Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

báo cáo thực tập (kế toán) tại công ty cổ phần may minh anh - kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.87 KB, 21 trang )

Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
MỤC LỤC
1
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà đổi mới, hội nhập, hoạt động sản xuất
ra của cải vật chất diễn ra trên quy mô lớn, với chất lượng và hiệu quả ngày càng
cao. Nhưng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội cũng như thách thức thì
không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể đứng vững trên thị trường mà
không phải đương đầu với những khó khăn, rủi ro. Hiện nay, trong nền kinh tế
việt nam, dệt may có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà Nước, không những
thế còn giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt
may ở VN, công ty may Minh Anh – Kim Liên là một đơn vị sản xuất, kinh
doanh và xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Tuy vậy, với nỗ lực phát triển không
ngừng, và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đã tạo cơ hội cho Công ty gặt hái
được những thành tựu đáng kể, có được chỗ đứng trên thị trường.
Qua quá trình tìm hiểu về cơ sở lý luận cũng như thực tế tại Công ty Cổ
phần May Minh Anh – Kim Liên, em đã tìm hiểu cơ bản về Công ty cũng như
công tác Tổ chức Kế toán, Tài chính, Phân tích kinh tế tại công ty. Báo cáo thực
tập tổng hợp gồm 4 phần chính sau:
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên
II. Tổ chức công tác Kế toán, Tài chính, PTKT tại Công ty Cổ phần May Minh
Anh – Kim Liên
III. Đánh giá khái quát công tác Kế toán, Tài chính, PTKT của Công ty Cổ phần
May Minh Anh – Kim Liên
IV. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Trong thời gian thực tập tổng hợp em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Mai cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
và các cán bộ, công nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
thực hiện tốt nhất báo cáo tổng hợp này. Do khả năng và thời gian còn hạn chế
nên báo cáo không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự


đóng góp của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng San
2
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
KCN Khu Công nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NVL Nguyên vật liệu
GTGT Giá trị gia tăng
CCDC Công cụ dụng cụ
BHXH Bảo hiểm xã hội
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
DT Doanh thu
TTS Tổng tài sản
KDBQ Kinh doanh bình quân
VCSH Vốn chủ sở hữu
HTK Hàng tồn kho
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
Bảng/Sơ đồ Tên Bảng/Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần May Minh Anh –
Kim Liên
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần May Minh Anh –
Kim Liên
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng 1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2010, 2011 của Công ty
Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên
Bảng 2.1 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Bảng 2.2 Kế hoạch tài chính Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên
Bảng 2.3 Số liệu nguồn vốn vay ngân hàng
Bảng 2.4 Bảng xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ
4
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY MINH ANH – KIM LIÊN
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May Minh Anh –
Kim Liên
 Tên, quy mô, địa chỉ
Tên công ty: Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên
Địa chỉ trụ sở: KCN Bắc Vinh – Xã Hưng Đông – TP. Vinh – Nghệ An
Điện thoại: 0383.511.856/ 0383.511.855
Mã số thuế: 2901107101
Loại hình: Công ty Cổ phần
Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên mà tiền thân là Công ty may Việt
Đức, được thành lập vào năm 1973 với vốn điều lệ là 32 tỷ đồng. Năm 1996, hợp nhất
Công ty may Xuất khẩu Vinh và Công ty may Việt Đức thành Công ty may Nghệ An.
Sang năm 2004, hợp nhất với dệt Minh Khai thành lập nên Dệt may Nghệ An. Từ năm

