Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là điều kiện
tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường việc huy động, quản lý và sử dụng có vốn có
hiệu quả là vấn đề bức xúc đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và khối
doanh nghiệp nhà nước nói riêng.Nền kinh tế thị trường mở ra những cơ hội
lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhưng bên cạnh đó là những
thách thức to lớn mà các doanh nghiệp gặp phải.
Thông qua tìm hiểu thực tế em thấy vấn đề huy động và sử dụng vốn ở
Công ty TNHH Que Hàn Đại Tây Dương Việt Nam còn nhiều bất cập. Với
sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đình Kiệm và cán bộ
công nhân viên trong công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài : “Huy động
nguồn vốn kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH Que Hàn Đại Tây Dương Việt Nam ”.
Nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về những vấn đề huy động nguồn vốn kinh
doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn của Công ty
TNHH Que Hàn Đại Tây Dương Việt Nam .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn ở Công
ty TNHH Que Hàn Đại Tây Dương Việt Nam .
Do trình độ lý luận và trình độ thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong quá
trình làm đề tài không tránh khỏi thiếu sót hạn chế. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH
VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm chung và những đặc trưng cơ bản của vốn
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp được coi là tổ chức kinh tế có
tên gọi riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các mục đích kinh doanh. Trong nền kinh
tế thị trường doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH
Để tiến hành sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp cũng cần phải có vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để công tác tạo lập, huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả cao các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về vốn và đặc
trưng của vốn làm tiền đề tổ chức vốn trong doanh nghiệp. Từ trước đến nay
có rất nhiều định nghĩa về vốn theo quan điểm của Mác dưới góc độ các yếu
tố sản xuất Mác cho rằng vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư là
một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này của Mác có tầm khái quát
lớn tuy nhiên trong bối cảnh lúc đó khi nền kinh tế chưa phát triển Mác quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế.
Theo Paul - Sammelson nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển đã
thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân
chia yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành 3 loại là: Đất đá, lao động
và vốn. Theo ông vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ quá trình sản
xuất mới là đầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghIệp. Quan niệm của
ông đã không đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ có giá có thể đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp của Trường Học Viện tài chính
thì: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời”. Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là quỹ tiền mặt đặc biệt,
vốn kinh doanh này nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh tức là mục đích
tích luỹ. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn
thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền, vừa tồn tại dưới
hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là
hình thái tiền.
ở đây cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn, tiền chỉ được gọi là vốn khi nó
đồng thời thoả mãn những điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định tức là
tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản nhất định.
- Điều kiện 2: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất
định, đủ sức đầu tư cho một dự án kinh doanh nào đó.
- Điều kiện 3: Khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục
đích sinh lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương
thức đầu tư kinh doanh quyết định.
Các phương thức đầu tư kinh doanh được mô phỏng bởi sơ đồ sau:
- Trường hợp đầu tư sản xuất kinh doanh:
SLĐ
T - H SX
H
’
- T
’
TLSX
- Trong lĩnh vực thương mại:
T - H - T
’
- Trong trường hợp mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh:
T - T
’
Trong thực tế một doanh nghiệp có thể vận dụng đồng thời cả ba phương
thức đầu tư vốn tiền tệ theo các mô hình kể trên miễn sao đạt được mục tiêu
có doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
Trong nền kinh tế thị trường giá trị thực của một doanh nghiệp không
phải chỉ là phép cộng giản đơn các loại vốn cố định và vốn lưu động hiện có
mà còn tính đến giá trị của những tài sản khác có khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Những tài sản có khả năng sinh lời đó như vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu
sản phẩm trên thị trường, uy tín của lãnh đạo cũng như trình độ tay nghề của
công nhân viên Những tài sản trên gọi là tài sản vô hình của doanh nghiệp
nó có vị trí vai trò quan trọng. Vì thế khi góp vốn liên doanh các hội viên có
thể góp vồn bằng tiền, vật tư, máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai cả bí quyết
kỹ thuật hoặc khả năng uy tín. Tất nhiên khi góp vốn những tài sản vô hình đó
phải được lượng hoá để quy về giá trị đó chính là giá trị thực của doanh
nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả các doanh nghiệp cần nhận thức
rõ những đặc trưng cơ bản cuả vốn. Các đặc trưng cơ bản của vốn là:
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản điều này có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản như nhà xưởng, đất đai, vật tư,
máy móc phương tiện
- Vốn phải được vận động để sinh lời, vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tIền chỉ là dạng tiềm năng của vốn để tiền trở thành vốn thì phải được
vận động sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu
hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn vẫn phải là
giá trị (tiền) với giá trị lớn hơn.
- Vốn phải được tập trung, tích tụ với một lượng nhất định mới có thể ứng
ra phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh để đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh vốn phải được gom thành những món lớn. Vì thế trong quá trình
kinh doanh nhà quản lý doanh nghiệp không chỉ khai thác những tiềm năng về
vốn mà cón tìm cách thu hút, tập trung vốn
- Vốn có giá trị về mặt thời gian có nghĩa là khi tiến hành đầu tư vào một
dự án kinh doanh nào đó phải xét đến yếu tố thời gian của vốn vì trong nền
kinh tế thị trường dưới sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: giá cả, lạm phát
nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau thì cũng khác nhau. Giá
trị của đồng tiền của ngày hôm nay sẽ khác với giá trị của đồng tiền ngày mai.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu, mỗi đồng vốn sẽ gắn với chủ sở hữu nhất
định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, nếu
4
Chuyên đề tốt nghiệp
có những đồng vốn vô chủ thì đồng nghĩa với việc sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả của nguồn vốn. Khi đồng vốn gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó
mới được chi tiêu một cách hiệu quả người sở hữu vốn có thể đồng thời là
người là người sử dụng và cũng có thể không phải là người sử dụng vốn mà
nó hoàn toàn phụ thuộc vào hình thức đầu tư. Song bất kỳ trường hợp nào thì
người sở hữu vốn phải được ưu tiên quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu
đồng vốn của mình. Đó là nguyên tắc cơ bản làm căn cứ để khai thác triệt để
tiềm năng về vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lý sử dụng vốn có hiệu
quả.
- Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được quan niệm là một hàng hoá
đặc biệt. Những người có vốn có thể đưa vốn vào thị trường và những người
có nhu cầu về vốn tới thị trường để vay, họ được quyền sử dụng vốn của chủ
nợ đồng thời người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất có nghĩa là họ phải trả giá
cho quyền sử dụng vốn của mình. Như vậy khác với hàng hoá thông thường,
hàng hoá “vốn” khi được bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất
quyền sử dụng. Người mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian đã
xác định và phải trả cho người sở hữu vốn một khoản tiền đó là lãi suất. Việc
mua bán vốn được diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn (lãi suất)
được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
- Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà còn biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình
như vị trí địa lý, bằng phát minh cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ thì sản phẩm vô hình ngày càng phong phú đa dạng những tài sản này
càng giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh
nghiệp vì thế tất cả tài sản này của doanh nghiệp phải được lượng hoá quy về
giá trị.
Như vậy từ những phân tích trên cho thấy trong nền kinh tế thị trường
phạm trù vốn cần phải được nhận thức một cách phù hợp. Đây là vấn đề có
tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Vốn có thể được định nghĩa một cách tổng quát như sau: Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị ứng trước của tư liệu sản xuất của
doanh nghiệp đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Việc phân loại vốn để tổ chức quản lý, sử dụng cũng là một việc làm cần
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
thiết nhằm tạo điều kiện xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, các dự
án đầu tư và từ đó xác định chính xác nhu cầu về vốn và có biện pháp khai
thác vốn để đáp ứng nhu cầu. Việc phân loại vốn sẽ được căn cứ vào nhiều
tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1 Căn cứ vào chức năng, công dụng thì vốn được chia thành vốn cố
định và vốn lưu động.
A. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về tài sản cố định về tài
sản cố định (tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) hay vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Vốn cố định là một bộ
phận quan trọng của vốn kinh doanh. Tài sản cố định trong doanh nghiệp là
những tài sản có giá trị lớn (hiện nay quy định >= 5000 000đ), có thời gian sử
dụng dài (từ 1 năm trở lên) và nó là phương tiện giiữ vai trò quan trọng trong
việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm nổi bật của mọi
tài sản cố định được dùng vào sản xuất kinh doanh là chúng tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng hình thái vật chất, tính năng công dụng kinh
tế của tài sản cố định không thay đổi về mặt hiện vật. Còn về mặt giá trị tài
sản cố định được biểu hiện dưới hai hình thái một bộ phận giá trị tồn tại dưới
hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản cố định còn một bộ phận giá trị
chuyển dịch vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất ra, bộ phận này sẽ
được chuyển hoá thành tiền khi bán sản phẩm. Bộ phận thứ nhất ngày một
giảm còn bộ phận thứ hai ngày một tăng lên cho tới khi bằng giá trị ban đầu
của tài sản cố định thì cũng là lúc kết thúc quá trình vận động của tài sản cố
định. Như vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định không bị
thay đổi hình thái hiện vật nhưng tính năng và công suất thì giảm dần. Tức là
nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị bộ phận giá trị hao mòn
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sẽ được tính vào chi phí khấu hao.
Quỹ khấu hao được dùng để tái sản xuất toàn bộ tài sản cố định khi chúng bị
hư hỏng nhằm duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định. Chính đặc điểm
vận động về hiện vật và giá trị của tài sản cố đinh đã quyết định đặc điểm lưu
thông và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định khi tham gia vào sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của
nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Do chu kỳ vận động của tài sản cố định dài sau nhiều năm doanh nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp
mới thu hồi đủ vốn ứng ra ban đầu.
- Do kinh doanh kém hiệu quả.
- Do sự phát triển tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức hao mòn của tài
sản cố định vượt mức dự kiến cả về mặt hiện vật và mặt giá trị.
- Do yếu tố thời gian của đồng vốn chịu sự tác động của lãi suất, lạm phát
làm cho giá trị của đồng vốn quay vòng nhỏ hơn giá trị của đồng vốn đã bỏ ra.
Do vậy để quản lý, sử dụng vốn cố định có hiệu quả cao nhất chúng ta
phải phân loại tài sản cố định:
a. Căn cứ theo hình thái biểu hiện của tài sản cố định chia ra:
- Tài sản cố định có hình thái vật chất.
- Tài sản cố định không có hình thái vật chất.
b. Căn cứ theo công dụng kinh tế của tài sản cố định chia ra:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản như nhà xưởng,
phương tiện máy móc trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
cơ bản.
- Tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh không cơ bản là các tài
sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trợ.
c. Căn cứ theo tình hình sử dụng thì tài sản cố định được chia thành:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa dùng và tài sản cố định không cần dùng.
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp sự dụng các cách phân
loại cho hợp lý để có biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
B. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu
động. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là nó tham gia giá trị một lần vào
giá trị sản phẩm và được thu hồi ngay sau khi tiêu thụ được sản phẩm. Hình
thái vật chất vốn lưu động chủ yếu thuộc về đối tượng lao động. Trong quá
trình vận động từ giai đoạn sản xuất này sang giai đoạn sản xuất khác vốn lưu
động luôn thay đổi hình thái của nó theo trình tự: tiền i- hàng (nguyên vật liệu
dữ trữ, phụ tùng thay thế) - sản phẩm dở dang - sản phẩm hoàn thành - tiền
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
tiêu thụ hàng hoá. Trong thực tế sản xuất kinh doanh vốn lưu động được vận
động thông qua ba giai đoạn và ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì
nhu cầu vốn lưu động khác nhau ở mỗi giai đoạn của vòng tuần hoàn vốn. Vì
vậy vốn của doanh nghiệp được huy động theo từng bộ phận và các giai đoạn
hoạt động của từng bộ phận lại đan xen vào nhau. Tuỳ theo các tiêu thức khác
nhau mà vốn lưu động có thể được chia ra thành nhiều loại:
a. Căn cứ vào vai trò của vốn thì vốn lưu động được chia thành:
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông.
b. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của từng bộ phận vốn lưu
động ta chia thành:
- Vốn vật tư hàng hoá.
