Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

thực trạng và công tác hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh phát triển trung tâm đăng kiểm xe cơ giới bình dương, giai đoạn 2010-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 98 trang )



ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM
BÌNH DƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2010-2015




GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
SVTH : Trần Quang Trường
MSSV : 407401040




TP.HCM, 2010








N
N
H
H


N
N


X
X
É
É
T
T


C
C


A
A



G
G
I
I
Á
Á
O
O


V
V
I
I
Ê
Ê
N
N


H
H
Ư
Ư


N
N

G
G


D
D


N
N



Quá trình thực hiện đề tài cho thấy sinh viên Trần Quang Trường
đã có nhiều nỗ lực và tiến bộ.
Nội dung công việc đáp ứng yêu cầu của một khóa luận tốt
nghiệp. Hình thức trình bày sạch đẹp, rõ ràng.
Luận văn đạt loại: Tốt.
Cho phép được bảo vệ.

Giáo viên hướng dẫn



ThS.Phạm Thị Kim Dung



LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận được thực hiện tại trung tâm Đăng kiểm Bình Dương, không
sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2010
Sinh viên



Trần Quang Trường




L
L


I
I


C
C


M
M



Ơ
Ơ
N
N



Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã hoàn thành bài
báo cáo về luận văn tốt nghiệp này và nắm được tình hình thực
tế tại đơn vị.
Ngoài sự hướng dẫn của thầy cô tại trường Đại học Kỹ
thuật Công nghệ TP.HCM, em còn được sự hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình của các cô (chú), anh (chị) trong trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới tỉnh Bình Dương đã giúp em hiểu hơn về công
tác hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh và thực hiện
tốt hơn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban giám đốc trung tâm
cùng toàn thể các cô (chú) và anh (chị), các phòng ban đã tạo
điều kiện cho em hoàn thiện luận văn này. Em cũng xin cảm
ơn và tỏ lòng biết biết ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô
trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt
những kiến thức quý báu làm hành trang cho em bước vào
cuộc sống và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn ThS.Phạm Thị
Kim Dung đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt
hơn luận văn tốt nghiệp này.
Sinh viên: Trần Quang Trường

MỤC LỤC
Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2
4. Kết cấu đề tài 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp 3
1.1. Chiến lược kinh doanh và công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh doanh nghiệp 4
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh 4
1.1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1.1.3. Nội dung của chiến lược kinh doanh 7
1.1.2. Một vài nét về quản trị chiến lược kinh doanh doanh nghiệp 7
1.1.2.1. Khái niệm quản trị chiến lược kinh doanh 7
1.1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh 8
1.2. Khái niệm, mục tiêu và nội dung của hoạch định chiến lược kinh
doanh trong doanh nghiệp 9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của hoạch định chiến lược kinh doanh 9
1.2.2. Mục tiêu của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh 10
1.2.2.1. Mục tiêu ngắn hạn 10
1.2.2.2. Mục tiêu dài hạn. 10
1.2.3. Quy trình hoạch định chiến lược. 11
1.2.4. Nội dung của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh 12
1.2.4.1. Phân tích môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp 12
1.2.4.1.1. Môi trường vĩ mô 13
1.2.3.1.2. Môi trường đặc thù 14
1.2.4.2. Phân tích các nguồn lực bên trong 18
1.2.4.3. Sử dụng ma trận SWOT trong việc đánh giá và lựa chọn các

chiến lược 19
1.2.4.4. Xây dựng các chiến lược dựa trên các mục tiêu đã chọn 20
1.2.4.5. Ra quyết định chọn chiến lược 21
1.2.4.6. Thực hiện công việc hoạch định chiến lược 21
1.3. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh 24
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh 24
1.3.3. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh 25
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược ở trung tâm đăng
kiểm Bình Dương 26
2.1. Giới thiệu chung về trung tâm đăng kiểm Bình Dương 27
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm đăng
kiểm Bình Dương 27
2.1.1.1.

