Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp khoáng sản nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.23 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kế toán là một trong
những công cụ quan trọng trong việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô.Với
việc cung cấp thường xuyên những thông tin tài chính về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán giúp cho doanh nghiệp điều hành trôi chảy các hoạt động, từ đó
đưa ra những quyết định hợp lý để tạo ra lợi nhuận và đứng vững trong điểu kiện cạnh
tranh của cơ chế thị trường.
Đối với doanh nghiệp sản xuất,khi đưa ra quyết định lựa chọn phương án sản
xuất một sản phẩm thì yêu cầu chính được đặt ra là sản phẩm phải có chất lượng tốt và
tiêu thụ được sản phẩm là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp. Đó sẽ là tiền đề
tích cực giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng cường sức cạnh tranh và mang lại
ngày càng nhiều lợi nhuận.Chính vì thế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ, là vô cùng quan trọng và cần thiết để đảm bảo tính ổn định, tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.Việc sử dụng hợp lý những thông tin này chính xác,
kịp thời sẽ giúp công tác chi phí,kiểm tra tính hợp lý của việc tiêu thụ thành phẩm
trong quá trình kinh doanh sẽ là đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp nâng cao được chất
lượng sản phẩm tiêu thụ để đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ.Chính vì vậy,qua thời gian thực tập và được tiếp xúc trực tiếp
với tổ chức công tác kế toán tại Công ty,em đã lựa chọn đề tài:“ Kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Khoáng sản Nghệ
An” làm nội dung nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu đề tài:
* Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận được nghiên cứu nhằm một số mục tiêu như: nghiên cứu thực trạng
hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Khoáng
sản Nghệ An,đánh giá những ưu điểm và vấn đề tồn tại về tiêu thụ thành phẩm từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế


toán
1
* Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
đinh kết quả tiêu thụ thành phẩm và lấy số liệu thực tế trong năm 2011 làm ví dụ cho
phần thực trạng Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định KQTT tại Công ty CP
Khoáng sản Nghệ An.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp so sánh, diễn giải, tìm
hiểu thực tế,thu thập thông tin và phân tích số liệu trong quá trình thực tập để nghiên
cứu các vấn đề về tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh.
4. Đóng góp của khóa luận:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ trong Công ty,
-Đánh giá công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty,
-Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng,hoàn thiện công tác tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty CP Khoáng sản Nghệ An.
5 .Nguồn tài liệu nghiên cứu:
- Số liệu sử dụng trong bài khóa luận thuộc phần tổng quan về DN được công
bố từ năm 2009 - 2011
- Số liệu,chứng từ,sổ sách kế toán phần thực trạng sử dụng trong bài là năm
2011 được lấy từ nguồn phòng tài chính – kế toán do Công ty cung cấp.
6. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doamh ảnh
hưởng đến kế toán trong Công ty CP Khoáng sản Nghệ An.
Chương II: Thực trạng kế tón tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong Công ty CP Khoáng sản Nghệ An.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ trong Công ty CP Khoáng sản Nghệ An.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
2
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, nên em không thể tránh khỏi những thiếu
sót trong bài khóa luận này, kính mong nhận được nhận xét, góp ý của các thầy cô để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
khoa Kế toán,đặc biệt là sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của ThS Trần Thị Dự cùng
các nhân viên kế toán trong Công ty CP Khoáng sản Nghệ An đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
3
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN NGHỆ AN
1.1.Đặc điểm chung của Công ty CP Khoáng sản Nghệ An
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Khoáng sản Nghệ An là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở
công nghiệp Nghệ An quản lý, ra đời theo quyết định số 1141 / QĐ-UB ngày
31/5/1993 của UBND Tỉnh Nghệ An.Thực hiện theo QĐ số 441 QĐ/UB- ĐMDN ngày
31/5/2005 của UBND Tỉnh Nghệ An về việc DNNN thành Công ty CP. Ngày
1/4/2005,Công ty Khoáng sản Nghệ An đã chính thức chuyển sang Công ty CP
Khoáng sản Nghệ An (gọi tắt là “ Công ty”) được thành lập và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900324579 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ
An cấp.Đăng ký CP hóa ngày 25 tháng 04 năm 2005 và hiện tại đang hoạt động theo
đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 02 tháng 07 năm 2010.
hoạt động theo mô hình Công ty CP.
- Tên đơn vị : Công ty CP Khoáng sản Nghệ An.