- Vốn tiền tệ.
c. Dựa vào nguồn hình thành vốn lưu động chia ra:
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn tự bổ sung.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết.
- Nguồn vốn huy động.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp chia
ra:
A- Nguồn vốn thường xuyên
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản cố
định và một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
B- Nguồn vốn tạm thời
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn thường được sử dụng đáp ứng
nhu cầu tạm thời.
1.1.2.3 Căn cứ vào phạm vị huy động vốn đựơc chia ra:
8
Chuyên đề tốt nghiệp
A- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ
và các quỹ của doanh nghiệp.
B - Nguồn vốn bên ngoài
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài như vay
ngân hàng, các tổ chức kinh tế, các khoản nợ nhà cung cấp.
Mỗi cách phân loại trên đều có ý nghĩa nhất định với doanh nghiệp giúp
cho doanh nghiệp có cách nhìn nhận đúng đắn từ đó đưa ra các quyết định
kinh doanh phù hợp, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của vốn kinh doanh đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất khác biệt các
doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau thì khác nhau về sản
phẩm, quy trình công nghệ tuy nhiên bản chất của mọi hoạt động kinh doanh
đều là một. Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cao nhất của các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Trong khi mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng
phức tạp vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải kết hợp tối đa các nguồn lực để
tạo ra sức mạnh và lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Trong các nguồn lực đó
thì nguồn lực vốn được coi trọng hàng đầu là điều kiện bắt buộc bởi vì sẽ
không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào nếu không có vốn,
vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tiền đề cho mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu
tư đổi mới trang thiết bị phương tiện Để được phép thành lập doanh nghiệp
thì các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, vốn sẽ quyết định mức
độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị phương tiện để phục vụ công tác
quản lý doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp có thể đổi mới nâng cao chất lượng
quản lý, nâng cao năng suất lao động.
Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp
phải đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Nhưng
để đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo được diễn ra thì doanh nghiệp
phải làm ăn có lãi bảo toàn và phát triển được vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp
có thể tái sản xuất mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
Như vật vốn vừa được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại
tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật vừa là công cụ để biến
mọi ý đồ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở thành sự thực.
1.3 Nguồn vốn và hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
đòi hỏi phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần thiết cho sự
hình thành và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển kinh
doanh với quy mô ngày càng lớn hơn của doanh nghiệp đòi hỏi phải có lượng
vốn ngày một nhiều hơn. Mặt khác cùng với sự tiến bộ của khoa học công
nghệ ngày một phát triển với tốc độ rất nhanh bên cạnh đó các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế
hoá ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ do đó
nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh nhất là vốn dài hạn của các doanh
nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn đặc biệt với các doanh nghiệp
vận tải. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải xác định các nguồn vốn có
thể huy động để đáp ứng nhu cầu vốn của mình.
1.3.1 Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác
1.3.1.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
a. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp
Đây là nguồn vốn mà Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp khi mới thành
lập và trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp phải quán triệt nguyên tắc
doanh nghiệp phải tích tụ và huy động vốn để sản xuất kinh doanh, ngân sách
Nhà nước không đầu tư bổ xung cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong một
số trường hợp Nhà nước xem xét đầu tư bổ xung vốn kiinh doanh cho những
doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá và kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát
triển vốn.
b. Nguồn vốn tự bổ xung và các quỹ của doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn được hình thành từ lợi nhuận của quá trình sản xuất
kinh doanh sau khi đã trang trải hết các khoản chi phí. Các quỹ chuyên dùng
của doanh nghiệp bao gồm:
* Quỹ đầu tư phát triển: Được trích từ 50% lợi nhuận trở lên của lợi
nhuận để lại. Mức trích này không hạn chế tối đa. Quỹ này được sử dụng
trong các mục đích sau:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đầu tư mở rộng phát triển kinh doanh.
- Đổi mới thay thế máy móc, phương tiện.
- Đầu tư, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Bổ xung vốn lưu động của doanh nghiệp
- Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần
* Quỹ dự phòng tài chính:
Mức trích 10% lợi nhuận để lại và khi số dư của qũy này bằng 25% vốn
điều lệ thì không trích nữa. Quỹ này dùng để bù đắp những khoản chênh lệch
từ những tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai địch hoạ hoặc rủi ro trong
kinh doanh gặp phải.
* Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Mức trích của quỹ này bằng 5% và khi số dư bằng 6 tháng lương thực
hiện thì thôi không trích nữa. Quỹ này dùng trợ cấp thất nghiệp, đào tạo lao
động
* Quỹ phúc lợi:
Dùng cho các hoạt động xã hội như văn hoá, thể thao, quỹ từ thiện, trợ
cấp khó khăn và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.
* Quỹ khen thưởng:
Dùng thưởng cuối năm, cuối kỳ và thưởng cho những cá nhân có thành
tích cao.
c. Quỹ khấu hao cơ bản:
Tài sản cố định của doanh nghiệp khi sử dụng sẽ bị hao mòn dưới 2 hình
thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giá trị hao mòn đó được
chuyển dịch vào sản phẩm. Sau khi sản phẩm được bán sẽ được trích lại và
hình thành nên quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này doanh
nghiệp tích luỹ dùng để tái đầu tư và trong lúc chưa có nhu cầu thay thế tài
sản cố định thì doanh nghiệp có thể sử dụng coi như một nguồn vốn tạm thời.
d. Các khoản phải trả:
Các khoản phải trả bao gồm tiền lương, tiền thanh toán bảo hiểm xã hội
Các khoản này được hình thành và phát sinh hàng ngày trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhưng việc thanh toán được thực hiện theo định kỳ nên
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
trong khoảng thời gian giữa hai lần thanh toán các khoản này đựơc tích luỹ lại
và doanh nghiệp có thể sử dụng như một nguồn vốn ngắn hạn.
e. Các khoản phải nộp:
Các khoản phải nộp gồm nộp thuế, nộp BHXH, kinh phí công đoàn và
các khoản phải nộp khác. Khi chưa đến kỳ nộp thì doanh nghiệp cũng có thể
huy động và sử dụng.
