Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.85 KB, 66 trang )

SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN TRẠM TRỘN
BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM
LỜI MỞ ĐẦU
 Cơ sở hình thành đề tài:
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, thành phố Hồ Chí Minh ln đi đầu về
phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển đó địi hỏi cơ sở hạ tầng cũng phải phát triển
để kịp đáp ứng. Những năm gần đây ngày càng nhiều cơng trình được xây dựng
nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các cơng trình nhà cao tầng, cơng
trình giao thông công chánh cũng như cải thiện môi trường đã và đang góp phần phát
triển cơ sở hạ tầng thành phố. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc quản lý chất lượng
cơng trình (đặc biệt là chất lượng bê tơng), tiến độ thi cơng cũng như chi phí thực
hiện các cơng trình cịn nhiều hạn chế do sử dụng nguồn bê tông tự trộn hoặc kém
chất lượng đã dẫn đến nhiều cơng trình mới xây dựng đã nứt hoặc đổ vỡ. Rất nhiều
cơng trình hiện đang trễ tiến độ làm ảnh hưởng đến đời sống của dân cư trong khu
vực xung quanh cũng như phát sinh tăng chi phí của dự án như dự án xây dựng Đại
lộ Đông Tây, dự án cải thiện môi trường kênh Nhiêu Lộc (Nguồn:
www.xaydungvietnam.vn). Làm thế nào để các cơng trình xây dựng được hồn thành
đúng tiến độ, chi phí và chất lượng ban đầu đã đề ra trở thành một vấn đề cần được
quan tâm. Đê giải quyết vấn đề này Công ty Cổ phần Xây dựng& Kinh doanh Địa ốc
Hịa Bình đang nghiên cứu xây dựng trạm trộn bê tông thương phẩm để đáp cho các
cơng trình xây dựng của Hồ Bình cũng như cung ứng nhu cầu thị trường.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hịa Bình đang
nghiên cứu và chuẩn bị đầu tư trạm trộn bê tông thương phẩm công suất 120m3/h tại
nhà máy Xi Măng Sài Gòn tại ấp Long Sơn, phường Long Bình, Quận 9, Thành Phố
Hồ Chí Minh. Dự án này sẽ đi vào hoạt động vào cuối năm 2011.

1




SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

Mục tiêu của công ty sẽ hướng đến trong tương lai là sản xuất ra các chủng
loại bê tông chất lượng cao, tăng sản lượng lên gấp nhiều lần để nhằm đáp ứng được
các yêu cầu về mặt chất lượng và số lượng của các cơng trình lớn. Tạo ra được doanh
thu và lợi nhuận đáng kể cho Cơng ty. Ngồi ra còn tạo thêm việc làm cho xã hội.
Các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng là những trung tâm tiêu thụ
lớn bê tông tươi so với cả nước. Bê tông tươi cũng được sử dụng ở các cơng trình
cơng nghiệp và hạ tầng lớn.
Tốc độ tăng trưởng bê tông tươi là từ 15%-20% năm trong 15 năm qua và dự
đoán mức tăng trưởng là mạnh trong tương lai mặc dù nền kinh tế có dấu hiệu suy
giảm.
Ở Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Long
An, Cần Thơ là thị trường chính của bê tông tươi và sẽ phục vụ các trung tâm tiêu thụ
lớn trên tồn địa bàn TP Hồ chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An trong các
giai đoạn tiếp theo của việc phát triển thị trường.
Sự ra đời của ngành bê tơng tươi Hồ Bình là để cung cấp nguồn cung bê tông
chất lượng cao cho các công trình mà Hồ Bình xây dựng cũng như thị trường, cốt
liệu chiến lược của cơng ty Hồ Bình được thiết lập thật chặt chẽ, được chia xẻ và
truyền bá đến hai bộ phận bộ phận xây dựng cơng trình và bộ phận kinh doanh bê
tông tươi.
 Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài “ Lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương phẩm”
của Công ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc Hịa Bình ở khu vực Nam để
thấy được sự cần thiết phải đầu tư dự án trạm trộn bê tông thương phẩm..
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


2


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

Đề tài chỉ tập trung vào việc lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tông thương
phẩm để đưa ra sự cần thiết phải đầu tư dự án. Đồng thời chỉ gói gọn ở cấp độ phân
tích khả thi của d ự án.
 Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp sẽ sử dụng khi thực hiện đề tài:
• Phương pháp quan sát và phương pháp chuyên gia được sử dụng trong việc
tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần Xây dựng & Kinh doanh Địa ốc
Hịa Bình.


Áp dụng kiến thức về quản trị dự án đã được học, đồng thời tiếp thu kinh
nghiệm từ thực tế để lập báo cáo khả thi dự án trạm trộn bê tơng thương
phẩm..

 Kết cấu khóa ḷn:
• Chương 1: Cơ sở lý luận & Cơ sở pháp lý
• Chương 2: Sự cần thiết phải đầu tư


Chương 3: Hình thức, mục tiêu, địa điểm, quy mô đầu tư, phân tích sơ bộ về
công nghệ, các điều kiện về cung cấp thiết bị, vật tư, NVL, hạ tầng kỹ thuật




Chương 4: Phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả đầu tư

3


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN & CƠ SỞ PHÁP LÝ
A. Cơ sở lý luận
1.1.

Khái niệm về dự án đầu tư

− Dự án đầu tư được hiểu là tổng thể các hoạt động và giải pháp để sử dụng hợp lý
nguồn lực cho mục đích đầu tư. Vậy, có thể định nghĩa như sau:
− Theo điều 5 của Nghị định số 52/199/NĐ-CP của Chính Phủ: “ Dự án đầu tư là
tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một
khoảng thời gian xác định”.
− Theo Ngân hàng Thế Giới (WB-World Bank) định nghĩa: “ Dự án đầu tư là tổng
thể các hoạt động và các chi phí liên quan được hoạch định một cách có bài bản,
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, trong một thời gian xác định.
1.2.