- Tên giao dịch quốc tế: Nghe An Mineral Join Stocks Company.
- Trụ sở chính: Số 02- Đường Lê Hồng Phong – TP Vinh – Nghệ An.
- Điện thoại: 0383 563130 Fax: 0383 845808.
- Email:
- Mã số thuế: 2900 324 579
- Tài khoản: 10201000038452 tại Ngân hàng Công thương Nghệ An.
Tổng số vốn điều lệ của công ty: 42.816.000.000 đồng, trong đó CP Nhà nước chiếm
40% tổng số vốn điều lệ.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
- Khai thác, chế biến đá vôi trắng siêu mịn; khai thác đá Bazan; đá vôi trắng sơ chế ;
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
4
- Tư vấn đầu tư, thiết kế khai thác mỏ, thăm dò khoáng sản;
- Mua bán vật tư máy móc thiết bị, phụ kiện chuyên ngành xây dựng cơ bản và khai
thác chế biến khoáng sản;
- Cho thuê văn phòng, nhà hàng, địa điểm kinh doanh thương mại;
- Cho thuê thiết bị khai thác mỏ, ô tô du lịch.
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp,san lấp
mặt bằng;
- Mua bán hàng điện, điện lạnh, nội thất, đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Mua bán cho thuê máy công nghiệp, khai khoáng, xây dựng (máy ủi, máy trộn
bê tông, máy xúc đào, cần cẩu xây dựng, máy khoan, máy nghiền đá);
- Lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện công trình xây dựng;
- Sản xuất, mua bán cáp điện, dây điện có bọc cách điện;
- Sản xuất, mua bán, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy và phụ tùng thay thế;
- Mua bán máy móc, thiết bị phương tiện vận tải phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Mua bán hàng nông sản, lâm sản, thổ sản, thủy hải sản, thực phẩm, nguyên
liệu sản xuất thuốc lá,vật tư nông nghiệp, hàng dệt, may, điện tử, hóa chất (trừ hóa chất
nhà nước cấm), thuốc lá điếu sản xuất trong nước;

- Sản xuất, gia công sản phẩm cơ khí;
- Sản xuất que hàn, vật liệu hàn;
- Vận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy;
- Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế, dịch vụ du lịch ;
- Mua bán bia, rượu, nước giải khát.
1.2 Đặc điểm của tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty CP
Khoáng sản Nghệ An.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty CP khoáng sản Nghệ An là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Nhà nước giao.Đứng đầu công ty là Hội đồng quản
trị, sau đến Ban giám đốc bao gồm : Giám đốc,Phó Giám đốc và các phòng ban trực thuộc
cùng bộ máy quản lý các xí nghiệp sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
5
* Mô hình bộ máy của Công ty CP Khoáng sản Nghệ An
Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ tác nghiệp
Sơ đồ 1.1 :Mô hình tổ chức quản lý của Công ty CP Khoáng sản Nghệ An
Các phòng ban trong công ty phải hoạt động phối hợp nhịp nhàng, nhằm tạo ra
hoạt động kinh doanh của công ty, góp phần giúp công ty ngày càng lớn mạnh.
a. Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý

- Hội đồng quản trị, trong đó đại diện là Chủ tịch HĐQT : là người có quyền hành
cao nhất trong toàn công ty, nắm bắt điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong Công ty, chịu trách nhiệm trước
các cổ đông sang lập về tình hình sản xuất kinh doanh.
- Giám đốc : là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp,người đứng đầu doanh
nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý của cấp trên và pháp luật về điều hành mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và trực tiếp phụ trách các phòng ban các bộ

phận sản xuất kinh doanh trong toàn công ty
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
6
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc
Phòng Tài
chính – Kế
toán
Phòng Tổ
chức – Hành
chính
Phòng Kế
hoạch – Kỹ
thuật
Chủ tịch HĐQT
Phòng Kinh
doanh
- Phó Giám đốc : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt kĩ thuật, công trình,
nâng cao chất lượng sản phẩm,xây dựng các chỉ tiêu định mức khoa học kĩ thuật cho từng sản
phẩm,nghiên cứu xây dựng các phương án đầu tư chiều sâu và định hướng chiến lược cho
sản phẩm của công ty, đồng thời phụ trách công tác đào tạo, nâng cấp bồi dưỡng trình độ của
công nhân viên chức kĩ thuật của toàn công ty.
b. Chức năng của các phòng ban.
Phòng ban là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho
Ban giám đốc trong việc điều hành quản lý công ty và thực hiện tốt các chế độ quản lý kinh
tế, chủ trương, chính sách của Đảng,Nhà nước và các cơ quan chủ quan theo đúng pháp luật.
- Phòng tài chính kế toán : Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng tài chính kế
toán, đồng thời nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua đó giám sát tình
hình của công ty cũng như việc hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

