Lời nói đầu
Tiền lơng là một vấn đề hết sức quan trọng nó có thể đem đến sự thành công
hay thất bại cho doanh nghiệp. Một chế độ tiền lơng hợp lý là động lực cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Chế độ tiền lơng đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh sản xuất và phụ thuộc
vào công việc.
Trong phạm vi một doanh nghiệp về phía ngời sử dụng lao động tiền lơng chính là
giá cả hàng hoá sức lao động, một yếu tố đầu vào rất quan trọng nó đợc hạch toán đầy
đủ vào giá thành phẩm. Về phía ngời lao động tiền lơng là bộ phận thu nhập đáng kể
nhằm tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của họ và gia đình họ. Tiền lơng
là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ tác động trực tiếp đến ngời lao động, khuyến khích ngời lao
động tăng năng suất lao động, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, tiết kiệm thời gian
lao động, nâng cao tay nghề,... Ngợc lại lựa chọn cách trả lơng không hợp lý có thể làm
giảm năng suất lao động, quá trình sản xuất diễn ra chậm hơn, không tiết kiệm đợc
nguyên, vật liệu.
Hiện nay, các hình thức trả công ở các doanh nghiệp rất đa dạng. Nhng vấn đề
đặt ra là trả lơng nh thế nào để đảm bảo tiền lơng đợc phân chia công bằng hợp lý,
khuyến khích ngời lao động trong quá trình sản xuất.
Nội dung đề tài đ ợc chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tiền lơng và các hình thức trả lơng
Phần II: Thực trạng công tác trả lơng ở một số doanh nghiệp
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lơng.
Lời cam đoan:
Tôi xin cam đoan Đề án đã viết là do bản thân thực hiện không sao chép
cắt ghép của ngời khác nếu sai tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trờng.
1
Phần I
lý luận chung về tiền lơng và
các hình thức trả lơng
I. Tiền lơng
1. Khái niệm tiền lơng
Theo cách hiểu chung nhất thì tiền lơng là một khoản tiền mà ngời hay tổ chức
sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi ngời lao động thực hiện một công việc
nhất định đợc ngời hay tổ chức lao động giao cho. Cùng với các thời kỳ khác nhau
thì tiền lơng đợc hiểu theo cách khác nhau:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất
nh sau:
Tiền lơng dới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần của thu nhập quốc dân, biểu
hiện dới các hình thức tiền tệ đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên
chức phù hợp với số lợng và chất lợng của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản
ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao
động.
2. Vai trò chức năng của tiền lơng
a. Vai trò
Tiền lơng là một trong những hình thức kích thích vật chất đối với ngời lao
động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lơng nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì
một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi
hỏi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí
cởi mở giữa những ngời lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dới một
lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích bản thân họ. Chính
vì vậy ngời lao động tích cực làm việc bằng cả nhiệt tình hăng say và họ có quyền tự
hào về mức lơng họ đạt đợc.
Ngợc lại khi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng
và hợp lý thì không những nó gây ra mâu thuẫn nội bộ mà còn khá gay gắt giữa
2
những ngời lao động với nhau, giữa ngời lao động với cấp lãnh đạo dẫn đến sự lãng
phí to lớn trong sản xuất.
b. Chức năng
Tiền lơng có các chức năng sau:
+ Tiền lơng đảm bảo tái sản xuất sức lao động bao gồm cả tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng sức lao động. Điều này có nghĩa là tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc không chỉ đủ nuôi sống bản thân ngời lao động và gia đình họ mà còn
dành một phần nâng cao trình độ về mọi mặt cho ngời lao động và gia đình, một
phần để dành tích luỹ. Có nh vậy mới đảm bảo tái sản xuất.
+ Tiền lơng làm chức năng kích thích ngời lao động: tiền lơng là một nhân tố
quan trọng để tạo động lực cho ngời lao động. Bởi vì nó là một phần chính cho ngời
lao động, do đó nó chi phối và quyết định mức sống của họ.
