1) Quá trình hình thành và phát triển 1
2) Mục tiêu, Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 3
2.1) Mục tiêu 3
2.2) Chức năng, nhiệm vụ 4
2.3) Cơ cấu tổ chức 4
3) Chính sách nhân lực 8
3.2) Quan điểm và quy trình tuyển dụng 10
3.3) Chính sách duy trì nhân lực 11
3.4) Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực 13
4) Văn hóa tổ chức 15
PHẦN II : NHẬN DIỆN CHỨC NĂNG CỦA NHÀ QUẢN LÝ 16
1) Bản mô tả công việc 17
1.2) Chức năng nhiệm vụ 17
2) Nhận diện các chức năng nhà quản lý: Giám đốc xí nghiệp kẹo 2: Ông Đoàn Phúc
Cường với chức năng quản lý xí nghiệp kẹo 2 19
2.1) Chức năng lập kế hoạch 19
2.2) Chức năng tổ chức 21
2.3) Chức năng lãnh đạo 22
2.4) Chức năng kiểm tra 24
3) Đánh giá việc thực hiện các chức năng của nhà quản lý 24
PHẦN III:CÔNG VIỆC CỦA CHUYÊN VIÊN Ở VỊ TRÍ CỤ THỂ 25
2) Mô tả 25
3) Quy trình thực hiện công việc ( Tuyển dụng) 27
4) Kết quả thực hiện 28
PHẦN IV: NGHIÊN CỨU MỘT VẤN ĐỀ CHUYÊN SÂU 29
VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 29
1) Chấm công 29
2) Tổ chức trả lương và quản lý quỹ lương 29
2.1) Hạng và thang bản lương cho công ty 29
2.2) Phụ cấp lương 30
2.3) Cách xác định đơn giá tổng hợp 31
2.4) Nguồn để trả lương 31
2.5) Xây dựng quy chế trả lương 32
KẾT LUẬN 33
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN TRÀNG AN
1) Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: TRANG AN JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TRANG AN JSC
Trụ sở chính: Số 1, Phùng Chí Kiên, P. Nghĩa Đô, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
1
Số tài khoản: 10A- 00042 ngân hàng công thương Cầu Giấy
Điện thoại: 04.2679999 – 04.7564459
Website:www.trangan.com
Công ty cổ phân Tràng An được thành lập ngày18/04/1975 theo quyết định
số 53/1975/CN-UBHCTP với tên gọi là “ Xí nghiệp kẹo Hà Nội” trực thuộc
sở công nghiệp Hà Nội , địa chỉ tại 204 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Lúc này
cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu, chủ yếu sản xuất thủ công kết
hợp với một số máy sản xuất kẹo cũ của Đức.
Ngày 01/08/1989 “ Xí nghiệp kẹo Hà Nội” sát nhập với “ xí nghiệp chế biến
bột mỳ Nghĩa Đô” theo quyết định số 169/1989/QĐUB của ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội và đổi tên thành “ nhà máy kẹo Hà Nội” gồm 2 cơ sở
đóng ở phường Quan Hoa và Nghĩa Đô thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội. Lúc
này nhiệm vụ vẫn là sản xuất các loại kẹo, rượu, nước ngọt và cơ sở đã được
cải thiện hơn trước.
Ngày 08/12/1992, nhà máy kẹo Hà Nội đổi tên thành “ công ty bánh kẹo
Tràng An” theo quyết định số 3128/1992/QĐUB của chủ tịch ủy ban TP Hà
Nội. Lúc này công ty đã có những chuyển biến rõ rệt về hoạt động sản xuất,
cơ cấu quản lý phù hợp với hoàn cảnh mới. Đặc biệt từ năm 1994, công ty
công ty đã có nhảy vọt về tiến bộ kỹ thuật, đa dạng hóa mặt hàng và chất
lượng sản phẩm.Ngày 10/04/2004, công ty bánh kẹo Tràng An chính thức cổ
phần hóa căn cứ theo nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của số
1520/QĐUB ngày 20/03/2003 của chủ tịch UBND thành phố Hà Nội thành
Công ty cổ phần Tràng An trụ sở tại : số 1, phố Phùng Chí Kiên, Phường
Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trong đó nhà nước chiếm 51,04% vốn
điều lệ, còn lại là do cổ đông đóng góp 48,96%. Và từ đây, công ty đã và
đang nỗ lực không ngừng thực hiện thay đổi cơ cấu tổ chức, phương thức
2
quản lý, đào tạo lao động, đổi mới kỹ thuật, máy móc, mở rộng quy mô sản
xuất…Cho đến nay, tổng số lao động trong công ty là 654 người.
Trải qua gần 40 năm kinh nghiệm , công ty cổ phần Tràng An đã thu
được nhiều thành công, nhiều năm liên tiếp nhận được các giải thưởng : Giải
thưởng Môi trường Việt Nam 2008 do Bộ Tài nguyên môi trường trao tặng ,
“Top-ten Sản phẩm uy tín chất lượng bánh cốm và bánh quế năm 2006,
2007, Bằng khen của Bộ Công Nghiệp về thành tích sản xuất kinh doanh
2006, 2007; 2008, Bằng khen của UBND TP Hà Nội về thành tích sản xuất
kinh doanh 2006; 2007; 2008., Bằng khen của BHXH Việt Nam 2007, Cúp
vàng “Thương hiệu & nhãn hiệu” , “Cúp Thăng Long” do UBND Thành phố
Hà Nội trao tặng tháng 10/2007 Bánh kẹo Tràng An được công nhận là “Sản
phẩm chủ lực Hà Nội” năm 2007, “Giải vàng” chất lượng an toàn thực
phẩm… và nhiều giải thưởng khác. Thương hiệu Tràng An đã trở thành
thương hiệu uy tín,chất lượng đứng vững trên thị trường.