trong toàn bộ công ty theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành.
- Phòng tổ chức – hành chính : có chức năng tham mưu nghiên cứu xây dựng và hoàn
thiện bộ máy quản lý của công ty, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng bậc, tuyển dụng lao
đông,theo dõi bố trí đúng người, đúng nghề,công việc để sử dụng lao động có hiệu quả,
giải quyết thực hiện các chê độ đối với người lao động.
- Phòng kế hoạch - kĩ thuật : Có nhiệm vụ theo dõi, cải tiến kĩ thuật công nghệ sản
xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo thiết bị máy móc hoạt động có hiệu quả,xây
dựng định mức kinh tế - kĩ thuật, nội qui an toàn và qui trình vận hành các thiết bị một cách
có hiệu quả nhất, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm một cách có
hiệu quả nhất.
- Phòng kinh doanh : là bộ phận năng động nhất trong công ty. Phòng kinh doanh có
chức năng như : tìm hiểu thị trường, tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu về giá cả và
mẫu mã mà khách hàng hướng tới…Đồng thời, phòng kinh doanh cũng là bộ phận tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng, soạn thảo các hợp đồng kinh tế.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất.
Công ty có 3 Xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp sản xuất, chế biến đá vôi trắng Diễn Châu : chuyên sản xuất chế biến mặt
hàng bột vôi trắng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Xí nghiệp đá trắng châu Hồng : chuyên khai thác đá trắng ;
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
7
Xí nghiệp đá Bazal Nghĩa Đàn : chuyên khai thác đá Bazan , đá xây dựng cung cấp
cho thị trường trong nước.
Như vậy, với qui mô sản xuất của công ty là rất lớn với tổng số cán bộ công nhân
viên hiện có 135 người, đồng thời thị trường tiêu thụ của công ty cũng rộng bao gồm cả thị
trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Khoáng sản Nghệ An
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Kế toán – Tài chính của công ty bao gồm 5 cán bộ có trình độ chuyên

môn và việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo nguyên tắc tập trung ( toàn bộ
công việc kế toán được tập trung tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty từ việc
kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp…. Nhờ vậy, kế toán công ty có thể
nắm bắt được toàn bộ thông tin kế toán đã thu được, trên cơ sở đó có thể kiểm tra,
đánh giá, chỉ đạo kịp thời hoạt động trên toàn công ty và giúp cho việc kiểm tra, xử lý
thông tin kế toán được tiến hành kịp thời đầy đủ, chặt chẽ.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KIÊM KẾ
TOÁN THUỂ
KẾ TOÁN NH
KIÊM THỦ
QUỸ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
XÍ NGHIỆP
CHÂU HỒNG
KẾ TOÁN XÍ
NGHIỆP DIỄN
CHÂU
KẾ TOÁN XÍ
NGHIỆP BAZAL

- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm bao quát chung, tổ chức, kiểm tra công tác
hạch toán kế toán toàn công ty. Với chức năng này, kế toán trưởng giúp việc cho Giám
đốc về công tác chuyên môn, nghiệp vụ kế toán trong công tác quản lý.
- Kế toán tổng hợp : Phụ trách các phần hành kế toán như tình hình tăng giảm
TSCĐ, lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và theo dõi công nợ phải trả của
công ty, theo dõi tình hình biến động của giá thành sản phẩm cũng như tình hình biến
động của TSCĐ cuối quý tổng hợp lên BCTC.
- Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế : Thực hiện việc theo dõi công nợ các
khách hàng và nhà cung cấp, theo dõi các khách hàng đến hạn thanh toán để đôn đốc
công tác thu hồi nợ cũng như việc thanh toán tiền hàng cho các nhà cung cấp, đồng
thời tập hợp, báo cáo các chỉ tiêu của công ty.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quĩ : Chịu trách nhiệm lưu giữ , quản lý số lượng
tiền mặt hiện có tại doanh nghiệp theo số chi và thu từng ngày thường xuyên kiểm
soát, thông báo tình hình thu chi, liên hệ với các bộ phận có nhu cầu sử dụng tiền mặt
cũng như TGNH đảm bảo chế độ thanh toán với khách hàng, CNCNV và nhà cung
cấp.
- Kế toán thanh toán : Thực hiện công việc kiểm tra các chứng từ liên quan đến
việc thanh toán của khách hàng, nhà cung cấp cũng như kiểm soát thủ tục thanh toán
của các đối tượng liên quan.
- Kế toán các xí nghiệp thành viên : Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh trực
tiếp tại đơn vị mình,có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn, chứng từ gốc, cuối tháng báo
cáo lên phòng kế toán và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kế toán.
Công ty CP Khoáng sản Nghệ An có mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán
được thực hiện theo sơ đồ sau :
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Khoáng sản Nghệ An.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty CP Khoáng sản Nghệ An vừa là DN sản xuất vừa là DN hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quán
lý ở trên thì Công ty CP Khoáng sản Nghệ An áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế

toán theo hình thức tập trung.Hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
9
kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập
báo cáo kế toán, từ kế toán các bộ phận đến kế toán trưởng.
Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài
Chính.Công ty tuân thủ nghiêm túc theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành do bộ tài chính ban hành.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Việt Nam đồng
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : theo phương pháp đường thẳng
- Hình thức kế toán công ty áp dụng : Là hình thức sổ nhật ký chung, tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều được ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian và
nội dung kinh tế.
1.4.2 Hệ thống sổ kế toán
- Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức “Nhật ký chung”
- Công ty không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt
- Các sổ sách chủ yếu mà công ty sử dụng là:
+ Nhật ký chung
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết các tài khoản hoặc thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ : Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp

vụ được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
10

* Sơ đồ luân chuyển chứng từ :
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 3.1:Trình tự ghi sổ theo hình thức Sổ nhật ký chung
1.4.3 Hệ thống báo cáo kế toán
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
11
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
- Hiện nay công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ban hành này 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Bao gồm 4 báo cáo
sau:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 – DN;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , mẫu số B02- DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ , mẫu số B03 – DN;
- Thuyết minh báo cáo tài chính , mẫu số B09 – DN ;
Kỳ kế toán :
Kỳ kế toán của Công ty tuân theo quy định của Thông tư số 140/ 2007/ TT –
BTC ngày 30/11/2007
Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31tháng 12
năm dương lịch.
Kỳ kế toán quý là 3 tháng, bắt đầu từ ngày 01 đầu quý đến hết ngày cuôi cùng
của tháng của tháng cuối quý.
Với tính chất là một DN sản xuất có khối lượng lớn nên Công ty áp dụng kỳ kế
toán là kỳ kế toán năm.
1.5 Tình hình sử dụng máy tính và phần mềm kế toán trong Công ty CP
Khoáng sản Nghệ An.
Công ty CP Khoáng Sản Nghệ An hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán
MISA 2010.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
12

Để phục vụ tốt công việc của toàn bộ công ty cũng như công tác quản lý được
rõ ràng. Ban giám đốc công ty có trang bị đầy đủ máy tính cho các nhân viên trong
công ty. Mỗi nhân viên công ty phụ trách 1 máy tính và bàn làm việc riêng, các máy
tính trong công ty được quản lý thông qua 1 máy chủ Server. Máy chủ sẽ đảm nhiệm
việc lưu trữ thông tin cũng như việc trao đổi thông tin trong nội bộ và ngoài công ty.
Các máy tính trong công ty được phép kết nối mạng internet để tiện tìm tài liệu và trao
đổi thông tin. Toàn bộ nhân viên công ty giao dịch với nhau chủ yếu qua hộp thư điện
tử công ty, mỗi nhân viên sẽ được cung cấp 1 địa chỉ email để tiện sử dụng liên lạc
trong công việc.
1.6 Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty CP Khoáng sản Nghệ An.