Trụ sở cơ quan 27
2.1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 29
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 29
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của trung tâm 29
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 30
2.1.4. Nguồn lực của trung tâm 31
2.1.4.1. Nguồn nhân lực 31
2.1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 33
2.1.4.3. Tiềm lực tài chính 36
2.1.5. Quy trình hoạt động của trung tâm 38
2.1.5.1. Sơ đồ quy trình kiểm định của trung tâm 38
2.1.5.2. Trình tự kiểm định xe cơ giới khi vào kiểm định 38

2.1.5.3. Thông tư 10/2009/TT-BGTVT hướng dẫn nội dung kiểm tra
an toàn kỹ thuật theo quy trình, quy định tại các công đoạn trên dây
chuyền kiểm định 39
2.1.5.4. Mặt bằng bố trí dây chuyền kiểm định trung tâm đăng
kiểm 42
2.2. Phân tích thực trạng công tác hoạch định chiến lược 43
2.2.1. Tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh của trung tâm trong giai
đoạn 2010-2015 43
2.2.1.1. Chiến lược đầu tư chiều sâu 43
2.2.1.2. Chiến lược marketing 44
2.2.1.3. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm 44
2.2.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh giai đoạn 2010-2015 45
2.3. Phân tích công tác hoạch định chiến lược giai đọan 2010-2015 46
2.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh giai đoạn 2010-2015 46
2.3.2. Xác định các nhiệm vụ của chiến lược kinh doanh giai đoạn
2010-2015 46
2.3.3. Đánh giá công tác phân tích môi trường bên ngoài 47
2.3.3.1.
Nội dung phân tích
47
2.3.3.1.1.
Môi trường vĩ mô
48
2.3.3.1.2. Các nhân tố từ môi trường đặc thù
50
2.3.3.2. Kết quả phân tích môi trường bên ngoài 53
2.3.3.2.1. Thời cơ
53
2.3.3.2.2. Thách thức

54
2.3.4. Đánh giá công tác phân tích môi trường bên trong 55
2.3.4.1. Nội dung phân tích
55
2.3.4.2. Kết quả phân tích môi trường bên trong 58
2.3.4.2.1. Điểm mạnh 58
2.3.4.2.2. Điểm yếu 59
2.3.5. Xây dựng các phương án chiến lược 60
2.3.5.1. Sử dụng mô hình SWOT trong việc xây dựng các phương
án chiến lược 60
2.3.5.2. Các phương án chiến lược dự thảo 62
2.3.6. Lựa chọn chiến lược 62
2.3.7. Ra quyết định thực hiện chiến lược 64
2.3.7.1. Thực hiện chiến lược đầu tư chiều sâu 64
2.3.7.2. Thực hiện chiến lược marketing 64
2.3.7.3. Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm 65
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh tại trung tâm đăng kiểm Bình Dương trong giai đoạn
2010-2015 66
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của trung tâm đăng kiểm Bình Dương
từ nay đến năm 2015 67
3.1.1. Phương hướng phát triển ngành 67
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của trung tâm
trong những năm tới 67
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh tại trung tâm đăng kiểm Bình Dương 69
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác xác định mục tiêu và các nhiệm
vụ của chiến lược kinh doanh 69
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích môi trường bên trong
và bên ngoài 71

2.2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng các phương án chiến
lược 73
3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lược 73
3.2.5. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát xây dựng chiến
lược 74
3.2.6. Các kiến nghị nhằm nâng cao công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của trung tâm đăng kiểm Bình Dương 75
3.2.6.1. Bộ Giao Thông Vận Tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở
Giao Thông Vận Tải 75
3.2.6.2. Trung tâm đăng kiểm Bình Dương 75
Kết luận 77
Danh mục tài liệu tham khảo 78
Phụ lục 79







B
B


N
N
G
G



C
C
Á
Á
C
C


K
K
Ý
Ý


H
H
I
I


U
U
,
,


C
C
H
H





V
V
I
I


T
T


T
T


T
T




Từ viết tắt Nội dung
AFTA
Bộ GTVT
Cục ĐKVN
Công ty TNHH
ĐKV


EU
Sở GTVT
Sở GTCC
GDP
SWOT
UBND
WTO

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Bộ giao thông vận tải
Cục Đăng kiểm Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đăng kiểm viên
Liên minh châu Âu
Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông công chánh
Tổng sản lượng nội địa
Ma trận SWOT
Ủy Ban Nhân Dân
Tổ chức mậu dịch quốc tế