2) Mục tiêu, Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
2.1) Mục tiêu
- Mục tiêu dài hạn:
Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông
Tăng cường tích lũy, phát triển sản xuất kinh doanh
Làm tròn nghĩa vụ với nhà nước
Nâng cao thu nhập cho người lao động
- Mục tiêu trung hạn:
Doanh thu hàng năm tăng 20 – 30%
Kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng 20%
Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
Lợi nhuận hàng năm tăng trên 20%
3
Cổ tức hàng năm đạt trên 12%
Thu nhập bình quân tăng 20%
Hàng năm thu hút thêm 50 lao động.
- Mục tiêu năm 2009:
Khánh thành nhà máy Tràng An 2 và đi vào hoạt động ở thị xã Cửa
Lò – Nghệ An.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đề ra.
Giữ vững và tăng kết quả kinh doanh so với năm trước.
2.2) Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần Tràng An chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm
bánh kẹo, mứt tết…và nghiên cứu sản phẩm mới mang thương hiệu cao cấp
“ bánh kẹo Tràng An” – tinh hoa bánh kẹo Việt.
Công ty sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm công nghiệp thực phẩm – vi
sinh, xuất nhập khẩu các loại vật tư, nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết
bị, phụ tùng có liên quan tới ngành công nghiệp thực phẩm vi sinh.
Cung cấp các dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu, đào
tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo xây lắp thiết bị và công trình
chuyên ngành thực phẩm.
Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du
lịch, hội trợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo…
Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
2.3) Cơ cấu tổ chức
4
Theo nguồn của phòng tổ chức nhân sự
Như vậy, qua sơ đồ ta thấy cơ chế chỉ huy của công ty Cổ phần Tràng An
được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Trong đó nhiệm vụ cụ thể
của từng bộ phận như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Kế toán trưởng Phó tổng giám
đốc
Kế
hoạch
sản
xuất
Nghiên
cứu và
phát
triển
Marketi
ng – bán
hàng
Kỹ
thuật –
cơ
điện
Kiểm
soát
chất
lượng
Tài
chính
– Kế
toán
Xí
nghiệp
kẹo 1
Xí
nghiệp
kẹo 2
Xí
nghiệp
bánh 1
Xí
nghiệp
bánh 2
Xí
nghiệp
bánh 3
Phó tổng giám
đốc
Tổng giám đốc
5
Văn
phòng
Văn
phòng
- Hội đồng quản trị: quản lý công ty, toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty.
- Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm chính trước đại hội cổ đông
và hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và là người điều hành quản lý chung.
- Phó tổng giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc, là trợ
lý giúp việc gần nhất cho tổng giám đốc trong việc điều hành quản lý
công ty.
- Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tương đương phó tổng giám đốc
với nhiệm vụ giúo tổng giám đốc kiểm soát vấn đề tài chính kế toán
của toàn tổng công ty, tham mưu cho tổng giám đốc.
- Ban kiểm soát là do hội đồng cổ đông cử ra nhằm kiểm soát, kiểm tra
hoạt động của tất cả các bộ phận trong công ty, hoạt động độc lập.
- Khối văn phòng gồm 5 bộ phận làm công việc quản lý hành chính
Phòng tổ chức nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý nhân sự trong toàn công ty.
( tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hợp đòng lao động, bảo
hiểm xã hội, quản lý hồ sơ…).
Bộ phận văn thư lưu trữ:làm nhiệm vụ lễ tân, đón khách, phục vụ hội họp.
Quản lý giấy tờ, công văn, in ấn, photo tài liệu. quản lý và sử dụng các thiết
bị IT…
Bộ phận y tế: thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khỏe
cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bộ phận nhà ăn: phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Bộ phận bảo vệ: thường trực bảo vệ, hướng dẫn, kiểm soát người ra vào
công ty, duy trì an ninh trật tự công ty.
- Khối sản xuất: gồm 5 xí nghiệp sản xuất làm nhiệm vụ sản xuất bánh
kẹo: kẹo 1, kẹo 2, bánh 1, bánh 2, bánh 3.
6
+ Xí nghiệp kẹo gồm có xí nghiệp kẹo 1 và kẹo 2 làm nhiệm vụ sản xuất kẹo
các loại.
+ Xí nghiệp bánh gồm xí nghiệp bánh 1, bánh 2, bánh 3 làm nhiệm vụ sản
xuất các loại bánh.
- Phòng kế hoạch sản xuất: lập kế hoạch, điều hành mọi hoạt động sản
xuất cho các xí nghiệp, quản lý nguyên vật liệu, vật tư, báo cáo tình hình sản
xuất Cho tổng giám đốc.
- Phòng kiểm tra chất lượng ( QC) theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất
chất lượng sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật cơ điện : lập và quản lý hồ sơ thiết bị. Lập và triển
khai kế hoạch thiết bị, đào tạo công nhân vận hành, sửa chữa thiết bị.
- Khối kinh doanh gồm 2 bộ phận có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và
marketing bán hàng.
+ Phòng nghiên cứu phát triển có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, phát triển
thị phần của các sản phẩm.
+ Phòng marketing bán hàng chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh sản
phẩm, quản lý xúc tiến việc bán hàng, giới thiệu sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm thống kê, kế toán theo dõi
các nguồn tài sản trong công ty, quản trị tài chính, ngân sách, kiểm tra, kiểm
toán.
*) Nhận xét: Với sơ đồ trên ta có thể nhận thấy ưu nhược điểm của cách tổ
chức quản lý của công ty cổ phần Trang An như sau:
- Ưu điểm:
+ Bộ máy gọn nhẹ, hạn chế tối đa nhân viên, tiết kiệm chi phí
+ Việc truyền đạt thông tin giữa : Cấp trên – cấp dưới, các
phòng ban, bộ phận với nhau nhanh chóng, hiệu quả.
