỉ số về Lượng

hoặc Giá trị, bao gồm:
- Xác định khả năng cung ứng về kỹ thuật & công nghệ: cung ứng về trang
thiết bị, máy móc, mặt bằng, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng ;
- Xác định khả năng cung ứng về lao động: số lượng, loại hình lao động, giới
tính, nghề & trình độ tay nghề; có thuê chuyên gia nước ngoài? Lao động tại chỗ
hay từ các địa phương khác? vv.
- Xác định khả năng cung ứng nguyên liệu vật tư cho sản xuất của dự án: thị
trường cung cấp nguyên liệu: là tại chỗ hay gián tiếp? năng lực cung ứng? tính ổn
định đều hay thời vụ? phương thức vận tải được sử dụng? điều kiện tiếp nhận, giá
cả mua bán; có phải nhập khẩu của nước ngoài?
- Xác định nhu cầu tài chính cho DAĐT; Tổng mức đầu tư: các nguồn tài
chính huy động? các tỷ lệ về năng lực tài chính của chủ đầu tư, vv
- Xác định nhu cầu quỹ thời gian thực hiện dự án đầu tư. Quỹ thời gian được
lập trên cơ sở xây dựng lịch trình và tiến độ thực hiện của tất cả các nội dung công
việc chủ yếu của dự án.

SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



12
1.6.3 Tính toán và xác định các chỉ tiêu hiệu qủa đầu tư dự án:
Đây là bước sử dụng các tính toán tài chính – kinh tế để đánh giá tính hiệu
quả trong đầu tư nói chung. Để làm được khâu này, người quản trị cần có kiến thức
về tài chính, thống kê và phân tích kinh tế nói chung. Các thông số cần được xác
định là: chi phí vốn đầu tư, các chi phí sản xuất; các nguồn thu nhập từ sản phẩm;
lợi nhuận thu được từ dự án.
1.6.3.1 . Các tính toán về nguồn vốn đầu tư dự án:
1.6.3.1.1 Xác định tổng vốn đầu tư dự án:
- Vốn cố định (đầu tư cơ bản): đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ

tầng: điện, nước, thông tin, mạng lưới giao thông…vv
- Vốn lưu động: vốn sản xuất (nguyên vật liệu, tiền lương công nhân, chi phí
điện-nước-thông tin, nhiên liệu vv), vốn lưu thông (sản phẩm SX dở dang, sản
phẩm tồn kho, hang hoá bán chịu vv)
- Vốn dự phòng: phát sinh lạm phát khu vực (quốc tế), khắc phục thiên tai lũ
lụt vv
1.6.3.1.2 Các nguồn vốn huy động:
Vốn tự có của DN, vốn góp ( XNLD, công ty cổ phần), vốn nhà nước cấp (
ngân sách), các vốn vay: dài hạn, trung- ngắn hạn; vay trong nước hoặc nước ngoài.
1.6.3.1.3 Các hình thức góp vốn:
Theo luật đầu tư, luật công ty: có thể bằng tiền Việt Nam(VND) hoặc ngoại
tệ, bằng hiện vật, bằng tài sản: vùng đất, vùng nước, kỹ thuật – công nghệ, vv…
1.6.3.2 . Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án:
Yêu cầu quan trọng và có tính bắt buộc là phải tính toán & đánh giá mức độ hiệu
quả DAĐT thông qua hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả về kinh tế - tài chính của dự án,
bao gồm:
- Tổng hiện giá lợi nhuận(hiện giá thuần): NPV
SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn



13




Trong đó: NPV: giá trị tương lai
Bi-Ci: Hiệu số của dòng tiền tệ dự án( thu nhập – chi phí)
- Tỷ lệ thu hồi nội bộ(hệ số nội hoàn): IRR




Trong đó: IRR < r: dự án bị thâm hụt, thua lỗ.
IRR = r:dự án có lãi nhưng chỉ vừa đủ trả lãi vay
IRR > r: dự án không chỉ trả hết lãi vay mà còn có lợi nhuận
- Thời hạn hoàn trả vốn đầu tư(có tính đến chiết khấu r): Thv
Khi đánh giá dự án, ngoài các chỉ tiêu chính trên, trong một số trường hợp cụ thể,
người ta còn sử dụng them một vài tỷ số so sánh hiện giá, như:
- Lợi ích của dự án/ chi phí dự án: PV[B/C]



Trong đó: PV(B/C): Hiện giá hệ số sinh lời của dự án
Bt-Ct: Lợi ích và chi phí hàng năm của dự án.
At = 1/(1+r)
t
: Hệ số chiết khấu của dự án
 




n
r
CiBi
i
NPV
0
1


21
1
121
)(
NPVNPV
NPV
XrrrIRR








n
t
n
t
CtxAt
BtxAt
CBPV
0
0
)/(

×