D
D
A
A
N
N
H
H


S
S
Á
Á
C
C
H
H


C
C
Á
Á
C
C


B

B


N
N
G
G


S
S




D
D


N
N
G
G
,
,


S
S
Ơ

Ơ


Đ
Đ


,
,


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H




N
N
H
H







Danh mục bảng biểu

Trang
Bảng 1.1: Mô hình ma trận SWOT
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của trung tâm
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của trung tâm
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm
Bảng 2.4: Các công đoạn kiểm định trên dây chuyền
Bảng 2.5: Cơ cấu tuyển dụng lao động của trung tâm
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của trung tâm từ năm 2010-2015
Bảng 2.7: Ma trận SWOT trong việc xây dựng các phương án
chiến lược
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định chiến lược
Sơ đồ 1.2: Mô hình môi trường đặc thù trong nghành
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình kiểm định phương tiện của trung tâm
Danh mục hình ảnh
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức trung tâm Đăng kiểm Bình Dương
Hình 2.2: Biểu đồ trình độ học vấn của trung tâm
Hình 2.3: Hình ảnh các công đoạn kiểm định trên dây chuyền
20
21
36
37
39
56
56

60


11
15
38

29
32
83

SVTH: Trần Quang Trường 1 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung






L
L


I
I


M
M





Đ
Đ


U
U





1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang dần chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cũng từ đó hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp không còn nằm trong khuôn khổ của những kế
hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật kinh tế thị trường.
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đó, không ít các doanh nghiệp tỏ
ra lúng túng, khó khăn, làm ăn thua lỗ, thậm chí đi tới phá sản nhưng cũng có
nhiều doanh nghiệp sau những bỡ ngỡ ban đầu đã thích ứng được với cơ chế mới,
kinh doanh năng động và ngày càng phát triển lớn mạnh lên.
Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trường đã chứng tỏ thị trường hay nói
rộng hơn là môi trường kinh doanh luôn vận động, biến đổi, phá vỡ sự cứng nhắc
của các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn của các doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hóa
hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh không nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể, chi tiết như một
kế hoạch mà nó được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy
cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có một cái nhìn

tổng thể về bản thân mình cũng như về môi trường kinh doanh bên ngoài để hình
thành nên các mục tiêu chiến lược và các chính sách các giải pháp lớn thực hiện
thành công các mục tiêu đó.
Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta còn xa lạ với mô hình quản
lý chiến lược nên chưa xây dựng được các chiến lược hoàn chỉnh, hữu hiệu nhằm
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trung tâm đăng kiểm Bình
Dương cũng là một trong số đó.
Trong mấy năm gần đây, dưới sự cạnh tranh gay gắt của các trung tâm đăng
kiểm, việc tăng thị phần, số lượng khách hàng đến với trung tâm là việc hết sức
SVTH: Trần Quang Trường 2 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
khó khăn. Trước tình hình đó, đòi hỏi trung tâm cần xây dựng và thực hiện chiến
lược kinh doanh toàn diện để vươn lên trong cạnh tranh, đưa trung tâm ngày càng
phát triển lớn mạnh, xứng đáng là một trong những con chim đầu đàn của ngành
tại khu vực miền nam.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, trong quá trình thực tập ở trung tâm
đăng kiểm Bình Dương, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình là: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh tại trung tâm đăng kiểm Bình Dương, giai đoạn 2010-
2015".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng công tác xây dựng và kết quả thực hiện chiến lược kinh
doanh ở trung tâm đăng kiểm Bình Dương.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng đó rút ra những tồn tại và nguyên nhân, kiến nghị
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở
trung tâm đăng kiểm Bình Dương.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn tốt nghiệp chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác hoàn thiện hoạch định
chiến lược kinh doanh phát triển ở trung tâm đăng kiểm Bình Dương. Tác giả đứng
trên góc độ của doanh nghiệp để phân tích và đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác này của công ty.

- Bằng phương pháp quan sát, điều tra thực tế, thống kê…để sử dụng đánh giá và
phát triển vấn đề.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược và tổ chức thực hiện chiến
lược kinh doanh tại trung tâm đăng kiểm Bình Dương, giai đoạn 2010-2015.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh tại trung tâm đăng kiểm Bình Dương, giai đoạn 2010-2015.
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 3 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung






CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP












Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 4 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
1.1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Nếu xét trên góc độ lịch sử thì thuật ngữ chiến lược đã có từ rất lâu bắt
nguồn từ những trận đánh lớn diễn ra cách đây hàng ngàn năm. Khi đó những
người chỉ huy quân sự muốn phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu
của quân thù, kết hợp với thời cơ như thiên thời, địa lợi, nhân hòa để đưa ra những
quyết định chiến lược quan trọng đánh mạnh vào những chỗ yếu nhất của quân
địch nhằm giành thắng lợi trên chiến trường.
Tuy nhiên, ngày nay thuật ngữ chiến lược lại được sử dụng rộng rãi trong
kinh doanh. Phải chăng những nhà quản lý đã thực sự đánh giá được đúng vai trò
to lớn của nó trong công tác quản trị của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục
tiêu to lớn đề ra.
Vậy, chiến lược kinh doanh là gì? Và tại sao các nhà quản trị cần quan tâm
đến chiến lược kinh doanh như một nhiệm vụ hàng đầu trước khi tiến hành triển
khai các hoạt động kinh doanh của mình? Để trả lời được câu hỏi này trước hết cần
phải hiểu được chiến lược kinh doanh là gì?
Chiến lược kinh doanh là tập hợp những quyết định và hành động kinh doanh
hướng theo mục tiêu để các nguồn lực của doanh nghiệp đáp ứng được những cơ
hội và thách thức từ bên ngoài. (Khái niệm về Quản trị chiến lược – Tác giả Fred
R.David - NXB Thống kê).
Như vậy, theo định nghĩa này thì điểm đầu tiên của chiến lược kinh doanh

có liên quan tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Đó chính là điều mà các nhà quản
trị thực sự quan tâm. Có điều những chiến lược kinh doanh khác nhau sẽ xác định
những mục tiêu khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, thời kỳ kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác định, xây dựng và quyết định chiến lược kinh
doanh hướng mục tiêu là chưa đủ mà nó đòi hỏi mỗi chiến lược cần đưa ra những
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 5 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
hành động hướng mục tiêu cụ thể, hay còn gọi là cách thức làm thế nào để đạt
được mục tiêu đó.
Điểm thứ hai là chiến lược kinh doanh không phải là những hành động riêng
lẻ, đơn giản. Điều đó sẽ không dẫn tới một kết quả to lớn nào cho doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh phải là tập hợp các hành động và quyết định hành động liên
quan chặt chẽ với nhau, nó cho phép liên kết và phối hợp các nguồn lực tập trung
giải quyết một vấn đề cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như
vậy, hiệu quả hành động sẽ cao hơn, kết quả hoạt động sẽ to lớn gấp bội nếu như
chỉ hoạt động đơn lẻ thông thường. Điều mà có thể gắn kết các nguồn lực cùng
phối hợp hành động không đâu khác chính là mục tiêu của doanh nghiệp.
Điểm thứ ba là chiến lược kinh doanh cần phải đánh giá đúng được điểm
mạnh, điểm yếu của mình kết hợp với những thời cơ và thách thức từ môi trường.
Điều đó sẽ giúp cho các nhà quản trị của doanh nghiệp tìm được những ưu thế
cạnh tranh và khai thác được những cơ hội nhằm đưa doanh nghiệp chiếm được vị
thế chắc chắn trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh.
Điểm cuối cùng là chiến lược kinh doanh phải tính đến lợi ích lâu dài và được
xây dựng theo từng giai đoạn mà tại đó chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực của các nguồn
lực là khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của mục tiêu đề ra ở từng thời kỳ. Do vậy,
các nhà quản trị phải xây dựng thật chính xác cả chi tiết từng nhiệm vụ của chiến
lược ở từng giai đoạn cụ thể. Đặc biệt cần quan tâm tới các biến số dễ thay đổi của
môi trường kinh doanh. Bởi nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới mục tiêu của chiến
lược ở từng giai đoạn.