+ Dễ dàng kiểm tra hoạt động của từng đơn vị bộ phận
7
+ Thể hiện tính độc lập giữa các đơn vị, tạo cơ hội cho cán bộ
nhân viên phát huy tính sáng tạo trong công việc…
- Nhược điểm:
+ Tính tập trung quản lý cao nên đòi hỏi cán bộ quản lý, đặc
biệt lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng và có năng lực.
+ Các phòng ban số lượng nhân viên được tinh giảm ( do là
công ty cổ phần) nên 1 người phải đảm nhận nhiều việc, gây khó khăn cho
nhân viên khi đảm nhận chức vụ.
+ Sự chia nhỏ các phòng ban chức năng dẫn tới việc chồng
chéo các nhiệm vụ trong công việc.
+ Phân công lao động ở 1 số phòng ban chưa đúng chuyên
ngành.
+ Trình độ của cán bộ công nhân viên chưa đồng đều, phân bố
công việc chưa hoàn toàn phù hợp với trình độ chuyên môn nhân viên.
3) Chính sách nhân lực
3.1) Số lượng và chất lượng lao động của Tràng An qua một số năm
gần đây
STT Chỉ tiêu 2007 2008
Tổng số Tỷ lệ % Tổng số Tỷ lệ %
1 Tổng số LĐ
LĐ nữ
LĐ Nam
508
353
155
100
68,56
31,44
547
375
172
100
69,49
30,51
2 Phân loại theo trình độ
Số LĐ chưa qua đào tạo
Số LĐ đã qua đào tạo
a.Trình độ CĐ trở lên
- Thạc sĩ
- Kỹ sư
- Cử nhân luật
- Cử nhân kinh tế
508
330
178
70
1
12
25
32
100
66,73
33,27
13,16
0,18
2,56
4,57
5,85
547
365
182
72
1
14
25
32
100
64,69
35,04
13,78
0,2
2,36
4,9
6,3
8
b. Trình độ trung cấp
- Trung cấp kinh tế
- Trung cấp điện
- Trung cấp cơ khí
c. Trình độ sơ cấp
39
11
14
14
69
7,49
2,19
2,56
2,74
12,6
41
12
14
15
69
7,67
2,17
2,76
2,76
13,58
3 Phân theo cơ cấu LĐ
a. LĐ trực tiếp SX
b. LĐ gián tiếp
- LĐ phục vụ
- LĐ quản lý
350
158
85
73
70,38
29,62
16,27
13,35
385
162
89
73
68,89
31,11
16,73
17,24
4 Phân theo độ tuổi, giới tính
Dưới 30 tuổi
31-40
41-50
51-60
45
120
250
93
12,79
24,86
46,25
16,09
70
136
253
88
8,86
23,62
49,21
18,01
Theo nguồn của phòng tổ chức nhân sự
Cụ thể tính đến tháng 08/2009 công ty có 654 lao động.
Tổng số CBCNV: 654 người Trong đó trình độ trên đại học : 1, Đại học : 48,
Cao đẳng 30, trung cấp 18.
*) Nhận xét : Như vậy ta thấy rõ là số lượng và chất lượng lao động của
công ty cổ phần Tràng An tăng lên theo từng năm. Lao động có trình độ cao
tăng lên. 100% lao động công ty đã qua đào tạo.
Năm 2008, 71,46% lao động quản lý được đào tạo qua các trường cao đẳng,
đại học chiếm 13,78%, trung cấp chiếm 6,3%. Đến năm 2009 thì tất cả cong
nhân trong công ty đều đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên. Vì thế mà trình độ
tay nghề của người lao động tăng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây
là một lợi thế và huận lợi để công ty xây dựng đội ngũ quản lý đồng bộ và
hiệu quả.
Xét về độ tuổi lao động thì độ tuổi từ 30 - 50 chiếm đa số 58,1%, số lao
động trên 50 tuổi chiếm 18,01 %, dưới 30 tuổi chiếm 8,86%. Lao động nữ
chiếm đa số, vì công việc ở công ty đòi hỏi tính cẩn thận tỉ mỉ, nhẹ nhàng
9
nên phù hợp với nữ giới. Còn nam giới chủ yếu làm ở bộ phận kỹ thuật, lò
hơi, nấu kẹo – số lượng không nhiều.
Về thâm niên công tác, đa số cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trên 10
năm làm việc chiếm 50%. Sở dĩ Tràng An có cơ cấu như vậy vì đây là công
ty nhà nước, có độ tuổi cao nhưng trong một vài năm trở lại đây cơ cấu lao
động của Tràng An đang được cải thiện, có sự phân bổ hợp lý theo các tiêu
chí hơn, đang dần được trẻ hóa. Tuy nhiên, số lao động có trình độ cao ( đội
ngũ quản lý)vẫn còn chiếm tỉ lệ khiêm tốn so với tổng số lao động. Lao động
trẻ còn ít ( dưới 30 tuổi).
Do vậy công ty cần nghiên cứu, đưa ra chính sách, kế hoạch và phát triển
nguồn nhân lưc, sử dụng hiệu quả lao động, đặc biệt là lao động trẻ để có thể
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, khắc phục hạn chế về chuyên
môn nghiệp vụ của lao động trong công ty hiện nay.
3.2) Quan điểm và quy trình tuyển dụng
Thông tin tuyển dụng của Tràng An được công khai và phòng tổ chức nhân
sự làm nhiệm vụ này.
a) Quan điểm tuyển dụng
Với từng vị trí cụ thể sẽ có những tiêu chuẩn nhất định, đây là cơ sở của việc
tuyển đúng người, đúng việc mà Tràng An đang áp dụng:
- Đối với vị trí kỹ thuật , nghiệp vụ : tiêu chuẩn khi vào làm việc ở công
ty phải tốt nghiệp hệ chính quy các trường kỹ thuật – kinh tế ( đại học
bách khoa, Kinh tế quốc dân, thương mại…), nắm vững lý thuyết
chuyên môn để vận dụng vào công việc, ngoài ra phải có kỹ năng về
vi tính, có khả năng đọc và dịch tài liệu tiếng anh.