1.3.1.2 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
a. Nguồn vốn tín dụng:
Là các khoản tín dụng ngân hàng, tín dụng của các tổ chức tài chính kinh
tế và cá nhân. Khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này các doanh nghiệp
phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn ( lãi suất) và một số điều kiện theo
thoả thuận giữa hai bên.
b. Các khoản tiền trả trước của khách hàng:
Đây là các khoản mà người mua đặt cọc trước cho một phần hay toàn bộ
sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ bán cho họ. Doanh nghiệp có thể sử dụng các
khoản tiền này như một nguồn tài trợ ngắn hạn. Sử dụng nguồn này rất có lợi
vì doanh nghiệp không phải trả lãi nhưng doanh nghiệp phải đảm bảo về mặt
uy tín để chủ đẩu tư có thể đầu tư trước cho doanh nghiệp.
c. Vốn nhận liên doanh, liên kết:
Đây là nguồn vốn mà các đơn vị kinh tế khác tự nguyện đóng góp vào
doanh nghiệp để cùng doanh nghiệp thực hiện một hoạt động kinh tế nào đó
trên cơ sở cùng đầu tư vốn, chịu trách nhiệm chung về quản lý, phân chia lợi
nhuận và chịu lỗ theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp. Sử dụng vốn này
giúp doanh nghiệp giải quyết được vấn đề thiếu vốn khi định thực hiện một
hoạt động kinh tế lớn nào đó. Song doanh nghiệp phải chấp nhận phân chia
quyền kiểm soát và lợi nhuận với đơn vị góp vốn. Nếu trong trường hợp
doanh nghiệp không đủ vốn để năm quyền kiểm soát thì không nên nhận
nguồn vốn liên doanh, liên kết đó.
d. Nguồn vốn do phát hành cổ phiếu, trái phiếu:
Khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất hay đổi mới tài
sản cố định mà cần khối lượng vốn lớn thì doanh nghiệp có thể huy động
thông qua thị trường chứng khoán bằng cách phát hàng cổ phiếu hay trái
12
Chuyên đề tốt nghiệp
phiếu.
- Cổ phiếu là một chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần
vốn đã góp của cổ đông vào doanh nghiệp do doanh nghiệp phát hàng và
được chia lãi (cổ tức) của phần vốn đã góp theo quy định của doanh nghiệp
được hưởng các quyền do điều lệ của doanh nghiệp cổ phần quy định.
- Trái phiếu doanh nghiệp là chứng thư xác nhận khoản vay nợ của doanh
nghiệp đối với người cho vay trong một thời gian nhất định. Doanh nghiệp sẽ
phải trả lãi vay và hoàn trả vốn trong hạn hoặc đến hạn vay quy định trên trái
phiếu đó.
Việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu tuỳ thuộc tỷ số nợ của doanh
nghiệp. Nếu hệ số nợ cao không nên phát hành cổ phiếu mà nên phát hành trái
phiếu vì trái phiếu cũng là chứng khoán nợ.
1.3.2 Một số hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
1.3.2.1 Nguyên tắc huy độngvốn.
Trong nền kinh tế thị trường cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp nói
chung, của doanh nghiệp vận tải nói riêng từ các nguồn khác nhau là rất lớn.
Tuy nhiên để đảm bảo cho công tác huy động vốn của doanh nghiệp được
thuận lợi các doanh nghiệp cần quán triệt một số vấn đề và tính nguyên tắc
sau đây:
- Ưu tiên khai thác tối đa tiềm năng vốn từ nội bộ doanh nghiệp
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
- Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực trạng vốn của doanh
nghiệp mình.
- Đảm bảo tính hợp pháp của việc huy động vốn, khai thác các nguồn vốn
được pháp luật cho phép.
- Gắn việc huy động vốn với việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn
huy động được để đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đồng thời có tích luỹ để tái đầu
tư để mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2 Một số hình thức huy động vốn của doanh nghiệp giao thông vận
tải
A. Huy động vốn ngắn hạn.
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
Vốn ngắn hạn là vốn có thời gian đáo hạn trong vòng một chu kỳ sản xuất
kinh doanh hay trong vòng một năm kể từ khi doanh nghiệp nhận được tiền
vay. Huy động vốn ngắn hạn bao gồm các hình thức:
a. Tín dụng thương mại
Đây là hình thức chiếm dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp dưới hình thức mua hàng mà không trả tiền ngay. Thực chất đây
chính là việc mua chịu, hình thức này rất có lợi cho việc tạo vốn ngắn hạn cho
doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ. Nhiều khi doanh nghiệp không đủ
điều kiện vay vốn ngân hàng nhưng vẫn có thể mua chịu được của nhà cung
cấp. Thực ra việc mua bán chịu cũng là một hìmh thức cạnh tranh giưa các
nhà cung cấp. Tuỳ thuộc vào khả năng của khách hàng và mức độ rủi ro trong
việc mua ban chịu mà nhà cung cấp có thể bán chịu cho khách hàng số lượng
hàng hoá trong những khoảng thời gian khác nhau. Nhiều trường hợp nhà
cung cấp hầu như tài trợ hoàn toàn cho các doanh nghiệp bằng cách bán chịu
trong suốt một thời gian dài.
b. Vay ngắn hạn của doanh nghiệp khác
Đây là hình thức vay mượn vốn của doanh nghiệp để điều hành trực tiếp
vốn thừa thiếu. Trong nền kinh tế thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các doanh
nghiệp là hình thức huy động vốn ngắn hạn quan trọng vì nó có nhiều ưu
điểm hơn so với các hình thức vay khác như:
- Phương thức này linh hoạt có thể chỉ vay trong một vài ngày, vài tuần,
tháng. Nó thuận lợi cho việc giải quyết nhu cầu cấp bách tạm thời.