1.1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Trước hết chúng ta phải khẳng định rằng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phải hướng vào mục tiêu xác định. Mục tiêu đó sẽ là động lực chính thúc đẩy
doanh nghiệp nỗ lực hành động để đạt được nó. Thường thì các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh đều có những mục tiêu giống nhau là xâm nhập thị
trường, tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần,… Nếu như các mục tiêu này không được
xác lập rõ ràng thì chẳng khác nào doanh nghiệp bước trên cái cầu bấp bênh, có
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 6 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
nguy cơ đổ sụp xuống trước những biến động không ngừng của thị trường. Do vậy,
yếu tố cần thiết nhất khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có mục
tiêu rõ ràng. Nhưng thực tế đặt ra rằng để xác định được mục tiêu thì cần phải tiến
hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và phân tích các yếu tố như thị trường,
nhu cầu thị trường, môi trường kinh doanh, công nghệ,… để hình thành lên mục
tiêu. Đồng thời phải có các căn cứ về nguồn lực là cơ sở xây dựng mục tiêu. Để
làm được điều này nhất thiết phải có chiến lược kinh doanh. Như vậy, chiến lược
kinh doanh có vai trò thứ nhất là xác lập có căn cứ, có cơ sở những mục tiêu cho
doanh nghiệp.
Vai trò thứ hai của chiến lược kinh doanh là cách thức phối hợp mọi nguồn
lực tập trung vào giải quyết một mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Tại sao chiến
lược kinh doanh lại làm được điều đó? Trước hết ta phải xem xét cơ cấu tổ chức
của một doanh nghiệp. Về cơ cấu tổ chức, doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
chức năng khác nhau như phòng tổ chức, phòng hành chính, phòng tài vụ, phòng
kế hoạch vật tư, phòng marketing,… Mỗi phòng ban này sẽ đảm trách từng nhiệm
vụ cụ thể mà chức năng của nó quy định. Do sự phân chia theo chức năng như vậy
nên các bộ phận này hoạt động hoàn toàn độc lập và chịu sự quản lý của cấp cao
hơn là ban giám đốc. Nếu chỉ hoạt động thông thường một cách riêng lẻ thì kết quả
hoạt động đem lại cho doanh nghiệp là không đáng kể vì các nguồn lực của bộ

phận này là giới hạn. Vậy yêu cầu đặt ra là phải có một cách thức nào đó cho phép
liên kết, phối hợp các nguồn lực riêng biệt này thành một nguồn lực tổng thể phục
vụ cho mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đó chính là chiến lược kinh doanh. Như
vậy chiến lược kinh doanh sẽ khai thác được những ưu thế cạnh tranh từ sự phối
hợp giữa các nguồn lực này.
Vai trò thứ ba của chiến lược kinh doanh là đề ra được cách thức hành động
hướng mục tiêu sát thực tế hơn, hiệu quả hơn. Bởi lẽ mọi quyết định và hành động
đều dựa trên sự phân tích và đánh giá thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp cũng như những thời cơ và đe dọa của môi trường kinh doanh. Tất cả đều
được phản ánh chính xác trong chiến lược kinh doanh. Do vậy, mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ gắn chặt với thực trạng của doanh nghiệp. Các nhà quản trị biết
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 7 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
được sẽ khai thác những ưu thế cạnh tranh nào, tận dụng nhưng thời cơ nào. Một
kết quả tất yếu là hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ rất cao.
1.1.1.3. Nội dung của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh không chỉ là những mục tiêu mà còn gồm chương
trình hành động theo hướng mục tiêu. Tất cả được thể hiện cụ thể trong mỗi chiến
lược mà doanh nghiệp lựa chọn.
Về mục tiêu của chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ xác
định đâu là mục tiêu quan trọng nhất, chủ yếu nhất mà doanh nghiệp muốn đạt
được. Có điều là doanh nghiệp cần phải giải quyết những mục tiêu nhỏ khác để có
cơ sở thực hiện mục tiêu chính. Mỗi một mục tiêu nhỏ có những nhiệm vụ riêng,
cần được phân chia thực hiện theo chức năng của từng bộ phận trong doanh
nghiệp. Mối liên kết chặt chẽ giữa các mục tiêu nhỏ và mục tiêu lớn là căn cứ đảm
bảo chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là có tính khả thi.
Về chương trình hành động là cách thức triển khai thực hiện mục tiêu đặt ra.
Những cơ sở để xây dựng chương trình là dựa trên các nguồn lực của doanh
nghiệp. Cách thức triển khai chính là sử dụng các nguồn lực này để giải quyết từng