Vai trò của dự án đầu tư

1.2.1. Do DAĐT là tài liệu được phân tích, tính tốn và đánh giá một cách

tồn diện, khoa học và có hệ thống về kinh tế - kỹ thuật, lao động, tài chính, mơi
trường….. cho mục đích đầu tư. Vì vậy: DAĐT là nền tảng có căn cứ khoa học và có
độ tin cậy cao để tiến hành cơng việc đầu tư.
1.2.2. Do mang tính pháp lý (vì được cơ quan thẩm quyền phê duyệt) nên
DAĐT là công cụ trong hoạt động quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
1.3.

Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động quản trị DAĐT

1.3.1 Chức năng: có đầy đủ chức năng cơ năng bản:

4


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

− Hoạch định – hoạch định dự án.
− Tổ chức – Tổ chức thực hiện dự án.
− Lãnh đạo, điều phối dự án.
− Kiểm tra, kiểm soát dự án
1.3.2 Nhiệm vụ: được nhìn nhận qua thực hiện các chức năng cơ bản. Vì vậy: nhiệm
vụ cơ bản của hoạt động quản trị là làm tốt các chức năng cơ bản đã nêu.
1.3.2.1. Hoạch định:
Xây dựng mơ hình cơng việc, vạch ra các cơ hội cũng như các rủi ro có thể
gặp phải, đề cập đến các giải pháp nhằm khai thác triệt để các cơ hội và phòng tránh

rủi ro. Hoạch định khơng tốt có thể dẫn đến thất bại trong quản trị.
1.3.2.2. Tổ chức dự án:
− Bố trí nhân tài – vật lực & bộ máy để thực hiện dự án.
− Triển khai hoạt động và phối hợp hoạt động một cách tối ưu.
1.3.2.3. Lãnh đạo - điều khiển:
− Chỉ đạo toàn diện các hoạt động.
− Điều phối hoạt động ở tất cả các công việc và bước công việc.
− Tuân thủ nghiêm túc các quy trình, quy phạm kỹ thuật và cơng việc.
− Khích lệ động viên nhân tố tích cực, đồn kết nội bộ.
1.3.2.4. Kiểm tra - kiểm soát dự án:
− Theo sát từng bước đi của tiến trình dự án.

5


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

− Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động: khối lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, quy
trình – quy phạm theo tiêu chí quản lý: chất lượng – chi phí & thời gian.
1.4.

Chu trình dự án đầu tư: c ó 3 công đoạn:
Chuẩn bị dự án

Thực hiện dự án

Nghiên Nghiên Nghiên Thẩm


Mời

Thiết Thi

cứu cơ cứu

cứu

định

thầu

kế,

công thử và tác

thác

xuất

hội đầu tiền

khả

nghiên ký

thẩm

xây


cho

đầy

suy



khả

thi.

cứu.

kết

định

lắp

nghiệm phần đủ

thi.

Tính

Quyết

hợp


thiết

cơng thu vận cơng cơng xem

Tính

tốn

định

đồng kế

tốn

chi tiết

đầu tư

trình

Chạy

Vận hành khai thác

hành

Khai Khai Công
một

suất


suất

giảm,
xét tái
tạo bổ

chi tiết

sung

1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
− Tiến hành nghiên cứu dự án theo các cấp độ khác nhau:
+ Nghiên cứu cơ hội đầu tư: đi tìm những điều kiện cho việc đầu tư: có hay khơng có
các điều kiện đó? Từ đó xác định: sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư.
Để làm được điều này nghiên cứu cơ hội sẽ tiến hành khảo sát – điều tra kinh tế - xã
hội, thăm dị thị trường, tìm ra các yếu tố cơ hội hoặc rủi ro khi thực hiện dự án. Cấp
độ này chỉ nghiên cứu sơ bộ, chưa đi sâu vào chi tiết, các kết luận đưa ra mang tính
khái quát là chủ yếu.
+ Nghiên cứu tiền khả thi & Nghiên cứu khả thi của dự án. Trong các bước
nghiên cứu này, các khía cạnh vấn đề được phân tích, đánh giá một cách tồn diện,

6


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

chi tiết và cụ thể. Kết quả của các nghiên cứu TKT và Khả thi: xác định được quy mô

đầu tư dự án và tính hiệu quả của dự án.
+ Tiến hành thẩm định nghiên cứu và chuẩn bị đầu tư: giai đoạn này rất quan
trọng, mang tính nền móng và có ý nghĩa quyết định thành cơng hoặc thất bại của dự
án. Vì đây là giai đoạn thành lập dự án, là giai đoạn khẳng định mục tiêu dự án & quy
mô của đầu tư nguồn lực ( nhân – tài – vật lực) cho dự án.
1.4.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư:
− Là giai đoạn chuyển tư duy đầu tư trên hồ sơ thành các kết quả đầu tư thực
tế( chuyển kết quả nghiên cứu sang hoạt động xây dựng trên hiện trường dự án).
− Là giai đoạn nguồn lực được huy động cao nhất( chiếm 90-95%) trong tổng chi
phí.
− Là giai đoạn với nhiều đối tác tham gia thực hiện: đấu thầu hợp đồng, khảo sát,
thiết kế, thi cơng, xây lắp cơng trình. u cầu quản lý trong giai đoạn này là đảm
bảo đúng quy trình xây dựng & tiến độ, sử dụng hợp lý mọi nguồn lực, tiết kiệm
nguồn lực một cách tối đa, hướng đến thực hiện đầu tư tối ưu và hiệu quả theo
tiêu chí chất lượng
− Chi phí – thời gian.
1.4.3 Giai đoạn vận hành – khai thác dự án:
− Là giai đoạn dự án làm ra sản phẩm. Mục tiêu giai đoạn này là khai thác tối đa
công suất của dự án trong từng thời kỳ nhất định, nhằm đạt hiệu quả khai thác tốt
nhất.
− Mọi cố gắn quản trị trong giai đoạn này là đưa khả năng sản xuất của doanh
nghiệp đạt cơng suất thiết kế. Vì vậy: địi hỏi người vận hành dự án phải hướng
hoạt động làm tốt khai thác công suất: tạo sản phẩm tối đa.