- Đối với công nhân kỹ thuật ( cơ khí, điện, lò hơi…) tiêu chuẩn là phải
tốt nghiệp các trường dạy nghề, trình độ thợ từ bậc 3 trở lên.
10
- Đối với công nhân công nghệ công ty tiêu chuẩn là phải tốt nghiệp
Trung học phổ thông và tự đào tạo.
*) Nhận xét: quan điểm tuyển dụng khá rõ ràng và hợp lý, tuy nhiên trong
thực tế thì Tràng An vẫn chưa thể tuyển dụng được 1 đội ngũ lao động hoàn
toàn có đủ các yêu cầu trên và nhiều lao động có trình độ vẫn chưa đến được
với Tràng An. Vì Tràng An là công ty đã hoạt động từ lâu, đội ngũ lao động
thâm niên chiếm tỉ lên cao( chưa về hưu) cho nên việc tuyển dụng lao động
trẻ để thay thế còn hạn chế.
b) Quy trình tuyển dụng lao động
Quy trình này được áp dụng các bước sau:
- Thông báo thông tin thuyển dụng qua website, dán thông báo, qua các
phòng ban…
- Nhận và xem xét hồ sơ
- Phỏng vấn trực tiếp
- Thử việc 1 tháng
- Ký hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng
- Nếu đáp ứng đủ yêu cầu của công việc thì công ty sẽ ký hợp đồng có
thời hạn từ 1 – 3 năm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thời gian này nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, Tràng An liên tục tổ chức tuyển dụng từ các vị trí quản lý, phòng ban
chức năng đến công nhân trình độ phổ thông.
3.3) Chính sách duy trì nhân lực
Mỗi công ty, tổ chức khi đi vào hoạt động nhất thiét phải có chính sách nhân
lực rõ ràng, tạo động lực thúc đẩy lao động làm việc, đó cũng là cơ sở của
việc duy trì nhân lực. Phát huy tính sáng tạo, thúc đẩy lòng trung thành,
hăng say lao động sản xuất…là mục tiêu chính sách nhân lực hướng tới.
11
Tại Tràng An, người lao động đang được hưởng những chính sách về lương,
chính sách đãi ngộ, bảo hiểm xã hội cũng như những điều kiện làm việc tốt
nhất. Đây là một trong những cơ sở động lực thúc đẩy người lao động làm
việc hiệu quả.
Tràng An là công ty nhà nước nên chế độ lương của người lao động được
tính theo thang bảng lương chức danh do nhà nước quy định. Việc trả tiền
lương cho người lao động được thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ,
đúng hạn và công bằng không những đã đảm bảo quyền lợi cho người lao
động mà còn góp phần rất lớn với việc đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản trị nhân sự trong công ty.
Công ty có phụ cấp cụ thể theo chức vụ, làm đêm, làm thêm giờ, bồi dưỡng
nóng, độc hại…quy chế trả lương được công khai.
Hàng quý, công ty có chấm điểm thi đua của từng lao động, phòng ban với
những tiêu chí cụ thể rõ ràng, từ đó làm cơ sở khen thưởng, nâng lương,
thăng chức…khuyến khích tinh thần vươn lên trong toàn bộ nhân viên.
Chương trình đánh giá năng lực hàng năm sẽ giúp nhân viên lên được kế
hoạch đào tạo của cá nhân để rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc. Những
cán bộ công nhân viên có thành tích lao động tốt sẽ được đề nghị khen
thưởng bằng vật chất và tinh thần trong toàn tổng công ty, quận ủy, bộ công
thưởng…
Công ty luôn quan tâm tới đời sống cán bộ nhân viên, tổ chức thăm hỏi ốm
đau, tặng quà nhân dịp lễ tết cho người lao động, tổ chức tham quan, du lịch,
chăm sóc sức khỏe, tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, giải trí…qua đó
mỗi lao động càng thêm tin tưởng và cống hiến hết mình cho công ty.
12
3.4) Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực
Trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên
tăng lên là cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao động lên nhiều lần. Muốn
đạt được điều đó, mỗi công ty phải có sự đầu tư để đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của mình. Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là một yếu tố quan trọng dẫn đến thành công. Phải nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề của người lao động được ban tổ chức lãnh đạo công ty
cổ phần Tràng An đặc biệt quan tâm.
Một mặt trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên tăng lên góp phần
nâng cao năng suất lao động, mặt khác đó cũng là động lực để mỗi cán bộ
công nhân viên cống hiến vì bản thân họ nhận được sự quan tâm trong việc
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Tràng An thường xuyên có chính sách đào
tạo nghiệp vụ cho nhân viên quản lý, đào tạo nâng cao tay nghề đối với kỹ
sư, công nhân.
- Hình thức và phương pháp đào tạo
+ Phương pháp đào tạo chủ yếu là kèm cặp tại nơi làm việc. Ngoài ra còn cử
đi học các lớp tại chức, lớp tập trung bồi dưỡng ngắng hạn, mời chuyên gia
về dạy các lớp kỹ năng ngay tại công ty.
+ Hình thức đào tạo:
Đào tạo mới
Đào tạo trong lúc làm việc
Đào tạo cho công việc tương lai
- Cách xác định nhu cầu đào tạo và tổ chức đào tạo
+ Xác định nhu cầu đào tạo: công ty xác định nhu cầu của công việc, tình
hình chất lượng lao động thực tế để xác định yêu cầu đào tạo cụ thể với từng
lao động.