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
49.030.981.467 78.046.250.199 353.308.924.685
Các khoản giảm trừ 1.836.276.737 5.065.098.490 16.634.345.181
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
47.194.713.730 72.981.151.709 336.674.579.504
Giá vốn hàng hoá 31.102.997.729 45.102.821.276 297.713.342.244
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
16.091.716.001 27.878.330.433 38.961.237.260
Doanh thu hoạt động tài chính 777.994.089 1.123.441.675 4.128.686.623
Chi phí tài chính
Trong đó : chi phí lãi vay
758.022.922
(412.844.183)
1.360.895.397
(1.360.895.387)
12.941.408.924
(12.941.408.924)
Chi phí bán hàng 9.373.768.292 12.476.143.801 30.290.084.129
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.172.665.752 4.026.593.698 7.068.804.115
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 3.565.253.124 11.138.139.212 (7.210.373.285)
Thu nhập khác 534.972.655 1.224.355.412 19.144.740.406
Chi phí khác 1.056.915.445 61.399.941 311.011.704
Lợi nhuận khác (-521.942.790) 1.162.955.471 18.833.728.702
Tổng lợi nhuận trước thuế 3.043.310.334 12.301.094.683 11.623.355.417

Chi phí thuế TNDN hiện hành 532.116.560 3.075.273.671 2.687.900.940
Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.511.193.774 9225821012 8.935.454.477
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
13
Nhận xét:Qua báo cáo trên ta có thể thấy Giá vốn hàng bán đã tăng rất mạnh do nền
kinh tế năm 2011 giá cả có nhiều biến động, ảnh hưởng của thời bão giá đã làm cho giá cả
đầu vào tăng cao.Tuy nhiên, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ mà công ty đạt
được vẫn rất khả quan tăng gần 5 tỷ từ năm 2010 - 2011.Theo đó, lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh cũng tăng hơn 7 tỷ so với năm 2011 dẫn đến lợi nhuận sau thuế TNDN của
công ty cũng tăng cao.
Trong bối cảnh nền kinh thế giới còn gặp nhiều khó khăn, cuộc khủng hoảng kinh tế
còn tromg giai đoạn hồi phục nhưng công ty vẫn kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận đạt được
kết quả khá cao.Điều này, chứng tỏ có sự nỗ lực lớn trong bộ máy lãnh đạo và các thành viên
của công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
KHOÁNG SẢN NGHỆ AN
Theo tình hình thực tế của Công ty CP Khoáng sản Nghệ An,em đã lựa chọn số liệu
thực tế theo năm 2011 để hạch toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh theo năm
2011.
2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại công ty
* Một số khái niệm cơ bản
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phán ánh doanh thu của khối lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh
thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu: Theo Chuẩn mực kế toán 14
- Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa
+ Doanh nghiệp không còn nắm giũ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Xác định doanh thu
- Được xác định giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được.
+ Không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ 3.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách qui đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương
lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
15
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
2.2 .Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty
2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm
Hiện nay, thành phẩm của Công ty CP Khoáng sản Nghệ An gồm 3 loại sản phẩm
chủ yếu đó là :
- Sản phẩm Đá Bazal
- Sản phẩm Bột đá trắng
- Sản phẩm Đá vôi trắng sơ chế

Đá vôi trắng sơ chế được khai thác từ vùng mỏ Châu hồng do các DN nhỏ tại các địa
phương khai thác trên qui mô nhỏ. Sản phẩm là nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu
trong các ngành công nghiệp xây dựng dân dụng với độ trắng cao và đồng chất được sử dụng
làm đá ốp lát cao cấp cho các công trình sang trọng và trong các ngành công nghiệp cao su,
sơn , giấy, nhựa và các nhà máy chế biến các sản phẩm cao cấp và được tiêu thụ mạnh trong
nước và xuất khẩu.
Đá Bazal là sản phẩm được phục vụ trong ngành công nghiệp xây dựng dân dụng và
công nghiệp với độ trắng cao và đồng chất,sản phẩm đá được sử dụng làm đá ốp lát cao cấp
tiêu thụ mạnh trong nước và xuất khẩu.
Bột đá vôi trắng là một trong những sản phẩm có lợi thế trong thị trường cạnh tranh,
được sử dụng trong ngành công nghiệp chế tạo giấy axit trong các thiết bị văn phòng ,giấy
ảnh và các sản phẩm khác.
2.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công
ty CP Khoáng sản Nghệ An.
2.2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Với những đặc thù trên thì thị trường tiêu thụ của công ty là lớn để đáp ứng cho nhu
cầu sử dụng trong các ngành công nghiệp xây dựng như: ngành công nghiệp sơn, ngành công
nghiệp chế biến cao su sản xuất giấy, ngành công nghiệp hóa mỹ phẩm,ngành công nghiệp
nhựa PVC…
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
16
Đá vôi trắng sơ chế và bột đá trắng tiêu thụ khá mạnh trong ngành công nghiệp sơn.
Sản phẩm vôi trắng (d
98
< 20 µm) có dải phân bố hạt và độ mịn phù hợp,sự phân tán tốt, màu
sắc phù hợp có xử lý hoặc không được xử lý bề mặt có thể đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ
thuật cụ thể của các chất độn chức năng dùng trong việc sản xuất sơn gốc nước,sơn dung môi
hữu cơ , nhựa, giấy….
Ví dụ: Nhu cầu tiêu thụ đá vôi trắng sơ chế trong ngành công nghiệp sơn ở thị trường