2004 đến năm 2006, tiến hành cổ phần hóa. Năm 2009, liên doanh với tập đoàn Minh
Anh thành lập nên Công ty Cổ phần may Minh Anh.
Diện tích: 15.000m2, trong đó diện tích hệ thống nhà xưởng là 10.000m2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 1000 người, trong đó văn phòng là 30 người,
150 người phục vụ.
 Ngành nghề kinh doanh: Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công và
xuất khẩu hàng may mặc.
 Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng: sản xuất và phân phối hàng may mặc trên thị trường may mặc trong
nước và xuất khẩu.
- Công ty có nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch và
quy định của ban lãnh đạo Công ty. Trang bị máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến,
cung cấp nguyên vật liệu phụ cho nhu cầu sản xuất. Công ty có trách nhiệm bảo toàn,
sử dụng vốn có hiệu quả và phát triển vốn. Bên cạnh đó, Công ty còn có trách nhiệm
thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên, nâng cao tay nghề, bảo vệ môi trường sinh thái và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với nhà nước.
I.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần May Minh Anh –
Kim Liên
Công ty Cổ phần May Minh Anh - Kim Liên là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, gia công hàng may mặc và sản xuất hàng đầu tại Nghệ An và là một
chi nhánh thuộc Công ty TNHH Minh Anh, Hưng Yên. Với cơ sở vật chất, trang thiết
bị được trang bị đầy đủ và đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm
5
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
kinh nghiệm, am hiểu thị trường. Là một công ty đã hoạt động lâu dài trong lĩnh vực
mua bán máy móc thiết bị, vật tư nguyên phụ kiện nghành may; sản xuất gia công
hàng may mặc xuất khẩu. Sản phẩm hàng may mặc của Công ty chủ yếu được xuất
khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản và thị trường EU.
I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên)
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế
hoạch cho các xưởng, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các
xưởng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
Phòng kinh doanh: tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo
sản phẩm.
Phòng kế toán: quản lý tài chính trong công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử
dụng vồn và quỹ trong công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
Phòng kỹ thuật: quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản
xuất.
Phòng KCS: Xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc
thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các xưởng trong Công ty, giám sát quá trình
thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
6
Phòng KCS
BAN GIÁM ĐỐC
Xưởng 2
Phòng Kế
toán
Phòng Kỹ
thuật
Xưởng 1 Xưởng 3
Phòng Kế
hoạch

Xưởng 4 Kho
Phòng Nhân
sự
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
Phòng nhân sự: phu trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử
dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, bảo hiểm
xã hội cho Công ty.
Nhận xét: Các phòng ban chức năng được phân công nhiệm vụ cụ thể, do đó
phát huy hết khả năng chuyên môn của từng bộ phận, từng cá nhân và gắn chặt với
trách nhiệm rõ ràng. Mô hình quản lý dễ kiểm soát, tạo nên sự ổn định trong điều hành
và dễ dàng cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, nghiệp vụ. Tuy nhiên, cơ
cấu quản lý của Công ty còn có sự rườm rà, chồng chéo tạo nên sự dập khuôn nên hạn
chế phát huy sáng kiến cải tiến.
I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May Minh
Anh – Kim Liên trong năm 2010, và năm 2011
Bảng 1.1.Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2010, 2011 của Công ty Cổ
phần May Minh Anh – Kim Liên
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch 2011/2010
Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu thuần 122.629 207.776 85.147 69,43
2 Tổng Chi phí 119.094 202.189 83.095 69,77
3 Tổng lợi nhuận trước thuế 3.535 5.587 2.052 58,05
4 Lợi nhuận sau thuế 2.597,78 5.117,69 2.519,91 97,01
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên năm
2010, năm 2011)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2011 thì kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty đã có sự biến chuyển đáng kể so với năm 2010. Bước sang năm
2010, ngành dệt may Việt Nam tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh nhờ sự phục hồi của
các thị trường xuất khẩu trọng điểm. Chính vì vậy, đây là động lực mạnh mẽ để Công