+ Tổ chức đào tạo
13
Xác định nội dung đào tạo cho từng nhóm
Xác định phương pháp đào tạo
Tổ chức đào tạo
- Thực tế: Trong năm vừa qua công ty đã có 35 cán bộ công nhân viên được
cử đi học nânng cao trình độ , đồng thời hơn 100 công nhân mới được đào
tạo bằng hình thức kèm cặp.
- Sử dụng lao động sau đào tạo
Các nhân viên có năng lực triển vọng được đề bạt giữ các trách nhiệm quản
lý trong các phòng, ban phù hợp với chuyên môn, sở trường.
- Công tác đánh giá kết quả
Sau khi có chương trình đào tạo, mỗi cán bộ công nhân viên được đào tạo sẽ
làm việc trong môi trường phù hợp, đồng thời công ty có những phương
pháp cụ thể đánh giá kết quả đào tạo thông qua hiệu quả công việc đạt được
sau đào tạo.
Trách nhiệm đánh giá thuộc về hội đồng khen thưởng thi đua ( có quy
định rõ ràng).
Phương pháp đánh giá dựa vào các tiêu chuẩn và thang điểm cụ thể.
*) Nhận xét : Như vậy, công ty đã và đang có công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực tương đối tốt, phù hợp với tình hình thực tế ( do các phòng,
ban , xí nghiệp đề nghị), đáp ứng nhu cầu của công ty .Phương pháp này
mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng lao động và năng
suất lao động.
Tuy nhiên thì số lượng lao động được đào tạo còn hạn chế,chưa đáp ứng hết
nhu cầu phát triển mình của nhiều lao động, đặc biệt là lao động quản lý và
kỹ sư.
14
4) Văn hóa tổ chức
Slogan của Tràng An là : “Tinh hoa bánh kẹo Việt”.
Sau nhiều lần đổi tên, công ty đã quyết định lấy tên là Tràng An với mục
tiêu đưa Tràng An trở thành thương hiệu bánh kẹo số 1 mang đặc trưng của
Hà Nội, mỗi chiếc kẹo cốm, bánh quế, kẹo chew…đều mang hương vị đặc
trưng riêng mà chỉ có ở Tràng An.
Sau 1 lần đến thăm Tràng An, nhạc sĩ Nguyễn Văn Ký đã sáng tác 1 bài hát
tặng Tràng An, bây giờ bài hát đó đã trở thành bài hát truyền thống của công
ty, mỗi câu hát ngân lên thể hiện nét văn hóa của đất Hà thành được kết tinh
trong chiếc bánh cốm Tràng An – đại diện tiêu biểu hương vị Hà Nội và
cũng là 1 trong những loại kẹo sở trường của Tràng An.
Không gian làm việc: Tràng An có sự phân định rõ ràng giữa các khu vực:
sản xuất, phòng ban chức năng. Các phòng được bố trí khá hợp lý, mỗi
phòng ban chức năng có 1 bàn uống nước tiếp khách tạo ra sự thân thiện với
người đến làm việc.
Cán bộ công nhân viên Tràng An đều góp mình xây dựng nơi làm việc trong
bầu không khí đoàn kết, gắn bó, cởi mở, có tinh thần kỷ luật cao về giờ giấc,
chấp hành nội quy…
Giữa cấp trên và cấp dưới luôn có sự thoải mái, dễ gần. Đặc biệt nhất là cán
bộ quản lý luôn dành sự quan tâm tới mọi công nhân viên về đời sống, sức
khỏe, gia đình…góp phần tạo ra sự tín nhiệm với công nhân viên.
Công ty có đồng phục riêng cho khối văn phòng, kỹ sư, công nhân tạo ra 1
nét đặc trưng về văn hóa Tràng An.Đặc biệt khối văn phòng đồng phục nữ là
chân váy đen, áo sơ mi trắng gọn gàng và đẹp mắt mà không mất đi sự năng
động, nhanh nhẹn.Tràng An có huy hiệu riêng màu vàng có biểu tượng của
15
Tràng an, mỗi cán bộ quản lý đều phải đeo trong thời gian làm việc.Hoặc khi
giao lưu hoặc làm việc với các cơ quan ngoài công ty cán bộ Tràng An đều
phải mặc đồng phục góp phần tạo nên văn hóa rất riêng của Tràng An.
Do đặc thù là công ty nhà nước nên Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên,
ban nữ công…của công ty hoạt động mạnh là lá cờ đầu trong phong trào
đoàn thể khối doanh nghiệp ở Hà Nội. Đây cũng là nơi sinh hoạt tập thể
nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên Tràng
An.
Tóm lại, Tràng An đã và đang xây dựng được cho mình văn hóa tổ chức tốt,
hình thành được nét văn hóa riêng - nét văn hóa rất Hà Thành.
PHẦN II : NHẬN DIỆN CHỨC NĂNG CỦA NHÀ QUẢN LÝ
Tại Tràng An, các chức danh nhân sự như sau
STT Chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
1 Chủ tịch hội đồng quản trị
2 Tổng giám đốc
3 Phó tổng giám đốc
4 Giám đốc bán hàng
5 Trưởng phòng các ban
6 Phó, phòng ban
7 Giám đốc xí nghiệp
8 Phó giám đốc xí nghiệp
9 Trưởng ca sản xuất
10 Phó ca sản xuất
11 Chánh văn phòng
12 Phó chánh văn phòng
13 Kỹ thuật viên
14 Nhân viên kiểm tra chất lượng
15 Công nhân công nghệ
Công ty có sự chia nhỏ các phòng ban, xí nghiệp. Trong đó khối văn phòng,
các phòng/ ban làm nhiệm vụ tổng hợp, phụ trách chung toàn công ty. Riêng
các xí nghiệp trong hoạt động chuyên môn sản xuất có những riêng biệt do
16
tính đặc thù. Chính vì vậy, giám đốc xí nghiệp có vai trò rất lớn, toàn quyền
thay tổng giám đốc quyết giải quyết các vụ việc liên quan tới xí nghiệp
mình. Công ty có 5 xí nghiệp:
Kẹo 1 ( sản xuất kẹo Hard Candy, kẹo Loliipop, kẹo lạc xốp)
Kẹo 2( sản xuất kẹo Chewy, kẹo cốm, bánh Pháp)
Bánh 1 ( sản xuất bánh quế, bánh quy)
Bánh 2 ( sản xuất snack)
Bánh 3 ( dây chuyền bánh Tity – bánh Pháp mới)
Tương đương với đó là 5 giám đốc xí nghiệp và 5 đội ngũ quản lý xí nghiệp.