- Không cần vật thế chấp có thể thoả mãn nhiều yêu cầu của người có nhu
cầu vốn
- Trong lúc tiền tệ căng thẳng hình thức này sẽ điều hoà thừa thiếu, có thể
giảm bởt được những quy định tài chính khắt khe vì thế nó là phương thức
điều hoà vốn ngày có hiệu quả và được các doanh nghiệp tổ chức tài chính
của nhiều nước trên thế giới áp dụng.
- Thực tế trong bất cứ lĩnh vực nào đều có những doanh nghiệp thiếu vốn
và cũng có những doanh nghiệp thừa vốn tạm thời chưa dùng đến. Hình thức
này cho phép các doanh nghiệp vay vốn nhau một cách dễ dàng sẽ làm tăng
việc luân chuyển vốn cũng vì vay vốn theo hình thức này rất linh hoạt cho nên
dẫn đến việc phân phối lần thứ 2 của tiền vốn tăng hiệu quả đầu tư. Nhưng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nhược điểm lớn nhất của hình thức này là dẫn đến công nợ dây dưa khó đòi.
Để hạn chế Nhà nước cần ban hành luật tín dụng, luật thanh toán và quy định
mọi khoản nợ quá hạn giữa các tổ chức kinh tế đều phải chịu lãi suất tín dụng
với một lãi suất cao. Đây là hình thức chỉ được áp dụng trong một phạm vi
hẹp dựa trên mối quan hệ quen biết giữa công ty con trong tổng công ty.
c. Vay ngắn hạn ngân hàng và tổ chức tài chính
Hình thức này cho phép doanh nghiệp có được nguồn vốn bổ xung tạm
thời để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Có hai hình thức vay là: Vay
ngắn hạn không có đảm bảo và vay ngắn hạn có đảm bảo.
* Các hình thức vay ngắn hạn không có đảm bảo:
- Hạn mức tín dụng:
Là một thoả thuận giữa các doanh nghiệp với ngân hàng mà theo đó ngân
hàng đồng ý tạo sẵn một khoản tín dụng nào đó cho doanh nghiệp. Loại tín
dụng này thường được thiết lập trên cơ sở hàng năm. Tại thời điểm kết thúc
mỗi năm ngân hàng sẽ xem xét lại tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp và dựa trên cơ sở của sự xem xét đó có thể ra hạn hay điều chỉnh tăng
mức tín dung cho doanh nghiệp năm kế tiếp. Tiền lãi của hình thức này tuỳ
thuộc vào tổng giá trị tín dụng mà doanh nghiệp đã sử dụng, các doanh nghiệp
được phép tính khoản tiền lãi này vào chi phí hàng ngày. Đây là hình thức vay
vốn có chi phí thấp nhất đối với các doanh nghiệp xong điều bất lợi của nó là
nếu doanh nghiệp vay tiền theo thoả thuận này thì phải duy trì đảm bảo khả
năng tài chính đề phòng có thể phải trả lại những khoản vay này khi ngân
hàng yêu cầu.
- Tín dụng tuần hoàn: Là một công cụ do ngân hàng thương mại tạo ra để
phục vụ các doanh nghiệp. Nội dung tương tự như hạn mức tín dụng ngoại trừ
những cam kết chính thức và mang tính pháp lý do ngân hàng đưa ra để tài trợ
tín dụng tối đa đã thoả thuận. Theo hình thức này doanh nghiệp có nghĩa vụ
trả cho ngân hàng một khoản chi phí sử dụng nguồn ngân quỹ trên toàn bộ
hạn mức tín dụng đã thoả thuận đổi lại ngân hàng giành cho doanh nghiệp độc
quyền sử dụng nguồn tín dụng đã được tạo ra tuỳ nhu cầu của doanh nghiệp.
- Cho vay theo hợp đồng: Đây là hình thức vay vốn để thực hiện hợp
đồng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp không đủ vốn để thực hiện hợp
đồng đã ký. Thời hạn cho vay theo hợp đồng thường 3 tháng, 6 tháng cùng
lắm là 9 tháng tuỳ theo ngân hàng và uy tín của doanh nghiệp.
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
* Các hình thức vay ngắn hạn có bảo đảm:
- Vay có thế chấp bằng khoản phải thu: Một doanh nghiệp muốn nhận
được khoản vay ngắn hạn có thể tiếp xúc với ngân hàng hay công ty tài chính
và đề nghị sử dụng các hoá đơn thu tiền làm vật bảo đảm cho khoản vay. Nếu
ngân hàng đồng ý họ sẽ đánh giá chất lượng của các hoá đơn thu tiền được
dùng làm vật thế chấp và sau đó xác định khoản cho vay tương xứng với giá
trị các khoản phải thu. Giá trị các khoản cho vay phụ thuộc vào mức độ rủi ro
và có thể dao động trong khoảng từ 20-90% giá trị danh nghĩa của các khoản
phải thu.
- Mua bán nợ: Doanh nghiệp cũng có thể mang những khoản phải thu đến
bán cho ngân hàng, một công ty tài chính hay một công ty mua nợ. Sau khi vụ
việc bán được hoàn tất bên mua nợ sẽ có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ
trong các chứng từ đã mua và chịu rủi ro khi gặp khoản nợ khó đòi. Ưu điểm
của mua bán nợ là doanh nghiệp có được nguồn vốn tài chính như mong
muốn mà ít chịu rủi ro khi không đòi được nợ.
- Vay có thế chấp bằng tài sản: Doanh nghiệp có thể dùng tài sản của
mình để thế chấp cho những khoản vay ngắn hạn. Giá trị của những khoản
vay này tuỳ thuộc vào tài sản mang ra thế chấp. Nếu tài sản này không có rủi
ro có thể bán ngay trên thị trường và có giá cả ổn định thì khoản tiền vay
mượn sẽ chiếm một tỷ lệ khá cao so với giá trị ghi trên chứng từ.