ty hoạt động hiệu quả hơn vào năm 2011 so với năm 2010, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt được những bước tiến đáng kể. Doanh thu năm 2011 tăng 85.147 triệu
đồng tương ứng với 169,43% so với năm 2010. Mặc dù trong năm 2011, mức chi phí
bỏ ra tăng 83.095 triệu đồng tương ứng tăng 69,77% so với năm 2010. Chính vì vậy
lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể, lợi nhuận trước thuế tăng 2.052 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ tăng 58,05%, lợi nhuận sau thuế tăng 2.519,91 triệu đồng, tương ứng
tỷ lệ tăng 97,01%. Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh
thu, điều này là chưa tích cực. Trong đó, chi phí tài chính, Chi phí bán hàng và chi phí
7
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao, tăng làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh suy giảm.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MINH ANH – KIM LIÊN
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Minh Anh – Kim Liên
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần
Minh Anh – Kim Liên
 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim
Liên
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn
bộ công việc của kế toán được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán. Các nhân viên
có trách nhiệm hạch toán ban đầu, thu thập số liệu và gửi về phòng kế toán của Công
ty, từ đó các thông tin được xử lý bằng hệ thống máy tính hiện đại phục vụ kịp thời
cho các kế toán quản trị cũng như yêu cầu của Nhà Nước và các bên có liên quan.
 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng các chính sách kế toán sau:
+ Chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Chế độ báo cáo tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện kèm theo.
+ Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
+ Phương pháp tính giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
theo phương pháp thực tế đích danh.
+ Phương pháp kế toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
II.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
8
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán Thuế
Kế toán tiêu thụ Kế toán tiền lương, bảo hiểm
Kế toán NVL, CCDC
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
 Tổ chức hạch toán ban đầu:
Chứng từ mà Công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp luận,
ký chứng từ theo đúng quy định của Luật Kế toán và quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các văn bản khác liên quan đến
chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều
được lập chứng từ kế toán có đủ chỉ tiêu, chữ kí các chức danh theo quy định. Các
chứng từ kế toán mà Công ty lập bằng máy vi tính như phiếu thu, phiếu chi cũng đảm
bảo được các nội dung quy định cho chứng từ kế toán. Công ty áp dụng một số chứng
từ chủ yếu sau:
+ Hệ thống chứng từ tiền tệ, như: hóa đơn GTGT, Giấy báo nợ của ngân hàng,
hợp đồng cho vay, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
+ Hệ thống chứng từ hàng tồn kho, như: Hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư.

+ Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương như: bảng chấm công, phiếu giao
khoán, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
+ Hệ thống chứng từ TSCĐ: quyết định tăng giảm TSCĐ, biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ
+ Hệ thống chứng từ bán hàng: hợp đồng cung cấp, hóa đơn bán hàng
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Căn cứ vào quy mô
và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, kế toán công ty đã xây dựng danh
mục tài khoản cụ thể và có chi tiết các tài khoản thành các tiểu khoản theo đối tượng
hạch toán để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính. Công ty mở thêm các tài
khoản chi tiết của các tài khoản:
- TK cấp 3 của TK1121 cho từng ngân hàng
- TK cấp 2,3 của TK 152 chi tiết cho từng nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế.
- TK cấp 3 của TK1561 chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ
- TK cấp 3 của TK311 chi tiết cho từng nhà cung cấp
- TK333402: Thuế thu nhập doanh nghiệp quý
- TK411101: Nguồn vốn cố định
- TK411102: Nguồn vốn lưu động
9
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Theo quyết định số 15, Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trên
phần mềm kế toán Misa vào việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy,
việc cập nhật các nghiệp vụ kinh tế rất nhanh chóng, thuận tiện, giảm bớt hình thức ghi
sổ. Công ty có các sổ chi tiết sau: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết thanh toán cho
người mua, sổ chi tiết thanh toán cho người bán, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi
tình hình thanh toán với cán bộ, công nhân viên
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Ghi chú :
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
10
Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
Các báo cáo kế toán của Công ty được lập vào cuối mỗi quý kể từ ngày bắt đầu
niên độ kế toán (ngày 01 tháng 01). Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp đã
lập các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số: B-01/DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số: B-02/DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số: B-04DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số: B-06/DN
Kỳ lập báo cáo của Công ty là theo quý. Sau khi lập báo cáo, Công ty gửi tới:

Sở Tài chính, Chi cục thống kê, Quỹ hỗ trợ (Ngân hàng), Sở Thương mại (đơn vị chủ
quản) và lưu lại Công ty 1 bản.
II.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
II.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Bộ phận thực hiện: Công ty chưa có bộ phận chuyên thực hiện công tác phân
tích kinh tế. Mà công việc này chủ yếu do kế toán trưởng đảm nhiệm.
Được tiến hành vào thời điểm cuối mỗi quý.
II.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
Vào cuối mỗi quý, Kế toán trưởng sẽ dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính và
các báo cáo khác để tiến hành phân tích tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi
nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty.
Các chỉ tiêu mà Công ty tiến hành phân tích bao gồm các chỉ tiêu sau:
+Khả năng sinh lợi (LNST/DT, LNTT /DT, LNST/TTS, LNTT/TTS,
LNST/VCSH).
+Cấu trúc tài chính (Nợ phải trả/TTS, VCSH/TTS, TSNH/TTS, TSDH/TTS)
+Khả năng hoạt động (Vòng quay TTS, Vòng quay khoản phải thu, Vòng quay
khoản phải trả, Vòng quay HTK)
+Khả năng thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện
thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
II.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của báo cáo kế toán
Bảng 2.1. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2011/2010
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Tổng vốn SXKD bình quân 90.809 128.041 37.232 41,01
2. Vốn chủ sở hữu 33.265 37.720 4.455 13,39
11
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2

3. Doanh thu thuần từ HĐKD 122.629 207.776 85.147 69,43
4. Lợi nhuận kinh doanh 3.535 5.587 2.052 58,05
6. Hệ số DT/Vốn KDBQ
(6) = (3)/(1)
1,35 1,62 0,27 -
7. Hệ số LN/ Vốn KDBQ
(7) = (4)/(1)
0,038 0,044 0,006 -
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, 2011)
Phân tích: Qua bảng phân tích trên ta thấy, trong năm 2011 thì tổng vốn SXKD
của Công ty tăng 37.232 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 41,01% so với năm 2011.
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 85.147 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng
69,43%. Tốc độ tăng của nguồn vốn lớn hơn tốc độ tăng của Doanh thu cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn chưa tốt. Lợi nhuận kinh doanh trước thuế tăng 2.052 triệu đồng, tương
ứng tỷ lệ tăng 58,05%, so với năm 2011. Qua các số liệu phân tích trên, ta thấy các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đều tăng hơn so với năm 2010, nhưng các
hệ số này vẫn còn thấp, chứng tỏ việc tăng cường vốn kinh doanh của Công ty vẫn
chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Mặc dù vậy, so với năm 2010 thì tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những bước tiến đáng kể, tình hình
doanh thu và lợi nhuận tăng so với năm trước đó.
2.3. Tổ chức công tác tài chính
 Công tác kế hoạch hóa tài chính
Kế hoạch hoá tài chính là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hóa sản xuất
kinh doanh chung bao gồm việc tổ chức huy động sử dụng vốn và các nguồn tài chính
đã hình thành trong doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch hóa tài chính trong doanh nghiệp là một hoạt động để hình thành nên những
dự định về tổ chức nhân viên trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp của
từng nhân viên đó, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao vốn cố định, vốn chuyên
dùng khác. Tại Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên, việc xây dựng kế hoạch
tài chính do phòng tài chính thực hiện dựa trên cơ sở kế hoạch kinh doanh do giám đốc