+ Tiền lơng làm chức năng thanh toán: tiền lơng đợc ngời lao động thanh toán chó
các t liệu sinh hoạt hàng ngày. Chức năng này giúp cho tính toán các khoản chi tiêu dựa
trên tiền lơng của mình và tự điều chỉnh cân đối chi tiêu cho hợp lý.
+ Tiền lơng là thớc đo mức độ cống hiến của ngời lao động. Chức năng này
chính là sự biểu hiện của qui luật phân phối theo lao động "Ai làm nhiều hởng nhiều,
ai làm ít hởng ít".
3. Khái niệm quĩ lơng.
Quĩ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao động
phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp mình phụ
trách. Bao gồm:
- Tiền lơng cấp bậc (còn gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền lơng cố định).
- Tiền lơng biến đổi: gồm các khoản phụ cấp, tiền thởng, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp độc hại, phụ cấp lu động, phần tăng lên về tiền lơng sản phẩm.
II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lơng
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
Công tác trả lơng trong doanh nghiệp cần đảm bảo yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngời lao động.
3
Sức lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Nó là yếu tố quan
trọng nhất vì sức lao động có khả năng phát động và đa các t liệu lao động, đối tợng
lao động vào trong quá trình sản xuất.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở quan
trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu
làm tăng năng suất lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản rõ ràng dễ hiểu.
Việc thanh toán tiền lơng phải dựa trên cơ sở khoa học công khai và rõ ràng để
cho ngời lao động có thể tự mình tính toán, chỉ đoán đợc số tiền lơng mà họ có thể
nhận đợc hàng ngày hàng tháng. Từ đó cố gắng nâng cao tay nghề, năng suất cờng
độ để tăng lơng.
2. Các nguyên tắc tổ chức tiền lơng
2.1. Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau:
Có nghĩa là khi qui định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác
giới tính dân tộc. Đây là nguyên tắc cơ bản quan trọng nhất của tiền lơng. Thực hiện
đợc nguyên tắc này cũng có nghĩa là thực hiện đợc việc trả lơng công bằng hợp lý.
2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân:
Sẽ tạo ra cơ sở cho giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ. Có nhiều yếu tố
tác dụng đến mối quan hệ này, cho phép thực hiện đợc nguyên tắc này.
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng
cao năng suất lao động.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào một số nhân tố khách quan: áp dụng kỹ thuật mới,
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Nh vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng
là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
2.3. Đảm bảo hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm nghề khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân:
Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất khác nhau phân phối lao động khác nhau.
Do vậy nó ảnh hởng trực tiếp đến mức cống hiến và hao phí sức lao động của từng
ngời. Bởi vậy cần xây dựng các chế độ tiền lơng hợp lý giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Ngoài ra do điều kiện sinh hoạt mức sống ở các khu vực khác nhau
của đất nớc có khác nhau. Điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn đồng bằng,
4
mức sống ở thành phố cao hơn nông thôn vì vậy khi tính lơng phải xét đến ảnh hởng
của những yếu tố này.
III. Các chế độ tiền lơng và các hình thức trả lơng
1. Chế độ tiền lơng cấp bậc
a. Khái niệm
Tiền lơng cấp bậc là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân. Để trả lơng đúng
đắn phải căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của công nhân. Chế độ tiền lơng
cấp bậc là toàn bộ những qui định của Nhà nớc mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả l-
ơng cho công nhân theo chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công
việc nhất định.
b. Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc: bao gồm 3 yếu tố
- Thang lơng: là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa công nhân cùng nghề hoặc
một nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lơng có một số
bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
- Mức lơng: là lợng tiền tệ để trả công lao động cho mỗi đơn vị thời gian (giờ,
ngày, tháng) phù hợp với các bậc thang lơng. Thông thờng Nhà nớc chỉ định mức l-
ơng bậc 1 hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của bậc tơng ứng.
Theo chỉ thị 26/CP của Chính phủ ban hành ngày 3 tháng 5 năm 1993 mức lơng
tối thiểu là 120.000đ/tháng và đợc căn cứ để tính các mức lơng khác trong hệ thống
thang bảng lơng mức phụ cấp lơng. Nhng hiện nay mức lơng tối thiểu đã đợc tăng lên
thành 200.000đ/tháng để có thể đảm bảo tái sản xuất cho ngời lao động.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản qui định mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề ở công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về mặt
và phải làm đợc những gì về mặt thực hành.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp bậc công
việc và cấp bậc công nhân.