7


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn


Ở giai đoạn này nhà quản trị có cái nhìn xun suốt toàn diện, giám sát hoạt động sản
xuất trong tất cả các khâu: từ nguyên liệu( đầu vào)→đến sản phẩm, lợi nhuận( đầu
ra).
1.5.

Phân loại dự án đầu tư:

1.5.1 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: là xem xét đến bản chất hoạt động tạo ra
sản phẩm của dự án trong hệ thống kinh tế - xã hội nói chung, như:
− Các DAĐT về Kinh tế - kỹ thuật nói chung: xây dựng các nhà máy, phát triển
mạng lưới “siêu thị”, xây dựng các chợ đầu mối, dự án xây dựng hệ thống xử lý rác
thải y tế và sinh hoạt….
− Các DAĐT về phát triển cơ sở hạ tầng: nâng cấp các tuyến đường Quốc lộ
1A, cải tạo giao thông đơ thị, chương trình mơi trường đơ thị, cảnh quan, phát triển
mạng lưới điện 500kv Bắc – Nam…
− Các DADT về phát triển lĩnh vự Quốc phòng, an ninh: xây dựng một cảng
quân sự, các dự án trong chương trình “hệ thống phòng thủ quốc gia”, các dự án
trong chiến lược hiện đại hóa quân đội…vv.
− Các DADT về lĩnh vực văn hóa – xã hội: phát triển mạng lưới y tế cộng đồng;
phát triển nghệ thuật chèo – cải lương; nhạc cụ nghiên cứu chữ viết dân tộc; bảo trì
các di sản văn hóa….vv.
1.5.2 Phân loại theo chun ngành kinh tế - kỹ thuật của dự án thuộc ngành
kinh tế kỹ thuật cụ thể
− Dự án thuộc ngành nông nghiệp: xây dựng hệ thống đê bao, cống ngăn mặn…
− Ngành giao thông: xây dựng đường hầm Thủ Thiêm, xây dựng hệ thống bãi đậu
xe, xe buýt ở TP.HCM, dự án xây cầu Cần Thơ,..vv;

8



SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

− Thương mại: cải tạo mạng lưới chợ nội thành, chợ đầu mối, siêu thị…vv;
− Ngành giáo dục đào tạo, văn hóa: chương trình đổi mới sách giáo khoa, mở mới
các trường nghề..vv;
− Các dự án về kiến trúc đô thị, điện lực, công nghệ thông tin, du lịch…vv.
1.5.3 Phân loại theo cấp độ nghiên cứu: xem xét dự án đó có tổng mức vốn đầu tư
là lớn hay nhỏ.
Tổng mức đầu tư = Tổng CPXDDA + Vốn sản xuất ban đầu

1.5.4. Phân loại theo cấp độ nghiên cứu: xét đến phạm vi và chiều sâu nghiên cứu:
− Nghiên cứu cơ hội: là những nghiên cứu sơ bộ, bước đầu nhằm tìm ra những
điều kiện, những cơ hội( hoặc rủi ro) cho việc đầu tư dự án. Từ kết quả của nghiên
cứu quyết định có tiếp tục nghiên cứu tiếp theo hay không( nghiên cứu tiền khả thi và
khả thi).
− Nghiên cứu Tiền khả thi: là bước nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật ở mức độ khởi
đầu, chưa đòi hỏi đi sâu vào chi tiết cụ thể. Mọi khía cạnh được xem xét ở trạng thái
tĩnh, số tình huống so sánh ở diện hẹp và kết quả lựa chọn bị hạn chế nhất định.
− Nghiên cứu khả thi: là bước nghiên cứu toàn diện. Bản chất của nghiên cứu
khả thi là đi sâu vào mọi khía cạnh của vấn đề. Tại đây mọi vấn đề được xem xét ở
trạng thái động, xem xét toàn diện và giải quyết triệt để.
1.6.
-

Nghiên cứu dự án khả thi:
Để thực hiện một dự án đầu tư, nhà quản trị phải đề cập đến hang loạt các


cơng việc: xem xét tính pháp lý của việc đầu tư; xác định mục tiêu và qui mô của dự
án; phân tích các yếu tố thị trường sản phẩm của dự án; tính tốn và đánh giá khả

9


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

năng cung ứng nguồn lực đầu vào; xác định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án
đầu tư.
-

Thực chất tiến hành hoạt động đầu tư là một quá trình sử dụng nguồn lực cho

mục đích đầu tư. Và để đạt mục đích đầu tư, nhà quản trị dự án phải tiến hành các
hoạt động phân tích – tính tốn – đánh giá – so sánh và lựa chọn cho tất cả các yếu tố
nguồn lực tham gia váo dự án đó.
-

Nội dung cần có của một NCKT bao gồm nhiều vấn đề nhưng quy tụ vào 4

nội dung cơ bản sau đây:
1.6.1 Lập luận về sự cần thiết phải đầu tư & mục tiêu đầu tư dự án:
1.6.1.1. Khái niệm: Một dự án được gọi là Khả thi khi dự án đó đảm bảo tính khả thi
những yếu tố cơ bản sau đây:
-

Khả thi về mục tiêu, về quy mô của dự án;


-

Khả thi về sự huy động nguồn lực thực hiện dự án( kỹ thuật, công nghệ-lao
động-tài chánh & quỹ thời gian);

-

Và khả thi về tính hiệu quả mà dự án đạt được

1.6.1.2. Mục đích: Nghiên cứu dự án khả thi nhằm 2 mục đích chủ yếu:
-

Hình thành một tài liệu có hệ thống, có căn cư khoa học và tính pháp lý để đệ
trình tới các cơ quan trong việc thẩm định DA và ra quyết định đầu tư cho
DA;

-

NCKT tạo ra một hồ sơ gốc để tiến hành cơng việc trong Giai đoạn 2 của chu
trình DAĐT đó là gia đoạn “ Thực hiện Dự án”.