trực tiếp xây dựng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch sản xuất, phòng
kế toán có thể dự đoán nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
niên độ mới, qua đó xây dựng kế hoạch tài chính cho năm tới về số lượng và nguồn tài
trợ tối ưu cho Công ty.
12
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
Bảng 2.2. Kế hoạch tài chính của Công ty năm 2012
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Chênh Lệch 2012/ 2011
Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh thu thuần 207.776 302.522 94.746 45,6
Tổng chi phí 202.189 294.791 92.602 45,8
Lợi nhuận sau thuế 5.117,69 7.801,59 1.969,9 38,53
Vốn KDBQ 128.041 204.202 76.161 59,48
( Nguồn phòng kế hoạch Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên )
Dự kiến năm 2012, doanh thu Công ty tăng 45,6%, tổng chi phí tăng 45,8% và
lợi nhuận có thể đạt 7.801,59 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 38,53% so với năm 2011.
Vốn kinh doanh bình quân của công ty tăng dự kiến 59,48% so với năm 2011.
 Công tác huy động vốn
Trong những năm đầu, do Công ty còn chậm phát triển nên nguồn vốn chủ sở
hữu của Công ty còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Và Công ty chưa
tập trung cho việc huy động thêm nguồn vốn lớn. Trong những năm gần đây, nguồn
vốn của Công ty đã tăng khá nhanh. Điều này chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển,
mở rộng sản xuất kinh doanh trên thị trường. Công ty cũng đã tập trung rất lớn vào
việc huy động nguồn vốn vay, chủ yếu là nguồn vốn vay ngân hàng để đầu tư vào việc
mua sắm thêm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất
đạt hiệu quả cao.
Bảng 2.3. Số liệu nguồn vốn vay ngân hàng
(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh Lệch 2011/ 2010
Số tiền Tỷ lệ (%)
Vốn vay ngân hàng 51.937 76.155 24.218 46,63
( Nguồn phòng kế toán Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên)
Nguồn vốn vay ngân hàng là nguồn vốn huy động chính. Tăng hay giảm phụ
thuộc nhiều vào trữ lượng sản xuất và khả năng thanh toán của Công ty. Qua bảng trên
ta thấy, năm 2011, nguồn vốn vay ngân hàng là 76.155 triệu đồng, tăng 24.218 triệu
đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ tăng là 46,63%.
 Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
13
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
Việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh là một vấn đề
mang tính cấp bách, có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều
kiện thiếu vốn để phát triển kinh tế như ở nước ta hiện nay. Là một công ty cổ phần
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu mặt hàng may mặc, đòi hỏi lượng vốn
lớn. Nhưng hiện tại, công tác sử dụng vốn của Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim
Liên còn chưa hiệu quả, gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế. Mặc dù, Công ty đã có
nhiều cố gắng tích cực phấn đấu trong hoạt dộng kinh doanh, từng bước tổ chức và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiện tại, kế toán trưởng của Công ty có trách nhiệm
theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và đầu tư tài
sản của Công ty. Vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu được sử dụng để đầu tư dây
chuyền sản xuất hiện đại, mở rộng hệ thống nhà xưởng và mua sắm nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Công ty quản lý các khoản doanh thu và các khoản chi phí theo quy định của
Nhà Nước và điều lệ cụ thể của Công ty. Chi phí của Công ty bao gồm chi phí của các
xưởng, phòng ban văn phòng trong Công ty. Khoản chi hoa hồng môi giới không được
áp dụng cho các đối tượng là đại lý của của Công ty, các khách hàng được chỉ định,
các chức danh quản lý của Công ty, những nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư,

tiêu thụ sản phẩm. Mức hoa hồng môi giới do Giám đốc quyết định và chịu trách
nhiệm trước Công ty và pháp luật về quyết định đó. Mức khống chế các khoản chi hội
họp, tiếp khách giao dịch do Giám đốc Công ty phê duyệt nhưng không vượt qua mức
khống chế của Nhà Nước quy định.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí tại công ty theo từng loại sản phẩm, theo
từng khoản chi phí. Thường xuyên có bộ phận kiểm tra, phân tích về doanh thu, chi
phí nên có những giải pháp rất tốt cho việc quản lý doanh thu, chi phí. Các Báo cáo về
doanh thu, chi phí được lập đột xuất hoặc định kỳ theo yêu cầu của Ban Giám đốc, kế
toán trưởng.
Phân phối lợi nhuận: Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước,
trả các khoản lỗ; trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu, lợi tức cho các bên tham gia liên
doanh, liên kết; trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; và một phần để lại làm vốn
kinh doanh.
14
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm về xác định chính xác các khoản
lợi nhuận của Công ty, phân phối và sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế theo đúng
các quy định của pháp luật. Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh được Công
ty thực hiện rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành. Công ty
hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (Năm trước,
năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của Công
ty như trích lập các quỹ, bổ sung nguồn vốn kinh doanh Việc trích lập và sử dụng
các quỹ của Công ty được công khai trước các cơ quan quản lý nhà nước và tập thể lao
động của Công ty.
 Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Các loại thuế mà công ty phải
nộp bao gồm: VAT đầu ra, thuế TNDN, thuế môn bài, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá
nhân. Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các khoản thu chi tài chính, nghĩa
vụ thanh toán nợ, nghĩa vụ nộp thuế, đối chiếu và đôn đốc thu hồi nợ. Và lập báo cáo