Trong thời gian thực tập, tôi có cơ hội tiếp xúc với ông Đoàn Phúc Cường,
giám đốc xí nghiệp kẹo 2- xí nghiệp được đánh giá cao trong quản lý và hoạt
động sáng tạo đổi mới sản xuất.
Sau đây là phần nhận diện chức năng quản lý của 1 giám đốc xí nghiệp của
công ty cổ phần Tràng An.
1) Bản mô tả công việc
1.1) Chức danh công việc : Giám đốc xí nghiệp
Phòng/ban: xí nghiệp kẹo 2
Báo cáo với : Tổng giám đốc
1.2) Chức năng nhiệm vụ
Chức danh Giám đốc xí nghiệp
Mục đích
của công
việc
Quản lý toàn bộ hoạt động của xí nghiệp để đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Chỉ đạo và thực hiện cùng tổng giám đốc, các phòng ban chức
năng để đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất.
Các nhiệm
vụ
- Cùng ban quản lý của xí nghiệp quản lý mọi vấn đề liên
quan tới xí nghiệp : ( giao việc cho cụ thể cho cấp dưới phụ
trách và giám sát kiểm tra)
17
Quản lý và chỉ huy các nguồn lực để thực hiện kế hoạch sản
xuất.
Thực hiện kế hoạch sản xuất
Quản lý lao động tại xí nghiệp
Quản lý công nghệ sản xuất
Quản lý các trang thiết bị
Quản lý vật tư
Quản lý an toàn lao động, vệ sinh…
Quyền hạn - Tham gia vào các việc xây dựng kế hoạch sản xuất của
công ty. Kiến nghị với tổng giám đốc khi kế hoạch sản
xuất không phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tham gia vào việc xây dựng các quy định mức lao
động và đề nghị thay đổi mức khi có thay đỏi các điều
kiện sản xuất
- Từ chối không nhận vật tư nguyên liệu kém phẩm chất
- Yêu cầu các đơn vị phục vụ sản xuất đáp ứng đầy đủ
các nhu cầu cần thiết cho sản xuất: điện, nước, dụng
cụ…
- Có quyền đình chỉ làm việc hoặc trả công ty những tập
thể vi phạm nội quy hoặc không đáp ứng yêu cầu sản
xuất.
- Được phép dừng sản xuất khi không đam rbảo an toàn
và báo ngay với tổng giám đốc
- Có quyền đề bạt tổ trưởng hoặc thay thế tổ trưởng khi
không đảm nhận được vai trò
- Có quyền khiếu nại về kết quả kiểm tra của các đơn vị
liên quan…
Trách
nhiệm
- Điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp với tư cách
trong sản xuất là 1 đơn vị độc lập trong khối xí nghiệp.
- Được tổng giám đốc ủy quyền.
18
- Chịu trách nhiệm cao nhất trước tổng giám đốc và hội
đồng quản trị với mọi sai phạm của xí nghiệp.
Chế độ báo
cáo
Báo cáo Tổng giám đốc:Tình hình thực hiện công việc của xí
nghiệp.
Báo cáo hội đồng quản trị nếu có yêu cầu
Các yêu cầu
của công
việc
Trình độ học vấn: Tốt nghiệp đại học trở lên.
Năng lực chuyên môn: tốt nghiệp ngành công nghệ thực phẩm
hoặc ngành kỹ thuật máy và có bằng ( có thể tại chức) ngành
quản trị kinh doanh hoặc quản trị nhân sự.
Kinh nghiệm: tham gia sản xuất
Kỹ năng: thành thạo các kỹ năng lập kế hoạch, ra quyết định,
giao tiếp, đàm phán, phỏng vấn, tin học.
Đức tính cần thiết phải có: Có bản lĩnh vững vàng, chu đáo,
có sức khỏe tốt.
Tiêu chuẩn
thực hiện
công việc
- Được ban lãnh đạo công ty và toàn bộ công nhân viên
tin tưởng, đánh giá cao.
- Điều hành xí nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Tạo được uy tín lớn với các đồng nghiệp.
2) Nhận diện các chức năng nhà quản lý: Giám đốc xí nghiệp kẹo 2: Ông
Đoàn Phúc Cường với chức năng quản lý xí nghiệp kẹo 2.
2.1) Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch với 1 nhà quản lý là công việc quan trọng nhất trước khi thực
hiện bất cứ một nhiệm vụ nào. Quy trình lập kế hoạch trên lý thuyết gồm các
bước sau :
Nhận thức cơ hội, Xác định các mục tiêu, Phát triển các tiền đề, Xác định
phương án dựa trên tiền đề mục tiêu đã định, Đánh giá các phương án, Chọn
19
phương án tối ưu, Lập các kế hoạch phụ trợ, Lập ngân quỹ và dự kiến chi
phí.