- Vay có bảo lãnh:
Doanh nghiệp có thể vay đựơc những khoản tiền ngắn hạn nếu như được
những cổ đông chính thức hay một bên thứ ba có tư cách tín dụng tốt đảm bảo
với ngân hàng, đồng ý làm người bảo lãnh cho khoản nợ. Người bảo lãnh sẽ
viết một bản cam kết gửi ngân hàng khẳng định trách nhiệm trả nợ cho người
vay trong trường hợp người vay không có khả năng chi trả.
d. Nhận tiền đặt trước của khách hàng:
Đây là hình thức mà doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng của khách
hàng, doanh nghiệp sẽ thoả thuận với khách hàng ứng trước tiền cho mình.
Đối với doanh nghiệp vận tải số tiền đặt trước này chính là tiền cước vận
chuyển trả trước.
e. Vay vốn và nhận vốn góp của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp: Đây là hình thức huy động vốn được áp dụng khá tốt trong các doanh
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp giao thông vận tải. Hình thức này dưới dạng vốn góp của lái xe với
phương tiện để lái xe có trách nhiệm hơn với tình trạng kỹ thuật của phương
tiện trong sử dụng.
B. Huy động vốn dài hạn.
Vốn dài hạn là các khoản vốn có thời gian đáo hạn từ một năm trở lên kể
từ ngày doanh nghiệp nhận vốn. Có các hình thức huy động vốn dài hạn sau:
a. Vay có kỳ hạn:
Là hình thức vay vốn ngân hàng, tổ chức tài chính một khoản vay có thời
gian đáo hạn trên một năm. Đó là khoản vay trung và dài hạn và thường được
hoàn trả dần cả vốn lẫn lãi theo một định kỳ trong suốt thời hạn cho vay.
Để được vay doanh nghiệp phải thế chấp một số tài sản của mình như
quyền sử dụng đất, các loại máy móc, bất động sản
Để đảm bảo lợi ích người cho vay, một số điều khoản quan trọng thường
được ghi vào thoả thuận vay là:
- Doanh nghiệp đảm bảo chính xác trong ghi chép và cung cấp thường
xuyên, kịp thời các báo cáo kiểm toán cho Ngân hàng để họ giám sát tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
- Duy trì vốn huy động ổn định ở mức nào đó trong suốt thời kỳ tồn tại
khoản tiền vay để doanh nghiệp không bị thiếu vốn lưu động, không bị rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng khoản vay đúng như mục đích đã
thoả thuận với ngân hàng.
- Doanh nghiệp không được dùng tài sản đã đem ra thế chấp để vay thêm
bất cứ một khoản vay nào khác.
Hình thức vay này có ưu điểm là thời gian sử dụng vốn dài nhưng có
nhược điểm là lãi suất vay tương đối cao và ngân hàng chỉ cho vay 70-90%
nhu cầu.
b. Vay dự phần:
Là hình thức mà người cho vay (ngân hàng - tổ chức tài chính) không chỉ
là chủ nợ thuần tuý mà còn là người tham gia góp vồn kinh doanh. Vì vậy chủ
nợ vừa đòi hỏi một lãi suất ổn định ngoài ra còn được hưởng tỷ lệ lợi nhuận
theo tỷ lệ vốn góp. Đây là hình thức huy động vốn bất lợi cho doanh nghiệp vì
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
mọi rủi ro chủ nợ không chịu trách nhiệm nhưng đây là hình thức rất hợp với
các doanh nghiệp nhỏ, có quy mô vốn hạn chế nhưng lại mong muốn nhanh
chóng đầu tư phát triển mà không đủ điều kiện tham gia thị trường chứng
khoán.
Để thực hiện hình thức huy động vốn này doanh nghiệp cần tiến hành các
bước sau:
- Xác định nhu cầu vồn.
- Lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, tiền vốn dự định đầu tư.
- Gửi luận chứng kinh tế và đề nghị goi vốn đến các đối tác dự phần.
- Tổ chức kiểm soát vay vốn dự phần.
c.Thuê mua trả góp:
Là hình thức doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị của chủ tài sản và trả
dần tiền mua. Trong thời gian thực hiện hợp đồng quyền sở hữu tài sản do
người bán - người cho thuê giữ. Nó được chuyển cho người mua - người thuê
vào thời điểm hết hạn hợp đồng hoặc trả cho người cho thuê tuỳ theo hợp
đồng.
d. Tín dụng thuê mua:
Đây là hình thức đã và đang phát triển ở nước ta, để tiến hành thuê tài sản
ở công ty thuê mua hay công ty tài chính doanh nghiệp tiến hành thương thoả
hợp đồng. Hợp đồng giữa doanh nghiệp với chủ tài sản thường có cam kết là
trong thời hạn thuê mua cơ bản doanh nghiệp không đươc trả lại tài sản và
cũng không được quyền từ chối thanh toán tiền thuê, đồng thời doanh nghiệp
được quyền lựa chọn trả lại tài sản sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thông báo
với chủ sở hữu theo điều khoản ghi trong hợp đồng.
Đối với hình thức này người chủ sở hữu (cho thuê) có tài sản thiết bị sẵn
sàng cho thuê nhận được tiền người thuê trả và được hưởng giá trị còn lại của
tài sản. Người cho thuê phải trả tiền thuê, có quyền sử dụng tài sản và có trách
nhiệm bảo quản, bảo trì tài sản.
Đây là hình thức doanh nghiệp có thể vay vốn dễ dàng và biến cải các
nguồn tiền riêng thành tài sản có tỷ lệ hoàn vốn cao thu được khoản lợi tức
(do áp dụng khấu hao nhanh) trách được lạc hậu về công nghệ (thuê tài sản
thiết bị hiện đại). Chi phí thuê mua thường cao hơn chi phí vay vốn để đầu tư,
18
Chuyên đề tốt nghiệp
mua sắm tài sản cố định, doanh nghiệp cũng phải chịu tất cả rủi ro liên quan
đến tài sản thuê và tất cả các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
Cần chú ý rằng doanh nghiệp có thể bán tài sản của mình cho một định
chế tài chính nào đó để lấy tiền mặt rồi sau đó thuê mua lại các định chế tài
chính chính tài sản đó. Hình thức tăng vốn này được gọi là hình thức bán và
tái thuê, nó rất thông dụng khi huy động vốn trung hạn.
e. Phát hành trái phiếu và kỳ phiếu:
Một doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu và kỳ phiếu đây là những
giấy hẹn nợ được cấp để chứng minh khoản nợ của doanh nghiệp đối với
người giữ chúng.