nội địa
2.2.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Với nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của là khá cao.Vì vậy,công ty CP Khoáng sản Nghệ
An lựa chọn thị trường tiêu thụ bao gồm cả trong và ngoài nước.
Khách hàng truyền thống của công ty chủ yếu là Công ty TNHH Lq joton sản lượng
tiêu thụ 1000 tấn / tháng, Công ty CP Hóa chất TPHCM, Công ty Sinato, Công ty Tân Quảng
Phát… Đặc biệt năm 2012,công ty đã ký thêm một số hợp đồng để mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm để xuất khẩu với Công ty Á Châu và Công ty hóa chất Tân Long.
Sản phẩm bột đá trắng không những tiêu thụ trong thị trường trong nước rộng lớn mà
còn được cung cấp cho các đối tác nước ngoài như ITALIA, Ấn Độ,Singapore,Tây Ban Nha,
Nhật Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc và các nước Trung đông để làm đá điêu khắc mỹ nghệ và
đá ốp lát tấm lớn với sản lượng tiêu thụ hàng năm rất lớn, cung không đủ cầu.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
Tên đơn vị Năm 2011
Teraco(bìnhdương) 7 000
Sơn JOTON 120 000
Sơn Kim Việt Mỹ 50 000
Sơn Tổng hợp Thanh trì 20 000
Sơn Hà Nội 20 000
Sơn Hải Phòng 30 000
17
Hình 1: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Năm
Nhu cầu ở
2010 (tấn) 2011 (tấn)
Nhu cầu sử dụng
hàng năm, (tấn)
Nhật Bản 270.000 290.000 290.000
Các nước khác ở Châu Á 270.000 300.000 300.000

Indonesia 150.000 150.000 150.000
Thái Lan 100.000 100.000 100.000
Đài Loan 50.000 50.000 50.000
Các nước khác 100.000 100.000 100.000
Tổng cộng 800.000 990.000 990.000

Qua 2 bảng trên, ta có thể thấy sản lượng tiêu thụ bột đá vôi trắng cho thị trường nội
địa và xuất khẩu là yêu cầu ngày càng tăng để phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
Việt Nam.Nhu cầu thế giới lại rất lớn và rất thuận lợi cho xu thế nước ta đã hội nhập. Vì vậy,
Công ty CP Khoáng sản Nghệ An phải tận dụng năng lực sản xuất và thị trường tiêu thụ để
nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường nội địa và nước ngoài.
2.2.2.3 Phương thức tiêu thụ tại công ty
Công ty CP Khoáng sản Nghệ An áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là
tiêu thụ trực tiếp.
Hiện nay phần lớn sản phẩm của công ty là các đơn đặt hàng của khách hàng
trên khắp các tỉnh thành trong cả nước và nước ngoài. Do vậy,việc tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty CP Khoáng sản Nghệ An chủ yếu là do khách hàng trực tiếp đặt hàng tại
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
18
công ty.Công ty CP Khoáng Sản Nghệ An có quan hệ với rất nhiều khách hàng,vì thế
việc phân loại khách hàng là hết sức thiết thực.
Phương thức bán hàng này đảm bảo cho khách hàng độ tin cậy cao vì khi công
ty bán hàng trực tiếp sẽ có nhân viên kinh doanh giao hàng đầy đủ ,đảm bảo được chất
lượng hàng hóa đã cam kết trong hợp đồng.
2.2.2.4 Phương thức thanh toán tại công ty
Tuỳ vào từng đơn hàng và hợp đồng sẽ có những yêu cầu về phương thức thanh
toán phù hợp cho cả bên mua và bên bán. Tuy nhiên do đặc trưng của loại hàng hoá và
trị giá bán của thành phẩm mà công ty lựa chọn kinh doanh, do đó phương thức thanh
toán chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản và thanh toán trước một phần tiền hàng