Áp dụng thực tế, tuy có sự thay đổi trong từng bước của lập kế hoạch, nhưng
nội dung cơ bản vẫn đảm bảo đủ các bước trên lý thuyết. Giám đốc xí
nghiệp kẹo 2 đã lập kế hoạch cho xí nghiệp mình để trình phê duyệt của tổng
giám đốc. Các kế hoạch liên quan quan tới đổi mới, cải tiến dây chuyền sản
suất, nhân sự, Cụ thể như sau:
Loại kế hoạch Các nội dung chính
Hàng năm - Căn cứ kế hoạch toàn tổng công ty để điều chỉnh kế
hoạch cho xí nghiệp.
- Định mức sản suất
- Cải tiến kỹ thuật, dây chuyền sản xuất
- Dự tính kinh phí đổi mới, cải tiến
- Xây dựng kế hoạch tổng thể cho việc cải tiến đổi
mới dây chuyền, kỹ thuật sản xuất ( nhân lực, kinh
phí,…).
- Theo dõi hoạt động của lao động trong xí nghiệp để
Xét nâng lương, thăng chức để trình tổng giám đốc
và báo cáo phòng nhân sự.
Hàng tháng,
hàng quý
- Nhận các báo cáo từ các phòng ban chức năng để
điều chỉnh hoạt động trong tháng.
- Căn cứ vào kết quả kinh doanh, đặc trưng trong
tháng ( lễ , tết) để định mức lao động, lập kế hoạch
về tuyển dụng, phân bổ nhân sự ( thiếu thì tuyển
dụng thêm, thừa thì chuyển lao động sang xí nghiệp
khác hoặc giảm giờ làm thêm )
- Kiểm tra các đơn vị trong xí nghiệp, kiểm tra các
thông số kỹ thuật, máy móc, dây chuyền sản xuất
theo định kỳ
- Phối hợp cùng các phòng ban
20
Hàng tuần
Hàng ngày
- Lập kế hoạch thời gian cho riêng bản thân trong
công việc ( hội họp, giao ban, tiếp khách, kiểm
tra )
- Giám sát, kiểm tra, phân công nhân lực tham gia
điều hành quản lý sản xuất.
Tất cả các kế hoạch này được đưa ra tiêu chí:
Cụ thể, dễ hiểu, không gây cho các đối tượng tham gia và phối hợp
Có thể đo lường, mang tính khả thi
Gắn với tiềm lực công ty, căn cứ vào kết quả kinh doanh, nhu cầu thị
trường.
Có đề ra thời hạn hoàn thành.
Nghiêm túc thực hiện
2.2) Chức năng tổ chức
Trên lý thuyết “ Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao
quyền hạn và phân phối các nguồn lực của công ty sao cho chúng đóng góp
một cách tích cực và hiệu quả vào mục tiêu chung”.
Bộ phận quản lý xí nghiệp có cơ cấu như sau:
Chức danh Số
lượng
Thời gian làm Ghi chú
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc
Trưởng ca
Kỹ thuật viên
Thống kê, kế toán
Công nhân sửa chữa
cơ điện
1
1
1
1
1
2
Hành chính
Đi ca
Đi ca
Đi ca
Hành chính
Đi ca
Mỗi dây chuyền,
mỗi ca/1 người
Tổng 7
Căn cứ vào số lượng quản lý xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp sẽ tiến hành
phân công công việc cụ thể cho từng người dựa vào trình độ, vai trò, chức
vụ, kinh nghiệm, năng lực của nhân viên.
21
Các công việc được phân chia công bằng và hợp lý đặc biệt về mặt thời gian
và tính quan trọng của công việc
Nhân viên quản lý cấp dưới được giao việc và có quyền phát huy sáng tạo
trong công việc
Tham gia cùng các phòng ban trong công việc chuyên môn : tuyển dụng, kỷ
luật , chính sách người lao động– phòng tổ chức nhân sự; đổi mới, cải tiến
kỹ thuật – phòng kế hoạch sản xuất; sửa chữa máy móc trang thiết bị - phòng
cơ điện; chỉ tiêu sản xuất, doanh số bán hàng – phòng kế toán, tài chính; thị
trường đầu ra – phòng marketing bán hàng
Như vậy, cách tổ chức của giám đốc xí nghiệp thể hiện được 2 mối quan hệ :
giám đốc xí nghiệp – cấp dưới, giám đốc xí nghiệp - các phòng ban. Cách tổ
chức của giám đốc xí nghiệp đã giúp các nhân viên được giao đúng vị trí
phù hợp với năng lực chuyên môn của họ, đồng thời được giảm tải gánh
nặng trong nhiều việc khi có sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban. Tuy
nhiên do đặc thù tổng công ty có nhiều xí nghiệp, nhiều phòng ban chức
năng nên công việc nhiều khi bị phức tạp do phải qua nhiều phòng giải
quyết, thủ tục bị rườm rà.
2.3) Chức năng lãnh đạo
Thực tế công việc tại xí nghiệp kẹo 2, giám đốc xí nghiệp hàng ngày hàng
giờ phải thực hiện chức năng lãnh đạo của mình. Giám đốc dân chủ, công
khai trong mọi việc. Luôn có thái độ cầu thị, lắng nghe nhân viên xem họ
nói gì, nghĩ gì, muốn gì? Để từ đó ông biết mình nên làm gì cho họ. Hơn hết
liên quan tới dây chuyền sản xuất, việc cải tiến đổi mới là không thể thiếu,
thậm chí 1 dây chuyền mới nhập về nhưng vẫn có thể tồn tại những khuyết
điểm. Nhận thức được điều đó, giám đốc kẹo 2 luôn khuyến khích tinh thần
sáng tạo của công nhân viên trong xí nghiệp, vì thế nhiều cải tiến kỹ thuật
22
trong sản xuất góp phần nâng cao năng suất, giảm nhiều chi phí cho công ty
được chính các công nhân, kỹ thuật viên trong xí nghiệp đề xuất và thực
hiện.