- Kỳ phiếu là khoản vay có bảo đảm bằng quyền lưu giữ đối với tài sản
của doanh nghiệp, còn trái phiếu là những khoản vay không có bảo đảm.
- Trái phiếu có lãi suất cố định và đến kỳ hạn tổng số tiền ghi trên trái
phiếu sẽ hoàn trả lại cho trái chủ. Để khuyến khích công chúng mua trái phiếu
doanh nghiệp có thể phát hành loại trái phiếu khả hoán (chuyển đổi được)
nghĩa là người mua được quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần thường
của doanh nghiệp vào thời điểm nào đó trong tương lai với tỷ lệ chuyển đổi
đã được ấn định.
f. Cổ phần ưu đãi:
Đây là hình thức huy động vốn dài hạn thường được doanh nghiệp giành
cho một số quyền ưu đãi nào đó so với cổ phần thường và là hình thức trung
gian giữa trái phiếu và cổ phần thường. Cổ phần ưu đãi có quyền ưu tiên hơn
cổ phần thường nhưng ít ưu tiên hơn trái phiếu. Quyền ưu tiên có thể nằm
trong việc phân chia lợi nhuận hoặc phân chia tài sản khi doanh nghiệp khánh
tận hoặc cả hai huy động vốn bằng hình thức cổ phần ưu đãi có ưu nhược
điểm sau:
* Ưu điểm:
- Doanh nghiệp chủ động về mặt tài chính vì doanh nghiệp huy động vốn
với mức chi phí cố định (lợi tức cổ phần cố định) hoặc chi phí không cố định
(lợi tức chia theo quyết định của hội đồng quản trị).
- Làm công ty tránh được việc chia phần kiểm soát cho cổ đông mới qua
quyền đầu phiếu.
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
* Nhược điểm:
Doanh nghiệp phải trả lợi nhuận cao hơn trái phiếu và lợi tức cổ phần
không được tính vào chi phí kinh doanh do đó làm tăng mức chi phí tài trợ.
g. Cổ phần thường:
Cổ phần thường thể hiện quyền sở hữu đối với tài sản, quyền hưởng lợi
tức trong doanh nghiệp và mỗi đơn vị cổ phần thường do cổ đông thường nắm
giữ, đại diện cho một phần quyền sở hữu rất nhỏ đối với doanh nghiệp và tài
sản của nó. Các cổ đông chịu phần rủi ro chủ yếu liên quan đến quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Các cổ đông được chia lợi tức cuối cùng sau khi trái chủ và
chủ sở hữu khác đã nhận phần lợi tức riêng của họ.
Doanh nghiệp bán cổ phần thưởng có thể bán với giá cao hơn hoặc bằng
và cũng có thể thấp hơn so với mệnh giá. Do vậy doanh nghiệp không thể
phát hành cổ phần ở mức thấp hơn giá trị ngang giá nếu không các cổ đông sẽ
phải chịu trách nhiệm với các chủ phát hành về phần chênh lệch giữa giá
thanh toán và giá trị ngang giá.
Cổ phần thường không có thời hạn đáo hạn, các cổ đông không thể bị ép
buộc từ bỏ các quyền của họ trừ khi doanh nghiệp bị giải thể. Các cổ đông
được quyền bỏ phiếu và có thể được bầu vào hội đồng quản trị của doanh
nghiệp. Các cổ đông được ưu tiên mua trứơc khi doanh nghiệp phát hành bất
cứ cổ phần mới theo tỷ lệ tương ứng với quyền sở hữu của họ.
C. Các biện pháp để doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các hình thức huy
động vốn.
* Hoàn thiện phương án sản xuất kinh doanh:
Đây là điều cốt tử với các doanh nghiệp vì bất cứ doanh nghiệp nào tham
gia sản xuất kinh doanh đều mong thu được lãi. Điều này không chỉ đúng với
các doanh nghiệp sản xuất mà còn đúng với các tổ chức cá nhân cung cấp vồn
cho doanh nghiệp. Nhất là trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp huy động
vốn thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp phải giải trình quá trình sử
dụng vốn vay đó sao cho có lợi nhất do vậy để tạo niềm tin thì doanh nghiệp
luôn luôn vươn tới sự hoàn thiện phương án sử dụng vốn có hiệu quả.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng cơ hội cho doanh nghiệp
hoàn trả vốn vay:
- Phải xác định cơ cấu vốn hợp lý của doanh nghiệp.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác định quy mô vốn hợp lý.
-Lựa chọn phương thức huy động vốn với chi phí là nhỏ nhất.
- Có phương án sản xuất khả thi.
* Phát triển và hoàn thiện các trung gian tài chính:
Cần đa dạng hoá hình thức tổ chức của các trung gian tài chính để tạo sự
cạnh tranh giữa chúng vơí nhau đồng thời đơn giản hoá các thủ tục vay vốn
để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn thuận lợi hơn. Quan hệ trung gian
tài chính bao gồm các quan hệ:
- Quan hệ với hệ thống ngân sách Nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các tổ chức tài chính.
- Quan hệ tài chính với hộ dân cư.
- Quan hệ với doanh nghiệp khác.
- Quan hệ doanh nghiệp với người lao động.
- Quan hệ với các tổ chức nước ngoài.
* Tăng cường sự giúp đỡ của Nhà nước với doanh nghiệp về một số khía
cạnh như:
- Tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp trên thị
trường tín dụng
- Tư vấn cho các doanh nghiệp về các lĩnh vực liên quan đến huy động
vốn.
- Xây dựng các quy chế về bảo lãnh, đánh giá và quản lý tài sản thế chấp
để đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp.