nhiệm vụ được chi tiết rõ trong từng mục tiêu con. Tuy nhiên, chương trình phải có
sự sắp xếp thứ tự hợp lý không gây xáo trộn khi triển khai.
1.1.2. Một vài nét về quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản trị chiến lược kinh doanh
Quản trị chiến lược kinh doanh là một loạt các bước mà các thành viên của
doanh nghiệp phải thực hiện như phân tích tình hình hiên tại, quyết định những
chiến lược, đưa những chiến lược này vào thực thi và đánh giá/điều chỉnh/thay đổi
những chiến lược khi cần thiết. Nó bao gồm tất cả các chức năng cơ bản của quản
trị: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. (Khái niệm về Quản trị chiến
lược – Tác giả Fred R.David - NXB Thống kê).
Như vậy, nếu so sánh với quản trị doanh nghiệp thì quản trị chiến lược kinh doanh
nhấn mạnh đến các vấn đề sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 8 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
- Quản trị chiến lược kinh doanh có trọng tâm bên ngoài. Vì khi tiến hành
quản trị chiến lược, các nhân viên của doanh nghiệp phải phân tích và đánh giá
môi trường bên ngoài như tình hình kinh tế trong và ngoài nước, của ngành nghề
kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, những biến đổi của thị trường có thể ảnh
hưởng tới quyết định và hành động của chiến lược.
- Quản trị chiến lược kinh doanh có trọng tâm bên trong. Vì nó nhấn mạnh tới
mối tương tác của những lĩnh vực và hoạt động chức năng khác nhau của doanh
nghiệp. Các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp không được xây dựng và
thực hiện biệt lập, mà nó được xây dựng và thực hiện trên sự liên kết và phối hợp
của các chức năng với nhau. Quản trị chiến lược sẽ tạo ra sự phối hợp này.
- Quản trị chiến lược kinh doanh có trọng tâm tương lai. Vì đó là cách thức
quản trị một tiến trình hành động đã được định sẵn với những mục tiêu cụ thể.
1.1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh
Một trong những lý do tại sao hiểu được quản trị chiến lược quan trọng là liệu
các nhân viên quản lý chiến lược có tạo ra được sự khác biệt về kết quả hoạt động

của doanh nghiệp hay không? Các nhà nghiên cứu đã tìm ra câu trả lời tổng quát
qua một loạt các nghiên cứu là có tồn tại mối quan hệ tích cực giữa kế hoạch chiến
lược và kết quả hoạt động. Dường như các doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật quản trị
chiến lược để nâng cao kết quả họat động. Nếu quản trị chiến lược ảnh hưởng tới
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì đó chính là vai trò
quan trọng hàng đầu của nó.
Vai trò thứ hai của quản trị chiến lược là cách thức quản trị hữu hiệu giúp cho
doanh nghiệp có thể đối phó với các tình huống thay đổi. Những thay đổi đó có thể
là nhỏ hoặc lớn, nhưng luôn có sự thay đổi để đối phó. Để đối phó có hiệu quả với
những biến động của môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp, nhằm đạt được
kết quả mong muốn là một thử thách thật sự. Tuy nhiên, đó chính là nơi để quản trị
chiến lược ra tay. Bằng viêc tuân thủ một cách hệ thống quá trình quản trị chiến
lược, các nhà quản trị sẽ xem xét tất cả các vấn đề quan trọng để đưa ra nhưng
quyết định phù hợp nhất.
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 9 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
Vai trò thứ ba của quản trị chiến lược đó là thông qua đó các bộ phận chức
năng, những công việc khác nhau có thể phối hợp và tập trung để đạt được mục
tiêu chung. Quá trình quản trị chiến lược thực hiên được mục đích này. Khi họ
quản trị chiến lược, những nhân viên đại diện cho tất cả các góc độ khác nhau của
doanh nghiệp, từ sản xuất, tiếp thị đến kế toán và ở tất cả các cấp tham gia xây
dựng và thực hiện chiến lược giúp cho doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đề
ra.
1.2. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của hoạch định chiến lược kinh doanh
Hiện nay, tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh trong doanh nghiệp của các tác giả như:
Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục

tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử dụng các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại,
sử dụng và sắp xếp các nguồn lực.” (Quản trị chiến lược - Tác giả Phạm Lan Anh-
NXB Khoa học và Kỹ thuật).
Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh
trong tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm-thị trường, khả năng
sinh lợi, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và
công việc kinh doanh.” (Quản trị chiến lược - Tác giả Nguyễn Ngọc Tiến- NXB
Lao động).
Tuy các tác giả có cách diễn đạt quan điểm của mình khác nhau nhưng xét
trên mục đích thống nhất của hoạch định chiến lược thì ý nghĩa chỉ là một. Và nó
được hiểu một cách đơn giản như sau:
Hoạch định chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu của doanh nghiệp
và các phương pháp được sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó.


Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 10 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
1.2.2. Mục tiêu của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh có nhiều loại mục tiêu, tuy nhiên có
02 loại mục tiêu chính sau:
1.2.2.1. Mục tiêu ngắn hạn
Hoạch định chiến lược kinh doanh sẽ cho phép các bộ phận chức năng cùng
phối hợp hành động với nhau để hướng vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Hơn nữa mục tiêu chung không phải là một bước đơn thuần mà là tập hợp các
bước, các giai đoạn. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh là giải quyết tốt từng
bước, từng giai đoạn dựa trên sự nỗ lực đóng góp của các bộ phận chức năng này.
Do vậy mục đích ngắn hạn của hoạch định chiến lược kinh doanh là tạo ra những
kết quả tốt đẹp ở từng giai đoạn trên cơ sở giải quyết các nhiệm vụ của từng giai

đoạn đó.
1.2.2.2. Mục tiêu dài hạn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh luôn nghĩ
tới một tương lai tồn tại và phát triển lâu dài. Vì điều đó sẽ tạo cho doanh nghiệp
thu được những lợi ích lớn dần theo thời gian. Công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có một tương lai phát triển lâu dài và bền
vững. Các phân tích và đánh giá về môi trường kinh doanh, về các nguồn lực khi
xây dựng một chiến lược kinh doanh luôn được tính đến trong một khoảng thời
gian dài hạn cho phép (ít nhất là 5 năm). Đó là khoảng thời gian mà doanh nghiệp
có đủ điều kiện để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình cũng như khai thác
các yếu tố có lợi từ môi trường. Lợi ích có được khi thực hiện chiến lược kinh
doanh phải có sự tăng trưởng dần dần để có sự tích lũy đủ về lượng rồi sau đó mới
có sự nhảy vọt về chất. Hoạch định chiến lược kinh doanh luôn hướng những mục
tiêu cuối cùng ở những điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp đạt được với hiệu quả
cao nhất. Có điều kiện tốt thì các bước thực hiện mới tốt, làm nền móng cho sự
phát triển tiếp theo. Ví dụ: Khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược xâm nhập thị
trường cho sản phẩm mới thì điều tất yếu là doanh nghiệp không thể có ngay một
vị trí tốt cho sản phẩm mới của mình, mà những sản phẩm mới này cần phải trải
qua một thời gian thử nghiệm nào đó mới chứng minh được chất lượng cũng như
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 11 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
các ưu thế cạnh tranh khác của mình trên thị trường. Làm được điều đó doanh
nghiệp mất ít nhất là vài năm. Trong quá trình thực hiện xâm nhập thị trường
doanh nghiệp cần phải đạt được các chỉ tiêu cơ bản nào đó làm cơ sở cho sự phát
triển tiếp theo. Sau đó doanh nghiệp cần phải củng cố xây dựng hình ảnh thương
hiệu của sản phẩm trên thị trường. Đó là cả một quá trình mà doanh nghiệp tốn
kém rất nhiều công sức mới có thể triển khai thành công.
1.2.3. Quy trình hoạch định chiến lược



















Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định chiến lược
Bước 1: Xác
định sứ mệnh
và các mục
tiêu của tổ
chức
Bước 3: Đánh
giá những
điểm mạnh và
điểm yếu của
tổ chức
Bước 2: Phân
tích các đe dọa

và cơ hội thị
trường
Bước 4 : Xây dựng các kế hoạch chiến lược để lựa chọn
Bước 5 : Triển khai kế hoạch chiến lược
Bước 6 : Triển khai các kế hoạch tác nghiệp
Bước 7 : Kiểm tra và đánh giá kết quả
Bước 8 : Lặp lại quá trình hoạch định
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 12 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
1.2.4. Nội dung của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.4.1. Phân tích môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét như một yếu tố tác
động quan trọng tới các hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể
tránh khỏi khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng ta có thể hiểu
được điều tất yếu đó nếu nhận thức được doanh nghiệp như là một hệ thống mở.
Mà tại đó các bộ phận không chỉ tương tác với nhau theo một liên kết lôgic mà còn
chịu tác động chi phối của môi trường bên ngoài. Hệ thống sẽ tiếp nhận những yếu
tố đầu vào và qua quá trình xử lý sẽ cho sản sinh các yếu tố đầu ra. Như vậy, giữa
doanh nghiệp và môi trường có sự tương tác hữu cơ, tác động qua lại. Đó mới chỉ
là cách hiểu đơn giản về vai trò của môi trường đối với doanh nghiệp. Nếu hiểu rõ,
nắm bắt chắc chắn những đặc tính và những biến đổi của môi trường kinh doanh
thì các nhà quản trị sẽ khai thác được những thời cơ và thuận lợi đem lại từ môi
trường như yếu tố đầu vào, hiệu quả và đầu ra thích hợp. Trong nền kinh tế phát
triển đa dạng và phức tạp thì sự nắm bắt môi trường sẽ rất là khó khăn do sự xuất
hiện của quá nhiều thông tin gây nhiễu, cần phải được lựa chọn kỹ càng. Đồng thời
không chỉ có một doanh nghiệp tham gia khai thác những tiềm năng từ môi trường
mà còn rất nhiều doanh nghiệp khác có cùng mối quan tâm. Chính điều đó tạo nên
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau về các nguồn lực từ môi trường.
Trước khi phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta cần