- Ba yếu tố trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau mỗi yếu tố có tác dụng riêng
đối với công việc xác định chất lợng lao động và điều kiện lao động của công nhân.
Đó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho các loại lao động khác nhau
trong mọi thành phần kinh tế.
5
2. Chế độ tiền lơng chức vụ
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lơng chức vụ đợc xây dựng
xuất phát từ sự cần thiết và đặc điểm của lao động quản lý.
Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện thông qua các bảng lơng chức vụ mà
Nhà nớc qui định. Bảng lơng chức vụ bao gồm: các nhóm chức vụ khác nhau, bậc l-
ơng, hệ số và lơng cơ bản.
3. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác
quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng cho những bộ
phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành
định mức một cách chặt chẽ và chính xác.
Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm 2 chế độ: theo thời gian đơn giản và
theo thời gian có thởng.
a. Chế độ trả l ơng theo thời gian đơn giản: là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi công nhân do mức lơng cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế
nhiều hay ít quyết định.
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là đơn giản tính toán nhanh, nhng có nhợc
điểm là chế độ trả lơng này mang tính chất bình quân, không khuyến khích đợc ngời
công nhân làm việc hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
b. Chế độ trả l ơng theo thời gian có th ởng :
Theo chế độ này ngời công nhân đợc nhận gồm: một phần thông qua tiền lơng
đơn giản, phần còn lại là tiền thởng. Chế độ này thờng đợc áp cho công nhân phụ làm
các công việc phục vụ nh sửa chữa điều chỉnh hoặc công nhân chính làm những khâu
đòi hỏi trình độ cơ khí hoá cao. Lơng thời gian có thởng là hình thức chuyển hoá của
lơng thời gian và lơng sản phẩm để khắc phục dần những nhợc điểm của hình thức
trả lơng thời gian.
4. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản xuất
kinh doanh, tiền lơng theo sản phẩm là tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ
thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất theo đúng chất l-
ợng.
Công thức: L = Đ.Q
6
Trong đó: L: tiền lơng nhận đợc
Đ: đơn giá sản phẩm
Q: khối lợng sản phẩm.
Để áp dụng hình thức trả lơng này cần có các điều kiện:
- Phải có hệ thống mức lao động đợc xây dựng có căn cứ khoa học (mức đợc
xây dựng thông qua các phơng pháp khảo sát bấm giờ, chụp ảnh các bớc công việc
để có đợc lợng thời gian hao phí chính xác của từng bớc công việc) đảm bảo tính
trung bình tiên tiến của hệ thống mức lao động.
- Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, góp phần hạn chế tối đa lợng thời gian
làm hao phí không cần thiết, giúp ngời lao động có đủ điều kiện hoàn thành công
việc đợc giao.
- Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đợc kịp thời bởi vì lơng của công
nhân phụ thuộc rất lớn vào số lợng sản phẩm xuất ra đúng qui cách chất lợng.
Có nhiều chế độ trả lơng sản phẩm khác nhau bao gồm:
4.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Trong chế độ này, đơn giá đợc tính theo công thức:
Đ = hoặc Đ = L.T
và L
SP
= ĐQ
Trong đó: L
CV
: lơng theo cấp bậc công việc
Q : mức sản lợng
T: mức thời gian.
Đối tợng áp dụng: cá nhân những ngời lao động căn cứ vào số lợng thực tế mà
họ hoàn thành và chất lợng sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật.
- Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lơng và công nhân đợc kết quả lao động thể
hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề. Chế độ tiền lơng này
dễ hiểu dễ tính toán.
- Nhợc điểm: ngời lao động chạy theo số lợng mà không quan tâm đến chất l-
ợng sản phẩm. Ngời lao động ít quan tâm đến sử dụng máy móc thiết bị và nguyên
vật liệu nếu nh không có qui định cụ thể về sử dụng vật t thiết bị.