1.6.1.3. Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư:
-

Đây là nội dung đầu tiên mà khi bắt tay làm DAĐT đòi hỏi người xây dựng
DA phải thể hiện. Nhà quản trị phải nêu được lý do và sự cần thiết đầu tư để
làm gì? Việc đầu tư sẽ giải quyết vấn đề gì cho kinh tế - xã hội? Cho ngành

10



SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

hoặc địa phương, mang đến lợi ích gì hoặc cho nhà đầu tư, cho doanh nghiệp,
cho xã hội & cộng đồng( nếu có)?
-

Chỉ ra mục tiêu của việc đầu tư dự án: đầu tư để phát triển tiềm lực sản xuất,
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp? cho sự đổi mới kỹ thuật công nghệ? đầu
tư cho mục tiêu tạo việc làm cộng đồng hay tạo một năng lực mới trong cạnh
tranh?...vv.

1.6.2 Xác định quy mô đầu tư & giải pháp thực hiện:
Đây là một việc cực kỳ quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng DAĐT. Vì tại đây sẽ
hoạch định toàn bộ nội dung việc sử dụng nguồn lực đầu vào cho thực hiện DA. Lúc
này, nhà đầu tư phải tính tốn & xác định tồn bộ các việc “ chi”, việc “ bỏ ra” cho
các nguồn lực đó. Quy mô của dự án phải thể hiện bằng các chỉ số về Lượng hoặc
Giá trị, bao gồm:
-

Xác định khả năng cung ứng về kỹ thuật & công nghệ: cung ứng về trang thiết

bị, máy móc, mặt bằng, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng..;
-

Xác định khả năng cung ứng về lao động: số lượng, loại hình lao động, giới


tính, nghề & trình độ tay nghề; có th chuyên gia nước ngoài? Lao động tại chỗ hay
từ các địa phương khác?...vv.
-

Xác định khả năng cung ứng nguyên liệu vật tư cho sản xuất của dự án: thị

trường cung cấp nguyên liệu: là tại chỗ hay gián tiếp? năng lực cung ứng? tính ổn
định đều hay thời vụ? phương thức vận tải được sử dụng? điều kiện tiếp nhận, giá cả
mua bán; có phải nhập khẩu của nước ngồi?
-

Xác định nhu cầu tài chính cho DAĐT; Tổng mức đầu tư: các nguồn tài chính

huy động? các tỷ lệ về năng lực tài chính của chủ đầu tư, vv..
-

Xác định nhu cầu quỹ thời gian thực hiện dự án đầu tư. Quỹ thời gian được

lập trên cơ sở xây dựng lịch trình và tiến độ thực hiện của tất cả các nội dung công
việc chủ yếu của dự án.

11


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

1.6.3 Tính tốn và xác định các chỉ tiêu hiệu qủa đầu tư dự án:
Đây là bước sử dụng các tính tốn tài chính – kinh tế để đánh giá tính hiệu quả

trong đầu tư nói chung. Để làm được khâu này, người quản trị cần có kiến thức về tài
chính, thống kê và phân tích kinh tế nói chung. Các thơng số cần được xác định là:
chi phí vốn đầu tư, các chi phí sản xuất; các nguồn thu nhập từ sản phẩm; lợi nhuận
thu được từ dự án.
1.6.3.1. Các tính tốn về nguồn vốn đầu tư dự án:
1.6.3.1.1 Xác định tổng vốn đầu tư dự án:
-

Vốn cố định (đầu tư cơ bản): đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ

tầng: điện, nước, thông tin, mạng lưới giao thông…vv
-

Vốn lưu động: vốn sản xuất (nguyên vật liệu, tiền lương cơng nhân, chi phí

điện-nước-thơng tin, nhiên liệu..vv), vốn lưu thông (sản phẩm SX dở dang, sản phẩm
tồn kho, hang hố bán chịu..vv)
-

Vốn dự phịng: phát sinh lạm phát khu vực (quốc tế), khắc phục thiên tai lũ

lụt..vv
1.6.3.1.2 Các nguồn vốn huy động:
Vốn tự có của DN, vốn góp ( XNLD, công ty cổ phần), vốn nhà nước cấp
( ngân sách), các vốn vay: dài hạn, trung- ngắn hạn; vay trong nước hoặc nước ngồi.
1.6.3.1.3 Các hình thức góp vốn:
Theo luật đầu tư, luật cơng ty: có thể bằng tiền Việt Nam(VND) hoặc ngoại tệ,
bằng hiện vật, bằng tài sản: vùng đất, vùng nước, kỹ thuật – công nghệ, vv…
1.6.3.2. Tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả của dự án:
u cầu quan trọng và có tính bắt buộc là phải tính tốn & đánh giá mức độ hiệu

quả DAĐT thông qua hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả về kinh tế - tài chính của dự án,
bao gồm:

12


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

-

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

Tổng hiện giá lợi nhuận(hiện giá thuần): NPV

NV
P

n

B −i
i C
=
∑+ )i
(1 r
0

Trong đó: NPV: giá trị tương lai
Bi-Ci: Hiệu số của dịng tiền tệ dự án( thu nhập – chi phí)
-


Tỷ lệ thu hồi nội bộ(hệ số nội hoàn): IRR

IRR = r1 + (r2 − r1 ) X

NPV1
NPV1 + NPV2

Trong đó: IRR < r: dự án bị thâm hụt, thua lỗ.
IRR = r:dự án có lãi nhưng chỉ vừa đủ trả lãi vay
IRR > r: dự án không chỉ trả hết lãi vay mà cịn có lợi nhuận
-

Thời hạn hồn trả vốn đầu tư(có tính đến chiết khấu r): Thv

Khi đánh giá dự án, ngồi các chỉ tiêu chính trên, trong một số trường hợp cụ thể,
người ta còn sử dụng them một vài tỷ số so sánh hiện giá, như:
-

Lợi ích của dự án/ chi phí dự án: PV[B/C]
n

BA
t
∑x t
t=
0
n

P (B / C) =
V


C t
t
x
∑A

Trong đó: PV(B/C): Hiện giá hệ tsố 0 lời của dự án
sinh
=
Bt-Ct: Lợi ích và chi phí hàng năm của dự án.