Những nhân viên làm việc hiệu quả, có sáng tạo tạo luôn được tuyên dương
trong các cuộc họp giao ban và dược đề nghị khen thưởng, ông còn thành lập
1 quỹ sáng tạo trong xí nghiệp, trong đó ông là người đóng góp nhiều nhất
để tặng thưởng cho những cá nhân tập thể có thành tích suất sắc trong sản
xuất, đặc biệt là sáng kiến được áp dụng. Mỗi khi có quyết định khen thưởng
hay đề bạt bất cứ thành viên nào trong xí nghiệp, giám đốc đều công khai
thông báo lý do của quyết định đó. Đồng thời công khai thi đua giữa các tổ
và hứa sẽ đề xuất khen thưởng cho bất cứ cá nhân nào có thành tích tốt tới
tổng công ty. Qua đó góp phần tạo động lực phấn đấu và giảm thiểu những
dư luận không hay xung quanh quyết định đó. Những cá nhân nào có năng
lực và có tinh thần cầu thị sẽ được xí nghiệp giới thiệu đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc tay nghề đối với công nhân.
Với vai trò là 1 giám đốc xí nghiệp, ông luôn quan tâm nhất tới sản xuất, vì
thế hàng ngày giám đốc kẹo 2 luôn có sự chỉ đạo sát sao trong hoạt động
chuyên môn. Làm được điều đó trước hết vì giám đốc xí nghiệp là người có
trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất ( là kỹ sư
công nghệ thực phẩm, cử nhân tại chức quản trị kinh doanh…)
Bên cạnh đó, nguyên tắc làm việc của ông khá rõ ràng , có khen có phạt “
cây gậy và củ cà rốt”. Ngoài Những quy chế chung của công ty, xí nghiệp có
những quy định riêng bất cứ 1 cá nhân nào vi phạm đều bị xử lý nghiêm
khắc. Tuy nhiên những quy định này cũng không quá khắt khe. Tất cả đều
nhận được sự đồng thuận của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp
và sự nhất trí của cấp trên.
23
2.4) Chức năng kiểm tra
Tại xí nghiệp kẹo 2, giám đốc xí nghiệp đã đề ra những kế hoạch cụ thể
trong nhiệm vụ kiểm tra heo năm, quý, tháng. Nhiệm vụ này thực hiện song
song theo từng bước của kế hoạch để tránh bỏ sót.
Do đặc trưng là xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, vấn đề hoạt động của máy móc
và an toàn thực phẩm được đề cao, mọi khâu đều được kiểm tra cẩn thận đáp
ứng tốt nhất cho công tác sản xuất. Cho nên hàng tuần ban vệ sinh an toàn
thực phẩm của tổng công ty sẽ cùng giám đốc xí nghiệp tiến hành kiểm tra
tại xí nghiệp trên từng dây chuyền sản xuất, kể cả vấn đề bảo hộ lao động.
Tất cả đều có những tiêu chuẩn, thang điểm rõ ràng để đánh giá.
Ngay với người lao động cũng, giám đốc xí nghiệp cùng ban quản lý xí
nghiệp liên tục kiểm tra trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo kết quả sản
xuất tốt nhất.
Ngoài ra, giám đốc xí nghiệp còn tạo ra bầu không khí dân chủ cho các
thành viên trong xí nghiệp, ai cũng có quyền tham gia kiểm tra mọi quy trình
phát hiện những sai phạm để có phương án giải quyết sớm nhất.
3) Đánh giá việc thực hiện các chức năng của nhà quản lý
Theo tôi nhận diện, giám đốc xí nghiệp kẹo 2 đã và đang hoàn thành tốt
công việc của mình. Ông dã sử dụng tốt quyền hạn của mình để thực hiện
các chức năng quản lý nhằm đưa kẹo 2 thành xí nghiệp dẫn đầu tổng công ty
trong công tác quản lý và hiệu quả trong sản xuất.Quan điểm của ông là “
muốn sản xuất đạt hiệu quả cao nhất, cần thiết phải đào tạo thái độ người lao
động” . Chính vì lẽ đó mà ông luôn qua tâm tới tinh thần và thái độ làm việc
người lao động. Cách thức quản lý mà ông đang thực hiện tại xí nghiệp mình
nhận được sự đồng thuận của cả cấp trên và cấp dưới. Thời gian tới ông tiếp
tục cùng ban quản lý của xí nghiệp thực hiện các mục tiêu chiến lược của
24
toàn tổng công ty và tin tưởng rằng kẹo 2 vẫn sẽ là lá cờ đầu trong khối sản
xuất của Tràng An.
PHẦN III:CÔNG VIỆC CỦA CHUYÊN VIÊN Ở VỊ TRÍ CỤ THỂ
Tại văn phòng công ty có phòng tổ chức nhân sự do chuyên viên Đinh
Thị Hòa phụ trách. Mọi vấn đề liên quan tới mảng nhân sự( tuyển dụng, đào
tạo, cơ cấu…), các chế độ của người lao động( Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, thai sản, hưu trí, theo dõi nâng lương…), đều được chị Hòa giải quyết.
1) Chức danh công việc : Chuyên viên tổ chức nhân sự
Phòng/ ban: Văn phòng công ty
Báo cáo với: - Tổng giám đốc
- Giám đốc các xí nghiệp, trưởng các phòng ban liên quan
2) Mô tả
Chức năng - Giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác nhân sự toàn
công ty.
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong công ty
- Tham mưu giúp tổng giám đốc và các giám đốc xí nghiệp
trong công tác nhân sự, bổ nhiệm các chức danh quản lý, cập
nhật các chính sách chế độ cho người lao động theo quy định
pháp luật hiện hành.
- Cùng các trưởng phòng/ban, giám đốc xí nghiệp Xây dựng
cơ cấu tổ chức và đào tạo lực lượng lao động.
25