7
4.2. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
ĐG = hoặc ĐG =
=
n
1i
Trong đó: L
CV
: tổng số tiền lơng cấp bậc của cả tổ
Q: mức sản lợng
T: mức thời gian
Đối tợng áp dụng: đối với những công việc đòi hỏi phải có một tập thể ngời mới
có thể hoàn thành đợc.
- Ưu điểm: chế độ trả lơng theo sản phẩm khuyến khích đợc công nhân trong tổ,
nhóm nâng cao trách nhiệm, giúp đỡ nhau để hoàn thành công việc.
- Nhợc điểm: không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất cá nhân vì kết
quả làm việc của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lơng của họ.
4.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà áp
dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ có ảnh hởng trực tiếp đến
việc diễn đạt và vợt mức của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm. Nhiệm vụ và
thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích của công nhân đứng máy. Tiền
lơng của công nhân phục vụ đợc tính căn cứ vào số lợng sản phẩm của công nhân
đứng máy sản xuất ra. Nhng công nhân sửa chữa máy nếu áp dụng chế độ trả lơng
theo sản phẩm gián tiếp cần phải qui định và kiểm tra chặt chẽ việc nghiệm thu trong
định kỳ sửa chữa máy, để phòng hiện tợng tiêu cực đồng tình với công nhân đứng
máy chạy theo sản lợng cho máy chạy quá mức làm cho máy hỏng.
Đơn giá sản phẩm tính theo công thức sau:
ĐG = x Q
Trong đó:
+ ĐG: đơn giá tiền lơng công nhân phụ, phụ trợ
+ L: lơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ
+ M: mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ
+ Q: mức sản lợng của một công nhân chính
Tiền lơng thực lĩnh của công nhân phụ sẽ là:
L
1
= ĐG x Q
1
8
Trong đó:
L
1
: tiền lơng thực tế của công nhân phụ
ĐG: đơn giá tiền lơng phục vụ
Q
1
: mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Do tiền lơng công nhân phụ phụ thuộc vào sản lợng công nhân chính nên ngời
công nhân phụ có trách nhiệm phục vụ tốt cho công nhân chính để hoàn thành nhiệm
vụ. Tuy nhiên do phụ thuộc vào công nhân chính nên không đánh giá chính xác công
nhân phụ.
4.4. Chế độ lơng khoán
Chế độ lơng khoán sản phẩm là chế độ lơng sản phẩm khi đã giao công việc đã
qui định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lợng công việc trong một đơn vị thời
gian nhất định.
Đơn giá khoán đợc tính theo đặc điểm của công việc. Có thể đợc tính cho từng
đơn vị công việc hoặc cả khối công việc tiền lơng đợc trả theo số lợng mà công nhân
hoàn thành ghi trong phiếu khoán.
Ưu điểm của chế độ này là khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc
thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng chặt chẽ tuy nhiên nó có
nhợc điểm là việc tính đơn giá rất khó khăn và thờng thiếu chính xác.
4.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
L
th
= L + L(m.h) x 100
Trong đó:
L
th
: tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng
L: tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá thời gian cố định
m: % tiền thởng cho vợt 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng thực chất chế độ trả lơng sản phẩm
kể trên kết hợp với các hình thức tiền thởng.
Với chế độ này nó khuyến khích đợc ngời công nhân quan tâm đến chỉ tiêu chất
lợng sản phẩm, các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất các chỉ tiêu giảm giá thành. Nhng đòi
hỏi phải có qui định tỷ lệ 1% vợt mức các chỉ tiêu thởng một cách hợp lý để khuyến
khích công nhân nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên
xác định tỷ lệ thờng tơng đối.
9
4.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Tiền lơng của công nhân làm theo chế độ sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công
thức:
L = (Q
1
.P) + (Q
1
.Q
0
) P.K
Trong đó:
Q
1
: sản lợng thực tế của công nhân sản xuất ra
Q
0
: mức sản lợng
P : đơn giá lơng sản phẩm
K: hệ số tăng đơn giá sản phẩm.