13


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

At = 1/(1+r)t: Hệ số chiết khấu của dự án
r: Tỷ suất chiết khấu tính tốn của dự án đầu tư
t: Thứ tự năm (t) trong thời gian thực hiện dự án
-

Lợi ích dự án/ vốn đầu tư: PV[B/K]

Ngồi ra, tuỳ theo nội dung và hoàn cảnh của từng dự án cụ thể mà có thể tính thêm
các chỉ tiêu so sánh bổ trợ khác, như các tỷ lệ về vốn:
-

Lợi nhuận dự án trên vốn đầu tư cho dự án:


[LN/K]

-

Tỷ lệ vốn riêng(tự có) trên tổng vốn đầu tư:

[Vtc/K] hoặc

-

Vốn riêng trên tổng vốn vay:

[Vtc/Vv]

1.6.3.3. Xem xét tính tốn các chỉ tiêu xã hội & cộng đồng:
Cùng với các chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế - tài chính, hiệu quả DA còn
được đánh giá về mặt kinh tế - xã hội và cộng đồng; như tạo việc làm mới, giảm thất
nghiệp; chỉ tiêu gia tăng thu nhập dân cư, nâng cao mức sống cộng đồng; đào tạo tay
nghề mới, nâng cao học vấn dân trí; cải thiện sinh thái – mơi trường…
1.6.4 Xác định độ an tồn và tính khả thi của dự án:
1.6.4.1. Độ an tồn của dự án:
1.6.4.1.1 Khái niệm độ an toàn của dự án:
Độ an toàn của DA được hiểu là khoảng cách đảm bảo cho DA đứng vững và
ổn định trong những điều kiện bất lợi hoặc rủi ro xảy ra.
1.6.4.1.2 Đánh giá độ an tồn:
Độ an tồn của dự án có thể là: an tồn về kỹ thuật – cơng nghệ, về cung ứng đầu
vào, về tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Song, một yêu cầu an toàn được nhà quản trị dành
quan tâm lớn là sự an tồn về tài chính và được xét trên 3 mặt chủ yếu:
-


An toàn về huy động vốn thực hiện dự án.

14


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

-

An tồn về thanh tốn trả nợ vay dùng trong dự án.

-

An toàn ở sự đứng vững của các chỉ tiêu hiệu quả trong các điều kiện “ nhạy

cảm”
Đối với 2 vấn đề an toàn trong huy động vốn và an toàn về khả năng trả vay
được xử lý bằng việc xem xét & đánh giá các chỉ tiêu đặc trưng: tỷ lệ vốn riêng/ vốn
đầu tư và vốn riêng/vốn vay.
Đối với độ an toàn trong các điều kiện “ nhạy cảm’ thì người ta phải “ thử độ
nhạy” của chúng để đánh giá.
1.6.4.2. Phân tích độ nhạy để xác định độ an tồn của dự án:
-

Thử độ nhạy để tìm “độ an tồn” trong tình huống rủi ro: khi chi phí sản xuất

tăng dự án khơng có lời.

-

Thử độ nhạy để tìm “độ an tồn lạc quan”: để đạt được hiệu quả sản xuất, biện

pháp quan trọng trong quản lý là tiết kiệm chi phí sản xuất, thử độ nhạy ở đây là tìm
một lượng chi phí tiết kiệm để DA có lợi nhuận gia tăng theo mong muốn. Tức là tạo
nên một mức độ an toàn lạc quan về lợi nhuận.
o Tiết kiệm nguyên vật liệu. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của sản
xuất. Nhà quản lý sẽ phải quan tâm: tuân thủ quy trình, quy phạm trong sản xuất,
nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, làm chủ máy móc thiết bị & cơng nghệ sản
xuất,..
o Hợp lý hoá tổ chức sản xuất: sắp xếp hợp lý máy móc, thiết bị; bố trí
hợp lý lao động nhân sự.
o Tuân thủ nghiêm túc lịch trình & tiến độ ở mọi danh mục và các bước
công việc.
o Nâng cao năng suất lao động trên mọi khâu và công đoạn trong quy
trình sản xuất.

15


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

1.6.4.3. Tính khả thi của DA:
Tính khả thi của dự án là địi hỏi DA phải hội đủ các khía cạnh chủ yếu mang tính
bản chất của DAĐT, bao gồm:
-


Khả thi về tính pháp lý.

-

Khả thi về mục tiêu của dự án

-

Khả thi về quy mô & giải pháp thực hiện dự án

-

Khả thi về khả năng huy động nguồn lực

-

Khả thi về tính hiệu quả ở các chỉ tiêu đánh giá

-

Khả thi về đảm bảo sinh thái, mơi trường

Trong tính “khả thi” của dự án, tính hiệu quả là rất quan trọng và luôn được nhà
quản trị quan tâm, với 2 khía cạnh: hiệu quả về kinh tế - tài chính và hiệu quả về mặt
xã hội của dự án đầu tư.
1.7.