phải xem xét các quan điểm của môi trường về tổ chức.
- Môi trường với quan điểm thông tin: Trong cách tiếp cận này, môi trường
được xem như một nguồn thông tin giúp cho việc ra quyết định. Khía cạnh chủ yếu
của cách tiếp cận này là ý tưởng về tính dễ thay đổi của môi trường, được xác định
bằng số lượng những thay đổi và tính phức tạp của môi trường doanh nghiệp. Nếu
môi trường của doanh nghiệp thay đổi nhanh quá, thì môi trường được xếp vào
loại biến đổi. Nếu ít thay đổi và diễn ra chậm, thì môi trường đó ổn định.
- Môi trường với quan điểm là nguồn gốc của mọi nguồn lực: Trong cách tiếp
cận này, môi trường được coi như một nguồn lực cần thiết và quý hiếm mà các đối
thủ cạnh tranh đang tìm kiếm. Khi môi trường trở lên thù địch (có nghĩa là việc
Chương 1: Cơ sở lý luận

SVTH: Trần Quang Trường 13 GVHD: ThS.Phạm Thị Kim Dung
khai thác và kiểm soát trở nên khó khăn), các doanh nghiệp ở trong trạng thái
không ổn định hơn. Trong điều kiện không ổn định, các nhà quản trị cần tìm cách
để giành lấy và kiểm soát những nguồn lực quan trọng đó. Họ làm như vậy thông
qua việc theo dõi môi trường, ra các quyết định đúng đắn dựa trên những gì họ
thấy đang diễn ra và luôn ghi nhớ rằng môi trường là nguồn gốc của nguồn lực quý
báu đó.
1.2.4.1.1. Môi trường vĩ mô
Bao gồm những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng gián tiếp tới doanh nghiệp và
doanh nghiệp hầu như không thể kiểm soát được. Những yếu tố này biểu lộ các xu
thế hay hoàn cảnh biến đổi có thể có, tác động tích cực (cơ hội) hay tiêu cực (đe
doạ) đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải điều gì xảy ra ở những lĩnh vực
này đều là cơ hội hay là đe doạ. Rất nhiều thay đổi xảy ra không ảnh hưởng tý nào
tới doanh nghiệp. Chúng ta quan tâm tới năm lĩnh vực môi trường vĩ mô sau:
- Môi trường kinh tế: Là lĩnh vực kinh tế bao gồm tất cả mọi số liệu kinh tế vĩ
mô, các số liệu thống kê hiện nay, các xu thế và thay đổi đang xảy ra. Những số
liệu thống kê này rất có ích cho việc đánh giá ngành kinh doanh và môi trường
cạnh tranh của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế bao gồm: lãi suất ngân hàng,

tỉ giá hối đoái và giá đô la, thặng dư hay thâm hụt ngân sách, thặng dư hay thâm
hụt thương mại, tỉ lệ lạm phát, tổng sản phẩm quốc dân, kết quả chu kỳ kinh tế, thu
nhập và chi tiêu của khách hàng, mức nợ, tỉ lệ thất nghiệp, năng suất lao động. Khi
xem xét những con số thống kê này, các nhà quản tị cần quan tâm tới những thông
tin hiện có và những xu thế dự báo. Và điều cần thiết là xem sự tác động của nó
như thế nào tới doanh nghiệp. Ví dụ việc tăng lãi suất ngân hàng là có lợi hay có
hại tới doanh nghiệp….
- Môi trường dân số: Là lĩnh vực dân số mà các nhà quản trị cần quan tâm
bao gồm các thông tin như: giới tính, tuổi, thu nhập, cơ cấu chủng tộc, trình độ
giáo dục, sở thích, mật độ dân cư, vị trí địa lý, tỉ lệ sinh, tỉ lệ thất nghiệp,… Điều
cần nhất là phải đánh giá đúng xu thế và thay đổi của dân số. Các thông tin này sẽ
xác lập nên tập khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.

×