Muốn thực hiện chế độ lơng này phải chuẩn bị những điều kiện sau:
Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật đây là vấn đề quan trọng vì đơn giá sản
phẩm sẽ tăng luỹ tiến theo tỷ lệ vợt mức sản lợng, phải thống kê xác định rõ số lợng
và chất lợng sản phẩm tiền lơng của công nhân, mức luỹ tiến, mức hạ thấp giá thành
và giá trị tiết kiệm đợc. Phải dự kiến đợc kết quả kinh tế của chế độ lơng tính theo
sản phẩm luỹ tiến nhằm xác định mức luỹ tiến cao hay thấp của đơn giá sản phẩm.
10
Phần II
Thực trạng công tác trả lơng
ở một số doanh nghiệp
Hình thức trả lơng là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật thiết và
có ảnh hởng sâu rộng mang tính chất thờng xuyên có tính quyết định đến sự tồn tại
phát triển của một doanh nghiệp quan tâm đến con ngời đợc xác định là vấn đề trọng
tâm và phát triển con ngời mới khai thác đợc khả năng tiềm ẩn của họ. Một trong
những nhân tố kích thích khả năng tiềm ẩn của con ngời đó là lợi ích của họ thu đợc
gì khi họ tham gia vào hoạt động có mục đích. Có một nhà kinh tế học đã nói rằng: ở
đâu có sự kết hợp lợi ích kinh tế thì ở đó có sự thống nhất về mục đích và lý tởng.
Chính sách, hình thức trả lơng là một trong những biểu hiện cụ thể của lợi ích đó.
Sau đây là thực trạng công tác trả lơng ở một số doanh nghiệp, cụ thể nh sau:
- Nhà máy in Diên Hồng
- Công ty may X40
- Công ty T vấn đầu t và tài chính công nghiệp tàu thuỷ
- Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
A. Thực trạng trả lơng theo sản phẩm
Một số nét cơ bản trong việc trả lơng theo sản phẩm ở một số doanh nghiệp.
1. Trả lơng sản phẩm cho lao động công nghệ
Hình thức trả lơng này hiện nay đang đợc 2 doanh nghiệp Diên Hồng và X40 áp
dụng.
a. Nhà máy in Diên Hồng
Chế độ này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số lao động công nghệ hởng lơng
sản phẩm tại nhà máy. Thu nhập của ngời lao động gắn liền với kết quả ngời lao
động.
Công thức:
V
SP j
= V
ĐG j
x Q
j
11
Trong đó:
+ V
SP j
: là tiền lơng mà ngời công nhân nhận đợc khi ngời hoàn thành bớc
công việc thứ j.
+ V
ĐG j
: đơn giá tiền lơng của bớc công việc thứ j
+ Q
j
: là tổng số lợng sản phẩm mà ngời lao động sản xuất đợc ở công
đoạn thứ j.
Để thống kê sản phẩm hoàn thành nhà máy bố trí ở mỗi phân xởng sản xuất một
chuyên viên lao động tiền lơng có nhiệm vụ thống kê sản lợng hàng ngày cho ngời
lao động đã đợc kiểm tra.
Sản lợng của nhà máy chia làm 3 loại chất lợng:
- Sản phẩm đạt chất lợng loại A hởng 100% đơn giá
- Sản phẩm đạt chất lợng loại B hởng 50% đơn giá
- Sản phẩm đạt chất lợng loại C không đợc thanh toán.
Để xác định đơn giá tiền lơng cho từng công đoạn, nhà máy áp dụng phơng
pháp chụp ảnh và bấm giờ ra định mức sản lợng cho một giờ xí nghiệp ở mỗi bộ
phận. Từ đó tính ra mức sản lợng ca. Trên cơ sở mức tiền lơng tối thiểu của nhà máy
(do NXB giao) nhà máy tính đơn giá tiền lơng cho từng bộ phận:
V
ĐG j
=
Trong đó:
- TLCBCV
n
: tiền lơng cấp bậc công việc ngày của lao động ở bớc công
việc thứ j
- M
SL/ca
: mức sản lợng ca của bớc công việc thứ j.
12