sau khi ký hợp đồng giữa hai bên, sau khi bên mua nhận được hàng sẽ thanh toán nốt
phần tiền hàng còn lại.
Cụ thể hơn về phương thức bán hàng tại công ty là:
Những đơn hàng trị giá lớn, thường 2 bên sẽ thương thảo về việc bên mua phải
làm bảo lãnh thanh toán bằng thư tín dụng cho bên bán sau khi bên bán thông báo thời
gian giao hàng cụ thể, và đồng thời bên bán cũng phải làm bảo lãnh thực hiện hợp
đồng và bảo lãnh bảo hành cho bên mua tại các ngân hàng lớn. Tất cả các yêu cầu chi
tiết về thanh toán sẽ được quy định rất rõ trong hợp đồng như Tỷ giá bán hàng sẽ được
lựa chọn vào thời điểm viết hoá đơn và theo tỷ giá bán ra tại Ngân hàng.
Đối với những đơn hàng có trị giá nhỏ,tuỳ theo yêu cầu khách hàng cũng như
chi tiết về loại mặt hàng,có thể có hợp đồng hoặc không hợp đồng và có thể thương
lượng và thống nhất về phương thức thanh toán luôn trong báo giá hoặc đơn đặt hàng.
Trong đó phương thức lựa chọn có thể là thanh toán bằng chuyển khoản,séc hoặc tiền
mặt 100% trước hoặc sau khi nhận hàng.
Đối với những bạn hàng có uy tín hoặc có những đơn đặt hàng thường xuyên,
công ty cho phép nợ lại tiền hàng theo những điều khoản trong hợp đồng đã ký kết
giữa hai bên.
Đối với những khách hàng không thường xuyên, trước khi nhận được sản phẩm
của công ty mình yêu cầu khách hàng phải thanh toán đầy đủ số tiền đã ghi theo hóa
đơn.Nếu khách hàng muốn nợ lại thì phải ký cược tài sản có giá trị tương đương với lô
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
19
hàng đó vừa có cam kết thanh toán đúng kỳ hạn mà công ty yêu cầu.Nếu đơn vị mua
không chấp hàng đúng hạn thì công ty sẽ chuyển công văn báo cáo về sự chậm trễ của
khách hàng và có những biện pháp thu hồi công nợ.
2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.1 Phương pháp tính giá vốn hàng bán xuất kho tại công ty
Tại Công ty CP Khoáng sản Nghệ An do đặc điểm kinh doanh là có nhiều loại
sản phẩm, số lượng lớn, mật độ các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho nhiều nên để thuận

tiện cho công tác quản lý, Công ty đã lựa chọn phương pháp xác định giá vốn hàng
bán theo đơn giá xuất là đơn giá được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
* Phương pháp bình quân gia quyền được tính theo công thức sau:
Trị giá TP xuất kho = Số lượng TP xuất kho x Đơn giá xuất kho
Đơn giá xuất kho =
Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn
đầu kỳ
+ Số lượng TP nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ cũng như số lượng TP
nhập, xuất trong kỳ được tập hợp trong kỳ, đến cuối kỳ tính ra đơn giá bình quân cho
từng loại sản phẩm và theo số lượng TP xuất kho được ghi chép trong kỳ để tính ra giá
vốn thực tế của TP đã xuất kho tiêu thụ.
2.3.2 Các tài khoản và sổ sách, chứng từ sử dụng
* Tài khoản sử dụng
- TK 155: Thành phẩm
Công ty có mở thêm TK cấp 2 của TK 155
- TK 1551: Đá vôi trắng sơ chế kích thước 0 > 5 cm
- TK 1552: Đá bazan kích thước 20*40
- TK 1553: Đá trắng kích thước 20 * 40 cm
- TK 1554: Bột đá vôi trắng kích thước các loại
- TK 1555: Đá cưa xẻ
- TK 1557: Đá bazan sơ chế 1* 2
- TK 632: Giá vốn hàng bán
Công ty có mở thêm các TK cấp 2 của TK 632:
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
20
- TK 6321: Giá vốn hàng bán đá vôi trắng sơ chế kích thước 0 > 5 cm.
- TK 6322: Giá vốn hàng bán của đá bazan kích thước 20*40.