- Đảm bảo sự công bằng cho doanh nghiệp trong sử dụng các quỹ hỗ trợ
của Nhà nước.
1.4 Quản lý sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.1 Các quy định về quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh
nghiệp:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác
toàn bộ vốn và tài sản hiện có, phản ánh trung thực kịp thời tình hình biến
động trong sản xuất kinh doanh.
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
- Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và quỹ để phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn.
- Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản
định kỳ và khi kết thúc năm tài chính phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản
và vốn hiện có. Xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng nguyên nhân
và sử lý trách nhiệm đồng thời có căn cứ lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Quản lý công nợ: Định kỳ theo tháng hoặc quý, doanh nghiệp phải đối
chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình các khoản phải thu đặc biệt các khoản nợ
quá hạn khó đòi. Các tổn thất không thu hồi được kịp thời và đầy đủ, xác định
rõ mức độ nguyên nhân và biện pháp xử lý.
- Cho thuê, thế chấp, nhượng bán và thanh lý tài sản:
+ Cho thuê: Doanh nghiệp được quyền cho các đơn vị khác thuê theo tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, tăng thu
nhập, theo dõi thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê và phải trích khấu hao theo
quy định.
+ Thế chấp: Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử
dụng của mình để cầm cố thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tài
chính, tín dụng theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật.
+ Nhượng bán: Doanh nghiệp được nhượng bán tài sản không cần dùng,
lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh.
+ Thanh lý: Doanh nghiệp được thanh lý những tài sản đã lạc hậu mà
không thể nhượng bán được hoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi.
- Sử lý tổn thất tài sản: Việc xử lý tổn thất tài sản tuân theo nguyên tắc
sau
+ Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải bồi thường
+ Nếu do nguyên nhân khách quan đối với tài sản đã mua bán bảo hiểm
thì được tổ chức bảo hiểm bồi thường.
+ Tổn thất còn lại sau khi trừ đi khoản bồi thường được dùng quỹ dự
phòng tài chính nếu có để bù đắp, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí kinh
doanh.
+ Các trường hợp tổn thất tài sản vì lý do bất khả kháng như thiên tai, hoả
hoạn thì hội đồng quản trị, giám đốc lập phương án báo cáo các cơ quan tài
22
Chuyên đề tốt nghiệp
chính. Cơ quan tài chính trao đổi với cơ quan quyết định thành lập doanh
nghiệp để quyết định xử lý hoặc trình Thủ tướng chính phủ quyết định.
- Đánh giá lại tài sản: Việc đánh giá lại tài sản được thực hiện trong các
trường hợp sau
+ Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước.
+ Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Dùng tài sản để liên doanh góp vốn cổ phần.
+ Điều chỉnh giá để đảm bảo giá trị thực tế tài sản theo chủ trương của
Nhà nứơc.
1.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
1.4.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Mục đích cũng như ý tưởng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều hướng
tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác, sử dụng triệt để các nguồn lực sẵn
có. Chính vì lẽ đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn lực vốn của doanh
nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu thường
xuyên trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng sản xuất
kinh doanh nói chung và công tác quản lý tài chính nói chung của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, quản lý, sử dụng nguồn lực vốn trong hoạt động kinh
doanh nhằm mục tiêu làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa. Việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để tức là không để vốn nhàn
rỗi, không vận động sinh lời.
- Phải sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm các nguồn lực.
- Phải sử dụng vốn đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao.
1.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
A. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu trong kỳ / Vốn cố
định
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu
cần mấy đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định = Vốn cố định trong kỳ/ Doanh thu trong kỳ.
- Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn cố định sẽ phản ánh một đồng vốn cố định
tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.
Mức doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận trong kỳ / Vốn cố định trong kỳ.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phản ánh mức hao mòn tài sản cố định
trong kỳ
Hệ số hao mòn TSCĐ = Số tiền luỹ kế KH/NG TSCĐ ở thời điểm đánh
giá.
- Hệ số trang bị tài sản cố định = NG TSCĐ trong kỳ / Số công nhân trực
tiếp sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho một người công
nhân trong doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Phản ánh một đồng tài sản cố
định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DT trong kỳ / NG TSCĐ trong kỳ.
- Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ của từng
nhóm, loại chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.
B. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho ta thấy số vòng quay
của vốn lưu động trong một kỳ.
Vòng quay VLĐ = DT trong kỳ / VLĐ trong kỳ.
- Chỉ tiêu thời gian quay một vòng luân chuyển VLĐ:
Số ngày một vòng quay VLĐ = 360 ngày/Số vòng quay VLĐ trong năm.
- Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng
vốn lưu động tham gia vào sản xuất trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi VLĐ = LN trong kỳ/VLĐ trong kỳ.
- Hàm lượng vốn lưu động hay mức đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu
này phản ánh muốn có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu
24
Chuyên đề tốt nghiệp
động.
Mức đảm nhiệm của VLĐ = VLĐ trong kỳ/ DT trong kỳ.
C. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn
tham gia sản xuất tạo ra bao đồng doanh thu.
Tỷ suất DT trên vồn = DT trong kỳ/Vốn sử dụng trong kỳ.
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi trên doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết một đồng
doanh thu thu được trong kỳ thì lợi nhuận chiếm bao nhiêu.
Tỷ suất doanh lợi trên DT = LN/DT.
- Tỷ suất doanh lợi trên tổng tài sản: Phản ánh một đồng vốn sử dụng tạo
ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn = LN/Tổng vốn.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu = LN/Vốn CSH
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra mấy đồng lợi
nhuận.
1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
* Nhân tố chủ quan:
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Cơ cấu vốn
- Xác định yêu cầu vốn.
- Lựa chọn hình thức tài trợ vốn: Việc lựa chọn này ảnh hưởng tới chi phí
sử dụng vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần lựa chọn nguồn tài trợ có
chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất.
- Việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung cấp.
- Trình độ quản lý của cán bộ và trình độ kỹ thuật của người lao động.
* Nhân tố khách quan:
- Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Ngô Sơn Bắc Học viện Tài chính