quyết toán thuế, báo cáo quản trị toàn Công ty được theo quý, năm.
Kế toán thanh toán có trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản nợ tạm ứng, nợ tồn
đọng, nợ khó đòi, nợ phải trả, đôn đốc hoàn tạm ứng của khách hàng. Và báo cáo để Kế
toán trưởng và ban lãnh đạo kịp thời xử lý. Báo cáo tình hình thu hồi công nợ được lập
hàng tháng toàn công ty.
Bảng 2.4. Bảng xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và Quản lý Công nợ
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
1 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 937,22 469,31
2 Hệ số nợ (Nợ phải trả/TTS) 63,37% 70,54%
3 Hệ số vốn chủ sở hữu (VCSH/TTS) 36,63% 29,46%
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2010,2011)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy công ty có hệ số nợ lớn và tăng từ 63,37% năm
2010 đến 70,54 % vào năm 2011. Trong khi đó hệ số chủ sở hữu nhỏ hơn, năm 2010 đạt
36,63% và năm 2011 là 29,46%, giảm 7,17% mặc dù vốn chủ sở hữu có tăng 4.455
triệu đồng. Nguyên nhân là do hoạt động của Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh và
xuất khẩu mặt hàng may mặc, đây là lĩnh vực đòi hỏi vốn huy động lớn, ngoài nguồn vốn
15
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
chủ sở hữu thì phần lớn sử dụng nguồn vốn vay từ các ngân hàng, đoàn thể và tổ chức tín
dụng.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ
III.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
III.1.1. Ưu điểm
- Bộ máy kế toán công ty được tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, và trang bị đầy đủ các
trang thiết bị phục vụ cho công việc. Công tác hạch toán tuân thủ đầy đủ theo đúng các
chế độ và chuẩn mực kế toán theo quy định luật hiện hành.
- Áp dụng phần mềm kế toán Misa để hach toán, đảm bảo được hiệu quả trong
quá trình xử lý và cung cấp các thông tin kế toán.

- Quá trình thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin tài chính kinh tế nhanh
chóng, kịp thời phục vụ cho các bộ phận, phòng ban trong Công ty.
- Hệ thống tài khoản kế toán được mở chi tiết cụ thể tạo điều kiện cho công tác
quản lý được thực hiện tốt hơn.
III.1.2. Hạn chế
Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất mặt hàng may mặc tại Công ty gồm rất
ngiều các loại vật liệu khác nhau, đa dạng về chủng loại, quy cách. Nên công tác kế
toán và quản lý hiệu quả khoản mục nguyên vật liệu tại Công ty vẫn còn hạn chế. Vật
liệu đầu vào còn chậm trễ, thất thoát, sử dụng lãng phí và sai mục đích rất nhiều.
Do đó, Công tác kế toán nguyên vật liệu cần được nghiên cứu, khắc phục để
hoàn thiện và đáp ứng tốt hơn yêu cầu trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty
3.2.1. Ưu điểm
Công ty tiến hành phân tích kinh tế định kỳ, thường xuyên với một số chỉ tiêu
quan trọng nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác phân tích, dự báo. Qua đó, các thông
tin có được sẽ cung cấp kịp thời cho công tác quản lý và đưa ra các chính sách đúng
đắn cho Công ty.
3.2.2. Hạn chế
Công ty chưa có riêng bộ phận thực hiện công tác phân tích, dự báo, mà chủ
yếu do kế toán trưởng đảm nhận. Nên công tác phân tích vẫn chưa còn thụ động, chỉ
mang tính hình thức, chưa sâu rộng và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, công tác phân tích tài
chính còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty
16
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
3.3.1.Ưu điểm
- Công tác tài chính được thực hiện thường xuyên, định kỳ, phân chia trách
nhiệm rạch ròi, không trùng lặp.
- Qua việc thực hiện tiến hành công tác tài chính đã cung cấp kịp thời các thông