Tổng quan về bê tông thương phẩm

1.7.1 Khái niệm bê tông thương phẩm: là 1 hỗn hợp bao gồm cốt liệu, chất kết

dính và nước, phụ gia (nếu có) được nhào trộn đồng đều, có tính dẻo tính dính
nhưng chưa rắn chắc, chưa có cường độ Bê tơng: là loại đá nhân tạo có cấu
trúc phức tạp được tạo thành từ 3 thành phần cơ bản:
-

Cốt liệu: là những hạt cát có hình dáng,kích thước, đặc trưng bề mặt, cường
độ rất khác nhau

-

Đá xi măng: được tạo thành từ xi măng tương tác với nước và được để một
thời gian để rắn chắc lại

-

Hệ thống mao quản, lỗ rỗng: có thể chứa nước, khơng khí và hơi nước

1.7.2 Vai trị của các thành phần cấu thành bê tơng thương phẩm

16


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

− Cốt liệu lớn: là bộ khung chịu lực của bê tông sau khi hồ bê tông gắn kết lại
− Cốt liệu nhỏ: làm tăng độ dặc và giảm khả năng chống co cho bê tơng
− Chất kết dính và nước: là thành phần hoạt tính của bê tơng, chúng tác dụng với
nhau tạo thành hồ chất kết dính bao bọc xung quanh hạt cốt liệu. Nó lấp đầy các

lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu, đồng thời làm vai trò là chất bôi trơn tạo độ dẻo cho
hỗn hợp bê tơng. Trong q trình ngưng kết rắn chắc, hồ chất kết dính làm nhiệm
vụ liên kết các hạt cốt liệu với nhau tạo thành 1 khối Phụ gia: dùng để cải thiện
một số tính chất của hỗn hợp bê tơng và bê tông.
1.7.3 Ưu điểm của bê tông thương phẩm:
Bê tông là một trong những loại vật liệu rất quan trọng được sử dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực xây dựng vì nó có những ưu điểm sau: Có cường độ chịu nén cao,
bền trong mơi trường cốt liệu có thể sử dụng nguyên liệu địa phương dễ cơ giới hóa,
tự động hóa q trình sản xuất và thi cơng. Có thể tạo được nhiều loại bê tơng có tính
chất khác nhau.
B. Cơ sở pháp lý
-

Luật xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26/3/2003 của Quốc Hội khóa 11.

-

Luật đầu tư số 59/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc Hội Khoá 11.

-

Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc Hội Khoá 11.

-

Nghị định số 85/2009/NĐ – CP, ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội.

-


Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng; Nghị định 49/2004/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng;

17


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

-

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng cơng trình.

-

Thơng tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây Dựng hướng dẫn một
số nội dung: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình, giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình quy định tại
Nghị Định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;

-

Nghị Định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình;


-

Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình.

-

Cơng văn số 1600/BXD-VP ngày 25/07/2007 của Bộ Xây Dựng về việc công bố
suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình (năm 2007+ giá thị trường thực tế thời điểm
ký hợp đồng);

-

Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 về việc cơng bố định mức chi phí
quản lý dự án và tư vấn đầu xây dựng cơng trình.

-

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập I, II, III/BXD – 1996;

-

Tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam từ tập 1 - tập 11 – Nhà XBXD –
1997.

18


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh


GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
2.1.

Giới thiệu tổng quan về cơng ty.

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty:
1987-1993

: Xây dựng lực lượng - Xác định phương hướng

1993-1997

: Cải tiến quản lý - Phát huy sở trường

1997-2000

: Tăng cường tiềm lực - Nâng cao chất lượng

2000 - 2005

: Hoàn thiện tổ chức - Mở rộng thị trường

2005 đến nay

: Tăng cường hợp lực - Chinh phục đỉnh cao

Lịch sử phát triển của Công ty là một quá trình phấn đấu kiên trì và bền bỉ trong

việc học hỏi nâng cao trình độ, rèn luyện kỷ năng, tích lũy kinh nghiệm của Ban
Lãnh đạo và tồn thể các thành viên nhằm thực hiện những sứ mệnh, mục tiêu và
chính sách đã xác định. Những thành quả đã đạt được là sự hợp lực của Hịa Bình
cộng với sự nhiệt tình giúp đỡ từ rất nhiều phía.
Q trình phát triển này có thể chia ra làm năm giai đoạn và ở đây xin chỉ lược
qua một số sự kiện đáng ghi nhớ.
Với sự phát triển nhanh chóng của Cơng ty, nhu cầu về vốn rất lớn, Hịa Bình đã lập
ra Quỹ Phát triển bằng sự đóng góp tích lũy hàng tháng của Cán bộ Công nhân viên.
Qua việc góp vốn này, mỗi thành viên đều ý thức rõ trách nhiệm và quyền lợi của
mình đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Đây cũng là tiền đề cho việc thành
lập Cơng ty Cổ phần Hịa Bình.
Song song đó, Hịa Bình phát triển hệ thống quản lý theo mơ hình của các tập
đồn có quy mơ lớn; kiện toàn bộ máy nhân sự, đặc biệt là nhân sự cấp cao, thành lập
Ban cố vấn có trình độ chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực đầu tư

19


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

xây dựng, tài chính, pháp lý, marketing; Cơ cấu lại các cơng ty con, cổ phần hóa các
cơng ty đang hoạt động, thành lập thêm các công ty hoạt động trong các lĩnh vực có
tiềm năng khác. Tích cực mở rộng hợp tác với các cơng ty có nhiều kinh nghiệm
nhằm nng cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực thi
cơng xây dựng và mở rộng sang một số lĩnh vực khác mà Hịa Bình có lợi thế: Đầu tư
phát triển địa ốc, đầu tư tài chính trong lĩnh vực địa ốc, nghiên cứu phát triển các sản
phẩm, dịch vụ mới hỗ trợ cơng tác thi cơng xây dựng nhằm phát triển Hịa Bình thành
một tập đồn kinh tế hàng đầu tại Tp. Hồ Chí Minh sau năm 2010. Cơng ty được rất