- TK 6323: Giá vốn hàng bán của đá trắng kích thước 20*40cm
- TK 6324: Giá vốn hàng bán của bột đá vôi trắng kích thước các loại
- TK 6325: Giá vốn hàng bán đá cưa xẻ
- TK 6326: Giá vốn hàng bán của hàng hóa
- TK 6327: Giá vốn hàng bán đá bazan sơ chế 1*2
Công ty mở thêm các tài khoản cấp 2 của các tài khoản để phân loại các thành
phẩm và hàng hóa tiện lợi cho việc theo dõi khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.TK
này dùng để tập hợp và kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm trong kỳ.
* Sổ sách sử dụng
- Sổ cái tài khoản 632
- Sổ chi tiết tài khoản 155 và tài khoản 632
- Sổ nhật ký chung
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu Xuất kho
- Thẻ kho
2.3.3 Trình tự hạch toán Giá vốn hàng bán
2.3.3.1 Hạch toán chi tiết
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
21
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
thành phẩm
Bảng tổng hợp
nhập – xuất –
tồn
Sổ chi tiết giá

vốn hàng bán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
* Thủ tục xuất kho:
Căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế yêu cầu của khách hàng, kế
toán viết hóa đơn GTGT.Người mua cầm hóa đơn GTGT cùng các chứng từ liên quan
(đơn đặt hàng… ) xuống kho nhận hàng.Thủ kho kiểm tra đối chiếu chứng từ và quy
cách, chất lượng sản phẩm để xuất hàng cho người mua.Thủ kho ghi ngay vào thẻ kho
tên sản phẩm, số lượng hàng hóa xuất kho để viết phiếu xuất kho.
Để hạch toán giá vốn hàng bán,công ty sử dụng sổ chi tiết từng sản phẩm của
tài khoản 155.
Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, kế toán tiến hành ghi
vào sổ chi tiết tài khoản 155.Sau khi ghi vào sổ chi tiết của tài khoản 155.Cuối tháng,
kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán như: Phiếu xuất kho và thẻ kho kế toán ghi vào sổ
Nhật ký chung.Từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái giá vốn hàng bán của tài khoản 632.
Cuối năm, số liệu trên sổ cái tài khoản 632 được kết chuyển sang tài khoản 911 để
hạch toán XĐKQKD của Công ty.
Ví dụ : Ngày 23/12/2011,công ty xuất kho 203 ( tấn ) trang 23 bột đá vôi trắng
kích thước 70 Mm theo hóa đơn GTGT 000409 trang 32 bán cho Công ty CP Khoáng
sản Á Châu với giá vốn : 17.421,67 ( đ/ tấn ), giá bán : 400.000 (đ/tấn) khách hàng
thanh toán bằng chuyển khoản.
*Theo hợp đồng mua bán hàng hóa số 59/HĐMB/2011 của Công ty CP Khoáng
sản Á Châu, kế toán tiến hành viết hóa đơn GTGT số 000409 trang 32.Khách hàng
cầm hóa đơn GTGT trang 32 cùng đơn đặt hàng xuống kho nhận hàng và kiểm tra chất
lượng thành phẩm xem có đúng yêu cầu quy cách trong hợp đồng.Căn cứ vào hóa đơn
GTGT số 00049 trang 32 kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho số XKDC 000545
trang 23.
* Căn cứ vào Phiếu xuất kho và chứng từ, kế toán ghi tên sản phẩm, số lượng

vào thẻ kho của thành phẩm trang 24 .Từ thẻ kho trang 24 và phiếu xuất kho trang 23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
22
kế toán ghi vào sổ chi tiết thành phẩm của tài khoản 155 (biểu số 1.2) và sổ chi tiết của
TK 632 (biểu số 2.2)
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
23

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
24
Biểu số 1.2: SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Số hiệu: Tài khoản 155
Năm 2011
ĐVT: Đồng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế
toán
25

×