tin giúp cho ban lãnh đạo Công ty có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của Công
ty và thị trường, về các mối quan hệ tài chính giữa Công ty với các bên liên quan như
Nhà Nước, người lao động, các đối tác và nhà cung cấp. Để từ đó ban lãnh đạo đưa ra
các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý hợp lý nhất, nhằm mang lại hiệu quả cao cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.3.2. Hạn chế
Công tác huy động vốn của Công ty còn gặp nhiều khó khăn, vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với nguồn vốn đi vay trong tổng nguồn vốn, chủ yếu là
vay từ các ngân hàng, các đoàn thể và tổ chức tín dụng. Nguồn huy động vốn chưa tối
ưu và không ổn định và chi phí huy động vốn cao. Trong khi đó, công tác sử dụng vốn
và quản lý chi phí vẫn chưa thực sự hiệu quả, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
Công ty và ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần May Minh Anh
– Kim Liên, em xin đề xuất 3 hướng đề tài thuộc các học phần sau:
Hướng đề tài thứ nhất : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên”. Thuộc học phần “ Kế toán”.
Là công ty cổ phần hoạt động sản xuất trong lĩnh vực may mặc nên nguồn
nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất rất đa dạng với nhiều chủng loại, quy cách.
Do vậy, công tác kế toán cũng như quản lý hiệu quả khoản mục nguyên vật liệu tại
Công ty vẫn đang là một bài toán khó. Vật liệu đầu vào vẫn còn chậm trễ, thiếu hụt, sử
dụng còn lãng phí và sai mục đích.
Hướng đề tài thứ hai: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
May Minh Anh – Kim Liên”. Thuộc học phần “Tài chính doanh nghiệp”.
Là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng may mặc tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Nên công tác sử dụng vốn có
hiệu quả đóng vai trò rất quan trọng. Mặt khác, Công tác sử dụng vốn của công ty còn
gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Do đó cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các
17
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2

hoạt động đầu tư và kinh doanh hướng tới việc đẩy nhanh đầu tư các dự án có hiệu
quả, nhanh chóng đưa vào sử dụng để tránh lãng phí nguồn lực.
Hướng đề tài thứ ba: “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần May Minh Anh
– Kim Liên”. Thuộc học phần “Phân tích”.
Hoạt động công tác phân tích tài chính vẫn mang tính hình thức, thụ động và
chưa được chuyên môn hóa. Vì vậy, hiệu quả phân tích đạt được chưa cao, công tác
phân tích vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Do đó, việc thực hiện phân tích tài chính cần
được hoàn thiện và nâng cao, để công tác phân tích, dự báo cho công ty là tốt nhất, từ
đó đề ra các kế hoạch của HĐKD của Công ty phù hợp, nâng cao hiệu quả HĐKD.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu
sắc theo cơ chế thị trường, hệ thống kế toán nước ta đã không ngừng được hoàn thiện
và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài
chính. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã
18
Nguyễn Thị Hồng San – SB 14F2
hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết
định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt
động tài chính Nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của
mọi doanh nghiệp, tổ chức. Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng
về hoạt động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện
làm việc. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp cũng như Công ty Cổ phần May
Minh Anh – Kim Liên cần thực hiện tốt công tác kế toán. Phân tích kinh tế và
phân tích tài chính. Để từ đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao, ngày càng mở rộng về quy mô hoạt động, và ngày càng khẳng
định uy tín cũng như vị thế của mình trên thị trường.
19

×