nhiều đối tác trong và ngoài nước mời hợp tác đầu tư hoặc kinh doanh sản xuất
thương mại (như kinh doanh sản xuất trang thiết bị cho hệ thống lạnh với Century;
hợp tác đầu tư Dự án bãi đậu xe ngầm Chi Lăng với P&D Korea Co., Ltd; hợp tác
đầu tư và kinh doanh bất động sản với ACE Construction Ltd; hợp tác dự thầu cơng
trình Asiana Plaza với Seo Yong Construction Ltd; Hợp tác xây dựng khu chung cư
Bình Chiểu với cơng ty Cổ Phần Phát triển nhà Thủ Đức).
Có thể nói, năm 2006 là mốc son trong lịch sử phát triển của Hịa Bình khi mơ hình
doanh nghiệp đã được hình thành rất rõ nét và một đường băng vững chắc đã được
tạo dựng cho con tàu Hịa Bình cất cánh bay cao và bay xa hơn nữa.
Cũng trong năm 2006, Hịa Bình đã chịu một nỗi đau mất mát rất lớn, đó là sự ra đi
của Chủ tịch Danh dự HĐQT Cụ Ông Lê Mộng Đào. Tuy Ông đã đi xa những lời chỉ
dạy của Ông vẫn mãi là kim chỉ nam cho các thế hệ Hịa Bình noi theo, đó là:
- Ln giữ vững đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,
- Không bao giờ được phép kiêu căng tự mãn mà ngược lại phải luôn khiêm tốn
học hỏi phấn đấu vươn lên.
- Đối nhân xử thế bằng lẽ cơng bằng, lịng bác ái,

20


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

- Hết lịng vì lợi ích của cộng đồng, của xã hội, cống hiến thật nhiều cho sự phát
triển chung của đất nước
Trong năm 2007, Hịa Bình đã thành cơng trong việc tham gia thực hiện thi cơng
nhiều cơng trình có tên tuổi và qui mô lớn bao gồm nhà ở, bệnh viện, trường học, cao
ốc văn phòng, nhà ga sân bay quốc tế , cơng trình cơng nghiệp: Chung cư Sao mai Quận 5, Chung cư Trường Thọ - Quận 9, Cụm Chung cư cao cấp Phú Mỹ - Quận 7,
bệnh viện Hạnh Phúc – Bình Dương, văn Phịng Unilever – Quận 7, văn phòng ETown 3, Khu phức hợp Kumho Asiana Plaza, Nhà ga hành khách Sân bay Quốc tế

Tân Sơn Nhất, Nhà ga hành khách Sân bay quốc tế Cần Thơ, Cơng trình Vinadraf –
Bình Dương. Hịa Bình cũng bắt đầu triển khai những dự án do Hòa Bình đầu tư,
đồng thời tích cực tìm hiểu, nghiên cứu để có những quyết định đầu tư cho nhiều dự
án khả thi khác.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty:
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức Cơng ty CP XD& KD Địa ốc Hịa Bình
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐƠNG

BAN KIỂM SỐT

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PTGĐ TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH

PTGĐ KỸ THUẬT

PTGĐ CHẤT
LƯỢNG

PHỊNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÁNH

PHỊNG KỸ
THUẬT XÂY

DỰNG

GIẢI PHÁP IT

PHỊNG TÀI
CHÍNH - KẾ
TỐN

QA& QC

HỆ THỐNG ISO

PHỊNG PHÁP
CHẾ

ATLĐ: VSMT

BAN CHỈ HUY
CƠNG TRÌNH

BAN CHỈ HUY
CƠNG TRÌNH

PTGĐ KẾ HOẠCH

PHỊNG DỰ
THẦU
PHỊNG HĐ VẬT TƯ

PTGĐ ĐẦU TƯ


PR MARKETING

HỊA BÌNH HUẾ

BP QUẢN LÝ
MMTB

BAN CHỈ HUY
CƠNG TRÌNH

21

HỊA BÌNH
HOUSE

BAN CHỈ HUY
CƠNG TRÌNH

BAN CHỈ HUY
CƠNG TRÌNH


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

(Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chánh Cơng ty CP XD& KD Địa ốc Hịa Bình)
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây:
Biểu 2.1:Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây

Đơn vị: 1000.000 đồng
2007
940,066
530,853
455,356

nghiệp

61,183

10,747

62,178

24,860

doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

17,329

29,501

Tổng giá trị tài sản
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

2008

1,163,293
535,490
695,985

Năm
2009
1,355,935
581,397
1,763,456

29,019

Chỉ tiêu

7,911

48,300

( Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn Cơng ty CP XD& KD Địa ốc Hịa Bình )
Qua số liệu trên cho ta thấy, song song với biện pháp giảm chi phí, đối phó với
thời kỳ hậu khủng hoảng cịn nhiều kho khăn, cơng ty đã tích cực triển khai thực hiện
các biện pháp nâng cao chất lượng cơng trình, nâng cao hiệu quả kinh doanh, củng cố
uy tín thương hiệu và đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đã đề ra khẩu
hiệu “Hịa Bình chinh phục đỉnh cao” đã thực sự đi vào lòng CBCNV và cả cơng
chúng. Hịa Bình ngày càng được khách hàng tín nhiệm giao thầu nhiều cơng trình
quy mơ lớn u cầu trình độ quản lý và kỹ thuật công nghệ cao. Trong một bối cảnh
thị trường xây dựng, địa ốc ảm đạm kéo dài, đây là kết quả của một nỗ lực lớn lao
của ban điều hành Công ty.
Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy doanh thu hàng năm của Cơng
ty đều có sự gia tăng. Trong năm 2008 nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt

Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng tiêu cực đến SXKD, đầu tư
phát triển và đời sống của nhiều doanh nghiệp.Vậy mà cơng ty Hồ Bình đã hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra và giá trị sản xuất đạt 695.985triệu đồng. Năm 2009 là

22


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

năm khó khăn hơn năm 2008 về nhiều mặt. Tình trạng đóng băng thị trường nhà đất
vẫn chưa dứt nên khả năng các cơng ty hỗn tiến độ triển khai các dự án càng làm
cho ngành xây dựng và bất động sản gặp khó khăn hơn. Do vậy, trong năm 2009 tuy
doanh thu đạt 1.763.456 triệu đồng nhưng lợi nhuận chỉ đạt 48.300 triệu đồng
Để đạt mục tiêu trên, Hồ Bình đã tiến hành theo dõi chặt chẽ tình hình và
diễn biến của thị trường, qua đó tiến hành phân tích và đánh giá xu hướng của các
ngành và lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động SXKD và đầu tư của mình để đánh
giá được dự án nào có khả năng mang lại hiệu quả cao và nhanh chóng để tiến hành
tập trung nhiều nguồn lực vào hoạt động đó cũng như giảm tiến độ, tạm ngưng đối
với những dự án hiện thời chưa khả thi hoặc không mang hiệu quả, hạn chế chi phí và
nâng cao lợi nhuận.
2.2.

Căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của xi măng và bê tông thương phẩm trong
những năm gần đây:
Tiêu thụ xi măng trong cả năm 2009 sẽ đạt từ 44 – 45,5 triệu tấn, tăng 10,5 –
11% so với năm 2008, trong đó Tổng cơng ty cơng nghiệp Xi măng Việt Nam 17,0 –

17,5 triệu tấn; Các đơn vị Liên doanh: 13,0 - 13,5 triệu tấn; xi măng lò đứng, trạm
nghiền và đia phương: 14,0 - 14,5 triệu tấn. Mức này đúng với dự báo cung cầu xi
măng của Bộ Xây dựng đưa ra hồi cuối tháng 12/2008.
Sức tiêu thụ xi măng tăng cao ở khu vực phía Nam, nơi tiêu thụ khoảng 40%
nhu cầu xi măng cả nước, nhưng thị trường hồn tồn khơng xảy ra đợt sốt giá hoặc
khan hiếm hàng như hồi giữa năm 2008.
Năm 2009 được xem là năm đầu tiên mà ngành xi măng trong nước sản xuất
đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy theo báo
cáo đến thời điểm này vào khoảng gần 60 triệu tấn, và khả năng sản xuất thực tế
khoảng 45-46 triệu tấn.

23


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

Dự kiến, từ năm 2010 trở đi, một số dự án mới đang xây dựng sẽ tiếp tục hồn
thành thì nguồn cung ứng xi măng trong nước còn lớn hơn từ 5-7 triệu tấn so với
2009.
Mức tăng trưởng cuả thị trường xi măng Việt Nam là 4% trong năm 2009 và
2010, mức tăng thấp nhất trong 15 năm qua. Hệ quả là, sản lượng bê tơng tăng trưởng
sẽ giảm xuống cịn 10.3% so với 24% trong các năm trước đó, do có sự suy giảm của
thị trường bất động sản. Tuy nhiên thị trường TP.HCM, Hà Nội, Bình Dương, Đà
Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu vẫn là những trung tâm tiêu thụ rất lớn bê tơng tươi.
Việt Nam có mức tăng trưởng xi măng cao nhất trong các nước ASEAN với
mức tiêu thụ xi măng đầu người ngày càng tăng.
2.2.2. Tình hình thị trường bê tơng thương phẩm ở khu vực phía Nam hiện nay
và trong những năm sắp tới:

2.2.2.1.

Tình hình cung xi măng - bê tông:
Biểu 2.2: Nguồn cung xi măng - bê tông

Năm

Tổng sản lượng cả nước
(triệu tấn)

Tổng sản lượng thị
trường Miền Nam

2007

24,7

( triệu tấn)
10

2008

40

16

2009

45,5


18

2010

50

20

2011

61

24,5

(Nguồn: Hội thảo về phát triển xi măng Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010 do Tổ chức
Tài chính quốc tế và Bộ Xây dựng tổ chức mới đây tại Hà Nội.)

24


SVTH: Lê Thị Hồng Hạnh

GVHD: Th.s Trịnh Đặng Khánh Toàn

Sản lượng ngành vật liệu xây dựng từ năm 2007 đến năm 2009 đều tăng là
do nhu cầu của xã hội về ngành xây dựng ngày càng lớn cũng như thị hiếu của người
tiêu dùng thay đổi.
Một phần nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do các công ty vật liệu
xây dựng có kế hoạch đầu tư đúng đắn và phù hợp với nhu cầu thực tế thể hiện qua
các hoạt động của các công ty như nghiên cứu thị trường, định hướng chun mơn

hóa sản phẩm, khơng sản xuất đại trà nhiều ngành hàng.
2.2.2.2.

Tình hình cầu xi măng - bê tông:

Quy họach phát triển ximăng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã
xác định rõ tốc độ tăng trưởng và nhu cầu ximăng của tòan xã hội theo từng năm.
Năm 2005, nhu cầu thực tế xi măng của cả nước là 28,6 triệu tấn, 6 tháng đầu năm
2006 là 15,6 triệu tấn, cả năm 2006 sẽ là 31-32 triệu tấn phù hợp với dự báo nhu cầu
trong quy họach theo phương án trung bình. Năm 2010 nhu cầu xi măng 46,8 triệu
tấn và đến năm 2020 là 70 triệu tấn. Từ năm 2009 Việt Nam đã có đủ xi măng đáp
ứng nhu cầu xây dựng trong nước và khơng phải nhập khẩu nước ngồi và có một
phần xi măng để xuất khẩu.
Sự phát triển của ngành công nghiệp bê tông – xi măng phụ thuộc vào sự
phát triển, nhu cầu của đối tượng sử dụng. Do đó, chúng ta có thể kể ra những yếu tố
ảnh hưởng đến tình hình cầu như sau:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP.
+ Dân số và thu nhập đầu người.
+ Quy mô thị trường.
+ Sự phát triển của một số ngành( đòi hỏi mở rộng qui mô sản xuất, xây
dựng cơ sở hạ tầng….)
+ Các yếu tố khác ..

25


×